1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT

97 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Thép Đan Việt
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Nga
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố HẢI PHÒNG
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG (11)
    • 1.1. Khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.4. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp (13)
    • 1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.2.1. Phương pháp so sánh (14)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số (20)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính dupont (28)
        • 1.2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương trình dupont (29)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THỰC TRẠNG CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT (31)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty thép Đan Việt (31)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thép Đan Việt (31)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (32)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (33)
    • 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (35)
      • 2.2.1. Phân tích tài chính chung tại Công ty TNHH TM thép Đan Việt (35)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh (49)
      • 2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng (56)
        • 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (56)
        • 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư (60)
      • 2.2.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (64)
      • 2.2.4. Phân tích phương trình dupont (73)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐAN VIỆT (80)
    • 3.1. Đánh giá chung và mục tiêu của Công ty TNHH TM thép Đan Việt (80)
      • 3.1.1. Thuận lợi (80)
      • 3.1.2. Tồn tại và những nguyên nhân (81)
      • 3.1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp (82)
    • 3.2. Các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty (82)
      • 3.2.1. Giảm các khoản phải thu (83)
      • 3.2.2. Thúc đẩy gia tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn nhằm nâng cao lợi nhuận (88)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính (90)
    • 3.3. Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các biện pháp một cách thuận lợi và có hiệu quả (91)
      • 3.3.1. Đối với nhà nước (91)
      • 3.3.2. Đối với doanh nghiệp (91)
  • KẾT LUẬN (48)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG

Khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán cũng như các dữ liệu khác trong quản lý doanh nghiệp Mục tiêu của phân tích tài chính là đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định tài chính và quản lý hợp lý.

Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp tập trung vào việc đánh giá các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng Qua việc sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, người sử dụng có thể tiếp cận thông tin từ nhiều góc độ khác nhau Điều này không chỉ giúp đánh giá tổng quan mà còn cho phép xem xét chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.

1.1.2.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vi mô của nhà nước, nhiều đối tượng như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, và người lao động đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan, giúp họ đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý dựa trên mục đích của mình.

Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận chủ yếu quan tâm đến khả năng sinh lời và tính an toàn của vốn đầu tư, đặc biệt là mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính là công cụ giúp họ đánh giá khả năng sinh lời và sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp Đồng thời, các nhà cung cấp tín dụng cũng chú trọng đến khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp.

Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó họ thường chú trọng đến việc phân tích tài chính Phân tích tài chính không chỉ giúp định hướng các quyết định đầu tư và cơ cấu nguồn tài chính mà còn hỗ trợ trong việc phân chia lợi nhuận và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Cơ quan thuế chú trọng đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, vì thông tin tài chính cho phép họ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Điều này bao gồm việc xác định số thuế doanh nghiệp phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp.

Cơ quan thống kê và nghiên cứu tài chính có khả năng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế từ toàn ngành, khu vực đến toàn bộ nền kinh tế Điều này cho phép phân tích ở tầm vĩ mô và đề xuất các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn.

Người lao động rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng tương lai, từ đó hiểu rõ sức mạnh thực sự của doanh nghiệp, tình hình sử dụng quỹ, phân chia lợi nhuận và các kế hoạch kinh doanh sắp tới Việc nắm bắt thông tin này không chỉ giúp họ có niềm tin vào doanh nghiệp mà còn tạo động lực làm việc hiệu quả Do đó, phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm, giúp họ có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định phù hợp với mục đích của mình.

1.1.3.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt những mục tiêu sau:

Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm phân tích cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi và rủi ro tài chính Những thông tin này không chỉ phục vụ cho các nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng mà còn hỗ trợ quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế và người lao động trong việc hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp.

Định hướng quyết định của các bên liên quan theo tình hình thực tế của doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm các quyết định về đầu tư tài trợ và phân chia lợi nhuận.

- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Công cụ này giúp doanh nghiệp kiểm soát hoạt động kinh doanh thông qua việc kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu kết quả so với kế hoạch, dự toán và định mức Nhờ đó, doanh nghiệp có thể xác định được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định và giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Mục tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp.

1.1.4.Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp yêu cầu thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá thực trạng hoạt động tài chính và dự đoán xu hướng tương lai Những thông tin này bao gồm cả dữ liệu nội bộ và bên ngoài, thông tin kế toán, cũng như các dữ liệu quản lý khác liên quan đến số lượng và giá trị Đặc biệt, các báo cáo tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính, do đó, phân tích tài chính chủ yếu tập trung vào việc phân tích các báo cáo này.

