1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083

143 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 8,97 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (20)
    • 1.1 Giới thiệu công nghệ hàn ma sát khuấy (Friction Stir Welding) (20)
    • 1.2 Ưu nhược điểm của công nghệ hàn ma sát khuấy (FSW) (21)
      • 1.2.1 Ưu điểm (21)
      • 1.2.2 Nhược điểm (21)
    • 1.3 Ứng dụng của hàn ma sát khuấy (FSW) (21)
    • 1.4 Những nghiên cứu trong và ngoài nước (24)
      • 1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới (24)
      • 1.4.2 Những nghiên cứu trong nước (26)
    • 1.5 Tính cấp thiết và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài (27)
      • 1.5.1 Tính cấp thiết của đề tài (27)
      • 1.5.2 Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài (27)
    • 1.6 Đối tượng nghiên cứu (28)
      • 1.6.1 Chế độ hàn ma sát khuấy (28)
      • 1.6.2 Vật liệu (28)
    • 1.7 Nội dung nghiên cứu và giới hạn đề tài (29)
    • 1.8 Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 1.8.1 Chế tạo mối hàn (29)
      • 1.8.2 Thí nghiệm cơ học, đánh giá ứng xử cơ học của mối hàn (30)
  • Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (31)
    • 2.1 Hợp kim nhôm (31)
      • 2.1.1 Định nghĩa và phân loại (31)
      • 2.1.2 Sự ảnh hưởng của các nguyên tố thành phần đến tính chất của hợp kim nhôm (32)
      • 2.1.3 Các phương pháp hàn đối với hợp kim nhôm (32)
      • 2.1.4 Các đặc tính của hợp kim nhôm (33)
      • 2.1.5 Ứng dụng của hợp kim nhôm (35)
    • 2.2 Dụng cụ hàn ma sát khuấy (36)
      • 2.2.1 Cấu tạo, chức năng (36)
      • 2.2.2 Hình dáng của dụng cụ (37)
        • 2.2.2.1 Vai dụng cụ (37)
        • 2.2.2.2 Chốt hàn (38)
      • 2.2.3 Kích thước dụng cụ hàn ma sát khuấy (40)
      • 2.2.4 Vật liệu chế tạo dụng cụ hàn (41)
    • 2.3 Các thông số chủ yếu trong quá trình hàn ma sát khuấy (42)
      • 2.3.1 Tốc độ quay của dụng cụ (ω) (43)
      • 2.3.2 Tốc độ tịnh tiến của chốt hàn (v) (43)
      • 2.3.3 Góc nghiêng của dụng cụ (44)
      • 2.3.4 Lực dọc trục (45)
    • 2.4 Sự phân bố nhiệt độ trong quá trình hàn ma sát khuấy (46)
    • 2.5 Sự hình thành cấu trúc tế vi trong mối hàn ma sát khuấy (48)
      • 2.5.1 Vùng khuấy (Stirred zone hoặc Nugget zone, được ký hiệu là SZ hoặc NZ) (48)
      • 2.5.2 Vùng ảnh hưởng cơ nhiệt (Thermo-mechanically affected zone, được ký hiệu là TMAZ) (49)
      • 2.5.3 Vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-affected zone, được ký hiệu là HAZ) (49)
    • 2.6 Các lỗi thường xuất hiện trong mối hàn ma sát khuấy (50)
      • 2.6.1 Mối hàn xuất hiện lỗ rỗng bên trong và xuyên suốt đường hàn (Tunnel defects) (50)
      • 2.6.2 Mối hàn bị quá nhiệt (Flash defects) (50)
      • 2.6.3 Mối hàn bị lẫn ôxit (Kissing bond defects or zigzag defects) (51)
      • 2.6.4 Mối hàn xuất hiện lỗi giống như vết nứt (rack-like root defects) (52)
  • Chương 3. CHẾ TẠO MỐI HÀN MA SÁT KHUẤY VÀ QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM (53)
    • 3.1 Chuẩn bị (53)
      • 3.1.1 Vật liệu thí nghiệm (53)
      • 3.1.2 Máy hỗ trợ chế tạo mối hàn ma sát khuấy (53)
      • 3.1.3 Dụng cụ hàn (54)
        • 3.1.3.1 Hình dáng và kích thước dụng cụ (54)
        • 3.1.3.2 Vật liệu chế tạo (55)
    • 3.2 Quá trình chế tạo mối hàn (56)
      • 3.2.1 Gá đặt (56)
        • 3.2.1.1 Bàn gá (56)
        • 3.2.1.2 Gá phôi (56)
      • 3.2.2 Chọn thông số hàn (57)
      • 3.2.3 Chế tạo mối hàn (57)
    • 3.3 Quá trình thí nghiệm kiểm tra chất lượng mối hàn (58)
      • 3.3.1 Các thiết bị sử dụng trong quá trình thí nghiệm (59)
        • 3.3.1.1 Máy đánh bóng bề mặt MA-PP-200M (59)
        • 3.3.1.2 Camera quan sát khuyết tật của mối hàn (59)
        • 3.3.1.3 Máy ăn mòn điện hóa ElectroMet 4 (60)
        • 3.3.1.4 Kính hiển vi kim loại Olympus-CK40M (61)
        • 3.3.1.5 Các hóa chất tẩm thực bề mặt (61)
        • 3.3.1.6 Máy đo độ cứng Rockwell AR 10 (62)
        • 3.3.1.7 Máy kiểm tra độ bền kéo, độ bền uốn INSTRON-3366 (62)
        • 3.3.1.8 Máy kiểm tra thí nghiệm độ bền va đập Tinius Olsen IT-406E (63)
      • 3.3.2 Quá trình thí nghiệm (64)
        • 3.3.2.1 Chọn số lượng mẫu và chế tạo mẫu thí nghiệm (64)
        • 3.3.2.2 Kiểm tra lỗi và quan sát cấu trúc tế vi của mối hàn (65)
        • 3.3.2.3 Phân tích sự phân bố nhiệt độ trong mối hàn (67)
        • 3.3.2.4 Đo độ cứng của mối hàn (69)
        • 3.3.2.5 Kiểm tra độ bền uốn của mối hàn (69)
        • 3.3.2.6 Kiểm tra độ bền kéo (70)
        • 3.3.2.7 Kiểm tra độ bền va đập của mối hàn (71)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (72)
    • 4.1 Đánh giá cảm quan mối hàn (72)
    • 4.2 Kiểm tra lỗi tại mặt cắt ngang của mối hàn (75)
      • 4.2.1 Kết quả thí nghiệm (75)
      • 4.2.2 Sự ảnh hưởng của thông số hàn đến sự hình thành các khuyết tật (77)
    • 4.3 Tổ chức tế vi của mối hàn (79)
    • 4.4 Phân tích sự bố nhiệt độ trong mối hàn (80)
      • 4.4.1 Kết quả mô phỏng (80)
      • 4.4.2 Mối quan hệ giữa nhiệt độ và tỉ số hàn ω/v (82)
    • 4.5 Phân bố độ cứng trong mối hàn (82)
      • 4.5.1 Kết quả thí nghiệm (83)
      • 4.5.2 Sự ảnh hưởng của tốc độ quay của dụng cụ và tốc độ hàn đến độ cứng của mối hàn (83)
      • 4.6.1 Kết quả thí nghiệm (84)
      • 4.6.2 Sự ảnh hưởng của tốc độ quay và tốc độ hàn đến độ bền kéo của mối hàn (86)
    • 4.7 Độ bền uốn của mối hàn (88)
      • 4.7.1 Kết quả thí nghiệm (88)
      • 4.7.2 Sự ảnh hưởng của tốc độ quay và tốc độ hàn đến độ bền uốn của mối hàn (91)
    • 4.8 Độ bền va đập của mối hàn (93)
      • 4.8.1 Kết quả thí nghiệm (93)
      • 4.8.2 Sự ảnh hưởng của tốc độ quay và tốc độ hàn đến độ dai va đập của mối hàn (95)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (97)
    • 5.1 Kết luận (97)
    • 5.2 Kiến nghị (97)
      • 5.2.1 Hướng nghiên cứu mới (97)
      • 5.2.2 Nghiên cứu ứng dụng (98)

Nội dung

TỔNG QUAN

Giới thiệu công nghệ hàn ma sát khuấy (Friction Stir Welding)

Hàn ma sát khuấy (Friction Stir Welding - FSW) được phát minh bởi Viện Hàn của Vương Quốc Anh (TWI) vào tháng 12 năm 1991 và đã được cấp bằng sáng chế tại châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và Úc Để tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật này, TWI đã thành lập TWI Group và nhận tài trợ từ dự án 5651 vào năm 1992, nhằm phát triển kỹ thuật hàn ma sát khuấy cho hàn nhôm.

Hàn ma sát khuấy (FSW) là một kỹ thuật hàn liên kết ở trạng thái rắn, ban đầu được áp dụng chủ yếu cho hợp kim nhôm Phương pháp này sử dụng một dụng cụ xoay đặc biệt có nhiệt độ nóng chảy cao hơn vật liệu hàn, gồm hai phần chính: chốt hàn và vai Khi chốt hàn xuyên vào mối ghép giữa hai tấm vật liệu, nhiệt độ sinh ra từ ma sát làm cho vật liệu xung quanh chốt bị biến dạng dẻo Vai dụng cụ cũng tạo ra ma sát với bề mặt vật liệu, cung cấp nhiệt độ cần thiết để duy trì tình trạng dẻo của vật liệu Quá trình này cho phép di chuyển dòng vật liệu dẻo từ phía trước ra phía sau chốt hàn, tạo ra mối hàn liên tục Hiện nay, FSW đã có nhiều tiến bộ, không chỉ giới hạn ở hợp kim nhôm mà còn có thể hàn nhiều loại vật liệu khác như thép, đồng, kẽm, titan và composite kim loại, với độ dày từ 0,5 đến 75 mm.

Hình 1.1: Sơ đồ mô tả quá trình hàn ma sát khuấy [2]

Ưu nhược điểm của công nghệ hàn ma sát khuấy (FSW)

So với các phương pháp hàn truyền thống như hàn TIG, hàn MIG thì hàn ma sát khuấy có những ưu điểm nổi bật sau:

Không cần bổ sung kim loại phụ (que hàn), không tiêu thụ khí hàn, không có quá trình nóng chảy

Không phát xạ độc hại: khói độc, bắn tóe, không phát sinh hồ quang, năng lượng bức xạ…, do đó tạo môi trường trong sạch

Có tính tự động hóa nên việc kiểm soát và điều khiển thông số dễ dàng, độ chính xác của chi tiết hàn được đảm bảo

Cơ tính mối hàn tốt, ít biến dạng, ít khuyết tật

Thời gian hàn nhanh, năng suất cao, không đòi hỏi tay nghề cao của người công nhân

Chi phí cao trong việc đầu tư trang thiết bị, máy móc

Tính cơ động kém, khó thực hiện cho các mối hàn trong không gian chật hẹp, những kết cấu phức tạp

Tạo ra vết lõm sâu cuối đường hàn.

