NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiến độ thực hiện
Tổng quan nghiên cứu Đánh giá hiện trạng thu gom XL
Chất lượng nước thải KCN Đánh giá rủi ro
MT Đề xuất giải pháp
Dữ liệu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Tạp chí, sách, luận văn trong nước và quốc tế
- Hiện trạng CLN thải KCN
- Chất lượng nước thải KCN
Chương trình quan trắc và cơ sở dữ liệu
- Số liệu phục vụ nghiên cứu
- Báo cáo QT nước thải
- Báo báo môi trường tỉnh Tỉnh ĐN
Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm hữu cơ nước thải KCN
Phương pháp thu tài liệu,
Phương pháp thu tài liệu, Xử lý số
Phương pháp thu số liệu, so sánh QCVN
So sánh quy chuẩn, Xử lý thống kê
Phương pháp Nemerow, Entropy, GIS
Hình 3 1: Tiến độ thực hiện
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu được đặt ra trong đề tài, báo cáo tốt nghiệp cần nghiên cứu những nội dung sau:
3.2.1 Khảo sát và đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý nước thải các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa
Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu này bao gồm việc lấy thông tin từ báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ quan trắc giám sát nước thải tại hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích và đánh giá.
3.2.2 Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý của các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN thành phố Biên Hòa
Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu này dựa trên báo cáo giám sát nước thải tại hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong năm 2019 Tần suất quan trắc được thực hiện 12 lần mỗi năm trong giai đoạn 2018-2019.
+ Khu công nghiệp Biên Hòa 2
+ Khu công nghiệp Agtex Long Bình
+ Khu công nghiệp Tam Phước
Phương pháp so sánh được áp dụng theo QCVN 40:2011/BTNMT, thay thế cho QCVN 24:2009/BTNMT, do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn Quy chuẩn này đã được Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT vào ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Mục tiêu của phương pháp này là đánh giá hiện trạng xử lý nước thải của các khu công nghiệp tại thành phố Biên Hòa.
Quy trình đánh giá được khái quát như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu quan trắc từ dữ liệu quan trắc
Bước 2: Tính hệ số vượt chuẩn so với QCVN 40:2011/BTNMT theo công thức [32]:
Cmax = C x Kq x Kf Công thức (1)
+ Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong n ước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải
+ C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy định tại Bảng 3.1 ;
Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải, được quy định trong bảng 3.2, tương ứng với lưu lượng dòng chảy của các nguồn nước như sông, suối, khe, rạch, kênh, mương, cũng như dung tích của hồ, ao, đầm Hệ số này còn phụ thuộc vào mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ.
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải được quy định trong bảng 3.2, tương ứng với tổng lưu lượng nước thải từ các cơ sở công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C cho các thông số như nhiệt độ, màu sắc, pH, coliform, tổng hoạt độ phóng xạ α và tổng hoạt độ phóng xạ β mà không cần sử dụng hệ số Kq và Kf.
Bảng 3 1:Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
STT Thông số Đơn vị Giá trị C
7 Tổng phốt pho (tính theo P) mg/l 4 6
Bảng 3 2: Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải
Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải (Q) Đơn vị tính: mét khối/giây (m 3 /s) Hệ số Kq
Q được xác định dựa trên giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải trong ba tháng khô kiệt nhất của ba năm liên tiếp, theo số liệu từ cơ quan Khí tượng Thủy văn.
Bảng 3 3: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Lưu lượng nguồn thải (F ) Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m 3 /24h) Hệ số Kf
Lưu lượng nguồn thải F được xác định dựa trên lưu lượng thải lớn nhất được nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường.
Bước 3: Tính hệ số vượt chuẩn so với cột A QCVN 40:2011/BTNMT theo công thức:
Ai = Ci/Cs Công thức (2)
+ Ci là nồng độ đo được của chỉ tiêu i
+ Cs (Cmax) là tiêu chí đánh giá trong quy chuẩn chất lượng nước công nghiệp của chỉ tiêu i, QCVN 40:2011/BTNMT
+ Ai là giá trị ô nhiễm của chỉ tiêu i Nếu Ai > 1 chứng tỏ chỉ tiêu đó vượt tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp
3.2.3 Tính toán và đánh giá tác động của ô nhiễm hữu cơ từ nước thải sau xử lý của các khu công nghiệp đến môi trường
Để đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ do nước thải sau xử lý của các khu công nghiệp, chúng ta so sánh với cột A1 QCVN 08:2015/BTNMT Mục tiêu là đưa ra những đánh giá chính xác nhất về nguy cơ mà nước thải công nghiệp gây ra cho môi trường.
