1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội

95 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 198,05 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂ

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1 Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu

  • PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng

      • 2.1.1 Tín dụng đối với HSSV

      • 2.1.2 Phân loại tín dụng

      • 2.1.3 Vai trò của chương trình tín dụng đối với HSSV ở nước ta

      • 2.1.4 Hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV

      • 2.1.5 Chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn

    • 2.2 Cơ sở thực tiễn

      • 2.2.1 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cho HSSV ở một số quốc gia trên thế giới

      • 2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

    • 2.3 Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây

  • PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

      • 3.1.1 Huyện Gia Lâm

      • 3.1.2 Ngân hàng Chính sách xã hội Gia Lâm

    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2 Phương pháp tiếp cận

      • 3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

      • 3.2.4 Phương pháp xử lí số liệu

      • 3.2.5 Phương pháp phân tích

  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Kết quả thực hiện tín dụng HSSV tại NHCSXH huyện Gia Lâm

      • 4.2.1 Về nguồn vốn cho vay

      • 4.2.2 Về diễn biến kết quả cho vay vốn tới các HSSV

    • 4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV

      • 4.2.1 Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV

      • 4.2.2 Khảo sát HSSV về hoạt động tín dụng

      • 4.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng HSSV ở NHCSXH Gia Lâm

    • 4.3 Bài học kinh nghiệm

    • 4.4 Giải pháp đẩy mạnh chương trình tín dụng HSSV trong thời gian tới ở Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

      • 4.4.1 Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm đến năm 2015

      • 4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng HSSV của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Kiến nghị

      • 5.2.1 Đối với Nhà nước

      • 5.2.2 Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

      • 5.2.3 Đối với Nhà trường

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Huyện Gia Lâm, Hà Nội, đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, và tín dụng cho học sinh, sinh viên (HSSV) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác giáo dục - đào tạo tại địa phương Các cấp ngành đã chú trọng giải quyết vấn đề này, tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV trong việc tiếp cận nguồn tài chính Do đó, tôi đã chọn huyện Gia Lâm làm địa điểm nghiên cứu tình hình thực hiện tín dụng cho HSSV.

 Tiếp cận có hệ thống:

Nghiên cứu tín dụng được thực hiện qua một quy trình hệ thống, bắt đầu từ việc tìm hiểu kiến thức cơ bản về tín dụng và nhận diện các yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn trong việc thực hiện Những kiến thức này tạo nền tảng cho các phân tích và đánh giá trong nghiên cứu Tiếp theo, tiến hành điều tra, thu thập và xử lý số liệu Dựa trên các số liệu thu thập được, nghiên cứu sẽ phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp.

 Tiếp cận tư trên xuống:

Để tiếp cận vấn đề, cần thực hiện việc trao đổi và phỏng vấn các cơ quan quản lý cũng như những người có thẩm quyền Sau đó, tiến hành điều tra và kiểm chứng những nhận định này thông qua việc thu thập số liệu tại địa bàn nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu tư:

- Sách lí luận sẵn có như chính sách nông nghiệp, thống kê nông nghiệp, tài chính nông nghiệp…

Các số liệu thống kê định kỳ, bài báo và tạp chí chuyên ngành kinh tế, các ấn phẩm nông nghiệp, cùng với luận án và luận văn trên Internet đều cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến các vấn đề hiện tại.

- Báo cáo tổng kết hàng năm, hàng quý của NHCSXH Gia Lâm.

Việc thu thập thông tin sơ cấp được tiến hành bằng việc điều tra trực tiếp

Trong huyện Gia Lâm, có 60 hộ gia đình có học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học và cao đẳng, tất cả đều là con em của những gia đình có hoàn cảnh khó khăn Việc điều tra này nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực hiện và hiệu quả của chương trình hỗ trợ, cũng như nhu cầu và mong muốn của học sinh, sinh viên đối với chương trình trong tương lai.

3.2.4 Phương pháp xử lí số liệu

- Xử lí tài liệu có sẵn: Tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.

Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,…

Việc xử lý tài liệu mới trong điều tra bao gồm việc tổng hợp, mã hóa và nhập các thông tin thu thập được vào cơ sở dữ liệu trên phần mềm Excel để tạo ra các chỉ tiêu và con số Sau đó, chúng tôi áp dụng phương pháp định tính để phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận xét chính xác.