Ứng dụng của hàn ma sát khuấy (FSW)

Với những ưu điểm nổi bật nên hàn ma sát khuấy được ứng dụng khá rộng rãi trong các ngành công nghiệp chế tạo cụ thể như:

Trong ngành công nghiệp đóng tàu, công nghệ hàn ma sát khuấy đã được ứng dụng hiệu quả trong việc hàn các tấm nhôm panel cho vỏ tàu Điển hình là tàu du lịch “The World” của Fosen Mek – Mỹ, nơi công nghệ này được sử dụng để hàn các tấm nhôm cho phần sàn tàu Bên cạnh đó, tàu Supper Liner Ogsaware, được thiết kế bởi Mitsui Engineering và đóng tại Nhật Bản, là con tàu lớn nhất áp dụng công nghệ hàn ma sát khuấy, đạt tốc độ 42,8 hải lý/giờ và có khả năng vận chuyển 740 hành khách cùng 210 tấn hàng hóa.

Hình 1.2: Tàu The World ứng dụng công nghệ FSW [6]

Hình 1.3: Tàu Supper Liner Ogsaware ứng dụng công nghệ FSW

Trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, việc lựa chọn vật liệu chế tạo rất khắt khe, yêu cầu phải nhẹ và có độ bền cao Hợp kim nhôm là một trong những vật liệu được ưa chuộng nhờ vào những đặc tính vượt trội này.

Hợp kim nhôm, mặc dù là lựa chọn hàng đầu trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, nhưng có nhược điểm là khả năng chịu hàn kém Công nghệ hàn ma sát khuấy (FSW) đã khắc phục những khó khăn mà các phương pháp hàn truyền thống gặp phải Tàu vũ trụ Orion của NASA đã áp dụng FSW để hàn nối hai mô-đun của phi hành đoàn với 425 inch đường hàn Trong lĩnh vực chế tạo máy bay, TWI đã cấp giấy phép FSW và hỗ trợ Eclipse Aviation trong việc sản xuất máy bay kinh doanh Eclipse 500, với 128 m đường hàn cho mỗi khung máy bay, thay thế khoảng 7.000 đinh tán TWI cũng đã hỗ trợ Embraer trong việc áp dụng FSW cho sản xuất tấm thân máy bay Legacy 450 và 500.

Hình 1.4: Tàu vũ trụ Orion ứng dụng công nghệ FSW [7]

Trong ngành giao thông vận tải, công nghệ hàn trượt quay (FSW) được áp dụng rộng rãi trong việc sản xuất các linh kiện cho ô tô và tàu hỏa Cụ thể, hãng Ford của Mỹ đã sử dụng FSW để chế tạo một chi tiết bằng hợp kim nhôm cho xe hơi Tương tự, hãng Hitachi Nhật Bản cũng đã áp dụng công nghệ này để hàn các tấm sàn cho tàu hỏa Shinkansen.

Hình 1.5: Ứng dụng FSW trong chế tạo chi tiết xe hơi [9]

Hình 1.6: Tàu lửa Shinkansen ứng dụng FSW [9]

Công nghệ hàn ma sát khuấy (FSW) đã trải qua nhiều bước phát triển vượt bậc và hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau Không chỉ giới hạn ở hợp kim nhôm, FSW còn có khả năng hàn các vật liệu như thép, thép hợp kim, titan, đồng và nhiều loại kim loại khác.

Những nghiên cứu trong và ngoài nước

1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới

A Razal Rose, K Manisekar, V Balasubramanian [10] đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của tốc độ hàn ma sát khuấy đến độ bền kéo tấm hợp kim Magiê AZ61A,

2012 Trong nghiên cứu này tác giả đã khảo sát năm tốc độ hàn khác nhau từ 30 đến

Tại tốc độ hàn 90 mm/phút và tốc độ quay của dụng cụ 1200 vòng/phút trên tấm hợp kim AZ61A dày 6 mm, lực dọc trục 5 kN, độ bền kéo cao nhất đạt 224 MPa, tương đương 83% so với vật liệu nền Kết quả thí nghiệm cho thấy cấu trúc tế vi của mối hàn ở tốc độ này có hạt nhỏ và mịn hơn so với các tốc độ hàn khác, từ đó khẳng định rằng tốc độ hàn ảnh hưởng đến cấu trúc tế vi và độ cứng của mối hàn.

Deepati Anil Kumar, Pankaj Biswas, Sujoy Tikader, M M Mahapatra và N R Mandal [11] đã nghiên cứu hàn ma sát trên tấm hợp kim nhôm có độ dày 12 mm,

Năm 2013, tác giả đã tiến hành nghiên cứu hai thông số hàn quan trọng, bao gồm tốc độ quay của dụng cụ và tốc độ hàn, trên hai loại chốt hàn khác nhau: chốt hàn dạng côn và chốt hàn dạng trụ.

Nghiên cứu về mối hàn của hai hợp kim nhôm AA5052 và AA6061 cho thấy, ở tốc độ quay dụng cụ 2000 vòng/phút và tốc độ hàn 28 mm/phút, mối hàn dạng hình thang đạt chất lượng cơ tính tốt nhất RajKumar và cộng sự cũng đã khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quay (710 vòng/phút) và tốc độ hàn (20 mm/phút và 28 mm/phút) đến cấu trúc tế vi của mối hàn Kết quả cho thấy, mặc dù độ bền của mối hàn ở cả hai tốc độ hàn tương đương, nhưng độ dẻo dai cao hơn ở tốc độ hàn nhỏ hơn.

R MuthuVaidyanathan, MahaboobPatel, N SivaRaman, D Tedwors [13], đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số trong quá trình hàn ma sát khuấy tấm hợp kim nhôm 6063, 2015 Trong nghiên cứu này mục đích chính là tìm ra thông số tối ưu gồm ba thông số chính là tốc độ quay của dụng cụ, tốc độ hàn và lực dọc trục khi hàn ma sát giáp mí để liên kết hai tấm hợp kim nhôm 6063 có độ dày 5 mm Việc đánh giá chất lượng mối hàn được tác giả thực hiện thông qua kiểm tra cơ tính gồm kiểm tra độ bền, độ cứng Kết quả thí nghiệm cơ tính của mối hàn cho thấy mối hàn đạt độ bền kéo lớn nhất là 101 Mpa với tốc độ quay của dụng cụ là 1000 vòng/phút, tốc độ hàn là 1 mm/giây và lực dọc trục là 6000 N

S Sree Sabari, S Malarvizhi, V Balasubramanian [14] đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của tốc độ hàn đến độ bền kéo của mối hàn với vật liệu là tấm hợp kim nhôm AA2519-T87 bằng phương pháp hàn ma sát khuấy trong hai trường hợp là làm nguội mối hàn bằng không khí và làm nguội bằng nước, 2016 Trong nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu chính của tác giả là tốc độ hàn ma sát khuấy và vật liệu là tấm hợp kim nhôm AA2591-T87 có độ dày 6 mm và khảo sát chất lượng mối hàn (độ bền kéo) trong hai trường hợp là làm nguội mối hàn trong không khí và làm nguội mối hàn trong nước Kết quả thu được là khi tốc độ hàn 25 - 40 mm/phút với điều kiện làm mát trong không khí và tốc độ hàn 25 - 30 mm/phút với điều kiện làm mát trong nước

7 thì chất lượng mối hàn tốt nhất (không có khuyết tật), về độ bền kéo khi tốc độ hàn

Tốc độ hàn 30 mm/phút kết hợp với chế độ làm mát trong nước cho độ bền kéo cực đại đạt 345 MPa, vượt trội hơn so với tốc độ hàn 40 mm/phút và chế độ làm mát bằng không khí, chỉ đạt độ bền kéo tối đa 278 MPa.

1.4.2 Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam trong nhiều năm gần đây cũng đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về hàn ma sát khuấy Cụ thể như:

Trần Hưng Trà từ Đại học Nha Trang đã nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hàn đến các tính chất cơ học của mối hàn ma sát khuấy trên tấm hợp kim nhôm AA6063-T5 dày 5 mm Nghiên cứu tập trung vào tỷ số giữa tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của chốt hàn, ảnh hưởng đến chu trình nhiệt độ hàn, phân bố độ cứng và độ bền kéo Kết quả cho thấy nhiệt độ hàn tỉ lệ thuận với tỷ số giữa tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến; khi tỷ số này nhỏ, mối hàn có độ bền kéo cao hơn Đặc biệt, các vết nứt do kéo đều nằm ngoài vùng khuấy, ở hai bên dụng cụ với độ cứng thấp nhất.

Luận văn thạc sĩ của Dương Đình Hảo (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hàn đến độ bền kéo mối hàn ma sát khuấy trên tấm hợp kim nhôm AA7075 dày 4 mm Tác giả đã khảo sát nhiều chế độ hàn, kết hợp giữa tốc độ quay của chốt hàn và tốc độ hàn Kết quả cho thấy, khi tỉ số giữa tốc độ quay của chốt hàn và tốc độ hàn nằm trong khoảng 4,0 - 10,0 vòng/mm, mối hàn đạt chất lượng tối ưu với độ bền kéo và độ biến dạng cao nhất lần lượt là 76% và 68% so với vật liệu nền Tuy nhiên, khi tỉ số này tăng lên, độ bền kéo có xu hướng tăng nhưng độ biến dạng lại giảm.

Luận văn thạc sĩ của Thân Trọng Khánh Đạt (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của góc nghiêng đầu dụng cụ đến chất lượng mối hàn trên tấm nhôm phẳng Mục tiêu chính của tác giả là xác định bộ ba thông số tối ưu, bao gồm tốc độ hàn, góc nghiêng và lực tiếp xúc, nhằm cải thiện hiệu suất hàn và đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Tác giả đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của ba yếu tố chính: 8 quay của dụng cụ, vận tốc hàn và góc nghiêng đầu dao, trên tấm hợp kim nhôm 5052 Mục tiêu của nghiên cứu là xác định bộ thông số tối ưu để tạo ra mối hàn có chất lượng tốt nhất trong các chế độ hàn khác nhau.

Nghiên cứu của Bùi Xuân Vương và các cộng sự tại Đại học Tôn Đức Thắng đã chỉ ra rằng tốc độ hàn ma sát khuấy có ảnh hưởng đáng kể đến tính chất ăn mòn của hợp kim Mg-5Al.