Tính hệ số vượt chuẩn so với cột A1 QCVN 08:2015/BTNMT theo công thức:
+ C i là nồng độ đo được của chỉ tiêu i
+ C s (Cmax) là tiêu chí đánh giá trong quy chuẩn chất lượng nước công nghiệp của chỉ tiêu i, QCVN 08:2015/BTNMT
+ A i là giá trị ô nhiễm của chỉ tiêu i Nếu A i > 1 chứng tỏ chỉ tiêu đó vượt tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp
- Phương pháp tính chỉ số Nemerow:
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp chỉ số ô nhiễm Nemerow để đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải công nghiệp Chỉ số Nemerow, được N.L Nemerow công bố vào năm 1974, đã được nhiều nghiên cứu như của HaoYulin và GeZhenchang, cũng như Islam và Ahmed, sử dụng để đánh giá chất lượng nước Quá trình đánh giá được trình bày một cách khái quát.
Bước 1: Thu thập dữ liệu quan trắc Trong nghiên cứu này dữ liệu quan trắc nước thải các KCN năm 2019 được sử dụng
Bước 2: Tính số lần vượt chuẩn và tính toán mức độ ô nhiễm nước thải dựa vào công thức:
Theo cách đánh giá truyền thống chỉ số Nemerow được tính toán theo công thức:
+ Ps là chỉ tiêu ô nhiễm Nemerow
+ Pave là giá trị trung bình của chỉ số ô nhiễm đơn lẻ (Pi) của tất cả các kim loại
+ Pmax là giá trị cao nhất của các chỉ số đơn lẻ [15, 35]
Theo công thức đánh giá, trọng số của các thông số ô nhiễm là như nhau, nhưng mức độ ảnh hưởng đến chất lượng nước thải lại khác nhau theo quan điểm của các tác giả Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp xác định trọng số bằng Entropy để đánh giá mức độ đóng góp của các thông số Công thức tính toán chỉ số rủi ro Nemerow đã được cải tiến để phản ánh chính xác hơn các yếu tố này.
Trong đó, Wi là trọng số của các chất ô nhiễm đơn lẻ thứ i
Kết quả đánh giá chỉ số Nemerow được so sánh với thang đánh giá để xác định mức độ ô nhiễm, phân loại chất lượng nước thành 5 bậc, trong đó bậc đầu tiên là "Rất tốt".
P < 1, Tốt 1 < P < 2, Rủi ro trung bình 2 < P < 3, Rủi ro cao 3 < P < 5, Rủi ro rất cao P > 5 [36, 37]
Bảng 3 4: Thang điểm đánh giá rủi ro môi trường theo chỉ số Nemerow
Các thông số nghiên cứu đánh giá ô nhiễm hữu cơ bao gồm: pH, Nito tổng,
Các thông số như P Tổng, Amoni, BOD5, COD và Florua đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng xử lý nước thải Trong đó, pH và Florua được xem là yếu tố vật lý và vô cơ, góp phần xác định chất lượng nước Việc theo dõi pH và Florua là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình xử lý nước thải.
Phương pháp trọng số Entropy được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm nâng cao tính khách quan và độ chính xác trong việc đánh giá rủi ro môi trường Cụ thể, phương pháp Nemerow - trọng số Entropy được sử dụng để cải thiện kết quả tính toán.
Entropy là khái niệm vật lý trong nhiệt động học, mô tả mức độ nhiễu động của hệ thống; giá trị Entropy cao hơn tương ứng với mức độ nhiễu động lớn hơn Khái niệm này đã được mở rộng trong lý thuyết thông tin và ứng dụng rộng rãi trong quản lý kinh tế cùng các lĩnh vực phân tích hệ thống khác Entropy giúp đo lường kích thước thông tin, với nhiều thông tin trong một chỉ thị đặc trưng làm tăng tầm quan trọng của nó trong quyết định Do đó, Entropy cũng được sử dụng để gán trọng số cho các thông số môi trường Các bước xác định trọng số Entropy bao gồm những quy trình cụ thể.