Xử lý thông tin là giai đoạn quan trọng trong phân tích tài chính, nơi thông tin thu thập được được sắp xếp theo các mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích và đánh giá Quá trình này giúp xác định nguyên nhân của các kết quả, phục vụ cho việc dự đoán và ra quyết định tài chính Mục tiêu chính của phân tích tài chính là hỗ trợ các quyết định liên quan đến tăng trưởng, phát triển và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư và cho vay, phân tích tài chính cung cấp cơ sở để đưa ra quyết định về tài trợ và đầu tư, cũng như quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là một tập hợp các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu và đánh giá các sự kiện, hiện tượng, mối liên hệ nội bộ và bên ngoài, cũng như các biến động tài chính Qua đó, phương pháp này giúp phân tích các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai- Lớp QT1502T Page 4

Khi áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý những yếu tố sau:

Thứ nhất: điều kiện so sánh.

 Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)

Các đại lượng và chỉ tiêu cần đảm bảo tính so sánh, bao gồm sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

Thứ 2: xác định gốc để so sánh.

Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích Cụ thể:

Khi phân tích xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu, gốc so sánh được xác định dựa trên trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc các kỳ trước đó Việc này cho phép so sánh chỉ tiêu giữa kỳ hiện tại với kỳ trước, năm nay với năm trước, hoặc so sánh qua nhiều kỳ trước.

Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ, việc so sánh giữa giá trị thực tế và kế hoạch của các chỉ tiêu phân tích là rất quan trọng Điều này giúp xác định mức độ hoàn thành và hiệu quả trong việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Khi xác định vị trí của doanh nghiệp, gốc so sánh cần được xác định dựa trên giá trị trung bình của ngành hoặc các chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.

Thứ 3: kỹ thuật so sánh.

Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.

 So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.

 So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm.

Nguồn tài liệu sử dụng: bao gồm các báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp thông tin từ sổ sách kế toán, phản ánh tình hình tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của đơn vị tại các thời điểm hoặc thời kỳ cụ thể Những báo cáo này giúp người sử dụng nhận biết thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định phù hợp.

Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai- Lớp QT1502T Page 5

Trong nền kinh tế thị trường, người sử dụng thông tin tài chính rất đa dạng, bao gồm các nhà quản lý nhà nước, cổ đông, nhà đầu tư và chủ tài trợ Do đó, các báo cáo tài chính cần phải đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ, với số liệu phản ánh trung thực và chính xác, nhằm phục vụ đầy đủ và kịp thời nhu cầu thông tin của các bên liên quan.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả kinh doanh

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Thuyết minh báo cáo tài chính

1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Các số liệu trên bảng này là tài liệu quan trọng trong việc phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần chính: tài sản và nguồn vốn Mỗi phần đều chứa các chỉ tiêu tài chính phản ánh nội dung cụ thể của tài sản và nguồn vốn Các chỉ tiêu này được sắp xếp theo trình tự logic và khoa học, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phân tích tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán

Mô tả tại một thời điểm nhất định Tài sản và Nguồn vốn của doanh nghiệp

1 Tài sản ngắn hạn 3 Nợ phải trả

- Vốn bằng tiền - Nợ ngắn hạn

- Đầu tư ngắn hạn - Nợ dài hạn

2 Tài sản dài hạn 4 Vốn chủ sở hữu

- Tài sản cố định - Vốn kinh doanh

- Đầu tư dài hạn - Quỹ và dự trữ

Phần tài sản của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại một thời điểm cụ thể Trị giá tài sản hiện có bao gồm tất cả các tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, phản ánh tình hình tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Ngọc Mai, sinh viên lớp QT1502T, đã nêu rõ rằng tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các loại tài sản đi thuê sử dụng lâu dài, cùng với giá trị của các khoản ký quỹ và ký cược.

Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, bảng cân đối kế toán (phần tài sản) chia thành 2 loại a và b

 Loại a: tài sản ngắn hạn

 Loại b: tài sản dài hạn

Trong bảng cân đối kế toán, các loại tài sản a và b được chia thành nhiều mục và khoản, phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Số liệu này giúp nhận diện sự hợp lý trong việc bố trí cơ cấu vốn, đồng thời cho thấy sự biến động tăng giảm của từng khoản vốn qua các thời điểm khác nhau.

 Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại a và b.

 Loại b: vốn chủ sở hữu

Trong phần nguồn vốn, các loại a và b bao gồm nhiều mục, khoản, hay còn gọi là các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán Những số liệu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà họ quản lý và sử dụng Qua đó, có thể nhận diện mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp, cũng như chính sách sử dụng nguồn tài trợ tại đây.

Nguyên tắc cân bằng tài chính:

Sự cân bằng về mặt tài chính của doanh nghiệp cần đảm bảo cả về giá trị và thời gian.

 Về giá trị: tổng nguồn vốn = tổng tài sản

Tài sản được tài trợ cần phải có thời gian tài trợ không thấp hơn thời gian chuyển hóa của tài sản đó, hoặc thời gian của nguồn vốn tài trợ phải ít nhất bằng tuổi thọ của tài sản được tài trợ.

Diễn biến tài sản và nguồn vốn

Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, các nhà quản lý tài chính thường đánh giá sự biến động của nguồn vốn và phương thức sử dụng vốn của doanh nghiệp qua số liệu từ bảng cân đối kế toán tại hai thời điểm khác nhau Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn, hay còn gọi là bảng tài trợ, là một công cụ quan trọng giúp nhà quản lý theo dõi và tối ưu hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai- Lớp QT1502T Page 7

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THỰC TRẠNG CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT

Khái quát chung về Công ty thép Đan Việt

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thép Đan Việt

Tên gọi, trụ sở giao dịch của công ty :

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại thép Đan Việt, thường được biết đến với tên gọi DANVICO, có địa chỉ giao dịch tại 180B Chùa Hàng, Phường Hồ Nam, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

Mã số thuế: 0200681388 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố hải phòng cấp ngày 09/08/2006 Điện thoại : 0225 956399

Cơ quan thuế quản lý : Chi cục Thuế quân Lê Chân

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành kinh tế và hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ ngày càng mở rộng về quy mô và hiệu quả Sự ra đời của nhiều công ty trong những năm gần đây minh chứng cho xu hướng này Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việt đã được thành lập.

Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việt được thành lập ngày 05/08/2006, do bà Bùi Thị Thanh Nhàn là người đại diện đồng thời giữ chức vụ giám đốc.

Kể từ thời gian thành lập cho đến nay, do nhu cầu mở rộng sản xuất, công ty đã

02 lần nâng vốn điều lệ, cụ thể:

Thời gian Vốn điều lệ đăng kí Nội dung

5/4/2014 20.000.000.000 Thành lập Công ty TNHH TM thép Đan Việt 6/7/2015 40.000.000.000 Tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh

Tính đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ thực góp của công ty là 42.000.000.000đ

Các phương hướng chủ yếu

Kinh doanh hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh Điều này không chỉ mang lại lợi ích tối ưu cho cổ đông mà còn đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế Hơn nữa, việc phát triển kinh doanh còn tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động.

 Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của toàn công ty

Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai- Lớp QT1502T Page 22

Để xây dựng và phát triển thành một tập đoàn kinh tế mạnh mẽ, công ty cần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh toàn diện.

Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Thép là vật liệu chiến lược thiết yếu cho ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Vì vậy, ngành thép luôn được nhà nước xác định là một trong những ngành công nghiệp ưu tiên phát triển.

Sự tăng trưởng của ngành thép luôn đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế Hiện tại, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh và bền vững, với tốc độ tăng trưởng GDP duy trì trên 8% mỗi năm Ngành công nghiệp và xây dựng ghi nhận tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 10,37%, cao hơn mức tăng trưởng GDP toàn quốc, cho thấy tiềm năng lớn của ngành xây dựng và ngành thép Nhu cầu thép sẽ tiếp tục gia tăng song song với sự phát triển của nền kinh tế.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

2.1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Công ty kết hợp kinh nghiệm hoạt động và thành công trước đây với việc phát triển các dịch vụ mới tiềm năng, dựa trên thế mạnh hiện tại Hoạt động kinh doanh chính của công ty tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể.

- Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành công nghiệp thép

- Sản xuất gia công hàng kim khí

- Kinh doanh vận chuyển, dịch vụ nâng hạ hàng hóa, dịch vụ kho bãi 2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Nhiệm vụ chính của công ty là tối ưu hóa lợi nhuận trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay Để thành công, công ty cần nắm bắt nhu cầu thị trường và tổ chức hoạt động mua bán hiệu quả, từ đó tăng cường vòng quay vốn trong ngành hàng kim khí, nơi có nhiều doanh nghiệp tham gia.