Năm 2017, nghiên cứu về tấm hợp kim Mg-5Al đã được thực hiện bằng công nghệ hàn ma sát khuấy với tốc độ hàn từ 0 - 80 mm/phút Kỹ thuật điện hoá và phân tích bề mặt đã được sử dụng để kiểm tra kết quả thực nghiệm Kết quả chỉ ra rằng, khi tốc độ hàn tăng, tính chống ăn mòn của hợp kim Mg-5Al được cải thiện đáng kể.

Tính cấp thiết và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

1.5.1 Tính cấp thiết của đề tài

Hợp kim nhôm 5083 nổi bật với khả năng chống ăn mòn xuất sắc nhờ vào thành phần hóa học giàu nhôm và magiê, cùng với độ bền cao, khiến nó trở thành lựa chọn phổ biến trong ngành biển, đóng tàu, bình áp lực và bồn hóa chất Trong quá trình chế tạo, mối hàn giáp mí là một trong những phương pháp hàn thông dụng Dù hiện nay có nhiều phương pháp hàn khác nhau, phương pháp hàn ma sát khuấy đang nổi lên như một giải pháp hiệu quả cho việc hàn các hợp kim nhôm.

Hàn ma sát khuấy cho hợp kim nhôm 5083 đã được nghiên cứu rộng rãi, nhưng phần lớn tập trung vào các độ dày từ 4 mm trở lên Để tạo ra mối hàn chất lượng cao, việc lựa chọn thông số hàn phù hợp là rất quan trọng Nghiên cứu này sẽ phân tích và xác định thông số hàn tối ưu cho hợp kim nhôm 5083 với độ dày 3 mm, nhằm tạo ra mối hàn giáp mí chất lượng tốt, phục vụ cho việc chế tạo vỏ tàu cao tốc.

1.5.2 Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu này sẽ cung cấp bộ thông số hàn tối ưu để tạo ra mối hàn chất lượng cao cho hợp kim nhôm 5083 với độ dày 3 mm Kết quả nghiên cứu cũng sẽ bổ sung thêm thông số hàn mới, phục vụ cho việc tham khảo trong ứng dụng hàn ma sát.

9 khuấy cho hợp kim nhôm 5083, cho các hợp kim nhôm thuộc nhóm 5xxx hoặc các hợp kim nhôm có tính chất tương tự

Hàn ma sát khuấy là một công nghệ hàn tiên tiến, chưa phổ biến tại Việt Nam nhưng có tiềm năng lớn trong tương lai Nghiên cứu về công nghệ này cho thấy nó có khả năng cải thiện hiệu quả trong ngành công nghiệp chế tạo, hứa hẹn sẽ thu hút sự quan tâm và ứng dụng rộng rãi hơn.

Đối tượng nghiên cứu

1.6.1 Chế độ hàn ma sát khuấy Đối với chế độ hàn, đề tài nghiên cứu tập trung vào sự ảnh hưởng của hai thông số đến chất lượng mối hàn ma sát khuấy, gồm:

Tốc độ quay của dụng cụ, ký hiệu là ω (vòng/phút)

Tốc độ tịnh tiến của chốt hàn, ký hiệu là v (mm/phút)

Nghiên cứu sử dụng tấm hợp kim nhôm phẳng 5083 với kích thước 80×250×3 mm, như mô tả trong hình 1.7 Thành phần hóa học và các đặc tính cơ học của vật liệu được trình bày chi tiết trong bảng 1.1 và bảng 1.2.

Hình 1.7: Tấm hợp kim nhôm 5083 Bảng 1.1: Thành phần hóa học của hợp kim nhôm 5083 [19]

Nguyên tố Al Zn Mg Cu Si Fe Mn Ti Cr

Bảng 1.2: Đặc tính cơ học của hợp kim nhôm 5083 Đặc tính cơ học

Giới hạn chảy (MPa) Độ bền kéo (MPa) Độ bền mỏi (MPa) Độ giãn dài (%)

Nội dung nghiên cứu và giới hạn đề tài

Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào ảnh hưởng của hai thông số hàn, bao gồm tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của chốt hàn, đối với chất lượng mối hàn ma sát giáp mí trên tấm hợp kim nhôm 5083 Do hạn chế về thời gian, điều kiện và khả năng nghiên cứu, nội dung nghiên cứu sẽ được giới hạn chủ yếu vào các yếu tố này.

Khảo sát cấu trúc tế vi của mối hàn

Sự phân bố nhiệt độ trong mối hàn Độ cứng của mối hàn Độ bền kéo của mối hàn Độ bền uốn của mối hàn

Khả năng chịu va đập của mối hàn.

Phương pháp nghiên cứu

Mối hàn ma sát giáp mí giữa hai tấm hợp kim nhôm 5083 dày 3 mm được chế tạo tại Trường Đại học Nha Trang Nghiên cứu này sẽ khảo sát ảnh hưởng của các chế độ hàn khác nhau, bao gồm tốc độ quay của dụng cụ và tốc độ hàn, đến chất lượng mối hàn.

Hình 1.8: Máy móc hỗ trợ và chế tạo mối hàn

1.8.2 Thí nghiệm cơ học, đánh giá ứng xử cơ học của mối hàn

Sau khi hoàn thành mối hàn, cần tiến hành nghiên cứu các đặc tính và ứng xử cơ học của nó Việc này bao gồm phân tích cấu trúc vi mô, độ cứng, độ bền kéo, độ bền uốn và khả năng chịu va đập Các thí nghiệm sẽ được thực hiện trên các thiết bị và máy móc chuyên dụng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Hợp kim nhôm

2.1.1 Định nghĩa và phân loại

Hợp kim nhôm là sự kết hợp giữa nhôm và các nguyên tố khác như đồng, kẽm, thiếc, mangan, silic và magiê Chúng được chia thành hai nhóm chính: hợp kim nhôm biến dạng và hợp kim nhôm đúc Phân loại hợp kim nhôm theo tiêu chuẩn Mỹ và thành phần hóa học chính được thể hiện rõ trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Phân loại nhôm theo tiêu chuẩn của Mỹ [20]

Loại biến dạng Loại đúc

1xxx Al sạch (99%) 1xx.x Al thỏi

2xxx Al-Cu hoặc Al-Cu-Mg 2xx.x Al-Cu

3xxx Al-Mn 3xx.x Al-Si-Mg hoặc Al-Si-Cu

4xxx Al-Si 4xx.x Al-Si

5xxx Al-Mg 5xx.x Al-Mg

6xxx Al-Mg-Si 6xx.x Không có

7xxx Al-Zn-Mg hoặc Al-Zn-Mg-Cu 7xx.x Al-Zn

8xxx Al- các nguyên tố khác 8xx.x Al-Sn

2.1.2 Sự ảnh hưởng của các nguyên tố thành phần đến tính chất của hợp kim nhôm [21] Đồng (Cu): tăng độ bền kéo và độ cứng giảm độ dãn dài Hàm lượng tối đa của nguyên tố đồng trong hợp kim nhôm là 4 - 6 %

Magiê (Mg) giúp tăng cường độ bền và độ dẻo dai cho hợp kim, đồng thời cải thiện khả năng hàn và chống ăn mòn, với hàm lượng không vượt quá 5,5% trong hợp kim nhôm Kẽm (Zn) làm tăng độ cứng cho hợp kim, nhưng hợp kim Al-Zn có nhược điểm dễ bị nứt nóng và ăn mòn Để khắc phục những nhược điểm này, thường kết hợp với các nguyên tố khác như magiê (Mg) và đồng (Cu).

Mangan (Mn) là một yếu tố quan trọng trong việc tăng cường độ cứng, độ bền nhiệt và khả năng chống ăn mòn cho hợp kim nhôm Nguyên tố này thường được bổ sung vào hợp kim nhóm 3xxx, kết hợp với magiê (Mg) để cải thiện tính chất cơ học và hóa học của sản phẩm.

Silic (Si) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường độ cứng cho hợp kim nhôm, đặc biệt là trong hợp kim nhôm-magiê-đồng (Al-Mg-Cu), giúp giảm thiểu khả năng nứt và gãy Đối với hợp kim nhôm đúc, việc bổ sung silic có thể nâng cao khả năng chống mài mòn, với hàm lượng Si có thể lên đến 23% Trong các hợp kim nhôm nhóm 5xxx, đặc biệt là hợp kim nhôm 5083, magiê (Mg) là nguyên tố chiếm tỷ lệ cao nhất, bên cạnh một số nguyên tố khác như đồng (Cu), kẽm (Zn), mangan (Mn), sắt (Fe), silic (Si), titan (Ti) và crôm (Cr) Sự kết hợp này mang lại cho hợp kim nhôm 5083 độ bền, độ cứng tốt và khả năng chống ăn mòn cao.

2.1.3 Các phương pháp hàn đối với hợp kim nhôm

Việc chọn phương pháp hàn cho hợp kim nhôm phụ thuộc vào đặc tính riêng của từng loại hợp kim Các phương pháp hàn phổ biến cho hợp kim nhôm được thể hiện trong hình 2.1 Đối với hợp kim nhôm 5083, có thể sử dụng cả hàn nóng chảy và hàn ma sát khuấy Tuy nhiên, khi áp dụng hàn nóng chảy, cần đạt nhiệt độ cao để loại bỏ lớp nhôm ôxit bảo vệ.

Phương pháp hàn ma sát khuấy giúp giảm thiểu tính chống ăn mòn của mối hàn mà không cần đạt đến nhiệt độ nóng chảy để loại bỏ lớp nhôm ôxit Thay vào đó, lớp nhôm ôxit có thể được tách ra nhờ chuyển động cơ học của dụng cụ hàn Sau khi mối hàn được hình thành, thành phần cấu tạo của nó gần như tương đương với vật liệu nền, do đó, các đặc tính cơ học của mối hàn cũng tương tự như vật liệu nền.

Hình 2.1: Các phương pháp hàn đối với hợp kim nhôm [23]

2.1.4 Các đặc tính của hợp kim nhôm

Các đặc tính cơ học của các hợp kim nhôm khác nhau, bao gồm độ bền kéo, độ cứng, độ dai va đập và độ dãn dài, được trình bày rõ ràng trong hình 2.2.

Hình 2.2: Độ bền kéo, độ cứng, độ dai va đập và độ dãn dài của hợp kim nhôm [24]

Hợp kim nhôm 5xxx, đặc biệt là hợp kim 5083, có độ bền kéo trung bình với giá trị đạt 290 MPa, thấp hơn so với nhóm 1xxx (70 MPa) và nhóm 7xxx (700 MPa) Độ dãn dài của hợp kim 5083 khá cao, lên tới 25% Mặc dù độ bền mỏi của nhóm 5xxx cũng ở mức trung bình, nhưng nhóm 7xxx lại có độ bền mỏi cao nhất Về khả năng chống ăn mòn, hợp kim 5xxx thể hiện hiệu suất tốt, chỉ đứng sau nhóm 1xxx và 3xxx Độ bền mỏi và khả năng chống ăn mòn của các hợp kim nhôm được minh họa rõ ràng trong hình 2.3.