3.2.5.1 Phương pháp thống kê kinh tế

Thống kê mô tả là công cụ quan trọng để đánh giá tình hình thực hiện chính sách, thông qua việc sử dụng số bình quân hàng năm Phương pháp này giúp phân tích kết quả và hiệu quả của các chính sách trên địa bàn, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng hiện tại.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thực hiện một phân tích thống kê so sánh về tình hình thực hiện chương trình tín dụng trong các năm gần đây Chúng tôi sẽ sử dụng cả số tuyệt đối và số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu khác nhau, nhằm làm rõ sự biến đổi và xu hướng của chương trình tín dụng so với năm đang khảo sát.

Phương pháp so sánh tuyệt đối với kỳ gốc liên hoàn cho phép phân tích sự biến động tuyệt đối giữa hai thời kỳ liên tiếp (Yi-1, Yi) Kết quả này giúp thể hiện quy mô của hiện tượng kinh tế một cách rõ ràng và chính xác.

- Phương pháp so sánh tương đối có kỳ gốc liên hoàn:

Số tương đối động thái (%) là chỉ số quan trọng để so sánh hai mức độ của cùng một chỉ tiêu tại hai thời điểm khác nhau Công thức tính được thể hiện qua [(Yi – Yi-1)/Yi-1], giúp xác định mức độ tăng hoặc giảm của doanh số cho vay trong năm nay so với năm trước Việc phân tích số liệu này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng phát triển trong lĩnh vực cho vay.

Số tương đối kết cấu (%) được sử dụng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận trong một tổng thể, chẳng hạn như tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn so với tổng dư nợ Công thức tính được thể hiện qua Yi-1 (lượng năm i-1) và Yi (lượng năm i) Để làm rõ hơn về vấn đề này, các phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông qua các chỉ số tài chính sẽ được áp dụng.

3.2.5.2 Phương pháp phân tích SWOT

Việc thực hiện tín dụng cho học sinh, sinh viên (HSSV) mang lại nhiều thuận lợi như tạo điều kiện cho HSSV tiếp cận nguồn tài chính để trang trải học phí và chi phí sinh hoạt Tuy nhiên, cũng tồn tại những khó khăn như rào cản về thủ tục vay và khả năng trả nợ của HSSV Bên cạnh đó, cơ hội từ việc phát triển các chương trình tín dụng linh hoạt và hợp tác với các tổ chức tài chính có thể giúp cải thiện tình hình Thách thức lớn nhất là đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong việc quản lý khoản vay Để nâng cao chương trình tín dụng, cần thiết phải cải thiện quy trình vay vốn, tăng cường giáo dục tài chính cho HSSV và xây dựng các chính sách hỗ trợ hợp lý.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả thực hiện tín dụng HSSV tại NHCSXH huyện Gia Lâm

4.2.1 Về nguồn vốn cho vay

Trong 3 năm thực hiện chương trình tín dụng đối với HSSV, chi nhánh NHCSXH huyện Gia Lâm đã được Trung ương phân bổ một số lượng vốn lớn để phục vụ nhu cầu vay vốn của HSSV có hoàn cảnh khó khăn trong toàn huyện. Không dựa hoàn toàn vào nguồn vốn tư trên, NHCSXH huyện đã có nhiều hình thức để huy động vốn phục vụ công tác cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tư các nguồn như: nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức…Điều đó được thể hiện qua bảng cơ cấu nguồn vốn cho vay HSSV ở Chi nhánh NHCSXH Gia Lâm như sau:

Bảng 4.3 Cơ cấu nguồn vốn cho vay HSSV ở Chi nhánh NHCSXH Gia Lâm ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1 Tổng lượng vốn cho vay hàng năm 41 38,6 44,3

- Nguồn vốn ngân sách địa phương 0,46 0,34 0,51

- Nguồn vốn huy động tại địa phương 0,25 0,31 0,4

Ngân hàng hoạt động vì người nghèo và các đối tượng chính sách không nhằm mục đích lợi nhuận, mà để thực hiện các chương trình, chính sách của Nhà nước về dân sinh và phúc lợi xã hội Trong những năm qua, mặc dù đã có kế hoạch huy động vốn từ tổ chức và cá nhân, nhưng do số lượng người vay lớn và lãi suất cho vay thấp, ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn phân bổ từ Trung ương, chiếm khoảng 83% tổng nguồn vốn cho vay Ngoài ra, ngân hàng còn có nguồn vốn từ ngân sách địa phương và tiền nhàn rỗi trong dân, nhưng tỷ lệ này rất nhỏ.