Vì kim khí là vật tư thiết yếu cho nền kinh tế, công ty không chỉ tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh mà còn phải đảm bảo sự điều phối hiệu quả trong việc cung cấp và sử dụng loại vật liệu này.

Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Mai, lớp QT1502T, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước đối với mặt hàng chiến lược này, đồng thời cần thiết phải đảm bảo kiểm soát giá cả để bảo vệ lợi ích quốc gia.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và đảm bảo ổn định, tăng trưởng thu nhập cho cán bộ công nhân viên dựa trên hiệu quả kinh doanh Việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và bảo vệ quyền lợi cho nhân viên không chỉ là trách nhiệm mà còn là mục tiêu kinh doanh cốt lõi của công ty.

Công ty TNHH Thương mại thép Đan Việt hoạt động tại thành phố, chịu sự quản lý của chính quyền địa phương theo quy định của nhà nước Doanh nghiệp này có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của địa phương thông qua việc nộp ngân sách và thực hiện các chính sách xã hội.

Hàng năm, công ty thực hiện lập kế hoạch kinh doanh và báo cáo trước đại hội cổ đông, đây là nhiệm vụ quan trọng mà công ty cần hoàn thành.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc

Phòng tổng hợp Phòng kế hoach kinh doanh Phòng kế toán tài chính

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

Cụ thể chức năng các phòng ban:

Chủ tịch công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và mục đích của công ty.

Ban điều hành, bao gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty Họ phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Phòng tổng hợp có trách nhiệm quản lý tiền lương, thưởng, và các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội, cũng như tuyển dụng lao động và hành chính quản trị Nhiệm vụ chính của phòng là tư vấn cho giám đốc về cơ cấu tổ chức công ty, đề xuất đào tạo cán bộ ngắn hạn và dài hạn, quản lý vấn đề tiền lương và xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.

Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM thép Đan Việt

2.2.1 Phân tích tài chính chung tại Công ty TNHH TM thép Đan Việt

2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản a Phân tích theo chiều ngang

Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai- Lớp QT1502T Page 26

Bảng 2: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều ngang)

Tài sản Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2015 so với 2014 Năm 2016 so với 2015

Ii Các khoản đầu tư tc ngắn hạn

Iii Các khoản phải thu 8.217.800.158 9.234.443.376 19.100.260.271 1.016.643.218 12,37 9.865.816.895 106,84

V Tài sản ngắn hạn khác 1.984.915.971 7.633.762764 7.021.399.583 5.648.846.793 284,59 612.363.181 - 8,02

I Các khoản phải thu dài hạn

Ii Tài sản cố định 32.798.945.611 34.794.341.151 32.607.614.499 1.995.395.540 6,08 2.186.726.652 -6,28 Iii Bất động sản đầu tư

Iv Các khoản đầu tư tc dài hạn

V Tài sản dài hạn khác

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính- Công ty TNHH TM thép Đan Việt)

Bảng phân tích cân đối kế toán cho thấy giá trị tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại thép Đan Việt đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, tổng tài sản năm 2015 giảm 9.107.651.603 đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ giảm 10,25% Tuy nhiên, vào năm 2016, tổng tài sản lại tăng mạnh với con số 63.083.129.141 đồng so với năm 2015, đạt tỷ lệ tăng 79,13% Nguyên nhân cho sự tăng trưởng nhanh chóng này cần được phân tích thêm.

Tài sản ngắn hạn trong năm 2015 giảm 10.922.783.143 đồng, tương ứng với mức giảm 19,56% so với năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2016, tài sản ngắn hạn đã tăng mạnh với mức tăng 65.269.855.793 đồng, đạt tỷ lệ tăng 145,27% so với năm 2015.

Năm 2015, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty giảm 2.688.279.776 đồng, tương ứng với mức giảm 81,64% Tuy nhiên, sang năm 2016, công ty đã điều chỉnh tăng lượng tiền mặt tại quỹ lên 3.114.747.259 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 515,08% Mặc dù lượng tiền mặt tồn tại quỹ cao, nhưng điều này không tốt cho doanh nghiệp vì làm chậm vòng quay vốn, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không được tối ưu.

Khoản phải thu khách hàng đã tăng đáng kể qua các năm, với mức tăng 1.016.643.218đ (12,37%) từ năm 2014 sang năm 2015 Đến năm 2016, khoản phải thu này tiếp tục tăng lên 9.865.816.895đ so với năm 2015, cho thấy xu hướng gia tăng trong việc thu hồi nợ từ khách hàng.