Hình 2.3: Độ bền, khả năng chống ăn mòn của hợp kim nhôm [24]

Nhóm hợp kim nhôm 5xxx nổi bật với khả năng chịu hàn và hóa bền tốt hơn so với các nhóm hợp kim khác Đặc biệt, khả năng chịu hàn cao của chúng cho phép ứng dụng nhiều phương pháp hàn khác nhau, trong đó hàn ma sát khuấy là một phương pháp quan trọng không thể thiếu.

Khả năng hóa bền, hay còn gọi là anode hóa cứng, là một phương pháp điện hóa tạo ra lớp ôxit dày trên bề mặt hợp kim nhôm Phương pháp này giúp tăng cường độ cứng của hợp kim nhôm, cho phép nó thay thế vật liệu thép nặng nề và đắt đỏ Đặc biệt, lớp ôxit dày này cung cấp khả năng chống ăn mòn vượt trội cho hợp kim nhôm.

[25] Khả năng chịu hàn và hóa bền của các nhóm hợp kim nhôm được thể hiện cụ thể trong hình 2.4

Hình 2.4: Khả năng chịu hàn và hóa bền của hợp kim nhôm [24]

2.1.5 Ứng dụng của hợp kim nhôm [24]

Các ứng dụng phổ biến của các hợp kim nhôm được thể hiện trong bảng 2.2

Bảng 2.2: Ứng dụng của hợp kim nhôm

Các hợp kim nhôm thường được sử dụng Ứng dụng

1xxx 1050, 1200 Công nghiệp thực phẩm, hóa chất

3xxx 3103, 3003 Vỏ xe hơi, đóng tàu

Vỏ xe hơi, kết cấu vỏ tàu biển, bồn áp lực, trong ngành dầu khí, hóa chất

6xxx 6061, 6063, 6005A, 6082 Khung cửa sổ, ống dẫn thủy lợi, các kết cấu của cầu, cần cẩu

7xxx 7020, 7075 Khung máy bay, khung môtô, khung xe đạp

Dụng cụ hàn ma sát khuấy

Dụng cụ hàn ma sát khuấy bao gồm hai phần chính: phần vai và phần chốt hàn Chức năng chính của dụng cụ này là tạo ra nhiệt từ ma sát với vật liệu nền, giúp biến dạng dẻo vật liệu và liên kết chúng trong vùng khuấy để hình thành mối hàn Chốt hàn có nhiệm vụ sinh nhiệt ma sát, làm biến dạng dẻo vật liệu và khuấy trộn dòng vật liệu ở trạng thái dẻo, trong khi vai dụng cụ cung cấp nhiệt bổ sung cho bề mặt kim loại và hạn chế sự biến dạng của mối hàn.

Vai dụng cụ Chốt hàn

Hình 2.5: Dụng cụ hàn ma sát khuấy [26]

Dụng cụ hàn được chia thành ba loại chính: loại cố định không thể điều chỉnh chiều dài chốt hàn, loại có thể điều chỉnh cho phép thay đổi chiều dài chốt hàn, và loại có một chốt hàn với hai vai có thể điều chỉnh khoảng cách giữa hai vai (self-reacting) Cấu tạo chi tiết của các loại dụng cụ hàn này được minh họa trong hình 2.6.

Hình 2.6: Cấu tạo của các loại dụng cụ hàn ma sát khuấy [27]

Dụng cụ hàn với chốt hàn và vai cố định chỉ hàn được với vật liệu có độ dày nhất định; khi chốt hàn bị mòn hoặc hỏng, cần thay thế bằng dụng cụ mới Ngược lại, dụng cụ hàn có thể điều chỉnh chiều dài chốt hàn cho phép hàn với nhiều độ dày vật liệu khác nhau, và dễ dàng thay thế khi bị hư hỏng Dụng cụ hàn kiểu hai vai (bobbin type tool) có khả năng hàn vật liệu dày nhờ điều chỉnh chiều dài chốt hàn và khoảng cách giữa hai vai, nhưng chỉ có thể hàn vuông góc với bề mặt phôi mà không thay đổi được góc hàn.

2.2.2 Hình dáng của dụng cụ

Mỗi dụng cụ hàn ma sát khuấy bao gồm hai phần chính là vai dụng cụ và chốt hàn, với vật liệu chế tạo có thể giống hoặc khác nhau tùy vào mục đích sử dụng Hình dáng của vai dụng cụ và chốt hàn rất đa dạng, và việc lựa chọn hình dạng phù hợp phụ thuộc vào đặc tính của vật liệu hàn cũng như kinh nghiệm của người sử dụng Sự lựa chọn chính xác cho vai dụng cụ và chốt hàn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra mối hàn ma sát khuấy chất lượng cao.

Vai dụng cụ được thiết kế để tạo ra nhiệt ma sát trên bề mặt phôi, đồng thời tạo lực ép nhằm ổn định vật liệu biến dạng dẻo bên dưới bề mặt Một số hình dạng của vai dụng cụ bao gồm bề mặt ngoài và mặt đầu, được ứng dụng trong hàn ma sát khuấy, như thể hiện trong hình 2.7, cùng với các hình dạng khác của mặt đầu vai dụng cụ trong hình 2.8.

Hình 2.7: Các dạng bề mặt ngoài và mặt đầu của vai dụng cụ [27]

Hình 2.8: Một số dạng mặt đầu khác của vai dụng cụ [27]

Vai dụng cụ hình trụ với mặt đầu phẳng là phổ biến do dễ chế tạo, nhưng nghiên cứu của Y Tozaki và cộng sự cho thấy vai dụng cụ có mặt đầu xoắn mang lại hiệu quả cao hơn khi hàn ma sát khuấy trên hợp kim nhôm 6061-T4 Vai có mặt đầu lõm với góc nghiêng từ 6 - 10 độ giúp khắc phục hiện tượng vật liệu dẻo bị đùn ra hai bên, tạo ra mối hàn chất lượng tốt nhờ vào khả năng thoát vật liệu vào khoảng trống giữa vai và bề mặt phôi Ngược lại, vai có mặt đầu lồi không hiệu quả bằng vai lõm, vì chúng thường đẩy vật liệu ra khỏi chốt hàn, làm yếu liên kết của dòng vật liệu biến dạng dẻo, và chỉ phù hợp với hàn vật liệu dày.

Chốt hàn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh nhiệt ma sát, giúp biến dạng dẻo vật liệu và khuấy trộn dòng vật liệu để tạo thành mối hàn Chiều sâu lớp vật liệu biến dạng và tốc độ di chuyển của dụng cụ phụ thuộc chủ yếu vào chốt hàn Việc lựa chọn hình dáng chốt hàn cũng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng mối hàn Trong hàn ma sát khuấy, chốt hàn có thể có nhiều hình dạng khác nhau, bao gồm dạng trụ tròn, trụ, côn, và các hình dạng mặt đầu khác nhau.

20 dạng cụ thể của các loại chốt hàn được thể hiện trong hình 2.9

Hình 2.9: Một số hình dạng của chốt hàn [27]

Chốt hàn hình trụ phổ biến do dễ chế tạo và có khả năng hàn cho tấm vật liệu dày đến 12 mm Tuy nhiên, để hàn các tấm vật liệu dày hơn, chốt hàn hình côn thường được ưa chuộng Chốt hàn có ren được đánh giá cao trong việc tạo ra nhiệt ma sát trong quá trình biến dạng dẻo, đồng thời tăng khả năng khuấy trộn dòng vật liệu, từ đó nâng cao chất lượng mối hàn.

Đối với các vật liệu có độ dày lớn, chốt hàn cần được điều chỉnh để đảm bảo chất lượng mối hàn Hình 2.10 minh họa các loại chốt hàn khác nhau, có khả năng hàn các vật liệu dày từ 50 - 60 mm và cho phép thực hiện hàn với tốc độ cao.

Hình 2.10: Các loại chốt hàn dạng cánh [27]

Việc sử dụng chốt hàn có ren trong mối hàn chồng không đảm bảo chất lượng do làm mỏng đáng kể chiều dày của tấm trên cùng, dẫn đến giảm khả năng chịu uốn Để khắc phục vấn đề này, hai loại chốt hàn hiệu quả đã được áp dụng: chốt hàn dạng loe có ba rãnh và chốt hàn chéo với góc nghiêng so với trục vuông góc với bề mặt phôi hàn Sự cải tiến này đã tăng diện tích vùng khuấy và nâng cao chất lượng mối hàn.

Hình 2.11: Chốt hàn dạng loe có ba rãnh [27]

Hình 2.12: Chốt hàn dạng chéo [27]

2.2.3 Kích thước dụng cụ hàn ma sát khuấy

Kích thước chốt hàn ma sát khuấy bao gồm các yếu tố quan trọng như: đường kính cán dụng cụ (A), đường kính vai dụng cụ (B) và chiều dài chốt hàn (C) Những kích thước này đóng vai trò quyết định trong hiệu suất và chất lượng của quá trình hàn.

Kính chốt hàn (D), bán kính lồi hoặc lõm của vai dụng cụ (E), và góc côn của chốt hàn (F) là những yếu tố quan trọng trong thiết kế dụng cụ hàn ma sát khuấy Các kích thước cụ thể của dụng cụ này được trình bày rõ ràng trong hình 2.13.

Hình 2.13: Các kích thước của dụng cụ hàn [30]

Khi chọn kích thước dụng cụ hàn, cần xem xét loại mối hàn và đặc tính vật liệu hàn Hình 2.14 minh họa mối quan hệ giữa đường kính vai dụng cụ, chốt hàn và độ dày của vật liệu trong hàn ma sát khuấy các tấm kim loại như nhôm (Al), magiê (Mg), đồng (Cu), titan (Ti), niken (Ni) và thép.

Hình 2.14: Mối quan hệ giữa đường kính vai, chốt hàn và độ dày vật liệu [27]

2.2.4 Vật liệu chế tạo dụng cụ hàn Để tạo ra mối hàn ma sát có chất lượng tốt ngoài việc lựa chọn hình dáng dụng cụ hàn thích hợp thì một yếu cũng rất quan trọng đó là đặc tính vật liệu của dụng cụ vì dụng cụ hàn phải đủ cứng để xuyên vào phôi hàn và không bị ảnh hưởng trong điều kiện nhiệt độ chảy dẻo của vật liệu hàn Vì vậy việc chọn vật liệu chế tạo cho dụng

Việc chọn vật liệu chế tạo dụng cụ hàn phù hợp là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của dụng cụ và chất lượng mối hàn Một trong những đặc tính cần xem xét là khả năng ổn định ở nhiệt độ cao, điều này giúp đảm bảo hiệu suất và độ bền của dụng cụ trong quá trình hàn.