Trong giai đoạn 2011 và 2012, hai nguồn vốn này có xu hướng gia tăng, cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn của người dân và các tổ chức đối với chương trình tín dụng này.

4.2.2 Về diễn biến kết quả cho vay vốn tới các HSSV

Trong 3 năm qua Chi nhánh NHCSXH huyện Gia Lâm đã cố gắng bám sát những chủ trương, đường lối của Đảng và Chính phủ về thúc đẩy, phát triển giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội để thực hiện tốt công tác tín dụng đối với HSSV nhằm cho vay đúng đối tượng và sử dụng đúng mục đích để nâng cao hiệu quả tín dụng.

Chi nhánh NHCSXH huyện Gia Lâm đã nỗ lực cải tiến hoạt động với phương châm "đưa vốn đến đúng người thụ hưởng, nhanh nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất" nhằm phục vụ người nghèo và HSSV Để đảm bảo vốn đến tay HSSV, ngân hàng đã phối hợp với 288 tổ tiết kiệm và vay vốn cùng 22 điểm giao dịch, tạo điều kiện cho những HSSV khó khăn tiếp cận nguồn vốn Việc cho vay vốn cho HSSV là một nghiệp vụ phức tạp, không yêu cầu thế chấp tài sản, dẫn đến rủi ro cao trong thu hồi tín dụng Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và sự hỗ trợ từ NHCSXH Việt Nam, Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác giải ngân tín dụng, mang lại kết quả tích cực cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn.

4.1.2.1 Tình hình cho vay thông qua đối tượng phục vụ

Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh NHCSXH huyện Gia Lâm đã triển khai nhiều chương trình tín dụng hỗ trợ hộ nghèo và học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, đạt được những kết quả đáng khích lệ Đến ngày 31/12/2012, chi nhánh đã phục vụ hơn 1.400 khách hàng với tổng dư nợ gần 116 tỷ đồng, tăng gấp 11 lần so với năm 2003, khi mới thành lập với số dư nợ 10,5 tỷ đồng Dư nợ được phân bổ theo các đối tượng vay vốn qua các năm cũng cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh.

Bảng 4.4 Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng vay vốn ở Chi nhánh NHCSXH huyện Gia Lâm qua các năm ĐVT: triệu đồng

Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %

3 Vay giải quyết việc làm

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Gia Lâm)

Cơ cấu dư nợ tín dụng của Chi nhánh cho thấy rằng dư nợ cho vay hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là dư nợ cho vay giải quyết việc làm và dư nợ cho vay NS&VSMTNT Trong khi đó, tín dụng HSSV chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay Cụ thể, tỷ lệ dư nợ cho vay hộ nghèo trong tổng dư nợ tín dụng đã được ghi nhận qua các năm.

2010 chiếm 51,18%; năm 2011 giảm còn 45,15% và năm 2012 chiếm 40,74%. Trong khi đó tỷ lệ dư nợ cho vay HSSV năm 2010 chiếm 3,63%; năm 2011 chiếm 2,67%; năm 2012 chiếm 2,84%.

Dư nợ tín dụng đối với học sinh, sinh viên (HSSV) hiện chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ của chi nhánh, do chương trình tín dụng cho HSSV có thời gian thực hiện ngắn hơn so với các chương trình khác Chương trình này chỉ mới bắt đầu từ năm 2007 theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, tức là đến nay đã hoạt động được 5 năm.

Chương trình cho vay hỗ trợ học sinh, sinh viên (HSSV) chỉ nhằm giúp trang trải chi phí học tập và sinh hoạt, vì vậy số tiền mà mỗi HSSV có thể vay không lớn, dẫn đến tỷ lệ dư nợ cho vay trong nhóm HSSV rất thấp.

4.1.2.2 Tình hình cho vay thông qua đơn vị nhận ủy thác

Trong thời gian qua, NHCSXH Gia Lâm đã triển khai chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn bằng hai hình thức: vay trực tiếp tại ngân hàng và vay ủy thác thông qua các tổ chức chính trị - xã hội.