106,84% Điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.

Trong năm 2014, hàng tồn kho giảm 15.080.257.378 đồng, tương ứng với mức giảm 35,45% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2015, hàng tồn kho tăng lên 52.901.654.820 đồng, tương đương với mức tăng 192,68% Do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh sắt thép, giá sắt thép có sự biến động liên tục Năm 2014, do khủng hoảng kinh tế, giá thép giảm mạnh, dẫn đến việc doanh nghiệp giảm trữ lượng hàng tồn kho Sang năm 2015, khi giá thép phục hồi, ban lãnh đạo công ty đã quyết định tăng trữ lượng hàng tồn kho để tận dụng cơ hội bán hàng và chờ đợi giá tiếp tục tăng.

Năm 2015, tài sản ngắn hạn khác ghi nhận mức tăng 5.648.846.793đ, tương đương với 284,59% so với năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2016, khoản tài sản ngắn hạn khác đã giảm nhẹ 612.363.181đ, tương ứng với mức giảm 8,02% so với năm 2015.

Theo bảng phân tích biến động tài sản, quy mô tài sản đã tăng lên chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định Cụ thể, năm 2015 so với năm 2014, tài sản cố định đã tăng thêm 1.995.395.540 đồng, tương ứng với mức tăng 6,08%.

Năm 2016, tổng tài sản của doanh nghiệp giảm 2.186.726.652 đồng, tương ứng với mức giảm 6,28% so với năm 2015, chủ yếu do sự giảm của tài sản cố định Điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư vào phương tiện vận tải và máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định năm 2014 đã tăng 1.995.395.540 đồng, tương ứng với mức tăng 6,08% nhờ vào việc doanh nghiệp đầu tư mua mới dây chuyền máy cắt từ Nhật Bản Tuy nhiên, năm 2015, tài sản cố định có sự giảm nhẹ với mức giảm 2.186.726.652 đồng, do công ty tiến hành bán bớt máy móc thiết bị không còn sử dụng.

Bảng 3 : Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc)

Tài sản Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Theo quy mô chung % Chênh lệch

II Các khoản đầu tư TCNH

III Các khoản phải thu 8.217.800.158 9.234.443.376 19.100.260.271 9,25 11,58 13,37 2,33 1,79

V Tài sản ngắn hạn khác 1.984.915.971 7.633.762.764 7.021.399.583 2,23 9,58 4,92 7,34 (4,66)

I Các khoản phải thu dài hạn

II Tài sản cố định 32.798.945.611 34.794.341.151 32.607.614.499 36,92 43,64 22,83 6,72 (20,81) III Bất động sản đầu tư

IV Các khoản đầu tư tc dài hạn

V Tài sản dài hạn khác

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính- công ty trách nhiêm hữu hạn Thương mại thép Đan Việt)

Theo bảng đánh giá tài sản, quy mô sử dụng tài sản của công ty trong các năm 2014, 2014 và 2015 đều có xu hướng tăng Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích chi tiết từng khoản mục trong bảng kết cấu tài sản Biểu đồ dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về cơ cấu tài sản của công ty trong ba năm qua.

Biểu đồ 1 Tài sản dài hạn so với tài sản ngắn hạn 2014-2016

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, tài sản ngắn hạn đã có sự biến động đáng kể về giá trị và tỷ trọng Cụ thể, năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 55.851.418.528đ, chiếm 62,87% tổng tài sản Đến năm 2015, giá trị tài sản ngắn hạn giảm còn 44.928.635.385đ, tương đương 56,36% Tuy nhiên, năm 2016 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ với giá trị tài sản ngắn hạn tăng lên 110.198.491.178đ, chiếm 77,17% tổng tài sản Sự thay đổi này cho thấy sự biến động rõ rệt của các khoản mục tài sản ngắn hạn trong ba năm qua.

Năm 2014, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chỉ đạt 3.292.988.247đ, chiếm 3,71% tổng giá trị tài sản, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp Đến năm 2015, giá trị này tăng lên 604.708.471đ, nhưng vẫn chỉ chiếm 0,76% tổng tài sản Việc giảm tiền năm 2016 khiến tỷ trọng này trở nên nhỏ nhất trong tài sản ngắn hạn Sự thiếu hụt quỹ tiền mặt năm 2014 đã làm giảm khả năng thanh toán nhanh và tính chủ động của công ty Do đó, năm 2015, tiền và các khoản tương đương tiền đã được điều chỉnh tăng lên 3.719.455.730đ, chiếm 2,60% tổng tài sản, với mức tăng 3.114.747.259đ và tỷ trọng tăng 1,85% so với năm 2014.

Khoản phải thu khách hàng trong năm 2014 đạt 8.217.800.158đ, chiếm 9,25% tổng giá trị Đến năm 2015, khoản này tăng lên 9.234.443.376đ, chiếm 11,58%, với mức tăng 1.016.643.218đ và tỷ trọng tăng 2,33% so với năm 2014 Đến năm 2016, giá trị khoản phải thu khách hàng đạt 19.100.260.271đ, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng.

Tỷ lệ khoản phải thu của công ty đã tăng 13,37%, tương ứng với 9.865.816.895đ và tỷ trọng tăng 1,79% so với năm 2015 Điều này cho thấy một dấu hiệu không tích cực, đặc biệt là sự gia tăng mạnh mẽ trong năm 2016, cho thấy doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng chiếm dụng vốn lớn.

- Trong tổng tài sản ngắn hạn chúng ta có thể thấy cả 3 năm 2014, 2014 và

Trong giai đoạn 2014-2015, hàng tồn kho của doanh nghiệp có sự biến động lớn Năm 2014, hàng tồn kho đạt 27.455.720.774đ, chiếm 34,44% tổng tài sản, giảm 15.080.257.378đ so với năm trước đó do tác động của suy thoái kinh tế và giá sắt thép giảm Tuy nhiên, đến năm 2015, hàng tồn kho tăng mạnh lên 80.357.375.594đ, chiếm 56,27% tổng tài sản, với mức tăng 52.901.654.820đ, tỷ trọng tăng 21,83% Sự gia tăng này phản ánh đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực sắt thép, nơi có trữ lượng hàng tồn kho lớn.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐAN VIỆT

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT (Trang 2)
 Bảng cân đối kế toán - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng c ân đối kế toán (Trang 15)
Bảng 2: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều ngang) - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 2 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều ngang) (Trang 36)
Bảng 3: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc) - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 3 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản (theo chiều dọc) (Trang 39)
Theo bảng 2 đánh giá khái quát về tài sản thì ta thấy quy mô sử dụng tài sản cả 3 năm 2014, 2014 và 2015 đều tăng - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
heo bảng 2 đánh giá khái quát về tài sản thì ta thấy quy mô sử dụng tài sản cả 3 năm 2014, 2014 và 2015 đều tăng (Trang 40)
Bảng 4: Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều ngang) - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 4 Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều ngang) (Trang 43)
Bảng 5: Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều dọc) - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 5 Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn (theo chiều dọc) (Trang 46)
Theo bảng 4 đánh giá khái quát về nguồn vốn thì ta thấy tổng nguồn vốn cả 3 năm 2014, 2014 và 2015 đều có sự thay đổi - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
heo bảng 4 đánh giá khái quát về nguồn vốn thì ta thấy tổng nguồn vốn cả 3 năm 2014, 2014 và 2015 đều có sự thay đổi (Trang 47)
Bảng 9: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 9 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (Trang 50)
Bảng 10: phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh (theo chiều dọc) - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 10 phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh (theo chiều dọc) (Trang 54)
Bảng 11: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu thanh toán - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 11 Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu thanh toán (Trang 57)
Bảng 1 2: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 1 2: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư (Trang 61)
Bảng 13: Vòng quay hàng tồn kho - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 13 Vòng quay hàng tồn kho (Trang 65)
Bảng 16: vòng quay tổng tài sản - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 16 vòng quay tổng tài sản (Trang 68)
Bảng 19: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 19 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Trang 71)
Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty Bảng 21: Tổng hợp các chỉ số tài chính - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
h ận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty Bảng 21: Tổng hợp các chỉ số tài chính (Trang 77)
Bảng 25: Bảng đánh giá lại hệ số hoạt động - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 25 Bảng đánh giá lại hệ số hoạt động (Trang 87)
Bảng 2 6: Bảng dự kiến kết quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp thúc đẩy tăng doanh thu - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
Bảng 2 6: Bảng dự kiến kết quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp thúc đẩy tăng doanh thu (Trang 89)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 95)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 95)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÉP ĐAN VIỆT
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w