Khả năng chịu mài mòn Độ dẻo dai

Hệ số giãn nở nhiệt

Một số vật liệu thường được sử dụng để chế tạo dụng cụ tương ứng với vật liệu hàn được thể hiện trong bảng 2.3

Bảng 2.3: Vật liệu dùng chế tạo dụng hàn và kim loại hàn thích hợp [32]

Vật liệu dụng cụ Kim loại hàn thích hợp

Thép dụng cụ Nhôm hợp kim, Nhôm composite kim loại (AMCs), hợp kim đồng WC-Co Nhôm hợp kim, thép thấm cacbon

Hợp kim niken Hợp kim đồng

WC composite Nhôm hợp kim, thép hợp kim thấp, hợp kim magiê, hợp kim titan Hợp kim Vonfram Hợp kim titan, thép không gỉ và hợp kim đồng

PCBN Hợp kim đồng, thép không gỉ và hợp kim niken.

Các thông số chủ yếu trong quá trình hàn ma sát khuấy

Trong hàn ma sát khuấy, hai thông số quan trọng nhất là tốc độ quay của dụng cụ (ω, vòng/phút) và tốc độ tịnh tiến của chốt hàn (v, mm/phút) Bên cạnh đó, còn có một thông số quan trọng khác cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả của quá trình hàn.

24 là góc nghiêng của đầu máy hoặc góc nghiêng của dụng cụ so với bề mặt phôi [33],

[34], và trong nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thêm một thông số ảnh hưởng đến quá trình hàn ma sát khuấy đó là lực dọc trục

2.3.1 Tốc độ quay của dụng cụ (ω)

Chuyển động xoay của dụng cụ không chỉ tạo ra sự khuấy trộn vật liệu bị biến dạng xung quanh chốt hàn mà còn di chuyển dòng vật liệu từ phía trước ra phía sau của chốt hàn cho đến khi hoàn thành quá trình Tốc độ quay cao của dụng cụ dẫn đến nhiệt độ tăng do ma sát cao, giúp vật liệu được khuấy trộn đều hơn, từ đó cải thiện các đặc tính cơ học của mối hàn.

2.3.2 Tốc độ tịnh tiến của chốt hàn ( v )

Tốc độ hàn, hay tốc độ tịnh tiến của chốt hàn, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như vật liệu hàn, tốc độ quay của dụng cụ, chiều dày vật liệu và loại đường hàn Tốc độ hàn cao có thể làm giảm nhiệt ma sát do thời gian tiếp xúc ngắn, dẫn đến việc vật liệu không đạt đủ nhiệt độ để biến dạng dẻo, từ đó giảm khả năng khuấy trộn và chất lượng mối hàn Khi chỉ xem xét hai yếu tố chính là tốc độ quay của dụng cụ (ω) và tốc độ hàn (v), nhiệt ma sát và độ bền kéo của mối hàn sẽ tăng khi tỉ số ω/v gia tăng.

Hình 2.15: Ảnh hưởng của tỉ số tốc độ quay của dụng và tốc độ hàn đến nhiệt độ ma sát [40]

Hình 2.16: Sự ảnh hưởng của tỉ số giữa tốc độ dụng cụ và tốc độ hàn đến độ bền kéo của mối hàn [40]

Tỉ số giữa tốc độ quay của dụng cụ và tốc độ hàn có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố như nhiệt độ ma sát và độ bền kéo của mối hàn Khi tỉ số này tăng, cả nhiệt độ ma sát và độ bền kéo đều gia tăng Tuy nhiên, để duy trì tỉ số này, việc tăng tốc độ quay của dụng cụ đồng nghĩa với việc tốc độ hàn cần phải giảm xuống.

2.3.3 Góc nghiêng của dụng cụ

Góc nghiêng của dụng cụ trong hàn ma sát khuấy là một thông số quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả di chuyển dòng vật liệu từ phía trước ra phía sau của chốt hàn Một góc nghiêng hợp lý giúp vai dụng cụ tiếp xúc tốt với bề mặt phôi hàn Chiều sâu của chốt hàn cũng rất quan trọng; nếu quá cạn, vai dụng cụ không thể tiếp xúc hiệu quả, trong khi nếu quá sâu, sẽ tạo ra mối hàn bị lõm và ảnh hưởng đến độ dày của tấm phôi Nghiên cứu cho thấy góc nghiêng phù hợp của dụng cụ thường nằm trong khoảng 1 - 2 độ, với 2 độ là phổ biến nhất.

Hình 2.17: Góc nghiêng của dụng cụ trong hàn ma sát khuấy [42]

Lực dọc trục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vị trí của dụng cụ trong hàn ma sát khuấy, giúp vai dụng cụ ma sát với bề mặt phôi để tạo ra nhiệt độ làm biến dạng dẻo vật liệu và ngăn chặn sự tách rời của vật liệu khỏi mối hàn Thêm vào đó, lực dọc trục cũng ảnh hưởng đến độ sâu của chốt hàn, nhiệt độ, độ bền kéo và sự hình thành khuyết tật trong mối hàn.

Hình 2.18: Lực dọc trục trong hàn ma sát khuấy [45]

Trong quá trình hàn ma sát khuấy, lực dọc trục bị ảnh hưởng bởi các thông số hàn như tốc độ quay của dụng cụ, tốc độ hàn và kích thước dụng cụ hàn Tăng tốc độ quay của dụng cụ sẽ làm tăng nhiệt độ tại bề mặt tiếp xúc giữa vai và vật liệu, dẫn đến việc vật liệu bị mềm và giảm lực dọc trục Ngược lại, khi tốc độ hàn thấp, thời gian tiếp xúc giữa dụng cụ và phôi hàn sẽ kéo dài, làm tăng nhiệt ma sát và ảnh hưởng đến tính chất của vật liệu.

Khi hàn ở tốc độ thấp, lực dọc trục sẽ nhỏ hơn so với hàn ở tốc độ cao do nhiệt ma sát thấp hơn, dẫn đến vật liệu bị biến dạng dẻo ít hơn Ngoài ra, sự ảnh hưởng của dụng cụ hàn đến lực dọc trục cho thấy rằng khi đường kính của vai dụng cụ tăng lên, lực dọc trục cũng tăng theo Mối quan hệ này được minh họa trong hình 2.19.

Hình 2.19: Quan hệ giữa đường kính vai dụng cụ và lực dọc trục [51]

Sự phân bố nhiệt độ trong quá trình hàn ma sát khuấy

Trong quá trình hàn ma sát khuấy, vật liệu bị biến dạng dẻo do nhiệt sinh ra từ chuyển động xoay của dụng cụ và ma sát với bề mặt vật liệu, dẫn đến tăng nhiệt độ trong khu vực khuấy Nhiệt độ này ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc tế vi và đặc tính cơ học của mối hàn Việc xác định nhiệt độ trong khu vực khuấy gặp nhiều khó khăn do sự biến dạng dẻo của vật liệu, do đó, nhiệt độ lớn nhất có thể được ước lượng từ cấu trúc tế vi của mối hàn.

[52], hoặc có thể sử dụng cặp nhiệt độ (thermocouples) đính vào vị trí gần kề với khu vực nơi có sự tiếp xúc giữa chốt khuấy và vật liệu [33]

Qua nhiều nghiên cứu và thí nghiệm về phân bố nhiệt độ trong hàn ma sát, hầu hết các kết quả cho thấy sự phân bố nhiệt độ giữa hai bên mối hàn là không đối xứng, với nhiệt độ thường cao hơn một chút ở bên tiến (AS - Advancing).

28 side) của dụng cụ so với nhiệt độ ở bên lùi (RS - Retreting side) của dụng cụ [52 -

Sự phân bố nhiệt độ không đều giữa hai bên mối hàn chủ yếu do lực cản của vật liệu ở bên tiến của dụng cụ chưa được hàn, dẫn đến nhiệt độ thấp hơn Hướng xoay của dụng cụ tại bên tiến cũng tạo ra ma sát lớn với vật liệu hàn, từ đó sinh ra nhiệt cao hơn Khu vực mối hàn có nhiệt độ cao nhất nằm dưới điểm nóng chảy của nhôm, và bề mặt tiếp xúc giữa vai dụng cụ và vật liệu đạt nhiệt độ tối đa Nhiệt độ tăng dần từ tâm vai dụng cụ đến cạnh, sau đó giảm khi khoảng cách từ tâm vai dụng cụ tăng lên.

Hình 2.20: Phân bố nhiệt độ trong hàn ma sát khuấy [54]

Sự phân bố nhiệt độ trong hàn ma sát khuấy bị ảnh hưởng bởi tốc độ quay của dụng cụ và tốc độ hàn Nhiệt độ tối đa sẽ tăng khi tốc độ quay tăng và tốc độ hàn cố định hoặc giảm Ngoài ra, tỉ số giữa tốc độ quay và tốc độ hàn cũng có thể tác động đến nhiệt độ Vai dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiệt, với đường kính lớn hơn sẽ tăng diện tích tiếp xúc và mở rộng sự phân bố nhiệt độ trên bề mặt mối hàn Nhiệt độ ảnh hưởng đến cấu trúc tế vi và đặc tính cơ học của mối hàn, do đó việc tối ưu hóa các thông số này là cần thiết.

29 sẽ góp phần nâng cao chất lượng của mối hàn.

Sự hình thành cấu trúc tế vi trong mối hàn ma sát khuấy

Sự biến dạng dẻo của vật liệu kết hợp với nhiệt độ cao đã dẫn đến sự kết tinh và phát triển cấu trúc tinh thể trong và xung quanh vùng khuấy Dựa vào đặc tính cấu trúc tế vi của hạt và các chất lắng động, cấu trúc tế vi của mối hàn ma sát khuấy được phân chia thành ba vùng: vùng khuấy (Stirred/Nugget zone) và vùng ảnh hưởng cơ nhiệt (Thermo-mechanically affected zone).

Khu vực mối hàn bao gồm TMAZ (Thermal Mechanically Affected Zone) và HAZ (Heat-Affected Zone), với các thay đổi trong cấu trúc tế vi ở từng vùng ảnh hưởng đến đặc tính cơ học của mối hàn Các vùng cấu trúc tế vi khác nhau trong mối hàn ma sát khuấy được minh họa trong hình 2.21.

