1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH

97 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hà Tĩnh
Tác giả Từ Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM (18)
      • 1.1.1. Khái niệm về vốn huy động (18)
      • 1.1.2. Vai trò của vốn (18)
      • 1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM (22)
    • 1.2. Quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM (24)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động huy động vốn (24)
      • 1.2.2. Sự cần thiết của việc quản lý hoạt động huy động vốn (25)
      • 1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động huy động vốn (25)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động huy động vốn (30)
  • CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH (37)
    • 2.1. Tổng quan về tình hình huy động vốn ở Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2013 29 2.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh (37)
      • 2.2.1. Sự ra đời (41)
      • 2.2.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hà Tĩnh (42)
      • 2.2.3 Quy mô vốn huy động của ngân hàng (45)
      • 2.3.1. Quản lý nguồn nhân lực (46)
      • 2.3.2. Quản lý Marketing (49)
      • 2.3.3. Quản lý chất lượng (51)
      • 2.3.4. Quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn (52)
      • 2.3.5. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh (54)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng (71)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (71)
      • 2.4.2. Những mặt còn hạn chế (73)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO (77)
    • 3.1. Viễn cảnh huy động vốn trong thời gian tới (77)
    • 3.2. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh trong quản lý hoạt động huy động vốn (79)
      • 3.2.1. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh đến năm 2020 (79)
      • 3.2.2. Các mục tiêu cụ thể (79)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh (81)
      • 3.3.1. Quản lý nguồn nhân sự (82)
      • 3.3.2 Quản lý hoạt động marketing (83)
      • 3.3.3. Quản lý hoạt động chất lượng (84)
      • 3.3.4. Quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn (88)
    • 3.4. Một số kiến nghị (90)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ (90)
      • 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (91)
      • 3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam (92)
  • KẾT LUẬN (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1 Khái niệm về vốn huy động

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu hút từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua các hoạt động tín dụng, thanh toán và kinh doanh khác, nhằm phục vụ cho việc kinh doanh Do nguồn vốn này không thuộc sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2 Vai trò của vốn a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì phải có: Công nghệ - Lao động – Tiền vốn, trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.

Vốn là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò cơ sở cho mọi nghiệp vụ kinh doanh Đặc trưng của ngân hàng là vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chính, hoạt động trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán Nguồn vốn huy động có vai trò quyết định, giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh Những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và ổn định sẽ tự quyết trong hoạt động kinh doanh, không phụ thuộc vào bên ngoài và tận dụng được mọi cơ hội tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng cần không chỉ đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định pháp luật mà còn phải chú trọng đến việc gia tăng vốn trong suốt quá trình hoạt động Vốn không chỉ quyết định quy mô hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng.

Vốn của ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng Các ngân hàng có khả năng huy động và sử dụng vốn hiệu quả thường có khoản đầu tư đa dạng hơn, cho phép họ cho vay với quy mô lớn hơn so với các ngân hàng nhỏ Trong khi ngân hàng lớn có thể cho vay trên toàn quốc và quốc tế, ngân hàng nhỏ chủ yếu hoạt động trong cộng đồng Hơn nữa, do hạn chế về vốn, ngân hàng nhỏ không thể phản ứng linh hoạt với biến động lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế Nếu không huy động đủ vốn, họ sẽ không đáp ứng được nhu cầu vay lớn trong khu vực Ngược lại, ngân hàng lớn với nguồn vốn dồi dào có khả năng đáp ứng nhu cầu vay lớn, mở rộng thị trường tín dụng và cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng khác nhau, bao gồm liên doanh và liên kết.

Sách "Quản trị ngân hàng thương mại" của Peter Ross (trang 557) đề cập đến các hình thức kinh doanh như thuê mua tài chính và kinh doanh chứng khoán, nhằm mục đích phân tán rủi ro và gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng Những hoạt động này không chỉ nâng cao uy tín mà còn tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường Do đó, vốn đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần có nguồn vốn dồi dào và ổn định để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đạt được điều này, các NHTM phải thực hiện các chính sách huy động vốn và quản lý, điều hành vốn một cách hiệu quả Vốn không chỉ quyết định khả năng thanh toán mà còn đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của ngân hàng là yếu tố quyết định để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động Uy tín này chủ yếu thể hiện qua khả năng thanh toán cho khách hàng Ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn tiền gửi và vay mượn, do đó cần có khả năng đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng Ngân hàng có quy mô vốn nhỏ có thể gặp khó khăn khi nhu cầu vay vốn lớn, dẫn đến tình trạng không đủ khả năng thanh toán nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động Ngược lại, ngân hàng có vốn lớn sẽ duy trì dự trữ thanh toán đầy đủ và đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, từ đó nâng cao uy tín của mình.

Khả năng thanh toán cao của ngân hàng dẫn đến vốn khả dụng lớn, cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa khả năng thanh toán và vốn ngân hàng Với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng quy mô kinh doanh và thực hiện các hoạt động cạnh tranh hiệu quả, từ đó nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường Vốn cũng là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Quy mô và trình độ nghiệp vụ của ngân hàng là yếu tố then chốt để thu hút nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế Ngân hàng có vốn lớn không chỉ nâng cao khả năng cho vay mà còn quyết định được lãi suất hợp lý, thu hút khách hàng và gia tăng doanh số hoạt động Điều này còn giúp ngân hàng bổ sung vốn tự có, cải thiện cơ sở vật chất và mở rộng quy mô hoạt động Hơn nữa, nguồn vốn lớn tạo cơ hội cho ngân hàng khai thác đa dạng các hình thức kinh doanh như liên doanh, dịch vụ thuê mua, mua bán nợ và tham gia thị trường chứng khoán Các hình thức kinh doanh này không chỉ phân tán rủi ro mà còn gia tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường.

Vốn dồi dào của ngân hàng sẽ hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế.

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế, do đó việc bảo toàn và mở rộng quy mô vốn huy động là cần thiết Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ quyết định sự tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Vì vậy, việc cải thiện hiệu quả huy động vốn là yếu tố thiết yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại trên toàn cầu.

1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM a) Huy động vốn thông qua nguồn tiền gửi và phát hành các công cụ nợ

Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong tổng vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng đáng kể đến chi phí và khả năng mở rộng hoạt động NHTM huy động vốn dưới dạng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và vàng, được hình thành từ hai nguồn chính: vốn từ tiền gửi và vốn từ phát hành giấy tờ có giá.

Hiện nay, việc huy động vốn từ tiền gửi trở nên đa dạng với nhiều lựa chọn về kỳ hạn và phương thức gửi tiền Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng cung cấp đều có những đặc điểm riêng, nhằm phù hợp với mục tiêu cụ thể của từng khách hàng.

Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là một phương thức quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) thu hút nguồn vốn Các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi được phát hành để thu hút sự quan tâm của các tổ chức và cá nhân đầu tư Bên cạnh đó, NHTM cũng có thể huy động vốn thông qua các nguồn đi vay, tạo ra sự linh hoạt trong việc quản lý tài chính và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh.

Quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM

1.2.1 Khái niệm quản lý hoạt động huy động vốn

Quản lý hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình tác động đến các yếu tố liên quan để đạt được mục tiêu huy động vốn hiệu quả Điều này bao gồm quản lý nguồn nhân lực, hoạt động marketing sản phẩm, dịch vụ huy động vốn và chất lượng các gói sản phẩm Quản lý huy động vốn không chỉ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định và an toàn trong thanh khoản mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống thiết yếu của ngân hàng, gắn liền với sự phát triển của hệ thống tài chính Qua thời gian, các ngân hàng đã cải tiến phương thức huy động vốn để phù hợp với nhu cầu xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động này Việc quản lý và tối ưu hóa công tác huy động vốn không chỉ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận mà còn đảm bảo nguồn vốn dồi dào phục vụ nhu cầu vay mượn của khách hàng và phát triển kinh tế đất nước Để đạt được điều này, ngân hàng cần xác định rõ thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư hiệu quả và lãi suất hợp lý Quản lý tốt công tác huy động vốn là yêu cầu bắt buộc mà các ngân hàng thương mại cần chú trọng.

1.2.3 Nội dung quản lý hoạt động huy động vốn

1.2.3.1 Quản lý hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý nhân lực

Quản lý nguồn nhân lực là quá trình liên quan đến con người và các yếu tố xác định mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức Trong suốt hoạt động của mình, một tổ chức có thể cần điều chỉnh số lượng nhân lực phù hợp với yêu cầu của các hoạt động diễn ra.

Quản lý nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng giúp tổ chức có được nhân lực có kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc Đặc biệt trong Ngân hàng Thương mại (NHTM), việc này càng trở nên cần thiết cho hoạt động huy động vốn Để quản lý hiệu quả hoạt động huy động vốn, cần tập trung vào quản lý con người, nắm bắt tình hình thị trường và các ngân hàng cạnh tranh Điều này giúp đưa ra những quyết định đúng đắn, cả về ngắn hạn lẫn chiến lược cho từng giai đoạn.

1.2.3.2 Quản lý hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý marketing

Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và đã trở thành hoạt động thiết yếu trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong các ngân hàng thương mại (NHTM) Marketing ngân hàng, thuộc lĩnh vực Marketing kinh doanh, là một phần quan trọng của ngành dịch vụ Nó có thể được hiểu là hệ thống tổ chức quản lý của ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu tối ưu hóa sự thỏa mãn nhu cầu về vốn và các dịch vụ ngân hàng cho nhóm khách hàng mục tiêu, thông qua các chính sách và biện pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Marketing là quá trình điều chỉnh sản phẩm ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường Vai trò của marketing không phải là thay thế công việc của kỹ thuật hay sản xuất, mà là hướng dẫn các bộ phận này về việc cần sản xuất cái gì, cho ai, sản xuất như thế nào, số lượng bao nhiêu và thời điểm đưa sản phẩm ra thị trường.

Quá trình quản lý marketing bao gồm:

 Phân tích khả năng của thị trường

 Lựa chọn thị trường mục tiêu

 Thiết kế hệ thống marketing – mix

 Thực hiện các biện pháp marketing

1.2.3.3 Quản lý hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý chất lượng

Trong sứ mệnh và tiến trình quản lý, các chủ thể quản lý luôn hướng tới việc đạt được kết quả cao nhất để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra Để thực hiện điều này, việc áp dụng phương pháp quản lý đúng đắn và tạo ra các sản phẩm quản lý chất lượng là rất quan trọng Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải liên tục xác định và giải quyết các vấn đề, một khía cạnh được nhấn mạnh trong quản lý chất lượng hiện đại.

Quản lý chất lượng thực chất là tập hợp các hoạt động trong chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh, cùng với chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý Điều này có nghĩa là chất lượng công tác quản lý là yếu tố then chốt Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, cần xem xét đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ và tổ chức trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.

Quản lý chất lượng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh đội ngũ cán bộ quản lý Để đánh giá hiệu quả huy động vốn và thu hút nguồn vốn, nhà quản lý cần xác định các bước cụ thể trong quy trình huy động vốn Việc này giúp theo dõi tiến độ và xây dựng các chiến lược nhân sự, marketing cũng như sản phẩm dịch vụ phù hợp Quy trình huy động vốn có thể được tóm lược thành 4 bước cơ bản.

Bước 1: Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn huy động

Bước 2: Tổ chức hình thức cơ cấu thực thi kế hoạch

Bước 3: Chỉ đạo hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng

Bước 4: Kiểm tra kiểm soát

1.2.3.4 Quản hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn. Đối với một doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc khá lớn vào việc thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình biến đổi này. Nhiệm vụ của quản lý sản xuất là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nhằm biến đổi các đầu vào thành các đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn đầu tư ban đầu Gía trị gia tăng là yếu tố quan trọng nhất, là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp Gía trị gia tăng là nguồn gốc tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả như: chủ sở hữu, cán bộ quản lý, những người lao động và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp Quản lý sản xuất có hiệu quả là yêu cầu thiết yếu đối với quản lý một tổ chức.

Mục tiêu chính của quản lý sản xuất là tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng bằng cách sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), sản xuất ở đây là cung cấp dịch vụ khách hàng nhằm huy động vốn một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Để quản lý tốt hoạt động huy động vốn, cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ và sản phẩm, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và các hình thức tiền gửi đặc biệt khác Việc xác định lãi suất cho từng hình thức huy động, lợi nhuận cho cả ngân hàng và khách hàng, cũng như đánh giá hiệu quả thực hiện là rất quan trọng trong việc quản lý chất lượng dịch vụ huy động vốn của NHTM.

Huy động vốn là hoạt động đặc thù của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Để tăng trưởng, cần có đầu tư, và để có vốn đầu tư, tiết kiệm là yếu tố then chốt Huy động vốn tiết kiệm từ dân cư là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Việc thực hiện quản lý hoạt động huy động vốn cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:

 Quản lý hoạt động huy động vốn phải đồng bộ từ trên xuống dưới

 Đồng nhất thực hiện, thống nhất công tác chỉ đạo, chương trình hành động

 Đảm bảo lợi ích của người lao động, lợi ích của nhà nước và lợi ích của xã hội

 Đảm bảo phát triển bền vững của ngân hàng

 Đảm bảo lợi ích giữa các bên: ngân hàng và khách hàng

 Đảm bảo chất lượng dịch vụ

 Đảm bảo an toàn tiền gửi

 Đảm bảo uy tín ngân hàng

 Đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM a) Các nhân tố khách quan

* Môi trường pháp lý: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của

NHTM phải tuân thủ các quy định trong luật các tổ chức tín dụng và luật NHNN, bao gồm tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, và mức cho vay đối với khách hàng.

Sự can thiệp của ngân hàng Trung ương trong chính sách tiền tệ có tác động lớn đến việc huy động vốn Chính sách tiền tệ nới lỏng giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ ngân hàng Trung ương và đồng thời làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ Ngược lại, khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, việc huy động vốn vay từ ngân hàng Trung ương trở nên khó khăn hơn.

Chính sách đầu tư của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Để khuyến khích sản xuất và đầu tư, Nhà nước áp dụng các chính sách bảo hộ hàng hóa và trợ giá, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lợi nhuận của doanh nghiệp Sự tích lũy của các doanh nghiệp và người lao động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tăng cường khả năng huy động vốn.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH

Tổng quan về tình hình huy động vốn ở Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2013 29 2.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh

Việt Nam hiện đang trải qua giai đoạn tăng trưởng chậm, đặc biệt là trong ngành Ngân hàng, nơi chịu ảnh hưởng từ tăng trưởng tín dụng thấp và tỷ lệ nợ xấu cao Từ 2011 đến 2013, ngành ngân hàng đã trải qua nhiều biến động trong bối cảnh kinh tế toàn cầu không ổn định Năm 2011, Việt Nam đối mặt với tăng trưởng thấp và lạm phát cao, buộc các ngân hàng phải tuân thủ Nghị quyết 11/NQ-CP nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế Mặc dù lãi suất huy động tăng cao đầu năm, từ tháng 9/2011, các ngân hàng thương mại đã nghiêm túc thực hiện quy định về trần lãi suất huy động không quá 14%/năm Lãi suất liên ngân hàng cũng đã giảm từ mức cao trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu Đồng thời, cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch tích cực và thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển.

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng, cung cấp hơn 80% nhu cầu vốn cho nền kinh tế Tín dụng ngân hàng được đầu tư hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội và đạt được kết quả ấn tượng trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu.

Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chậm lại đáng kể so với những năm trước, không đi kèm với việc nâng cao chất lượng tín dụng Nguyên nhân chính là do các NHTM phải tuân thủ giới hạn tăng trưởng tín dụng dưới 20% trong năm 2011 Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân cũng giảm sút Thêm vào đó, lãi suất cho vay tăng cao, có thời điểm vượt quá 25%/năm, đã vượt khả năng chi trả của khách hàng.

Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM có xu hướng giảm, trong năm

Năm 2011, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ghi nhận mức sinh lời ổn định với chỉ số ROE của nhiều ngân hàng dao động từ 10% đến 15%, vượt trội so với nhiều ngành khác trong bối cảnh kinh tế khó khăn Nguyên nhân chủ yếu là do chênh lệch lãi suất huy động bị giới hạn ở mức trần 14% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, trong khi lãi suất cho vay vẫn duy trì ở mức cao suốt cả năm.

Huy động vốn và thanh khoản đang trở thành mối quan tâm lớn đối với hệ thống ngân hàng, khi thị trường huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế giảm so với các năm trước Tính đến cuối tháng 10/2011, tổng tiền gửi huy động tại thị trường I chỉ đạt 2.819,6 nghìn tỷ đồng, tăng 8,4% so với cuối năm 2010, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình tháng 3,1% của năm trước Kể từ khi Thông tư 07 được ban hành vào tháng 3/2011, số dư tiền gửi của khu vực ngân hàng đã giảm trong hai tháng tiếp theo, mặc dù sau đó có tăng trở lại nhưng không ổn định Đặc biệt, tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng thương mại đã giảm mạnh trong năm.

Năm 2011, tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế giảm sút do chính sách trần lãi suất huy động VND ở mức 14% Điều này không chỉ làm suy giảm nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư mà còn khuyến khích sự tích lũy tài chính trong xã hội.

Việc "đóng băng" tài sản dưới các hình thức như vàng, ngoại tệ và bất động sản của người dân đã làm gia tăng tình trạng vàng hóa và đô la hóa, một vấn đề đã tồn tại lâu dài trong nền kinh tế Việt Nam.

Năm 2011, tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên phức tạp với nhiều vấn đề nổi bật: cuộc đua lãi suất diễn ra bất chấp quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), dẫn đến tổng huy động tiền gửi giảm; sự siết chặt kỷ cương của NHNN tạo ra những hiện tượng bất thường trên thị trường thứ cấp; thanh khoản của các NHTM nhỏ gặp khó khăn; chính sách trần lãi suất huy động giúp phát hiện các NHTM hoạt động kém hiệu quả; và mặt bằng lãi suất giảm không đạt kỳ vọng của nền kinh tế, mặc dù chính sách trần lãi suất đã được tuân thủ vào cuối năm.

Năm 2012, ngành Ngân hàng chịu tác động lớn từ Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, đề ra các giải pháp quan trọng nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Mục tiêu chính là tăng trưởng tín dụng trong suốt cả năm.

Vào năm 2012, tỷ lệ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán đạt khoảng 14%-16%, trong khi đó, tỷ lệ thanh khoản của các tổ chức tín dụng duy trì ở mức 15%-17% Điều này giúp đảm bảo thanh khoản cho hệ thống tài chính, đồng thời giảm lãi suất xuống mức hợp lý, phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô.

Tình hình của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã được cải thiện tích cực, với thanh khoản VND ngày càng tốt lên so với cuối năm 2011 nhờ vào sự gia tăng huy động vốn Đến cuối tháng 5/2012, tổng phương tiện thanh toán (M2) ước tăng 4,47% và tổng dư tiền gửi của khách hàng tại các TCTD tăng 5,42%, cho thấy sự ổn định của tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế So với cùng kỳ năm 2011, mức tăng này là khá cao, khi huy động vốn chỉ tăng 1,4% và cung tiền tăng 1,57% Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đã mạnh lên từ tháng 3/2012, khi Ngân hàng Nhà nước có tín hiệu giảm dần trần lãi suất huy động từ 14%/năm xuống còn 11%/năm chỉ trong ba tháng, thúc đẩy dòng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng.

Năm 2013, lãi suất tiếp tục giảm, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay để mở rộng sản xuất và vượt qua khó khăn Đến ngày 12/12/2013, tín dụng toàn hệ thống đạt 8,83% so với cuối năm 2012, trong khi tổng phương tiện thanh toán tăng 14,64% và huy động vốn tăng 15,61% Ngoại tệ tăng 13,7%, trong khi huy động vốn bằng VND tăng 15,93% so với cùng kỳ năm trước.

Lãi suất huy động và cho vay hiện đã đạt mức hợp lý, giúp ngân hàng thương mại tiếp tục tăng trưởng huy động vốn và cải thiện thanh khoản Đường cong lãi suất đã được thiết lập lại, trong khi tỷ giá ngoại tệ ổn định và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có chuyển biến tích cực Đến cuối tháng 6/2014, tín dụng tăng 3,52% so với cuối năm 2013, trong đó tín dụng ngoại tệ tăng 12,03% và tín dụng bằng VND tăng 2,17% Mặc dù mức tăng còn thấp, nhưng điều này chủ yếu do quy luật tín dụng thường tăng chậm trong những tháng đầu năm, cùng với sức hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn còn yếu.

2.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh

Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh là Chi nhánh cấp

I trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập ngày 26/10/2004 theo quyết định số 177/QĐ-HĐQT-NHCTVN1 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHCT VN, và chính thức hoạt động từ ngày 11/01/2005.

Từ tháng 07/2009, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh chính thức đổi tên thành Vietinbank Hà Tĩnh Trụ sở chính của ngân hàng tọa lạc tại 82 - Phan Đình Phùng, Thành Phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.

Hà Tĩnh. Đăng ký kinh doanh số: 28.06.456.00028 ngày 26/10/2004.

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ được phép kinh doanh gồm: Huy động vốn, hoạt động tín dụng; dịch vụ thanh toán

& ngân quỹ, các dịch vụ khác.

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

VietinBank Hà Tĩnh đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trong bối cảnh phát triển kinh tế và hệ thống ngân hàng Việt Nam sau 20 năm đổi mới, với thành tích huy động vốn liên tục tăng qua từng năm Sự gia tăng này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn mà còn giúp điều hòa vốn cho toàn hệ thống Một trong những thế mạnh nổi bật của VietinBank Hà Tĩnh là khối lượng nguồn vốn lớn, luôn tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng, đặc biệt là các dự án lớn Ngân hàng cũng có khả năng đầu tư dồi dào vào các thị trường tài chính, đảm bảo thanh khoản cao và đáng tin cậy, điều này càng trở nên quý giá khi một số chi nhánh ngân hàng thương mại khác gặp khó khăn và mất cân đối vốn.

Năm 2013, VietinBank Hà Tĩnh ghi nhận thành công vượt trội nhờ vào việc không ngừng cải tiến và phát triển toàn diện Ngân hàng đã nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đầu tư vào công nghệ hiện đại để đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh Với mạng lưới rộng lớn, tiềm lực tài chính mạnh mẽ và đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, VietinBank Hà Tĩnh là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ mới và luôn chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

VietinBank Hà Tĩnh đã nỗ lực củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và đồng thời mở rộng kết nối với các khách hàng mới, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức.

VietinBank Hà Tĩnh đã tận dụng hiệu quả công cụ lãi suất, nhanh chóng thích ứng với biến động của thị trường và áp dụng biểu lãi suất linh hoạt trong giới hạn cho phép Điều này không chỉ giúp thu hút khách hàng mới mà còn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định lâu dài của ngân hàng.

VietinBank Hà Tĩnh nổi bật trong việc quản lý thu chi tiền mặt, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các đơn vị kinh tế và người dân.

VietinBank Hà Tĩnh đã thực hiện nhiều biện pháp cải tiến quy trình nghiệp vụ và đổi mới phong cách giao dịch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động huy động vốn Nhờ đó, tốc độ phát triển nguồn vốn huy động của VietinBank Hà Tĩnh ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ.

VietinBank Hà Tĩnh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng, bao gồm việc khuyến khích khách hàng thông qua các lợi ích vật chất và chương trình tặng quà cho những khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng.

Cạnh tranh nguồn vốn giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra mạnh mẽ, với sự chuyển hướng từ việc cạnh tranh khách hàng sang cạnh tranh về nguồn vốn Các ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng cổ phần, đã áp dụng nhiều phương thức tiếp thị tinh vi và quyết liệt hơn Vietinbank Hà Tĩnh, với lãi suất hợp lý và dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng Mạng lưới huy động vốn của Vietinbank đang được mở rộng, đặc biệt tại các khu vực đông dân cư và có thu nhập cao.

Tại VietinBank Hà Tĩnh, đội ngũ cán bộ luôn khao khát học hỏi và nâng cao trình độ, xem đó như một nhu cầu tinh thần thiết yếu trong cuộc sống Chính vì vậy, mỗi khi có cơ hội, họ đều nỗ lực vượt qua chính mình để học tập và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Bài học kinh nghiệm quý giá tại VietinBank Hà Tĩnh cho thấy rằng để mở rộng hoạt động dịch vụ, cần thiết phải tổ chức các lớp học nhận biết ngoại tệ và séc du lịch thật giả Bên cạnh đó, việc học thêm ngoại ngữ qua các tình huống cụ thể, thực tế cũng rất quan trọng Cuối cùng, áp dụng phương pháp đào tạo hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ.

VietinBank Hà Tĩnh đang triển khai mô hình "cầm tay chỉ việc" và "lan toả" để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, mang lại giá trị thiết thực cho các quỹ tiết kiệm Điều này càng trở nên quan trọng khi phát hành thẻ được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần nâng tầm hoạt động của toàn hệ thống.

2.4.2 Những mặt còn hạn chế

Thời gian gần đây, hoạt động huy động vốn của Vietinbank Hà Tĩnh gặp phải dấu hiệu bất ổn, thể hiện qua việc tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giảm so với trước Khối lượng nguồn vốn lớn cũng bị suy giảm, trong khi cơ cấu nguồn vốn chưa có sự cải thiện tích cực.

Vốn huy động của VietinBank Hà Tĩnh chủ yếu đến từ nguồn tiết kiệm của dân cư và các tổ chức kinh tế trong tỉnh Hiện tại, các hình thức huy động vốn còn hạn chế, tập trung chủ yếu vào tiền gửi tiết kiệm.

Cơ cấu vốn huy động tại VietinBank Hà Tĩnh cần được cải thiện, vì tỷ trọng vốn huy động dài hạn hiện nay chưa cao, dẫn đến việc không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay dài hạn cho các tổ chức và đơn vị kinh tế.

Dịch vụ của VietinBank Hà Tĩnh hiện nay còn hạn chế và chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống, thiếu các dịch vụ mới như thanh toán quốc tế và thanh toán séc du lịch Sự thiếu đa dạng này ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO

Ngày đăng: 11/01/2022, 14:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Xuân Bách (2011), Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sài Gòn, Luận văn ThS. Kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại chinhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sài Gòn
Tác giả: Phan Xuân Bách
Năm: 2011
2. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốcgia
Năm: 1997
3. Nguyễn Huy Cường (2007) , Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước Đông Á, Tạp chí Ngân hàng 2007/Số 23,48-51,59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốnngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước Đông Á
4. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trần Xuân Hương (2000), Tiền tệ Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trần Xuân Hương
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2000
5. Phan Thị Thanh Giang (2007), Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Đại Học Kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao khả năng huy độngnguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Thanh Giang
Năm: 2007
6. Vũ Thu Giang (2008), Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn ThS. Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoạithương Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Vũ Thu Giang
Năm: 2008
7. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị NHTM, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị NHTM
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải
Năm: 2009
8. Học viện Ngân hàng (2001), Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê Hà Nội
Năm: 2001
9. Tô Ngọc Hưng (2005), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
11. Nguyễn Thùy Linh (2010), Nâng cao hiệu quả huy động Vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội, Luận văn ThS. Kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy động Vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội
Tác giả: Nguyễn Thùy Linh
Năm: 2010
12. Frederic S. Mishkin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Mishkin
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1994
18. Peters. Rose (2004), Quản trị NHTM, Đại học Kinh tế quốc dân và Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị NHTM
Tác giả: Peters. Rose
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2004
19. Trương Thị Thủy (2011), Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cư tại ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ QTKD, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cưtại ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Trương Thị Thủy
Năm: 2011
20. Đỗ Thị Ngọc Trang (2011), Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội – Habubank , Luận văn ThS ngành Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế .Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàngTMCP Nhà Hà nội – Habubank
Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Trang
Năm: 2011
10. Võ Thanh Khiêm (2007) , Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế Khác
13. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh(2008- 2012), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm Khác
14. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh (2012), Ban hành chức năng, nhiệm vụ của các phòng, tổ năm 2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w