Bước 1: Chuẩn hóa dữ liệu gốc: giả sử ta có m điểm quan trắc và n thông số đánh giá, ma trận dữ liệu gốc X như sau:
Chỉ tiêu ô nhiễm Nemerow Thang đánh giá
X = , Sau chuẩn hóa có ma trận R = (rij)m x n (i 1,2,…,m; j = 1,2,…,n)
Trong đó, rij giá trị chuẩn hóa của điểm quan trắc j trong thông số i ; rij
Dữ liệu nghiên cứu
3.3.1 Sơ lược địa điểm quan trắc
Hình 3 3: Bản đồ vị trí quan trắc
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước thải tại hệ thống xử lý nước thải của các khu công nghiệp tập trung ở tỉnh Đồng Nai trong năm 2019 Nghiên cứu này tập trung vào 5 khu công nghiệp tại thành phố Biên Hòa, bao gồm Biên Hòa.
Nghiên cứu về việc đấu nối nước thải từ KCN Biên Hòa 1 về KCN Biên Hòa 2 để xử lý đã được thực hiện tại các khu vực Amata, Loteco, Agtex Long Bình và Tam Phước Các thông số ô nhiễm được giám sát trong nghiên cứu bao gồm pH, Nito tổng, P tổng, Amoni tổng, BOD5, COD và Florua, với tần suất quan trắc là 12 lần mỗi năm.
3.3.2 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích phòng thí nghiệm
Lấy mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 5999 – 1995 về hướng dẫn công việc HDCV LM-03 Cụ thể:
+ Xác định vị trí thu mẫu
+ Phải súc rửa dụng cụ thu mẫu trước khi tiến hành thu mẫu
+ Vệ sinh sơ bộ khu vực thu mẫu (nếu cần)
• Lấy mẫu ở cống, rãnh và hướng thoát nước:
• Dọn sạch địa điểm đã chọn để loại bỏ các cặc, bùn, lớp vi khuẩn…
• Chọn địa điểm có dòng chảy rối Nếu cần có thể thu hẹp dòng chảy bằng vạch để đảm bảo chảy rối
• Điểm lấy mẫu phải nằm ở 1/3 hoặc 25cm chiều sâu dưới bề mặt nước đối với vị trí có chiều sâu mục nước lớn
• Xác định vị trí thu mẫu theo đúng vị trí đi khảo sát
+ Mẫu đơn đối với các khu công nghiệp xử lý theo mẻ:
• Xác định vị trí thu mẫu theo đúng vị trí khảo sát
- Phương pháp bảo quản mẫu
Phương pháp bảo quản mẫu tại hiện trường cần tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cụ thể là TCVN 6663-3:2016, nhằm đảm bảo quy trình bảo quản và xử lý mẫu hiệu quả.
Bảng 3 5: Phương pháp lấy mẫu
STT Thông số Thể tích lấy mẫu yêu cầu (ml)
Phương pháp bảo quản mẫu
Bình nhựa Axit hóa bằng
- Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm
Bảng 3 6: Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm
STT Thông số Phương pháp thử
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thông qua nội dung và phương pháp nghiên cứu đã thể hiện được những kết quả của từng nội dung như sau:
Hiện trạng thu gom nước thải công nghiệp tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, hiện có 6 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động, bao gồm Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Loteco, Agtex Long Bình, Amata và Tam Phước Tất cả các KCN này đều được trang bị hệ thống xử lý nước thải tập trung, ngoại trừ KCN Biên Hòa 1, nơi kết nối với hệ thống xử lý nước thải của KCN Biên Hòa.
Bảng 4 1: Thông tin cơ bản các KCN tại thành phố Biên Hòa
STT Tên KCN Diện tích Tỉ lệ lắp đầy
Công nghệ xử lý chính
43ha 90% Hiện có 5 doanh nghiệp đấu nối với hệ thống
Bùn hoạt tính hiếu khí Aerotank
Bùn hoạt tính hiếu khí Aerotank
3 Biên Hòa 2 365ha 100% 5.500-6.800 m 3 /ngày đêm, (1.500 m 3 /ngày đêm được đấu nối từ KCN Biên Hòa 1)
Bùn hoạt tính hiếu khí Aerotank
Dựa vào Bảng 4.1 cho thấy:
Khu công nghiệp (KCN) Agtex Long Bình có diện tích nhỏ nhất là 43 ha, trong khi KCN Amata sở hữu diện tích lớn nhất lên đến 513 ha Các KCN Loteco, Tam Phước và Biên Hòa 2 có diện tích dao động từ 100 đến 365 ha.
- Hầu hết các KCN đều có tỉ lệ lắp đầy là 100% Riêng KCN Agtex Long Bình có tỉ lệ lắp đầy 90% và KCN Amata có tỉ lệ lắp đầy 90,67%
- Lưu lượng nước thải lớn nhất là tại KCN Loteco với lưu lượng nước thải
KCN Agtex Long Bình hiện có công suất xử lý nước thải 7.000 m³/ngày đêm, với chỉ 5 KCN kết nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung Trong khi đó, KCN Tam Phước có lưu lượng nước thải thấp hơn, dao động từ 2.800 đến 3.200 m³/ngày đêm.
Công nghệ xử lý nước thải chủ yếu tại các khu công nghiệp ở thành phố Biên Hòa là bùn hoạt tính hiếu khí Aerotank Bên cạnh đó, còn có các công nghệ xử lý khác như Unitank và C-tech, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải trong khu vực.
Nhìn chung, các KCN tại thành phố Biên Hòa có diện tích khá lớn (từ 43
Các khu công nghiệp (KCN) tại thành phố Biên Hòa có diện tích 513ha và tỷ lệ lắp đầy cao từ 90 - 100% Mỗi KCN đều được trang bị hệ thống xử lý nước thải tập trung, giúp xử lý hiệu quả lượng nước thải lớn trước khi thải ra môi trường Điều này cho thấy công tác thu gom và xử lý nước thải tại các KCN Biên Hòa đang được thực hiện một cách hiệu quả.
Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải tại các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
4.2.1 Hiện trạng xử lý nước thải của KCN Agtex Long Bình
Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Agtex Long Bình được thể hiện như sau:
Bảng 4 2: Hiện trạng xử lý nước thải KCN Agtex Long Bình pH N- tổng
Dựa vào Bảng 4.2 và Hình 4.1 cho thấy phần lớn các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép của cột A QCVN 40:2011/BTNMT
- Thông số N-tổng qua số liệu quan trắc theo đợt lần lớn nhất ghi nhận được là 34,90 mg/l vượt so với cột A QCVN 40:2011/BTNMT (24mg/l) là 1,4958 lần
- Thông số P-tổng qua số liệu quan trắc theo đợt ghi nhận được lần lớn nhất là 4,76 mg/l gần vượt mức quy định trong cột A QCVN 40:2011/BTNMT (4.8 mg/l)
Theo số liệu quan trắc, nồng độ Amoni cao nhất ghi nhận là 5,68 mg/l, gần đạt mức giới hạn quy định trong cột A QCVN 40:2011/BTNMT (6 mg/l) Các thông số này chủ yếu xuất phát từ nước thải sinh hoạt Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong KCN Agtex Long Bình chủ yếu xử lý nước thải sinh hoạt qua bể tự hoại 3 ngăn, sau đó kết nối vào hệ thống thoát nước thải của KCN Tuy nhiên, nồng độ ô nhiễm N-tổng đầu vào vượt ngưỡng xử lý của nhà máy, dẫn đến nước thải đầu ra không đạt yêu cầu Điều này cho thấy hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Agtex Long Bình chưa hiệu quả trong việc xử lý N-tổng và cần chú trọng hơn đến các thông số P-tổng và Amoni.
Hình 4 1: Số lần vượt chuẩn các thông số KCN Agtex Long
4.2.2 Hiện trạng xử lý nước thải KCN Amata
Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Amata được thể hiện như sau:
Bảng 4 3: Hiện trạng xử lý nước thải KCN Amata pH N- tổng
Theo Bảng 4.3 và Hình 4.2 cho thấy:
Tại KCN Amata, các thông số ô nhiễm đều đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT trong tất cả các lần quan trắc trong năm Các giá trị ô nhiễm vượt chuẩn đều nhỏ hơn hoặc bằng 1, bao gồm các chỉ số như pH và N-tổng.
Hệ thống xử lý nước thải tại KCN Amata cho thấy hiệu suất xử lý tốt, với số lần vượt chuẩn các thông số được ghi nhận là thấp Điều này chứng tỏ rằng các chất ô nhiễm đầu vào đều được xử lý hiệu quả.
4.2.3 Hiện trạng xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2
Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Biên Hòa 2 được thể hiện như sau:
Bảng 4 4: Hiện trạng xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 pH N- tổng
Dựa vào Bảng 4.4 và Hình 4.3 cho thấy các thông số ô nhiễm hầu hết nằm trong giới hạn cho phép của cột A QCVN 40:2011/BTNMT
Hình 4 3: Số lần vượt chuẩn các thông số tại KCN Biên Hòa 2
- Riêng thông số P-tổng qua số liệu quan trắc theo đợt ghi nhận được lần lớn nhất là 7,90 mg/l vượt so với cột A QCVN 40:2011/BTNMT (4,32mg/l) là 1,8287 lần
Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Biên Hòa 2 cho thấy đã đạt hiệu quả cao trong việc xử lý hầu hết các thông số Tuy nhiên, chỉ số P-tổng vẫn chưa được kiểm soát tốt, dẫn đến việc vượt quá giới hạn cho phép theo quy định QCVN 40:2011/BTNMT Tình trạng này có thể gây ra ô nhiễm hữu cơ và tiềm ẩn rủi ro cho môi trường, ảnh hưởng đến các kênh rạch chảy ra Sông Đồng Nai.
4.2.4 Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Loteco
Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Loteco được thể hiện như sau:
Bảng 4 5: Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Loteco pH N- tổng
Dựa vào Bảng 4.5 và Hình 4.4 nhận thấy
- Các thông số quan trắc tại KCN Loteco đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT tại tất cả các đợt quan trắc trong năm
Qua đó ta thấy được hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Loteco đã xử lý tốt các thông số hữu cơ được quan trắc
4.2.5 Hiện trạng xử lý nước thải KCN Tam Phước
Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Tam Phước được thể hiện như sau: Bảng 4 6: Hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Tam Phước pH N- tổng
Hình 4 4: Số lần vượt chuẩn các thông số tại KCN Loteco
Dựa vào Bảng 4.6 và Hình 4.5 cho thấy phần lớn các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT tại các đợt quan trắc trong năm:
Theo số liệu quan trắc trong năm, thông số N-tổng ghi nhận mức cao nhất là 30,20 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cột A của QCVN 40:2011/BTNMT (24 mg/l) với tỷ lệ 1,2583 lần.
- Thông số Amoni qua số liệu quan trắc theo đợt ghi nhận được lần lớn nhất là 19,40 mg/l vượt mức quy định trong cột A QCVN 40:2011/BTNMT (4.8 mg/l) là 3.2333 lần
Hiện trạng xử lý nước thải tại các khu công nghiệp (KCN) vẫn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt là ở các chỉ số N-tổng và Amoni Điều này không chỉ gây ô nhiễm hữu cơ mà còn tạo ra những rủi ro nghiêm trọng cho môi trường xung quanh KCN.
Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ do nước thải từ các
Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm hữu cơ tại các khu công nghiệp ở Biên Hòa, nghiên cứu áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, tập trung vào các chỉ tiêu như pH và N-tổng.
Tại KCN Tam Phước, số lần vượt chuẩn các thông số về ô nhiễm hữu cơ từ nước thải công nghiệp sau xử lý đã chỉ ra rủi ro môi trường đáng kể Các số liệu cho thấy sự không tuân thủ quy định trong việc thải ra môi trường tiếp nhận, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe cộng đồng.