Hình 2.21: Các vùng cấu trúc tế vi [33]

2.5.1 Vùng khuấy (Stirred zone hoặc Nugget zone, được ký hiệu là SZ hoặc NZ)

Vùng khuấy là khu vực có sự biến dạng dẻo mạnh mẽ của vật liệu dưới tác động của nhiệt độ cao, dẫn đến quá trình kết tinh lại Kết quả là cấu trúc tế vi của vùng khuấy có hạt mịn hơn so với các vùng khác, và các hạt trong vùng kết tinh lại thường có mật độ xáo trộn thấp.

Hình dạng của vùng khuấy trong quá trình hàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thông số hàn, dụng cụ hàn, nhiệt độ của phôi và tính dẫn nhiệt của vật liệu Hai hình dạng chính của vùng khuấy là dạng lòng chảo mở rộng ở bề mặt trên và dạng elip Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi tốc độ quay của dụng cụ hàn giảm trong khoảng 300, cấu trúc tế vi của nhôm đúc A536 sẽ bị ảnh hưởng.

500 vòng/phút thì vùng khuấy có dạng lòng chảo, và vùng khuấy có dạng elip khi tốc

30 độ quay của dụng cụ cao hơn 700 vòng/phút [33]

Hình 2.22: Hình dạng của vùng khuấy trong hàn ma sát khuấy [33]

Kích thước hạt trong quá trình kết tinh tại vùng khuấy bị ảnh hưởng bởi các thông số hàn, đặc tính vật liệu, nhiệt độ phôi và chế độ làm nguội trong hàn ma sát khuấy Khi nhiệt độ tăng, kích thước hạt cũng tăng, và nhiệt độ này chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ quay của dụng cụ và tốc độ hàn Do đó, kích thước hạt sẽ tăng khi tốc độ quay của dụng cụ gia tăng.

Khi tăng tốc độ hàn và giữ cố định tốc độ quay của dụng cụ, kích thước hạt sẽ giảm Thêm vào đó, kích thước hạt cũng bị ảnh hưởng bởi dụng cụ hàn; cụ thể, khi đường kính của vai dụng cụ nhỏ, nhiệt độ tạo ra sẽ thấp hơn, dẫn đến kích thước hạt nhỏ hơn.

2.5.2 Vùng ảnh hưởng cơ nhiệt (Thermo-mechanically affected zone, được ký hiệu là TMAZ)

Vùng ảnh hưởng cơ nhiệt (TMAZ) là khu vực nằm giữa vật liệu cơ bản và vùng khuấy (SZ) trong quá trình hàn ma sát khuấy TMAZ chịu tác động của nhiệt độ và biến dạng, dẫn đến cấu trúc bị biến dạng cao Mặc dù trải qua biến dạng dẻo, quá trình kết tinh không xảy ra trong vùng này, khiến cho mật độ ranh giới hạt trong TMAZ rất cao.

2.5.3 Vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-affected zone, được ký hiệu là HAZ)

Ngoài vùng ảnh hưởng cơ nhiệt, còn tồn tại vùng chịu ảnh hưởng nhiệt (HAZ), nơi chịu tác động của nhiệt độ mà không trải qua quá trình biến dạng dẻo Đối với các hợp kim có khả năng xử lý nhiệt, vùng ảnh hưởng nhiệt có thể đạt nhiệt độ lên đến 250 °C mà vẫn duy trì cấu trúc hạt của vật liệu.

31 tương tự như vật liệu cơ bản Tuy nhiên khi nhiệt độ vượt quá 250 o C thì sẽ ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc hạt [33].

Các lỗi thường xuất hiện trong mối hàn ma sát khuấy

2.6.1 Mối hàn xuất hiện lỗ rỗng bên trong và xuyên suốt đường hàn (Tunnel defects)

Lỗi mối hàn với lỗ rỗng bên trong và xuyên suốt là vấn đề phổ biến trong hàn ma sát khuấy Nguyên nhân chính của lỗi này là do thiết lập không đúng các thông số hàn như tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của dụng cụ hàn, dẫn đến việc không tạo ra đủ nhiệt độ để vật liệu biến dạng dẻo Điều này làm cho quá trình khuấy trộn của chốt hàn không hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng liên kết của dòng vật liệu.

Để khắc phục lỗi xuất hiện lỗ rỗng bên trong mối hàn, có thể giảm tốc độ tịnh tiến của dụng cụ hàn nhằm tăng thời gian ma sát giữa dụng cụ và vật liệu hàn, từ đó tạo ra nhiệt độ lớn hơn Việc này cũng giúp duy trì nhiệt độ trong quá trình biến dạng dẻo của vật liệu hàn, cải thiện khả năng khuấy trộn của chốt hàn Ngoài ra, việc tăng đường kính của vai dụng cụ hàn cũng giúp tăng diện tích tiếp xúc giữa vai dụng cụ và bề mặt vật liệu hàn, làm gia tăng nhiệt độ ma sát sinh ra.

2.6.2 Mối hàn bị quá nhiệt (Flash defects)

Hiện tượng quá nhiệt trong hàn xảy ra khi tốc độ quay của chốt hàn quá cao, dẫn đến nhiệt độ ma sát tăng cao, làm cho vật liệu hàn bị biến dạng dẻo quá mức và chảy ra mép vai dụng cụ Ngoài ra, chiều dài chốt hàn quá dài hoặc thiết lập chiều sâu chốt hàn quá lớn cũng có thể gây ra lỗi này.

[61] Để khắc phục lỗi quá nhiệt thì cần tạo một góc nghiêng hợp lý giữa dụng cụ và bề

Mặt phôi 32 giúp giảm ma sát giữa dụng cụ và bề mặt vật liệu hàn, đồng thời cho phép vật liệu bị chảy dẻo có góc thoát điền đầy vào vùng khuấy của mối hàn Phần vật liệu chảy dẻo còn lại sẽ được đẩy về phía bên lùi của mối hàn.

Hình 2.24: Lỗi quá nhiệt trong hàn ma sát khuấy [62]

2.6.3 Mối hàn bị lẫn ôxit (Kissing bond defects or zigzag defects)

Khi tốc độ hàn quá cao hoặc tốc độ quay của dụng cụ quá thấp, hiệu quả khuấy trộn dòng vật liệu giảm, dẫn đến việc không thể khuếch tán lớp ôxit nhôm tự nhiên Điều này khiến các hạt bị vỡ ra, tạo thành các đường ngoằn ngoèo giống như cung elip hoặc đường zigzag, từ đó hạn chế khả năng liên kết của mối hàn Khuyết tật này ảnh hưởng lớn đến độ bền của mối hàn, và trong các thí nghiệm thử độ bền kéo, vết nứt phá hủy thường theo hình dạng của khuyết tật.

Để giảm thiểu khuyết tật xuất hiện trong mối hàn, đặc biệt là các đường ôxit nhôm ngoằng ngoèo, việc tăng tốc độ hàn hoặc giảm tốc độ quay là rất quan trọng Tốc độ quay cao tạo ra nhiệt độ ma sát lớn, giúp khuấy trộn hiệu quả và tăng khả năng khuếch tán của các hạt ôxit nhôm Kiểm soát và điều chỉnh các thông số hàn không chỉ loại bỏ khuyết tật mà còn nâng cao cơ tính của mối hàn.

2.6.4 Mối hàn xuất hiện lỗi giống như vết nứt (rack-like root defects)

Lỗi khuyết tật trong hàn xuất hiện do nhiệt ma sát không đủ hoặc lớp ôxit trên bề mặt không bị phá vỡ hoàn toàn Chiều dài chốt hàn ngắn cũng góp phần vào vấn đề này, thường thấy ở bên tiến của chốt hàn Ngoài ra, góc nghiêng quá lớn làm cho vai dụng cụ không thể nén dòng vật liệu bị biến dạng dẻo, dẫn đến khuyết tật Để khắc phục, cần chọn thông số hàn phù hợp nhằm đảm bảo nhiệt độ đủ, điều chỉnh chiều dài chốt hàn theo độ dày vật liệu và điều chỉnh góc nghiêng của chốt hàn một cách hợp lý.

Hình 2.26: Khuyết tật giống như vết nứt trong mối hàn do chiều dài chốt hàn quá ngắn [61]

CHẾ TẠO MỐI HÀN MA SÁT KHUẤY VÀ QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM

Chuẩn bị

Vật liệu nghiên cứu cho mối hàn là tấm hợp kim nhôm 5083, với thành phần hóa học và đặc tính cơ học được trình bày trong bảng 1.1 và bảng 1.2 Kích thước mẫu thí nghiệm là 80×250×3 mm Để đảm bảo chất lượng mối hàn tốt, các cạnh của hai tấm vật liệu tại vị trí mối ghép cần phải phẳng, nhằm tạo điều kiện tiếp xúc tối ưu giữa chúng.

Hình 3.1: Vật liệu và kích thước mẫu thí nghiệm 3.1.2 Máy hỗ trợ chế tạo mối hàn ma sát khuấy

Do điều kiện hạn chế, mối hàn ma sát khuấy trong nghiên cứu này được chế tạo với sự hỗ trợ của máy phay đứng CNC Mazak V550 tại Đại học Nha Trang Hình ảnh máy phay đứng CNC Mazak V550 được trình bày trong hình 3.2.

35 các thông số cơ bản của máy được thể hiện trong bảng 3.1

Hình 3.2: Máy phay đứng CNC Mazak V550 Bảng 3.1: Các thông số cơ bản của máy phay đứng CNC Mazak V550

Thông số kỹ thuật Giá trị

Kích thước bàn máy (mm) 550x1400

Hành trình theo trục X (mm) 1050

Hành trình theo trục Y (mm) 560

Hành trình theo trục Z (mm) 550

Tốc độ hành trình theo trục X và Y (m/phút) 24

Tốc độ hành trình theo trục Z (m/phút) 15

Tốc độ cắt (mm/phút) 1÷5000 Đầu BT 50

Tốc độ trục chính (vòng/phút) 25÷3500

Motor trục chính 35/30 HP AC

3.1.3.1 Hình dáng và kích thước dụng cụ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thử nghiệm hai loại dụng cụ hàn khác nhau để xác định dụng cụ hàn phù hợp nhất Hình dáng và kích thước của từng dụng cụ hàn được trình bày một cách cụ thể.

Hình 3.3: Hình ảnh và các kích thước cơ bản của dụng cụ hàn

Bảng 3.2: Các thông số cơ bản của dụng cụ hàn

Thông số Chốt D20 - a Chốt D16 - b Đường kính vai (mm) 20±0,2 16±0,2 Đường kính chốt (mm) 5±0,2 4±0,2

Dụng cụ hàn được chế tạo từ thép dụng cụ H13, có thành phần hóa học được liệt kê trong bảng 3.3 Sau quá trình chế tạo, dụng cụ này trải qua xử lý nhiệt và được kiểm tra độ cứng để đảm bảo chất lượng trước khi thực hiện hàn.