Sinh viên và học sinh (HSSV) có thể vay tiền trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm bằng cách hoàn thiện hồ sơ và các thủ tục cần thiết theo quy định Sau khi hoàn tất, họ có thể đến ngân hàng để nhận tiền và thực hiện việc hoàn trả vốn cũng như lãi suất.

Ngân hàng Chính sách xã hội Gia Lâm đã triển khai phương thức cho vay qua hộ gia đình thông qua ủy thác với các tổ chức chính trị - xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân và Hội cựu chiến binh Người vay được hướng dẫn thực hiện hồ sơ và giao dịch tại địa điểm của ngân hàng, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Việc cho vay trực tiếp qua ủy thác không chỉ nhanh chóng mà còn tạo ra sự minh bạch trong chính sách, giảm thiểu rủi ro và nâng cao trách nhiệm của cả xã hội, gia đình và người vay trong việc quản lý tài chính và trả nợ.

Việc thực hiện chương trình tín dụng HSSV đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực, giúp đảm bảo rằng không có học sinh, sinh viên nào phải bỏ học vì lý do tài chính Mục tiêu của chương trình là hỗ trợ những sinh viên đã trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề, từ đó phát huy tính hiệu quả và đúng đối tượng.

Hoạt động cho vay thông qua đơn vị nhận ủy thác được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5 Cơ cấu dư nợ phân theo đơn vị nhận ủy thác của Chi nhánh NHCSXH huyện Gia Lâm qua các năm. ĐVT: triệu đồng

TT Hội đoàn thể 2010 2011 2012 Tốc độ phát triển %

(Báo cáo NHCSXH Gia Lâm)

Tình hình dư nợ cho vay trong các chương trình có xu hướng gia tăng, với tỷ trọng dư nợ ủy thác từ Hội phụ nữ luôn chiếm ưu thế, đạt 65,93% vào năm 2010, 65,51% vào năm 2011 và 64,88% vào năm 2012 Hội nông dân đứng ở vị trí thứ hai về tỷ trọng dư nợ, trong khi Hội cựu chiến binh có mức dư nợ thấp nhất.

Tình hình nợ quá hạn trong các hội nhóm cho thấy Hội phụ nữ quản lý có tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể, từ 117,5 triệu năm 2010 xuống còn 89,65 triệu năm 2012 Hội nông dân cũng ghi nhận sự giảm nợ quá hạn, nhưng với tốc độ chậm hơn, từ 55,32 triệu năm 2010 xuống 48,3 triệu năm 2012 Ngược lại, Hội cựu chiến binh mặc dù có dư nợ không cao nhưng lại chứng kiến nợ quá hạn tăng nhẹ.

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV

4.2.1 Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV

Với 22 điểm giao dịch tại các xã/phường và sự ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động cho vay tín dụng ưu đãi đã tăng trưởng ổn định qua các năm.

Tình hình cho vay HSSV tại chi nhánh NHCSXH Gia Lâm được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.10 Tình hình dư nợ cho vay HSSV tại NHCSXH Gia Lâm ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng(%)

Tính đến ngày 31/12/2011, tổng dư nợ của NHCSXH Gia Lâm đạt 103.439,85 triệu đồng, tăng 20.319,29 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 25% Đến 31/12/2012, tổng dư nợ tiếp tục tăng lên 116.445,22 triệu đồng, với mức tăng 13.005,37 triệu đồng so với năm 2011, đạt tốc độ tăng trưởng 12,57%.

Trong giai đoạn 2010-2012, dư nợ cho vay HSSV đã có nhiều biến động Năm 2010, NHCSXH Gia Lâm đã ký kết liên kết cho vay ủy thác với các tổ chức CT – XH, đặt ra mục tiêu cao và kết thúc năm với dư nợ đạt 3.019 triệu đồng, một con số ấn tượng trong bối cảnh suy thoái kinh tế năm 2009.

Năm 2011, NHCSXH Gia Lâm thực hiện công văn số 2287/NHCS-TDSV, siết chặt đối tượng vay không thuộc hộ nghèo và cận nghèo, cho phép các gia đình gặp khó khăn tài chính trong thời gian học được vay một lần với thời hạn tối đa 12 tháng Năm này, hệ thống NHCSXH đối mặt với nhiều thử thách do khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa được khắc phục, gây áp lực lên việc huy động vốn, tăng vốn điều lệ và lãi suất Hệ quả là dư nợ năm 2011 giảm so với năm 2010.

Năm 2012, nhờ vào việc tuyên truyền hiệu quả chương trình đến các hộ gia đình khó khăn và công tác xã hội hóa tốt, việc ủy thác cho vay từ các tổ chức CT-XH đã đạt được kết quả cao Dư nợ đã tăng từ 2.766,65 triệu đồng lên 3.305,22 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng đạt 19,47%.

Trong giai đoạn này, cơ cấu dư nợ HSSV của chi nhánh chủ yếu tập trung vào nợ trung và dài hạn, không có dư nợ ngắn hạn Cụ thể, cho vay trung hạn chiếm 21,15% tổng dư nợ vào năm 2010, giảm xuống còn 17,9% vào năm 2011 và đạt 15,43% trong tổng dư nợ của năm sau.

2012 Cho vay dài hạn chiếm tỉ lệ 78,85% năm 2010; 82,1% vào năm 2011 và chiếm 84,57% tổng dư nợ vào năm 2012.

Dư nợ cho vay trung hạn đang giảm, trong khi vay dài hạn lại tăng, cho thấy sinh viên cao đẳng và đại học có nhu cầu cao hơn về nguồn vốn vay so với sinh viên trung cấp hoặc học nghề.

Thu nợ và thu lãi đúng hạn, cùng với việc tăng vòng vốn cho vay, là những tiêu chí quan trọng giúp chương trình tín dụng HSSV đạt hiệu quả bền vững NHCSXH Gia Lâm đang thực hiện nhiệm vụ kép là vừa giải ngân vừa thu hồi nợ Để chương trình tín dụng HSSV thực sự hiệu quả, công tác thu hồi nợ cần được chú trọng bên cạnh việc giải ngân nguồn vốn mới Hiện tại, ngân hàng đang triển khai công tác thu hồi nợ một cách chặt chẽ và hiệu quả Hoạt động thu nợ từ chương trình tín dụng HSSV trong giai đoạn 2010-2012 đã được thể hiện qua bảng thống kê.

Bảng 4.11 Hoạt động thu nợ tín dụng ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng(%) 11/10 12/11

Kế hoạch thu nợ đến hạn

Số thực thu/kế hoạch thu(%)

Trong năm 2010, doanh số thu nợ đạt 532,2 triệu đồng, hoàn thành 35% kế hoạch 1.520,51 triệu đồng Tỷ lệ này tăng lên 60% vào năm 2011 và 64,2% vào năm 2012, mặc dù doanh số thu nợ năm 2012 chỉ đạt 651,51 triệu đồng, giảm 33,41% so với năm 2011 Ngân hàng đã tích cực phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương để thúc đẩy thu nợ và quay vòng vốn nhanh chóng Đặc biệt, NHCSXH áp dụng chính sách giảm lãi suất cho các gia đình trả nợ trước hạn, giúp nhiều hộ vay được hưởng lãi suất ưu đãi khi thanh toán các khoản vay cho con em đi học Phương pháp này đã khuyến khích nhiều hộ vay trả nợ trước hạn.

Ngân hàng Chính sách xã hội Gia Lâm không chỉ chú trọng vào việc thu hồi nợ và tăng cường vòng quay vốn, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng.

Bảng 4.12 Tình hình nợ quá hạn của chương trình tín dụng HSSV ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tốc độ phát triển

Tỷ lệ nợ khoanh/TDN

Số liệu trên thể hiện, số nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm.

Cuối năm 2011, nợ quá hạn là 8 triệu đồng, giảm 1,35 triệu so với năm

2010 Tỷ lệ nợ quá hạn giảm là 0,02% so với 2010

Cuối năm 2012, nợ quá hạn là 7,5 triệu đồng, giảm 0,5 triệu so với năm

2011 Tỷ lệ nợ quá hạn giảm là 0,06% so với 2011.

Dư nợ quá hạn trong nhóm học sinh, sinh viên (HSSV) chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ Nguyên nhân chính là do các đối tượng vay theo Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 có thời hạn trả nợ 2 năm, dẫn đến việc Chi nhánh chỉ bắt đầu thu nợ từ cuối năm 2008 Đối với các HSSV học tại trường trung cấp, việc thu nợ bắt đầu từ năm 2009, do đó nợ quá hạn chỉ phát sinh từ năm 2010.

Từ năm 2010 đến 2012, nợ quá hạn chủ yếu phát sinh từ các học sinh, sinh viên (HSSV) theo học tại các cơ sở đào tạo nghề, trong khi HSSV tại các trường cao đẳng và đại học chưa có nợ quá hạn Đến ngày 31/12/2010, tổng dư nợ quá hạn đạt 9,35 triệu đồng, chiếm 0,89% tổng dư nợ của Chi nhánh Năm 2011, dư nợ quá hạn giảm xuống còn 8 triệu đồng và tiếp tục giảm còn 7,5 triệu đồng vào năm 2012.

Phương thức cho vay trực tiếp đã giúp nợ khoanh trong các năm 2011 và 2012 không phát sinh thêm khoản nợ mới Dư nợ khoanh từ năm 2010 vẫn giữ nguyên ở mức 27 triệu đồng trong các năm tiếp theo, điều này cho thấy nỗ lực bảo toàn nguồn vốn cho Nhà nước là rất đáng ghi nhận.

Phương thức cho vay qua hộ gia đình của NHCSXH Gia Lâm đã giúp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm.

4.2.2 Khảo sát HSSV về hoạt động tín dụng Để đánh giá hiệu quả chương trình cho vay HSSV trên địa bàn huyện Gia Lâm, tác giả đã làm một cuộc khảo sát điều tra đối với 60 HSSV có hộ khẩu tại huyện Gia Lâm và hiện đang thuộc đối tượng vay vốn của chương trình về một số vấn đề liên quan Kết quả như sau:

Bảng 4.13 Kết quả điều tra nhu cầu, nguyện vọng của HSSV

Tên mục Ý kiến Ý kiến khác Đồng ý Không đồng ý

1 Thủ tục vay vốn hiện nay là phù hợp

81,67% 18,33% Đề nghị thống nhất mẫu giấy xác nhận HSSV

2 Mức cho vay 1.000.000 đồng/tháng hiện nay là phù hợp

0% 100% Tư 1,5 triệu đến 2 triệu tùy theo trình độ đào tạo

3 Mức lãi suất 0,65%/tháng hiện nay là phù hợp

31,67% 68,33% Khoảng 0,6%/tháng trở xuống, không tính lãi trong thời gian học

4 Thời hạn vay vốn và gia hạn thêm(tối đa 2 năm) như hiện nay là phù hợp

68,33% 31,67% Nên tính đến trường hợp ra trường nhưng chưa có việc làm

5 Chương trình rất cần thiết vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho xã hội

Qua bảng kết quả khảo sát ta thấy:

Bài học kinh nghiệm

Qua quá trình thực hiện chương trình đã thu được một số bài học kinh nghiệm sau:

1 Kết quả thực hiện cho thấy, chính sách tín dụng đối với HSSV là một chính sách có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị, xã hội, hợp lòng dân, tạo được sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp, của cộng đồng xã hội Điều đó khẳng định chủ trương của Đảng, chính sách của Chính phủ về chương trình là đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát triển của xã hội.Chương trình tạo được sự gắn kết giữa kinh tế với xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, sự bình đẳng trong giáo dục, góp phần tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, xã hội.

2 Việc cho vay trực tiếp hộ gia đình HSSV thông qua ủy thác một số nhiệm vụ đối với các tổ chức CT-XH đã chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả người vay và ngân hàng Đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương, sự tham gia của tổ TK&VV, của các tổ chức CT-XH cùng triển khai thực hiện chương trình tư bình xét, xác nhận đối tượng, hướng dẫn thủ tục để cho vay đến việc sử dụng vốn vay và trả nợ khi đến hạn.

3 Việc xã hội hóa chương trình tín dụng đối với HSSV đã tạo được sự minh bạch trong thực hiện chính sách, giảm thiểu rủi ro, phát huy được vai trò trách nhiệm của cả xã hội, gia đình và của HSSV Vì vậy, hộ vay vốn có ý thức trách nhiệm hơn trong việc tiết kiệm, tận dụng mọi nguồn thu nhập tư gia đình để trả nợ.

4 Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ vưa tạo nguồn cho vay quay vòng,giảm gánh nặng trả nợ cho hộ vay khi đến kỳ trả nợ cuối cùng, vưa là nhân tốc quan trọng để cho chương trình phát triển bền vững.

Giải pháp đẩy mạnh chương trình tín dụng HSSV trong thời gian tới ở Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

4.4.1 Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm đến năm 2015

Chúng tôi cam kết huy động mọi nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu vay vốn hàng năm của học sinh, sinh viên Mục tiêu của chúng tôi là không để bất kỳ học sinh, sinh viên nào phải bỏ học vì lý do tài chính.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa chương trình, tổ chức giải ngân kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách theo qui định.

- Thu hồi và xử lí tốt nợ đến hạn bổ súng nguồn vốn cho vay quay vòng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn hàng năm của HSSV.

- Thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu tỉ lệ nợ quá hạn dưới 1%.

4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng HSSV của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lâm

4.4.2.1 Giải pháp phát triển, huy động vốn

Để đảm bảo nguồn vốn cho chương trình cho vay xã hội, NHCSXH Gia Lâm cần xây dựng kế hoạch thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau Cụ thể, ngân hàng sẽ xin bổ sung nguồn vốn vay từ NHCSXH Việt Nam và chủ động tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài Đồng thời, ngân hàng tiếp tục nhận tiền gửi có lãi và không lấy lãi từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cũng như tiền gửi tiết kiệm của người nghèo Ngoài ra, NHCSXH Gia Lâm sẽ tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác từ địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, hiệp hội, hội, tổ chức phi Chính phủ và cá nhân theo quy định của Tổng giám đốc.

4.4.2.2 Ràng buộc trách nhiệm trả nợ đối với người vay vốn

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên không còn bị quản lý bởi nhà trường, dẫn đến khó khăn cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc thu hồi vốn vay Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể áp dụng một số biện pháp hiệu quả.

Sinh viên đã vay vốn nhưng chưa hoàn trả nợ sẽ không nhận bằng tốt nghiệp ngay sau khi ra trường, mà sẽ được cấp chứng chỉ hoặc bản sao bằng có công chứng, có thời hạn tương đương với thời gian trả nợ Trong quá trình xin việc, sinh viên có thể sử dụng chứng chỉ hoặc bản sao này thay cho bằng tốt nghiệp Khi sinh viên hoàn tất việc trả nợ và được ngân hàng chứng thực, trường sẽ thu hồi chứng chỉ hoặc bản sao và cấp bằng tốt nghiệp chính thức.

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) có thể hợp tác với các cơ quan và doanh nghiệp nơi học sinh, sinh viên (HSSV) làm việc sau khi tốt nghiệp để thu hồi nợ Cụ thể, các tổ chức này sẽ phát lương cho HSSV thông qua thẻ tín dụng của NHCSXH, từ đó ngân hàng có khả năng trích một phần tiền lương của họ để thanh toán khoản vay.

Việc ràng buộc trách nhiệm trả nợ cho người vay vốn không chỉ giúp giảm áp lực tài chính mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm của họ trong việc quản lý khoản vay.

4.4.2.3 Đẩy mạnh tuyên truyền để người dân biết và hiểu rõ quyền lợi khi tham gia chương trình

Để Chương trình của NHCSXH Gia Lâm được thực hiện hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, báo đài địa phương và các tổ chức CT-XH Việc giới thiệu, hướng dẫn và tuyên truyền nội dung chương trình một cách sâu rộng là rất quan trọng, giúp mọi người dân và các cấp tham gia nắm rõ để cùng phối hợp thực hiện và giám sát lẫn nhau Điều này đảm bảo chương trình được thực hiện công khai, dân chủ, đồng thời kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại, thiếu sót.

Tổ chức giao dịch theo lịch trình cố định, công khai niêm yết các chính sách, quy trình và thủ tục, đồng thời cung cấp danh sách hộ vay tại các điểm giao dịch ở xã và thị trấn.

4.4.2.4 Tạo điều kiện thuận lợi để giúp các HSSV vay vốn có việc làm ổn định

Chính sách thu hút và ưu tiên học sinh, sinh viên (HSSV) là con em các hộ gia đình nghèo nhằm đảm bảo họ được bố trí làm việc tại địa phương sau khi tốt nghiệp Điều này không chỉ giúp các em yên tâm cống hiến trí tuệ và tài năng cho quê hương mà còn khuyến khích các tổ chức kinh tế, chính trị, cũng như các khu công nghiệp, khu chế xuất trong huyện nhận nhiều HSSV về làm việc Qua đó, tạo điều kiện cho HSSV có việc làm ổn định, giúp họ có khả năng trả nợ đã vay.

4.4.2.5 Làm tốt quá trình bình xét đối tượng vay vốn

Chính quyền huyện Gia Lâm cần cải thiện quy trình xét duyệt đối tượng vay vốn, đảm bảo tính chính xác, dân chủ, công khai và công bằng Việc này nhằm hỗ trợ học sinh, sinh viên từ hộ nghèo, cận nghèo và những gia đình gặp khó khăn có đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ Đồng thời, UBND cấp xã, phường cũng cần phê duyệt đối tượng vay vốn một cách chính xác trước khi chuyển hồ sơ đến Ngân hàng Chính sách xã hội.

4.4.2.6 Nâng cao năng lực cán bộ

Cán bộ, nhân viên ngân hàng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm và đoàn kết để hoàn thành tốt nhiệm vụ Việc thường xuyên giáo dục và nâng cao ý thức phục vụ cho cán bộ viên chức và các cấp Hội, Tổ TK&VV là rất quan trọng Khi có chính sách mới, cần tổ chức tập huấn ngay và cập nhật thông tin kịp thời khi có thay đổi.

Ngày đăng: 10/01/2022, 16:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 3.1 Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội (Trang 48)
Bảng 3.2 Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng 2010-2012 - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 3.2 Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng 2010-2012 (Trang 50)
4.1.2.1 Tình hình cho vay thông qua đối tượng phục vụ - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
4.1.2.1 Tình hình cho vay thông qua đối tượng phục vụ (Trang 57)
Tình hình dư nợ cho vay chương trình nhìn chung đều có xu hướng tăng lên. Trong đó, tỷ trọng dư nợ ủy thác Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 65,93% năm 2010, 65,51% năm 2011 và chiếm 64,88% năm 2012 - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
nh hình dư nợ cho vay chương trình nhìn chung đều có xu hướng tăng lên. Trong đó, tỷ trọng dư nợ ủy thác Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 65,93% năm 2010, 65,51% năm 2011 và chiếm 64,88% năm 2012 (Trang 61)
Bảng 4.6 Cơ cấu dư nợ phân theo địa bàn hoạt động - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 4.6 Cơ cấu dư nợ phân theo địa bàn hoạt động (Trang 62)
3. Hộ có thu nhập 150% thu nhập hộ nghèo - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
3. Hộ có thu nhập 150% thu nhập hộ nghèo (Trang 64)
Bảng 4.7 Cơ cấu cho vay theo đối tượng thụ hưởng - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 4.7 Cơ cấu cho vay theo đối tượng thụ hưởng (Trang 64)
Qua bảng trên có thể thấy: - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
ua bảng trên có thể thấy: (Trang 65)
4.1.2.5 Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình đào tạo - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
4.1.2.5 Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình đào tạo (Trang 66)
Bảng 4.9: Tình hình thu nợ qua các năm - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 4.9 Tình hình thu nợ qua các năm (Trang 67)
4.1.2.6 Tình hình trả nợ của người vay vốn - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
4.1.2.6 Tình hình trả nợ của người vay vốn (Trang 67)
Tình hình cho vay HSSV tại chi nhánh NHCSXH Gia Lâm được thể hiện qua bảng sau: - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
nh hình cho vay HSSV tại chi nhánh NHCSXH Gia Lâm được thể hiện qua bảng sau: (Trang 68)
Bảng 4.12 Tình hình nợ quá hạn của chương trình tín dụng HSSV - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 4.12 Tình hình nợ quá hạn của chương trình tín dụng HSSV (Trang 71)
Bảng 4.13 Kết quả điều tra nhu cầu, nguyện vọng của HSSV - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 4.13 Kết quả điều tra nhu cầu, nguyện vọng của HSSV (Trang 73)
Qua bảng kết quả khảo sát ta thấy: - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
ua bảng kết quả khảo sát ta thấy: (Trang 74)
Bảng 5.14 Chi tiêu của một HSSV trong một tháng ở trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội - Phân tích tình hình cho vay tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội huyện gia lâm, hà nội
Bảng 5.14 Chi tiêu của một HSSV trong một tháng ở trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w