Tại các hệ thống xử lý nước thải ở các khu công nghiệp (KCN) tại thành phố Biên Hòa, việc xử lý các thông số như Nitơ tổng (N-tổng), Photpho tổng (P-tổng) và Amoni vẫn chưa đạt yêu cầu Các thông số này đã vượt quá giới hạn quy định trong QCVN 40:2011/BTNMT.
Tại KCN Agtex Long Bình, nồng độ N-tổng ghi nhận cao nhất là 34,90 mg/l, vượt mức quy định của cột A QCVN 40:2011/BTNMT (24 mg/l) tới 1,4958 lần.
Tại KCN Biên Hòa 2, kết quả quan trắc cho thấy thông số P-tổng ghi nhận mức cao nhất là 7,90 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cột A theo QCVN 40:2011/BTNMT, cụ thể là 1,8287 lần so với mức cho phép 4,32 mg/l.
Tại KCN Tam Phước, số liệu quan trắc cho thấy nồng độ N-tổng cao nhất ghi nhận được là 30,20 mg/l, vượt mức quy định cột A QCVN 40:2011/BTNMT (24 mg/l) với tỷ lệ 1,2583 lần Đồng thời, thông số Amoni cũng ghi nhận nồng độ cao nhất là 19,40 mg/l, vượt mức quy định cột A QCVN 40:2011/BTNMT (4,8 mg/l) với tỷ lệ lên đến 3,2333 lần.
Tình trạng xử lý nước thải tại các khu công nghiệp (KCN) ở thành phố Biên Hòa chưa đạt yêu cầu, với các thông số hữu cơ trong nước thải chưa được xử lý hiệu quả, gây ra rủi ro về môi trường Để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ, nghiên cứu đã áp dụng chỉ số Nemerow cải tiến nhằm xác định rủi ro môi trường từ nước thải sau xử lý tại các KCN Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ô nhiễm cần được cải thiện để bảo vệ môi trường.
Bảng 4 7: Chỉ số rủi ro các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa
Tên KCN Chỉ số Nemerow
Dựa vào Bảng 4.7 và hình 4.6 chỉ số Nemerow các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa rất cao:
- KCN Agtex Long Bình ở mức độ nghiêm trọng (P $,4);
- KCN Amata ở mức độ nghiêm trọng (P);
- KCN Biên Hòa ở mức độ nghiêm trọng (P,2);
- KCN Tam Phước ở mức độ nghiêm trọng (P= 5,1);
Amata Bien Hoa 2 Loteco Tam Phuoc
C hỉ số Ne mer ow
Hình 4 6: Chỉ số rủi ro từng KCN trên địa bàn thành phố Biên
Nước thải từ các khu công nghiệp chảy vào các chi lưu sông Đồng Nai, gây ra rủi ro cao cho môi trường nước sông này, nguồn cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu cho hàng triệu người dân Đánh giá chỉ số rủi ro Nemerow từ nước thải công nghiệp sau xử lý đã giúp lập bản đồ rủi ro môi trường do ô nhiễm hữu cơ tại thành phố Biên Hòa.
Hình 4 7 Bản đồ rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ
Kết quả đánh giá chỉ số rủi ro ô nhiễm Nemerow cho thấy chất lượng nước thải công nghiệp tại các khu công nghiệp ở Biên Hòa sau xử lý vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro môi trường do ô nhiễm hữu cơ cao Do đó, cần chú trọng đến các chỉ số hữu cơ để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường trong tương lai.
Đề xuất giải pháp
4.4.1 Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ
Bảng 4 8: Nguồn ô nhiễm hữu cơ và nguyên nhân
Nguồn ô nhiễm hữu cơ Nguyên nhân
Nước thải sinh hoạt của nhân viên trong các
Do xử lý chưa triệt để
Nước mưa Nước mưa mang theo các chất hữu cơ theo cống rảnh chảy vào hệ thống xử lý nước thải tập trung
Từ các ngành nghề sản xuất có nước thải chứa nhiều chất hữu cơ
Nồng độ ô nhiễm hữu cơ đầu vào cao vượt quá khả năng xử lý của hệ thống
Sự chênh lệch lớn về nồng độ các thông số ô nhiễm hữu cơ giữa cột A QCVN 40:2011/BTNMT và cột A1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT khiến một số thông số ô nhiễm hữu cơ trong nước thải công nghiệp sau xử lý không đáp ứng được yêu cầu của cột A1, điều này ảnh hưởng đến việc sử dụng nước cho sinh hoạt và bảo tồn động thực vật thủy sinh.
Qua đó ta thấy nước thải công nghiệp sau xử lý sẽ gây ra những rủi ro về môi trường do ô nhiễm hữu cơ
Hình 4 8 Sơ đồ nguyên nhân ô nhiễm hữu cơ tại các KCN
- Tách dòng nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước mưa xử lý riêng;
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải;
- Vận hành máy móc đúng công suất;
- Bồi dưỡng cán bộ có năng lực và khả năng vận hành máy móc thiết bị tại hệ thống;
- Cung cấp các tài liệu về vận hành máy móc cho nhân viên;
- Ban hành các quy định về vận hành;
- Trên các loại máy móc tại hệ thống đều cần có hướng dẫn sử dụng, công suất hoạt động;
- Kiểm tra định kỳ các loại máy móc phân tích các thông số ô nhiễm;
- Đào tạo huấn luyện sử dụng các máy móc thiết bị phân tích;
- Tuyên truyền thông báo các quy định pháp luật hiện hành cho nhân viên quản lý, vận hành tại hệ thống;
- Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải;
- Kiểm tra nồng độ các thông số hữu cơ trước khi thải ra môi trường nhằm hạn chế những rủi ro về môi trường.
Kết luận
Thành phố Biên Hòa, một trong những trung tâm kinh tế hàng đầu tại miền Nam Việt Nam, đang đối mặt với áp lực ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ từ các khu công nghiệp (KCN) Nghiên cứu đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ tại Biên Hòa thông qua chỉ số Nemerow cải tiến và hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho thấy tình trạng xử lý nước thải tại các KCN vẫn chưa đạt yêu cầu, với các chỉ số N-tổng, P-tổng và Amoni vượt quá quy chuẩn cho phép Kết quả này chỉ ra rằng các KCN có mức rủi ro môi trường cao, gây tác động tiêu cực đến các kênh rạch, đặc biệt là sông Đồng Nai, nơi tiếp nhận nước thải cuối cùng Việc sử dụng chỉ số Nemerow cải tiến trong đánh giá rủi ro môi trường là công cụ hữu ích giúp định lượng mức độ rủi ro, từ đó hỗ trợ quyết định quản lý môi trường hiệu quả hơn.
Kiến nghị
Nghiên cứu cho thấy rằng ô nhiễm hữu cơ từ nước thải công nghiệp sau xử lý đã tác động tiêu cực đến chất lượng môi trường nước tại các nguồn tiếp nhận.
Để cải thiện chất lượng xử lý ô nhiễm hữu cơ, cần thực hiện các biện pháp mạnh mẽ nhằm nâng cao hiệu quả Đồng thời, cần thu hẹp giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm hữu cơ giữa QCVN 40:2011/BTNMT và QCVN 08:2015/BTNMT, nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn và giảm thiểu ô nhiễm hữu cơ phát sinh sau khi xử lý.
Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, cần tăng cường các biện pháp quản lý từ các cơ quan chức năng và ban quản lý các khu công nghiệp nhằm hạn chế tình trạng vượt chuẩn các thông số hữu cơ Điều này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro về môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và sinh vật tại thành phố Biên Hòa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các khu công nghiệp (KCN) đều có mức ô nhiễm hữu cơ cao, chủ yếu là N-tổng, P-tổng và Amoni Mức độ rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ được ghi nhận dao động từ thấp đến nghiêm trọng, với thứ tự giảm dần như sau: KCN Agtex Long Bình (P = 4) có mức rủi ro cao nhất, tiếp theo là KCN Amata (P), KCN Biên Hòa (P = 2), KCN Tam Phước (P = 5,1) và KCN Loteco (P = 2,7).
Nghiên cứu tại KCN đã cung cấp thông tin quý giá cho việc quản lý và cải thiện chất lượng xử lý nước thải tại các khu xử lý nước thải công nghiệp tập trung ở thành phố Biên Hòa.