Bảng 3.3: Thành phần hóa học của thép dụng cụ H13 (AISI) [64]

Nguyên tố C Cr Ni Si Mn Mo V S P

Quá trình chế tạo mối hàn

Trong thí nghiệm, bàn gá phẳng được đặt nghiêng khoảng 2 độ so với bàn máy để tạo góc nghiêng cho dụng cụ hàn, giúp tối ưu hóa quá trình hàn với bề mặt phôi Hình 3.4 minh họa chi tiết bàn gá trong quá trình chế tạo mối hàn.

Hình 3.4: Sơ đồ bàn gá 3.2.1.2 Gá phôi

Phôi hàn được cố định bằng đồ gá chuyên dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ ổn định trong quá trình hàn và nâng cao chất lượng mối hàn Hình 3.5 minh họa quá trình gá đặt phôi trong thí nghiệm.

Hình 3.5: Gá đặt phôi hàn

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của hai thông số chính: tốc độ quay của dụng cụ (ω) và tốc độ tịnh tiến của chốt hàn (v) Dựa trên tài liệu tham khảo và kinh nghiệm thực tiễn, thí nghiệm sẽ khảo sát sự kết hợp của hai thông số này ở nhiều chế độ khác nhau Cụ thể, tốc độ quay của dụng cụ được chọn là 400 và 700 vòng/phút, trong khi tốc độ tịnh tiến của chốt hàn sẽ được khảo sát trong khoảng từ 100 đến 600 mm/phút Các chế độ hàn trong quá trình thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Các chế độ hàn được thí nghiệm

Sau khi hoàn tất các bước chuẩn bị và gá đặt, quá trình chế tạo mối hàn sẽ được tự động hóa nhờ vào máy phay đứng CNC Các bước chế tạo mối hàn bao gồm: (1) điều chỉnh chốt hàn tại vị trí tâm của mối nối, (2) chốt hàn di chuyển xuống xuyên vào phôi hàn với độ sâu nhất định, (3) chốt hàn tiến dọc theo mối nối để hình thành mối hàn với tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến đã được lập trình, và (4) kết thúc quá trình khi chốt hàn di chuyển lên, tạo ra mối hàn hoàn chỉnh.

39 ra mối hàn liên tục liên kết hai tấm vật liệu với nhau

Các mối hàn được chế tạo ở các chế độ khác nhau được thể hiện cụ thể trong hình 3.7

Hình 3.6: Quy trình chế tạo mối hàn ma sát khuấy

D16 - ω/ v = 700/500 (vòng/mm) Hình 3.7: Một số mối hàn sau khi chế tạo ở nhiều chế độ khác nhau

Quá trình thí nghiệm kiểm tra chất lượng mối hàn

3.3.1 Các thiết bị sử dụng trong quá trình thí nghiệm

3.3.1.1 Máy đánh bóng bề mặt MA-PP-200M

Máy đánh bóng bề mặt được sử dụng để kiểm tra chất lượng mối hàn và tạo ra bề mặt mẫu lý tưởng cho việc quan sát cấu trúc tế vi qua kính hiển vi kim loại sau khi tẩm thực Thông tin chi tiết về máy và các thông số kỹ thuật được trình bày trong hình 3.8 và bảng 3.5.

Hình 3.8: Máy đánh bóng bề mặt MA-PP-200M Bảng 3.5: Thông số kỹ thuật máy đánh bóng bề mặt MA-PP-200M

Hãng sản xuất Moatech – Hàn Quốc

Năm sản xuất 2004 Đường kính đĩa 200, 250 mm

Tốc độ quay của trục 100÷1500 vòng/phút

Tốc độ quay của đĩa 30÷600 vòng/phút (có thể điều chỉnh)

3.3.1.2 Camera quan sát khuyết tật của mối hàn Để kiểm tra các khuyết tật xuất hiện trong mối hàn sau khi mối hàn được đánh bóng và tẩm thực, ngoài việc quan sát bằng mắt thường đối với các khuyết tật có kích thước lớn thì các khuyết tật nhỏ có thể quan sát trực tiếp qua camera có độ phóng đại 1000x và được kết nối với máy tính thông qua cổng USB, với độ phóng đại lớn các khuyết tật có thể được phát hiện và xác định vị trí dễ dàng Hình ảnh cụ thể camera

41 được thể hiện trong hình 3.9

Hình 3.9: Camera quan sát bề mặt mối hàn

3.3.1.3 Máy ăn mòn điện hóa ElectroMet 4 Để có thể quan sát được rõ cấu trúc tế vi của mối hàn, phương pháp ăn mòn điện hóa được sử dụng với sự hỗ trợ của máy điện hóa ElectroMet 4 Phương pháp ăn mòn điện hóa giúp rút ngắn thời gian thí nghiệm và hình ảnh cấu trúc rõ nét hơn Hình ảnh máy điện hóa ElectroMet 4 được thể hiện trong hình 3.10 và các thông số kỹ thuật của máy được thể hiện trong bảng 3.6

Bảng 3.6: Thông số kỹ thuật máy điện hóa ElectroMet 4

Gồm 2 chế độ đánh bóng và tẩm thực

Thời gian hoạt động 1÷60 phút Điện áp 220-240V,

3.3.1.4 Kính hiển vi kim loại Olympus-CK40M Để qua sát cấu trúc tế vi của mối hàn sau khi tẩm thực bằng phương pháp ăn mòn điện hóa, kính hiển vi Olympus-CK40M có camera được sử dụng và được kết nối với máy tính qua USB Hình ảnh kính hiển vi Olympus-CK40M được thể hiện trong hình 3.11 và các thông số kỹ thuật được thể hiện trong bảng 3.7

Hình 3.11: Kính hiển vi Olympus-CK40M Bảng 3.7: Thông số kỹ thuật của kính hiển vi kim loại Olympus-CK40M

Hãng sản xuất Olympus – Nhật Độ phóng đại 100÷2400 lần

Hành trình bàn di chuyển 160×250 mm Độ phóng đại của thị kính 10x, 20x, 30x Độ phóng đại của vật kính 10x, 20x, 50x, 80x

3.3.1.5 Các hóa chất tẩm thực bề mặt Để có thể quan sát các khuyết tật xuất hiện trong mối hàn và quan sát cấu trúc tế vi của mối hàn tại mặt cắt ngang sau khi được đánh bóng thì các hóa chất được sử dụng tẩm thực bao gồm: axit hydrochloric (HCl), axit nitric (HNO3), axit phosphoric (H3PO4), axit hydrofuoric (HF) Hình ảnh các hóa chất sử dụng trong quá trình thí nghiệm được thể hiện trong hình 3.12

Hình 3.12: Các loại hóa chất được dùng để tẩm thực

3.3.1.6 Máy đo độ cứng Rockwell AR 10

Máy đo độ cứng Rockwell AR 10 được sử dụng để xác định độ cứng ở nhiều vùng khác nhau tại mặt cắt ngang của mối hàn Hình ảnh và thông số kỹ thuật của máy được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Thông số kỹ thuật máy đo độ cứng Rockwell AR 10

Lực thử ban đầu 10 kg

Hình 3.13: Máy đo độ cứng

3.3.1.7 Máy kiểm tra độ bền kéo, độ bền uốn INSTRON-3366 Để kiểm tra độ bền kéo, uốn của mối hàn, thiết bị được sử dụng là máy kéo, nén Instron-3366 Thiết bị cho phép xuất kết quả thông qua việc kết nối với máy tính

Hình ảnh máy kéo, nén Instron-3366 (hình 3.14) và các thông số kỹ thuật được thể hiện trong bảng 3.9

Hình 3.14: Máy kéo, nén Instron-3366 Bảng 3.9: Thông số kỹ thuật máy kéo, nén Instron-3366

Hãng sản suất Instron – Mỹ

Thang đo lực 100:1 Độ chính xác 0.5%

Lực kéo tối đa 10 kN

Tốc độ kéo tối đa 500 mm/phút

Phần mềm điều khiển Bluehill Lite (version 2.22)

3.3.1.8 Máy kiểm tra thí nghiệm độ bền va đập Tinius Olsen IT-406E Để thử độ bền va đập của mối hàn ở các vị trí khác nhau, thiết bị được sử dụng là máy va đập Tinius Olsen IT-406E Thông số máy va đập Tinius Olsen IT-406E được thể hiện trong bảng 3.10 và hình ảnh máy va đập Tinius Olsen IT-406E được thể hiện trong hình 3.15

Bảng 3.10: Thông số kỹ thuật máy va đập Tinius Olsen IT-406E

Hãng sản xuất Tinius Olsen – Mỹ

Chiều cao thả con lắc 1.5 m

Khối lượng con lắc 27 kg

Khối lượng máy 736 kg Hình 3.15: Máy va đập

3.3.2.1 Chọn số lượng mẫu và chế tạo mẫu thí nghiệm Để đạt được kết quả thí nghiệm chính xác thì việc bố trí, chọn số lượng mẫu và thiết kế, chế tạo mẫu là khâu rất quan trọng Dựa vào các thông số kỹ thuật của các thiết bị thí nghiệm thì mẫu thí nghiệm được thiết kế theo tiêu chuẩn ASTM Số lượng mẫu thí nghiệm được thể hiện trong bảng 3.11 và bố trí mẫu thí nghiệm thể hiện cụ thể trong hình 3.16

Bảng 3.11: Số lượng mẫu thí nghiệm

Mẫu thí nghiệm Số lượng Tiêu chuẩn

1 - Mẫu thử kéo 3 mẫu/chế độ hàn ASTM-E08

2 - Mẫu thử va đập 10 mẫu/chế độ hàn ASTM-E23

3 - Mẫu cấu trúc tế vi và độ cứng 1 mẫu/chế độ hàn

4 - Mẫu thử uốn 3 mẫu/chế độ hàn ASTM-E290

Hình 3.16: Bố trí các mẫu thí nghiệm trên mẫu hàn

Phương pháp cắt dây trên máy CNC được lựa chọn để chế tạo mẫu thí nghiệm nhằm đảm bảo độ chính xác cao nhất và kết quả thí nghiệm đáng tin cậy.

Hình 3.17: Chế tạo mẫu thí nghiệm bằng máy cắt dây CNC

3.3.2.2 Kiểm tra lỗi và quan sát cấu trúc tế vi của mối hàn

Mẫu kiểm tra lỗi và cấu trúc vi mô của mối hàn được chế tạo theo kích thước và hình dạng như hình 3.18 Để phát hiện lỗi trong mối hàn, mẫu được đánh bóng bằng máy MA-PP-200M sử dụng các loại giấy đánh bóng phù hợp.

Bề mặt được xử lý bằng giấy nhám với các độ nhám 120, 600, 1000, 1500, 2000 và 3000, sau đó được làm sạch và tẩm với dung dịch gồm 2 ml HF, 3 ml HCl, 20 ml HNO3 và 175 ml H2O Quá trình này được quan sát bằng camera với độ phóng đại 1000x.

Hình 3.18: Mẫu quan sát cấu trúc tế vi

Hình 3.19: Quan sát lỗi với camera phóng đại 1000x Để quan sát cấu trúc tế vi của mối hàn mẫu tiếp tục được đánh bóng với giấy nhám

Để đạt được bề mặt sáng bóng và loại bỏ các vết xước, mẫu được xử lý bằng 4000 và dung dịch Alumina (Al2O3) trên giấy nhám vải mịn Sau đó, mẫu được tiến hành ăn mòn điện hóa trên máy ElectroMet 4 với dung dịch gồm 105 ml H3PO4, 22,5 ml cồn (C2H5OH) và 32,5 ml dung môi khác.

H2O, cathode là thép không gỉ, dòng điện là 0,9 amp và thời gian điện hóa là 2,5 phút

Mẫu sau khi điện hóa được thể hiện trong hình 3.20 Sau quá trình ăn mòn điện hóa bề mặt, cấu trúc tế vi của mối hàn sẽ được quan sát bằng kính hiển vi kim loại Olympus CK40M.

Hình 3.20: Mẫu sau khi ăn mòn điện hóa bề mặt

3.3.2.3 Phân tích sự phân bố nhiệt độ trong mối hàn

Do hạn chế về thiết bị đo nhiệt độ, sự phân bố nhiệt độ trong mối hàn sẽ được mô phỏng bằng phần mềm Hyperworks Kết quả mô phỏng kết hợp với thí nghiệm thực tế sẽ giúp dự đoán ảnh hưởng của các thông số hàn đến phân bố nhiệt độ, từ đó tối ưu hóa nhiệt độ phù hợp để tạo ra mối hàn chất lượng tốt.

 Thiết lập thông số tạo mô hình mô phỏng

Hình 3.21: Thiết lập các thông số cho mô hình mô phỏng

 Thiết lập các điều kiện và thông số hàn

Hình 3.22: Thiết lập các điều kiện và thông số hàn

 Gán vật liệu cho dụng cụ hàn và phôi hàn

Hình 3.23: Gán vật liệu cho dụng cụ hàn và phôi hàn

 Mô hình mô phỏng sau khi thiết lập thông số

Hình 3.24: Mô hình mô phỏng

Hình 3.25: Tiến hành mô phỏng

3.3.2.4 Đo độ cứng của mối hàn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 10/01/2022, 16:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Jeff Defalco, An introduction to friction stir welding. A publication of the fabricators and manufactures association, Inti, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A publication of the fabricators and manufactures association, Inti
[10]. A. Razal Rose, K. Manisekar, V. Balasubramanian. Influences of Welding Speed on Tensile Properties of FSW AZ61A Magnesium Alloy. Materials Engineering and Performance, Volume 21(2), February 2012, pp. 257-265 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Materials Engineering andPerformance
[11]. Deepati Anil Kumar, Pankaj Biswas, Sujoy Tikader, M. M. Mahapatra và N. R. Mandal. A Study on Friction Stir Welding of 12 mm thick Aluminum Alloy Plates.J. Marine Sci. Appl, 2013, pp. 493-499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Marine Sci. Appl
[12]. RajKumar. V, VenkateshKannan. M Sadeesh. P, Arivazhagan. N, Devendranath Ramkumar. K. Studies on effect of tool design and welding parameters on the friction stir welding of dissimilar aluminium alloys AA 5052 AA 6061. Procedia Engineering, 75, 2014, pp 93-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia Engineering
[13]. R. MuthuVaidyanathan, MahaboobPatel, N. SivaRaman, D. Tedwors. Effects of process parameters on friction stir welding of 6063 aluminum alloy. Design and Manufacturing Technology, Vol 6, Issue 1, 2015, pp. 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Design and Manufacturing Technology
[14]. S. Sree Sabari, S. Malarvizhi, V. Balasubramanian. Influences of tool traverse speed on tensile properties of air cooled and water cooled friction stir welded AA2519-T87 aluminium alloy joints. Materials Processing Technology, 2016, pp. 1- 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Materials Processing Technology
[15]. Trần Hưng Trà. Effect of weld parameters on the mechanical properties of friction stir welding AA6063-T5. ASEAN Engineering Journal, Vol 1, No 4, 2011, pp. 73-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASEAN Engineering Journal
[16]. Dương Đình Hảo. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thông số hàn đến độ bền kéo mối hàn ma sát khuấy tấm hợp kim nhôm AA7075. Đề tài luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách Khoa, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài luận văn Thạc sĩ
[17]. Thân Trọng Khánh Đạt. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của góc nghiêng đầu dụng cụ đến chất lượng mối hàn ma sát khuấy trên tấm nhôm phẳng. Đề tài luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách Khoa TP.HCM, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài luận văn Thạc sĩ
[18]. B.X. Vuong, H.T. Anh, N.T. Nhan, H.H.M. Xuan, D.C. Nguyen, N.D. Nam. Influence of the Friction Stir Welding - Traveling Speed on the Corrosion Properties of Mg-5Al Alloy. Materials Engineering and Performance , 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Materials Engineering and Performance
[19]. Properties and Selection: Nonferrous Alloys and Special - Purpose Materials. ASM Handbook - Volume 2. ASM International Handbook Committee, 1990, pp.360-364 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASM International Handbook Committee
[23]. Bharat Raj Singh. A Hand Book on Friction Stir Welding. ResearchGate, June 2012, pp. 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ResearchGate
[24]. Ron Cobden, Alcan, Banbury. Aluminium: Physical Properties, Characteristics and Alloys . TALAT Lecture 1501, pp. 23-24, 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TALAT Lecture 1501
[29]. Md. Reza-E-Rabby, Anthony P. Reynolds, “Effect of tool pin thread forms on friction stir weldability of diferent aluminum alloys”, 10th International Conference on Mechanical Engineering, ICME 2013, pp. 637-642 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of tool pin thread forms on friction stir weldability of diferent aluminum alloys
[6]. Fred Delany, Stephan W Kallee, Mike J Rusell. Friction stir welding of aluminium ships. TWI China, Baliqiaobei Chaoyang District, P O Box 863, 100024 Beijing, P.R. China, June 2007. Nguồn Internet:https://www.twi-global.com/technical-knowledge/published-papers/friction-stir-welding-of-aluminium-ships-june-2007/, 06/12/2017 Link
[7]. Holroyd. FRICTION STIR WELDING APPLICATIONS & USES. BLOG NAVIGATION, May 21, 2013. Nguồn Internet:http://www.holroyd.com/blog/friction-stir-welding-applications/, 06/12/2017 Link
[8]. Friction Stir Welding of Airframe Structures. TWI. Nguồn Internet: https://www.twi-global.com/industries/aerospace/joining-of-airframe- Link
[20]. Giáo trình Vật liệu cơ khí và công nghệ kim loại. Nguồn Internet: https://sites.google.com/site/vlckcnkl/home, 07/12/2017 Link
[22]. Friction stir welding process, pp.16. Nguồn Internet: http://shodhganga.inflibnet.ac.in/bitstream/10603/48421/9/09_chapter%201.pdf, 08/12/207 Link
[25]. Anodized Aluminum. Nguồn Internet: http://nhomanode.com/dich-vu/anodized-aluminum-la-gi-598.html, 08/12/2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.6: Tàu lửa Shinkansen ứng dụng FSW [9] - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 1.6 Tàu lửa Shinkansen ứng dụng FSW [9] (Trang 24)
Hình 1.8: Máy móc hỗ trợ và chế tạo mối hàn - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 1.8 Máy móc hỗ trợ và chế tạo mối hàn (Trang 29)
Hình 2.1: Các phương pháp hàn đối với hợp kim nhôm [23] - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.1 Các phương pháp hàn đối với hợp kim nhôm [23] (Trang 33)
Hình 2.2: Độ bền kéo, độ cứng, độ dai va đập và độ dãn dài của hợp kim nhôm [24] - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.2 Độ bền kéo, độ cứng, độ dai va đập và độ dãn dài của hợp kim nhôm [24] (Trang 33)
Hình 2.4: Khả năng chịu hàn và hóa bền của hợp kim nhôm [24] - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.4 Khả năng chịu hàn và hóa bền của hợp kim nhôm [24] (Trang 35)
Hình 2.7: Các dạng bề mặt ngoài và mặt đầu của vai dụng cụ [27] - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.7 Các dạng bề mặt ngoài và mặt đầu của vai dụng cụ [27] (Trang 37)
Hình 2.16: Sự ảnh hưởng của tỉ số giữa tốc độ dụng cụ và tốc độ hàn - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.16 Sự ảnh hưởng của tỉ số giữa tốc độ dụng cụ và tốc độ hàn (Trang 44)
Hình 2.17: Góc nghiêng của dụng cụ trong hàn ma sát khuấy [42] - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.17 Góc nghiêng của dụng cụ trong hàn ma sát khuấy [42] (Trang 45)
Hình 2.26: Khuyết tật giống như vết nứt trong mối hàn - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 2.26 Khuyết tật giống như vết nứt trong mối hàn (Trang 52)
Hình 3.1: Vật liệu và kích thước mẫu thí nghiệm  3.1.2 Máy hỗ trợ chế tạo mối hàn ma sát khuấy - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 3.1 Vật liệu và kích thước mẫu thí nghiệm 3.1.2 Máy hỗ trợ chế tạo mối hàn ma sát khuấy (Trang 53)
Hình 3.4: Sơ đồ bàn gá   3.2.1.2 Gá phôi - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 3.4 Sơ đồ bàn gá 3.2.1.2 Gá phôi (Trang 56)
Hình 3.9: Camera quan sát bề mặt mối hàn - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 3.9 Camera quan sát bề mặt mối hàn (Trang 60)
Hình 3.12: Các loại hóa chất được dùng để tẩm thực - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 3.12 Các loại hóa chất được dùng để tẩm thực (Trang 62)
Hình 3.16: Bố trí các mẫu thí nghiệm trên mẫu hàn - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 3.16 Bố trí các mẫu thí nghiệm trên mẫu hàn (Trang 65)
Hình 3.27: Mẫu kiểm tra độ bền uốn của mối hàn - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ hàn đến chất lượng mối hàn ma sát giáp mí tấm hợp kim nhôm 5083
Hình 3.27 Mẫu kiểm tra độ bền uốn của mối hàn (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN