1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

82 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 2,15 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tương tác thuốc (13)
      • 1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc (13)
      • 1.1.2. Phân loại tương tác thuốc (13)
      • 1.1.3. Dịch tễ tương tác thuốc (14)
      • 1.1.4. Tầm quan trọng của tương tác thuốc (14)
    • 1.2. Tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi (15)
      • 1.2.1. Điểm khác biệt của dược động học và dược lực học trên đối tượng bệnh nhân nhi (15)
        • 1.2.1.1. Điểm khác biệt về dược động học ở trẻ em so với người lớn (15)
        • 1.2.1.2. Điểm khác biệt về dược lực học ở trẻ em so với người lớn (17)
      • 1.2.2. Dịch tễ tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi (18)
      • 1.2.3. Hậu quả của tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi (19)
      • 1.2.4. Biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi (19)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu (29)
    • 2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao (31)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Nội dung nghiên cứu (31)
      • 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu (31)
    • 2.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2 (34)
      • 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
      • 2.3.2. Nội dung nghiên cứu (34)
      • 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
  • CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (38)
    • 3.1. Kết quả (38)
      • 3.1.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2 (44)
    • 3.2. Bàn luận (49)
      • 3.2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ (49)
      • 3.2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh án nội trú (51)
      • 3.2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (7)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tương tác thuốc

1.1.1 Định nghĩa tương tác thuốc

Tương tác thuốc xảy ra khi tác dụng hoặc độc tính của một loại thuốc bị thay đổi do sự kết hợp với các thuốc khác, dược liệu, thực phẩm, đồ uống hoặc hóa chất.

Tương tác thuốc - thuốc xảy ra khi nhiều loại thuốc được sử dụng đồng thời, có thể dẫn đến những tác động không mong muốn Chẳng hạn, sự kết hợp giữa clarithromycin và digoxin có thể làm tăng nồng độ digoxin trong máu, từ đó gia tăng nguy cơ xuất hiện các triệu chứng độc tính như buồn nôn, khó chịu, thay đổi thị giác và loạn nhịp tim.

Mặc dù phần lớn các tương tác thuốc thường dẫn đến tác dụng bất lợi, nhưng vẫn tồn tại những tương tác mang lại lợi ích trong điều trị Chẳng hạn, naloxon, một thuốc kháng morphin, không chỉ làm giảm hiệu quả của morphin và nhanh chóng kích hoạt hội chứng cai opioid, mà còn được sử dụng hiệu quả trong việc xử trí quá liều morphin.

1.1.2 Phân loại tương tác thuốc

Tương tác thuốc được chia thành hai nhóm chính dựa trên cơ chế hoạt động, bao gồm tương tác dược động học và tương tác dược lực học.

1.1.1.1 Tương tác dược động học

Tương tác dược động học ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc trong cơ thể, dẫn đến sự thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương Điều này có thể làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc Loại tương tác này diễn ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc, khó đoán trước và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.

1.1.1.2 Tương tác dược lực học

Tương tác dược lực học là loại tương tác thuốc có thể dự đoán, xảy ra khi các thuốc có tác dụng dược lý hoặc phản ứng phụ tương tự hoặc đối kháng lẫn nhau Những thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ thể hiện kiểu tương tác dược lực học tương đồng.

1.1.3 Dịch tễ tương tác thuốc

Tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc trong các nghiên cứu có sự khác biệt đáng kể do nhiều yếu tố như phương pháp nghiên cứu (tiến cứu hoặc hồi cứu), đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú, bệnh nhân cao tuổi hay trẻ tuổi) và tính đa dạng trong tiêu chí thu thập dữ liệu (bao gồm tất cả các tương tác thuốc, tương tác bất lợi hoặc chỉ những tương tác nghiêm trọng).

Nghiên cứu của Chatsisvili A và cộng sự tại các nhà thuốc cộng đồng ở Hy Lạp cho thấy 18,5% đơn thuốc có tương tác, trong đó 10,5% là tương tác nghiêm trọng Ngược lại, nghiên cứu của Erdeljic V và cộng sự trên bệnh nhân nội trú tại hai bệnh viện đại học ở Croatia cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc tiềm tàng lên đến 46%, với 56% tương tác ở mức độ trung bình và 33% ở mức độ nghiêm trọng.

1.1.4 Tầm quan trọng của tương tác thuốc

Tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra thất bại điều trị và gia tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng Theo một nghiên cứu từ Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thiết bị y tế Croatia, 7,8% các trường hợp tác dụng phụ được báo cáo liên quan đến tương tác thuốc Một tổng quan hệ thống năm 2007 cho thấy, tương tác thuốc là nguyên nhân của 0,054% các trường hợp cấp cứu, 0,57% trường hợp nhập viện và 0,12% tái nhập viện Đặc biệt, ở bệnh nhân cao tuổi, tương tác thuốc chiếm tới 4,8% nguyên nhân nhập viện.

Tương tác thuốc không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị mà còn gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho bệnh nhân và các hãng dược phẩm Đây là một trong những nguyên nhân chính làm tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian nằm viện Đối với các nhà sản xuất dược phẩm, việc một loại thuốc bị rút khỏi thị trường do tương tác thuốc có thể dẫn đến tổn thất tài chính lớn và tiêu tốn nhiều thời gian.

Tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi

1.2.1 Điểm khác biệt của dược động học và dược lực học trên đối tượng bệnh nhân nhi

1.2.1.1 Điểm khác biệt về dược động học ở trẻ em so với người lớn Ở trẻ em, việc sử dụng thuốc nói chung và tương tác thuốc nói riêng có nhiều điểm khác biệt so với người trưởng thành do ở giai đoạn này, cơ thể trẻ có nhiều cơ quan chưa hoàn thiện đầy đủ về chức năng Các cơ quan trong cơ thể còn non nớt cùng hệ thống enzym chuyển hóa thuốc chưa hoàn thiện khiến dược động học của thuốc có nhiều thay đổi Hậu quả là tương tác thuốc trên trẻ em thường nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn trên người lớn [10] a

Lượng acid hydrochloric chưa được bài tiết đầy đủ dẫn đến pH dạ dày cao ở trẻ, làm giảm khả năng co bóp để tống chất ra khỏi dạ dày Điều này ảnh hưởng đến khả năng hấp thu các loại thuốc có tính acid yếu hoặc base yếu.

- Nhu động ruột của trẻ mạnh hơn làm giảm thời gian lưu thuốc tại ruột, ảnh hưởng khả năng hấp thu các thuốc có tác dụng kéo dài [2], [18].

- Hệ enzym phân hủy thuốc chưa hoàn chỉnh ở trẻ dưới 6 tháng, có thể làm cản trở hấp thu một số thuốc [2].

- Hệ cơ bắp trẻ nhỏ, chưa được tưới máu đầy đủ nên hấp thu thuốc có nhiều bất thường, khó dự đoán [2], [16], [18].

Trẻ em có khả năng hấp thu thuốc cao hơn người lớn do cơ thể mỏng manh Ở trẻ sơ sinh, 70-75% khối lượng cơ thể là nước, với 40% là dịch ngoại bào, trong khi tỷ lệ này ở người lớn chỉ là 50-60% và 20% Tổng lượng nước trong cơ thể và tỷ lệ dịch ngoại bào giảm dần theo độ tuổi Các loại thuốc có hệ số lipid/nước lớn thường có thể tích phân bố tương tự như người lớn, nhưng các thuốc tan nhiều trong nước lại có sự khác biệt rõ rệt.

Liên kết thuốc - protein huyết tương là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phân bố thuốc trong cơ thể Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nồng độ albumin và alpha-1 acid glycoprotein thấp hơn so với người lớn, dẫn đến việc giảm liên kết của nhiều loại thuốc như thuốc tê, diazepam, phenytoin, ampicillin và phenobarbital với các protein huyết tương Điều này làm tăng nồng độ thuốc tự do, có thể dẫn đến tác dụng mạnh hơn cũng như tăng nguy cơ độc tính Hơn nữa, sự liên kết của thuốc với các mô trong cơ thể cũng thay đổi theo độ tuổi.

Gan là cơ quan chính trong việc chuyển hóa thuốc, và quá trình này liên quan chặt chẽ đến nồng độ thuốc trong máu Hoạt tính của enzym chuyển hóa thuốc thay đổi theo lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ nhỏ, do hệ enzym chưa hoàn thiện Điều này khiến tốc độ chuyển hóa thuốc ở trẻ sơ sinh chậm hơn so với người lớn, dẫn đến thời gian bán thải của thuốc kéo dài.

Quá trình chuyển hóa thuốc ở trẻ em chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng bệnh lý, tương tác giữa các loại thuốc và sự khác biệt do gen Sự tương tác giữa độ tuổi của trẻ và các yếu tố này có thể gây ra những thay đổi không mong muốn trong việc chuyển hóa thuốc ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

Thận đóng vai trò quan trọng trong việc thải trừ thuốc khỏi cơ thể, nhưng chức năng thận ở trẻ sơ sinh yếu hơn rõ rệt so với người lớn Điều này dẫn đến khả năng bài xuất thuốc qua thận ở trẻ em kém hơn và thời gian tồn lưu của thuốc trong cơ thể kéo dài hơn Do đó, liều dùng cho trẻ cần được tính toán cẩn thận để giảm nguy cơ xuất hiện độc tính do độ thanh thải thuốc giảm.

[27] Từ 9 đến 12 tháng tuổi trở lên, chức năng thận của trẻ hoạt động gần như ở người lớn [2].

Sự khác biệt giữa cơ thể trẻ em và người trưởng thành ảnh hưởng đến bốn quá trình dược động học: hấp thu, phân bố, chuyển hóa và bài xuất thuốc Những khác biệt này chủ yếu xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới một tuổi, trong khi từ một tuổi trở lên, sự khác biệt này giảm đi và ít có ý nghĩa lâm sàng.

1.2.1.2 Điểm khác biệt về dược lực học ở trẻ em so với người lớn Đáp ứng với thuốc của trẻ em, đặc biệt ở trẻ sơ sinh (1 - 28 ngày tuổi) cũng khác biệt so với người lớn, do đó, cần thật sự cẩn trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ trong giai đoạn này Tuy nhiên, không giống như sự thay đổi dược động học, thông tin về sự khác biệt của dược lực học trên đối tượng trẻ em rất hạn chế [24], [43] Dữ liệu về sự phát triển, đáp ứng và tương tác của các thụ thể với thuốc theo độ tuổi còn khá ít ỏi Thường gặp nhất là sự khác biệt về hiệu quả và phản ứng có hại có liên quan đến dược động học Sự khác biệt do ảnh hưởng của độ tuổi lên mức độ nhạy cảm của thụ thể chỉ được nghiên cứu đối với một vài thuốc.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tuổi lên đặc điểm dược động học và dược lực học của warfarin đã được thực hiện trên ba nhóm đối tượng: bệnh nhân trước tuổi dậy thì (1 - 11 tuổi), dậy thì (12 - 17 tuổi) và người trưởng thành Kết quả cho thấy nồng độ S-warfarin trong máu ở ba nhóm này khá tương đồng, tuy nhiên, trẻ chưa dậy thì có chỉ số INR (International Normalized Ratio) cao hơn rõ rệt so với người lớn, cho thấy trẻ chưa dậy thì nhạy cảm hơn với warfarin.

Nghiên cứu của JD và cộng sự trên bệnh nhân từ 3 tháng đến 39 tuổi cho thấy đặc điểm dược lực học in vitro của cyclosporin có sự liên quan đến độ tuổi Việc không đánh giá đúng mức mối liên quan này có thể gây ra những rủi ro trong thực hành nhi khoa.

1.2.2 Dịch tễ tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi

Tương tác thuốc ở trẻ em là một vấn đề quan trọng cần được chú ý vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ an toàn của thuốc Nhiều nghiên cứu về tương tác thuốc đã được tiến hành tại các bệnh viện trên toàn thế giới để đảm bảo sự an toàn cho đối tượng đặc biệt này.

Một nghiên cứu năm 2013 tại Séc cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc tiềm tàng ở trẻ em và thanh thiếu niên là 3,83%, trong đó 0,47% liên quan đến các phản ứng có hại từ mức độ trung bình đến nghiêm trọng Các tác giả nhấn mạnh rằng con số 0,47% không nên bị đánh giá thấp, vì điều này chỉ ra rằng có nguy cơ đáng kể xảy ra ở một trẻ trong mỗi 200 trẻ.

Một nghiên cứu tại Brazil đã khảo sát 3.170 bệnh nhân nhi điều trị nội trú từ năm 2005 đến 2006, ghi nhận 6.857 tương tác thuốc trong 11.181 đơn thuốc, tương đương 1,9 tương tác mỗi đơn thuốc và khoảng 7 tương tác mỗi bệnh nhân Trong số đó, cặp tương tác thuốc ampicillin - gentamicin là một trong những tương tác phổ biến nhất.

(chiếm 3,2%), tương tác diazepam - cloral hydrat (chiếm 3,1%) và tương tác acid valproic - phenobarbital (chiếm 3,1%) [31].

1.2.3 Hậu quả của tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi

Tương tác thuốc là nguyên nhân chính gây sai sót trong điều trị và tăng tỷ lệ nhập viện ở bệnh nhân, bao gồm cả trẻ em Nghiên cứu của Freistein J và cộng sự (2011) tại các bệnh viện nhi ở Hoa Kỳ chỉ ra rằng các hậu quả từ tương tác thuốc tiềm tàng bao gồm: 21% trường hợp gây ức chế hô hấp, 5% tăng nguy cơ chảy máu, 4% kéo dài khoảng QT, 4% giảm hấp thu sắt, 4% ức chế hệ thần kinh trung ương, 3% tăng kali máu và 3% làm thay đổi hiệu lực của thuốc lợi tiểu.

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao

 Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án nội trú được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách bệnh án năm 2014 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án sử dụng nhỏ hơn 2 thuốc.

Khảo sát bệnh án nội trú bằng phần mềm MM giúp xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao trong điều trị nội trú Việc này không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân mà còn giảm thiểu nguy cơ tương tác thuốc không mong muốn.

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp hồi cứu mô tả nhằm xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao trong bệnh án điều trị nội trú Nhóm nghiên cứu đã thực hiện quy trình này thông qua 4 bước, được minh họa trong hình 2.3.

Để xác định số lượng bệnh án cần khảo sát, bạn cần tính cỡ mẫu theo công thức: n ≥ (1.96/ m)² p (1 – p) Trong đó, n là cỡ mẫu, m là độ sai số cho phép trong nghiên cứu, và p là tỷ lệ tham khảo từ các nghiên cứu trước.

Nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đề tài của họ có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của Freinstein J và cộng sự (2015) về tương tác thuốc ở bệnh nhân nhi Cả hai nghiên cứu đều tập trung vào đối tượng bệnh nhân dưới 21 tuổi và sử dụng phần mềm tra cứu tương tác thuốc tại 43 bệnh viện chuyên khoa Nhi trên toàn nước Mỹ.

2011, trong đó, các tương tác thuốc cũng được phát hiện bằng phần mềm

Nghiên cứu của Freinstein J và cộng sự chỉ ra rằng 49% bệnh nhân có ít nhất một tương tác thuốc Do đó, chúng tôi đã chọn tỷ lệ p = 0,49 để xác định kích thước mẫu cần thiết cho đề tài của mình Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho đề tài của chúng tôi.

Dựa vào công thức tính cỡ mẫu trên, số bệnh án cần khảo sát khoảng

400 bệnh án, với độ sai số cho phép là 5%.

- Bước 2: Truy xuất bệnh án.

Dựa trên cỡ mẫu đã được tính toán và ước tính tỷ lệ hao hụt là 20% do các lý do như bệnh án thuộc tiêu chuẩn loại trừ, bệnh án thất lạc hoặc không tiếp cận được, số lượng bệnh án cần truy xuất thực tế ước tính khoảng 500 bệnh án.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng thuật toán ngẫu nhiên trong phần mềm R để chọn 500 bệnh án từ tổng số 74.738 bệnh án nhập viện năm 2014 tại Bệnh viện Nhi Trung ương Tuy nhiên, chỉ có 462 bệnh án được truy xuất thành công Sau khi loại trừ các bệnh án sử dụng ít hơn 2 loại thuốc, còn lại 341 bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn để xem xét Để đạt đủ cỡ mẫu, nhóm nghiên cứu tiếp tục rút ngẫu nhiên thêm bệnh án cho đến khi có đủ 60 bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn.

- Bước 3: Khảo sát tương tác thuốc trong bệnh án nội trú.

Tra cứu tương tác thuốc trong bệnh án bằng phần mềm MM.

Để đảm bảo an toàn trong điều trị, cần nhập tất cả các thuốc có trong bệnh án vào hệ thống MM nhằm tạo danh sách các tương tác thuốc có thể xảy ra Tiếp theo, kiểm tra thời gian sử dụng của từng thuốc trong các cặp tương tác; nếu hai thuốc trong cùng một cặp được sử dụng trong cùng ngày, thì ghi nhận rằng tương tác đã xảy ra.

- Bước 4: Xác định tần suất xuất hiện tương tác thuốc trong bệnh án nội trú.

Tính tần suất của từng cặp tương tác theo công thức sau:

Số bệnh án có tác

Tổng số bệnh án lựa chọn khảo sát

Những cặp tương tác thuốc có tần suất xuất hiện từ 1% trở lên trong tổng số bệnh án sẽ được đưa vào danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao.

 Xử lý số liệu: Lựa chọn bệnh án ngẫu nhiên bằng phần mềm R; Xác định tần suất xuất hiện tương tác bằng phần mềm Excel 2013.

74738 bệnh án nhập viện năm 2014

Tính cỡ mẫu, chọn mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm R

500 bệnh án Loại trừ bệnh án không lấy được, bệnh án không thỏa mãn Bệnh án thỏa mãn đưa vào nghiên cứu

Tra tương tác bằng MM; xác định tần suất Danh sách các cặp tương tác và tần suất

Lọc ra các cặp tương tác có tần suất ≥ 1% tổng số bệnh án Danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao

Hình 2.3 Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 2.

Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

Hai danh mục tương tác xây dựng ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2, gồm:

- Danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết.

- Danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao.

Khảo sát ý kiến từ nhóm chuyên môn nhằm xác định các cặp tương tác thuốc quan trọng cần lưu ý, dựa trên lý thuyết ở giai đoạn 1 và danh mục tương tác thuốc thường gặp trong bệnh án điều trị nội trú ở giai đoạn 2 Mục tiêu là xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng.

Quy trình Delphi sửa đổi được áp dụng để xin ý kiến từ nhóm chuyên môn, nhằm thu thập sự đồng thuận giữa các chuyên gia có quan điểm khác nhau về một vấn đề cụ thể Đánh giá được thực hiện độc lập và qua nhiều vòng, giúp đảm bảo tính khách quan Cuối cùng, các dược sĩ trong nhóm chuyên môn sẽ thảo luận và đưa ra danh mục tương tác cuối cùng.

Nhóm chuyên môn gồm 5 bác sĩ từ Bệnh viện Nhi Trung ương, 1 dược sĩ lâm sàng tại khoa Dược và 2 dược sĩ từ Trung tâm DI&ADR Quốc gia Nhóm này thực hiện đánh giá tương tác dựa trên mô tả chi tiết từng cặp tương tác do nghiên cứu chuẩn bị Các cơ sở dữ liệu được sử dụng để biên soạn tài liệu mô tả tương tác được lựa chọn theo các tiêu chuẩn nhất định.

- Chuyên khảo về tra cứu về tương tác thuốc, có uy tín, được sử dụng rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam.

- Nhóm nghiên cứu có thể tiếp cận được CSDL từ nguồn tài liệu sẵn có tại Trung tâm DI&ADR Quốc gia.

Từ những tiêu chuẩn trên, 6 CSDL được sử dụng để xây dựng bản mô tả chi tiết cho từng cặp tương tác, bao gồm:

(1) Phần mềm Drug interactions – Micromedex® Solutions (MM) [48].

(2) Bản điện tử của Phụ lục 1 – Dược thư Quốc Gia Anh [45].

(4) Bản điện tử của Stockley’s Drug Interaction và Stockley’s Drug Interaction Alerts được truy xuất trực tuyến qua CSDL Medicinescomplete

(5) Sách Drug Interactions Analysis and Management 2013 [25].

The National Library of Medicine's PubMed/Medline database was utilized for data retrieval, employing three primary keywords: "first drug name," "second drug name," and "interaction." The search strategy involved the use of the AND operator, structured as "first drug name"[All Fields] AND "second drug name"[All Fields] AND "interaction"[All Fields], to uncover the most recent and previously unmentioned data regarding drug interaction pairs not covered in the earlier databases.

Mỗi thành viên trong nhóm chuyên môn nhận được bản mô tả chi tiết về các cặp tương tác thuốc từ giai đoạn 1 và 2, được trình bày dưới dạng tài liệu in hoặc điện tử thông qua ứng dụng Google biểu mẫu Bản mô tả này bao gồm nhiều phần quan trọng để hỗ trợ công việc của nhóm.

(4) Nhận định về mức độ nghiêm trọng trong các CSDL.

Mỗi thành viên trong nhóm chuyên môn thực hiện đánh giá độc lập cho từng cặp tương tác dựa trên 6 tiêu chí với thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 điểm thể hiện sự phản đối hoàn toàn và 5 điểm thể hiện sự đồng ý hoàn toàn Đặc biệt, tiêu chí 6 về Dữ liệu mô tả tương tác chỉ được đánh giá bởi 2 dược sĩ của Trung tâm DI&ADR Quốc gia, sử dụng thang điểm riêng do họ có khả năng truy cập nhiều nguồn cơ sở dữ liệu thông tin thuốc.

Dựa trên đánh giá của nhóm chuyên môn, dược sĩ lâm sàng tại khoa Dược bệnh viện và hai dược sĩ từ Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã thảo luận và thống nhất danh mục tương tác thuốc quan trọng cần lưu ý trong thực hành lâm sàng, nhằm thu gọn danh sách tương tác.

Bảng 2.1 Sáu tiêu chí đánh giá tương tác thuốc của nhóm chuyên môn.

STT Tiêu chí đánh giá Ý nghĩa của tiêu chí

1 Mức độ phổ biến của Tương tác thường gặp trên lâm sàng, quan trọng tương tác và có thể gây hậu quả bất lợi cho bệnh nhân.

Mức độ nghiêm trọng của các tương tác có thể đe dọa tính mạng hoặc để lại hậu quả nghiêm trọng, không thể phục hồi cho bệnh nhân.

3 Kiểm soát tương tác Khi tương tác xảy ra đòi hỏi bác sĩ phải đánh giá nhanh và can thiệp kịp thời để xử trí tương tác.

Bệnh nhân có chức năng các cơ quan suy giảm và đang sử dụng nhiều loại thuốc để điều trị các bệnh kèm theo là những đối tượng có nguy cơ cao xảy ra tương tác thuốc Việc hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng ở nhóm bệnh nhân đặc biệt này.

5 Nhận thức về tương Bác sĩ đã nắm rõ về khả năng xảy ra tương tác tác trong điều trị.

6 Dữ liệu mô tả tương Sự xuất hiện của tương tác được mô tả bởi những tác bằng chứng lâm sàng đáng tin cậy.

Bảng 2.2 Thang điểm đánh giá tiêu chí 6.

Nghiên cứu dược lực học thực hiện trên động vật, thử nghiệm in vitro với

1 điểm kết quả ngoại suy một cách hạn chế trên người trong thử nghiệm in vivo, dữ liệu chưa được công bố.

Báo cáo ca lâm sàng đã công bố, nhưng không hoàn chỉnh (không có tái

2 điểm hoặc ngừng sử dụng thuốc, xuất hiện các yếu tố khác gây nên phản ứng có hại).

3 điểm Báo cáo ca lâm sàng mô tả đầy đủ, đã được công bố; phân tích hồi cứu về chuỗi ca lâm sàng được báo cáo.

Các thử nghiệm có đối chứng đã được công bố, bao gồm những nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân hoặc người tình nguyện khỏe mạnh Những thử nghiệm này sử dụng các tiêu chí đánh giá thay thế nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

5 điểm hoặc người tình nguyện khỏe mạnh, với những tiêu chí đánh giá có ý nghĩa lâm sàng.

Poster khoa học thường tóm tắt 1 hoặc 2 điểm chính, tùy thuộc vào thông tin được cung cấp Nếu thông tin này chưa được công bố trên các tạp chí uy tín trong vòng 3 năm sau hội thảo, nó sẽ được đánh giá chỉ 1 điểm.

- Thông tin từ bản tóm tắt đặc tính sản phẩm/ báo cáo đánh giá trên cộng đồng tại châu Âu: 1, 2 hoặc 3 điểm phụ thuộc vào thông tin cung cấp.

- Phân tích hồi cứu chuỗi ca lâm sàng được báo cáo: 2 hoặc 3 điểm, phụ thuộc vào thông tin cung cấp.

Phương pháp thống kê y học được thực hiện bằng phần mềm SPSS 22.0 và Excel 2013, trong đó hệ số tương quan trong nhóm (Intraclass Correlation Coefficient - ICC) của từng tiêu chí đánh giá được tính toán dựa trên phương pháp của Shrout và Fleiss ICC là chỉ số thể hiện mức độ đồng thuận giữa các thành viên trong nhóm; chỉ số này càng gần 1 thì mức độ đồng thuận càng cao, như thể hiện trong bảng 2.3.

Bảng 2.3 Giá trị ICC và mức độ đồng thuận.

Giá trị ICC Mức độ đồng thuận

ICC < 0,4 Thấp 0,4 ≤ ICC < 0,75 Trung bình

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả

3.1.1 Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015

Từ danh mục 241 thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm

2015, nhóm nghiên cứu lựa chọn được 201 thuốc để đưa vào duyệt tương tác bằng phần mềm MM [48] Quá trình lựa chọn thuốc mô tả trong hình 3.1

Danh mục thuốc bệnh viện (241 thuốc)

26 thuốc thuộc tiêu chuẩn loại trừ (Phụ lục 1)

14 thuốc đơn thành phần không có trong MM (Phụ lục 3)

Danh mục thuốc đưa vào MM (201 thuốc)

Hình 3.1 Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác.

Nhóm nghiên cứu đã nhập 201 thuốc vào phần mềm MM và phát hiện tổng cộng 789 cặp tương tác Trong đó, có 10 cặp (1%) thuộc mức độ chống chỉ định, 426 cặp (54%) có mức độ nghiêm trọng, 298 cặp (39%) ở mức độ trung bình, và 55 cặp (7%) có mức độ nhẹ.

Hình 3.2 Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ MM ở giai đoạn 1.

Nhóm nghiên cứu đã xác định 33 cặp tương tác thuốc quan trọng, trong đó có 10 cặp chống chỉ định và 23 cặp nghiêm trọng, tất cả đều có mức độ bằng chứng rất tốt Sau khi loại trừ 2 cặp tương tác chống chỉ định không phù hợp với thực tế sử dụng tại bệnh viện Nhi Trung ương, nhóm đã gộp các cặp tương tác liên quan đến ceftriaxon với các muối canxi thành cặp tương tác ceftriaxon – muối canxi IV Đồng thời, các tương tác giữa thuốc cùng nhóm với cơ chế tương tự cũng được gộp lại, ví dụ như amitriptylin với các NSAIDs Cuối cùng, danh sách 26 cặp tương tác cần chú ý được hoàn thiện, bao gồm 7 cặp chống chỉ định và 19 cặp nghiêm trọng, với thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 3.1 và phụ lục 7.

Bảng 3.1 Danh mục 26 tương tác cần chú ý dựa trên lý thuyết.

T Cặp tương tác nghiêm trọng bằng chứng

1 Itraconazol Midazolam Chống chỉ định Rất tốt

2 Nitroglycerin Sildenafil Chống chỉ định Rất tốt

3 Ceftriaxon Muối canxi IV (canxi clorid, Chống chỉ định Tốt canxi gluconat)

4 Clarithromycin Fluconazol Chống chỉ định Tốt

5 Amiodaron Fluconazol Chống chỉ định Khá

6 Fluconazol Haloperidol Chống chỉ định Khá

7 Fluconazol Ondansetron Chống chỉ định Khá

8 Amiodaron Atenolol Nghiêm trọng Rất tốt

9 Amiodaron Digoxin Nghiêm trọng Rất tốt

10 Amitriptylin NSAIDs (diclofenac, Nghiêm trọng Rất tốt ibuprofen, meloxicam)

11 Amlodipin Clarithromycin Nghiêm trọng Rất tốt

12 Captopril Losartan Nghiêm trọng Rất tốt

13 Carbamazepin Clarithromycin Nghiêm trọng Rất tốt

14 Carbamazepin Phenytoin Nghiêm trọng Rất tốt

15 Cisplatin Vinorelbin Nghiêm trọng Rất tốt

16 Clarithromycin Digoxin Nghiêm trọng Rất tốt

17 Clarithromycin Midazolam Nghiêm trọng Rất tốt

18 Clarithromycin Vinorelbin Nghiêm trọng Rất tốt

19 Cyclosporin NSAIDs (diclofenac, Nghiêm trọng Rất tốt ibuprofen, meloxicam)

20 Cyclosporin Itraconazol Nghiêm trọng Rất tốt

21 Enalapril Losartan Nghiêm trọng Rất tốt

22 Itraconazol Vincristin Nghiêm trọng Rất tốt

23 Meropenem Valproat Nghiêm trọng Rất tốt

24 Methotrexat Sulfamethoxazol/Trimethoprim Nghiêm trọng Rất tốt

25 Morphin Naloxon Nghiêm trọng Rất tốt

26 Mycophenolat Omeprazol Nghiêm trọng Rất tốt mofetil

3.1.2 Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh án nội trú

Bệnh án tiếp cận được Bệnh án thuộc tiêu chuẩn loại trừ

401 bệnh án đưa vào nghiên cứu

149 bệnh án có tương tác

252 bệnh án không có tương tác (63%)

Mức độ Số cặp Số lượt nghiêm trọng tương tác tương tác

Chống chỉ định 1(0,8%) 9 (1,4%) Nghiêm trọng 62(45,9%) 431(66,4%) Trung bình 59(43,7%) 182(28,0%)

27 cặp tương tác tần suất ≥ 1% tổng số bệnh án

Danh mục tương tác thuốc tần suất gặp cao

Hình 3.3 Kết quả giai đoạn 2 – Khảo sát bệnh án

Kết quả khảo sát 401 bệnh án cho thấy tỷ lệ bệnh án gặp tương tác đạt 37%, tương đương với khoảng 2 tương tác mỗi bệnh nhân (649 lượt tương tác/401 bệnh nhân) Phần lớn các tương tác nằm ở mức độ nghiêm trọng và trung bình, trong đó tương tác nghiêm trọng chiếm 45,9% tổng số cặp tương tác và 66,4% tổng lượt tương tác, còn tương tác mức độ trung bình chiếm 43,7% tổng số cặp và 28,0% tổng lượt Tương tác nhẹ chiếm tỷ lệ nhỏ Đáng chú ý, khảo sát cũng phát hiện một cặp tương tác chống chỉ định giữa ceftriaxon và các muối canxi tiêm tĩnh mạch (canxi clorid, canxi gluconat), chiếm 2,24% tổng số bệnh án.

Hình 3.4 Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án.

Hình 3.5 Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh

Bảng 3.2 Danh mục 27 tương tác thuốc có tần suất gặp cao.

Mức độ nghiêm bằng Số Tần

T Cặp tương tác trọng [48] chứng lượt suất

1 Midazolam Propofol Nghiêm trọng Khá 49 12,22%

2 Midazolam Morphin Nghiêm trọng Tốt 41 10,22%

3 Fentanyl Propofol Nghiêm trọng Khá 38 9,48%

4 Fentanyl Midazolam Nghiêm trọng Khá 37 9,23%

5 Lidocain Propofol Nghiêm trọng Tốt 37 9,23%

6 Midazolam Sevofluran Trung bình Khá 35 8,73%

7 Fentanyl Isofluran Nghiêm trọng Khá 28 6,98%

8 Morphin Propofol Nghiêm trọng Khá 27 6,73%

9 Atracurium Sevofluran Trung bình Tốt 20 4,99%

10 Isofluran Morphin Nghiêm trọng Khá 19 4,74%

11 Fentanyl Morphin Nghiêm trọng Tốt 17 4,24%

12 Atracurium Sevofluran Nghiêm trọng Tốt 16 3,99%

13 Bupivacain Propofol Nghiêm trọng Tốt 14 3,49%

14 Furosemid Salbutamol Trung bình Khá 14 3,49%

15 Captopril Spironolacton Nghiêm trọng Tốt 12 2,99%

16 Captopril Furosemid Trung bình Tốt 12 2,99%

17 Furosemid Morphin Trung bình Khá 10 2,49%

18 Ceftriaxon Muối canxi Chống chỉ định Tốt 9 2,24%

IV (canxi clorid, canxi gluconat)

19 Budesonid Levofloxacin Trung bình Rất tốt 8 2,00%

20 Amikacin Vancomycin Nghiêm trọng Khá 7 1,75%

21 Midazolam Phenobarbital Nghiêm trọng Tốt 7 1,75%

22 Diazepam Phenobarbital Nghiêm trọng Tốt 6 1,50%

23 Amikacin Furosemid Nghiêm trọng Khá 5 1,25%

24 Metronidazol Sevofluran Nghiêm trọng Khá 5 1,25%

25 Methylprednisolon Phenobarbital Trung bình Tốt 5 1,25%

26 Midazolam Omeprazol Trung bình Khá 5 1,25%

27 Amikacin Atracurium Nghiêm trọng Tốt 4 1,00%

Danh mục 27 cặp tương tác thuốc có tần suất gặp cao (≥ 1% tổng số bệnh án) được trình bày trong bảng 3.2, với hậu quả của các cặp tương tác được nêu trong phụ lục 8 Trong số này, 13 cặp tương tác phổ biến nhất chủ yếu là giữa các thuốc gây mê, gây tê và thuốc ức chế thần kinh trung ương Ba cặp tương tác có tần suất cao nhất bao gồm midazolam - propofol (12,22%), midazolam - morphin (10,22%) và fentanyl - propofol (9,48%) Các thuốc gây mê, gây tê và ức chế thần kinh trung ương chiếm ưu thế trong các cặp tương tác, tiếp theo là thuốc lợi tiểu, kháng sinh, chống viêm, thuốc tim mạch và thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa.

3.1.3 Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

Sau giai đoạn 1 và 2, chúng tôi đã xác định được 26 cặp tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết và 27 cặp tương tác thuốc thường gặp trong bệnh án nội trú, trong đó có một cặp tương tác chung giữa ceftriaxon và các muối canxi IV (canxi clorid, canxi gluconat) Nhóm nghiên cứu đã gộp các cặp tương tác của một thuốc với các thuốc cùng nhóm có cơ chế và hậu quả tương tự, ví dụ như tương tác của fentanyl với isofluran, midazolam, morphin và propofol Cuối cùng, chúng tôi đã tổng hợp được danh sách 47 cặp tương tác để khảo sát ý kiến từ nhóm chuyên môn (Bảng 3.3).

Kết quả đánh giá từ nhóm chuyên môn theo từng tiêu chí được thể hiện trong bảng 3.3, trong đó các cặp tương tác được sắp xếp theo thứ tự giảm dần dựa trên tổng điểm của 6 tiêu chí đánh giá.

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về các tương tác trong danh mục ở giai đoạn 1 & 2.

S Mức 2 Mức Kiểm tượng Nhận liệu Tổng độ bệnh thức điểm

T Cặp tương tác độ nghiêm soát nhân về về 6 tiêu

T phổ trọng tươn đặc tương tương chí biến g tác biệt tác tác

TKTƯ (isofluran, midazolam, morphin, propofol)

TKTƯ chọn lọc (isofluran, propofol)

Giá trị lớn nhất 4,2 3,8 4,2 4,2 4,4 5,0 23,1 Độ lệch chuẩn 0,5 0,3 0,3 0,3 0,5 1,0 1,6

Điểm trung bình của các cặp tương tác dao động từ 16,4 đến 23,1 trên tổng điểm tối đa 30 Cặp tương tác midazolam - morphin đạt điểm cao nhất với 23,1, trong khi cặp fluconazol - ondansetron có điểm thấp nhất là 16,4.

Trong sáu tiêu chí đánh giá, tiêu chí 3 (kiểm soát tương tác) và tiêu chí

Dữ liệu về tương tác đạt giá trị trung bình cao nhất với 3,6 điểm, đồng thời cũng có khoảng biến thiên lớn nhất từ 1,0 đến 5,0 điểm, với độ lệch chuẩn là 1,0.

Mức độ đồng thuận của nhóm chuyên môn giữa các tiêu chí có sự khác biệt rõ rệt, với hệ số ICC dao động từ 0,264 đến 0,867 Tiêu chí 6 về dữ liệu mô tả tương tác ghi nhận mức độ đồng thuận cao nhất với giá trị ICC đạt 0,867 Ngược lại, tiêu chí 2 liên quan đến mức độ nghiêm trọng và tiêu chí 4 về đối tượng bệnh nhân đặc biệt có giá trị ICC thấp hơn 0,4, lần lượt là 0,264 và 0,283, cho thấy sự đồng thuận thấp Các tiêu chí còn lại thể hiện mức độ đồng thuận trung bình.

Danh mục cuối cùng bao gồm 27 cặp tương tác có tổng điểm trung bình từ 6 tiêu chí đạt ≥ 19,8, với 26 cặp tương tác đáp ứng điều kiện này (từ 1 đến 26 trong bảng 3.3) Ba dược sĩ trong nhóm chuyên môn đã đồng thuận bổ sung tương tác giữa domperidon và fluconazol vào danh sách do tính nghiêm trọng của nó trong thực tế lâm sàng tại bệnh viện Nhi Trung ương Hướng dẫn xử trí cho từng cặp tương tác được trình bày chi tiết trong Phụ lục 9.

Bảng 3.4 Danh mục 27 cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại

Bệnh viện Nhi Trung ương.

8 Fentanyl Thuốc ức chế TKTƯ (isofluran, midazolam, morphin, propofol)

9 Ceftriaxon Muối canxi IV (canxi clorid, canxi gluconat)

15 Morphin Thuốc ức chế TKTƯ chọn lọc (isofluran, propofol)

Bàn luận

Trẻ em có hệ thống cơ thể chưa hoàn thiện, dẫn đến sự thay đổi trong dược động học và dược lực học, ảnh hưởng đến tương tác thuốc Do các rào cản về đạo đức và chi phí, việc thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em thường bị hạn chế, làm cho việc phát hiện và xử trí tương tác thuốc trở nên quan trọng Mặc dù có nhiều tài liệu về tương tác thuốc, nhưng chúng thường cung cấp quá nhiều cảnh báo không có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt là thiếu thông tin chuyên biệt cho trẻ em Do đó, nghiên cứu này nhằm xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương, với mục tiêu tạo ra một danh mục ngắn gọn, dễ nhớ và có tính ứng dụng cao cho đối tượng trẻ em.

Nhiều phương pháp đã được áp dụng để xây dựng danh mục tương tác thuốc trên toàn cầu và tại Việt Nam Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn phương pháp dựa trên gợi ý của Malone và cộng sự (2004), với ưu điểm là sử dụng danh mục thuốc tại bệnh viện để tạo ra danh sách tương tác thuốc quan trọng Danh mục tương tác thuốc được xây dựng có độ tin cậy cao nhờ vào việc kết hợp các bằng chứng từ y văn và sự đánh giá từ nhóm chuyên môn bao gồm bác sĩ và dược sĩ.

3.2.1 Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015

Phần mềm tra cứu MM là một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy và tiện dụng, cho phép người dùng tra cứu thông tin về tất cả các loại thuốc trong danh mục MM phân loại tương tác thuốc theo mức độ nghiêm trọng và bằng chứng y văn, đồng thời cung cấp biện pháp xử lý cho các tương tác này Mặc dù MM đáp ứng tốt yêu cầu lựa chọn các tương tác thuốc cần chú ý, nhưng không phải tất cả các thuốc trong danh mục bệnh viện đều có mặt trong hệ thống, với 14 thuốc đơn thành phần chưa được liệt kê Tuy nhiên, việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia có thể giúp bổ sung các cặp tương tác quan trọng, khắc phục hạn chế này.

Trong giai đoạn 1 của nghiên cứu, chúng tôi đã xác định 26 cặp tương tác quan trọng dựa trên lý thuyết, với số lượng này tương đối nhỏ vì chỉ lựa chọn những cặp tương tác có mức độ chống chỉ định và nghiêm trọng, đáp ứng tiêu chuẩn y văn ghi nhận Nếu bao gồm cả các cặp tương tác nghiêm trọng nhưng với y văn ghi nhận hạn chế hơn, số lượng có thể lên tới khoảng 400 cặp Việc đưa vào quá nhiều tương tác trong phần mềm hỗ trợ kê đơn có thể dẫn đến việc thầy thuốc bỏ qua các cảnh báo, gây nguy hiểm khi ngay cả những tương tác nghiêm trọng cũng không được chú ý.

Trong 26 cặp tương tác có được, clarithromycin và fluconazol là hai thuốc liên quan đến nhiều cặp tương tác nhất Clarithromycin xuất hiện trong

Clarithromycin và fluconazol là hai chất ức chế CYP3A4, với clarithromycin còn ức chế P-glycoprotein, dẫn đến nguy cơ tương tác cao với các thuốc khác Các tương tác này thường làm tăng nồng độ thuốc phối hợp, từ đó gia tăng nguy cơ độc tính Cụ thể, clarithromycin có thể làm tăng nồng độ digoxin, gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn và loạn nhịp tim, trong khi fluconazol có thể làm tăng nồng độ amiodaron, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch như kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh và ngừng tim.

3.2.2 Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh án nội trú

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh án thuộc tiêu chuẩn loại trừ chiếm 23%, chủ yếu từ khoa Cấp cứu chống độc Điều này phản ánh đặc thù của khoa, nơi tiếp nhận và theo dõi bệnh nhân ban đầu với thời gian lưu trú ngắn, dẫn đến việc bệnh án thường không sử dụng thuốc hoặc chỉ sử dụng dưới 2 loại thuốc.

Tỷ lệ bệnh án gặp tương tác thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi là 37%, thấp hơn so với 49% trong nghiên cứu của Freistein J và cộng sự (2015) Do hạn chế về nhân lực và thời gian, nhóm nghiên cứu không thể khảo sát toàn bộ 74.738 bệnh án nội trú năm 2014, dẫn đến kết quả không thể tổng quát và chính xác nhất Nghiên cứu của Freistein được thực hiện trên 498.956 bệnh nhân nội trú dưới 21 tuổi tại tất cả các bệnh viện Nhi ở Hoa Kỳ năm 2011, cho thấy cỡ mẫu nhỏ có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa hai nghiên cứu, mặc dù phương pháp khảo sát có nhiều điểm tương đồng Một nghiên cứu khác tại Brazil với 3.170 bệnh nhân nhi từ 0-12 tuổi cũng đã chỉ ra vấn đề tương tác thuốc với 11.181 đơn thuốc.

4 thuốc/ đơn thuốc) trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2006.

Nghiên cứu đã phát hiện tổng cộng 6.857 tương tác thuốc, trung bình khoảng 7 tương tác mỗi bệnh nhân Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với con số khoảng 2 tương tác thuốc mỗi bệnh nhân, tương ứng với 649 lượt tương tác trên 401 bệnh nhân được ghi nhận tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Nghiên cứu tại Brazil cho thấy ba cặp tương tác thuốc phổ biến nhất là ampicillin - gentamicin (3,2%), diazepam - chloral hydrat (3,1%) và acid valproic - phenobarbital (3,1%) Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi phát hiện 13 cặp tương tác chính đều thuộc nhóm thuốc gây mê và thuốc ức chế thần kinh trung ương, với ba cặp tương tác cao nhất là midazolam - propofol (12,22%), midazolam - morphin (10,22%) và fentanyl - propofol (9,48%) Sự khác biệt này có thể do loại thuốc sử dụng cho bệnh nhân nhi trong hai nghiên cứu Tuy nhiên, một số cặp tương tác như fentanyl - morphin và midazolam - morphin lại tương đồng giữa hai nghiên cứu, cho thấy đây là những cặp tương tác cần chú ý ở trẻ em Hệ thần kinh trung ương của trẻ chưa hoàn thiện và tính thấm của hàng rào máu não cao hơn người lớn, khiến trẻ nhạy cảm hơn với các thuốc như morphin và phenobarbital Do đó, bác sĩ cần nhận thức rõ về các tương tác thuốc và biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu hậu quả lâm sàng.

Nghiên cứu của Freistein J và cộng sự cho thấy thuốc opioid chiếm 25% tổng số tương tác thuốc, tiếp theo là kháng sinh (17%), thuốc tác dụng trên hệ thần kinh (15%), hệ tiêu hóa (13%) và hệ tim mạch (13%) Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm thuốc gây mê, gây tê và ức chế thần kinh trung ương cũng chiếm tỷ lệ cao trong các cặp tương tác, theo sau là thuốc lợi tiểu, kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc tim mạch và thuốc tác dụng trên hệ tiêu hóa Điều này cho thấy sự tương đồng giữa hai nghiên cứu về các nhóm thuốc có tần suất tương tác cao ở đối tượng nhi.

3.2.3 Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

Danh mục tương tác lâm sàng cần chú ý được xây dựng dựa trên lý thuyết và tần suất gặp cao trong bệnh án nội trú, nhằm tăng độ tin cậy Việc này giúp lựa chọn các tương tác dựa trên bằng chứng từ y văn và khảo sát bệnh án thực tế, đồng thời có sự đánh giá và thảo luận từ nhóm chuyên môn.

Sau giai đoạn 1 và 2, nhóm nghiên cứu đã thu thập được 47 cặp tương tác để khảo sát ý kiến chuyên môn, trong đó có 26 cặp đủ điều kiện đưa vào danh mục Nhóm cũng quyết định bổ sung cặp tương tác domperidon - fluconazol vào danh sách cuối cùng, mặc dù cặp này không xuất hiện trong giai đoạn trước do domperidon không có trong phần mềm tra cứu tương tác thuốc Cục Quản lý Dược đã cảnh báo về nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch khi sử dụng domperidon cùng với các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4 Đến năm 2015, Cục yêu cầu các công ty dược phẩm cập nhật thông tin này vào nhãn và hướng dẫn sử dụng thuốc chứa domperidon, đồng thời chống chỉ định phối hợp domperidon với các thuốc chống nấm nhóm azol dùng đường toàn thân.

Trong 27 cặp tương tác cần chú ý cuối cùng, đáng chú ý có cặp tương tác giữa ceftriaxon và các muối canxi dùng đường tĩnh mạch Cặp tương tác này xuất hiện ở cả ba danh mục tương tác thuốc trong ba giai đoạn khác nhau của nghiên cứu Tần suất xuất hiện của tương tác này trong khảo sát của chúng tôi là 2,24% tổng số bệnh án Đây là cặp tương tác chống chỉ định rất đáng chú ý bởi đã có những trường hợp sốc phản vệ trên trẻ sơ sinh do tương tác giữa ceftriaxon với các sản phẩm chứa canxi được ghi nhận [35] Thêm vào đó, trên những đối tượng bệnh nhân khác (> 28 ngày tuổi), đã có khuyến cáo dùng 2 thuốc theo 2 đường truyền khác nhau tại 2 vị trí truyền khác nhau khi sử dụng phối hợp ceftriaxon và các chế phẩm có chứa canxi đường tĩnh mạch, hoặc dùng lần lượt từng thuốc với điều kiện rửa sạch dây truyền bằng dung dịch thích hợp [47], [48] Vì vậy, bác sĩ và dược sĩ cần thật sự lưu ý đến cặp tương tác này nhằm đảm bảo sự an toàn tối đa cho bệnh nhân nhi, đặc biệt là đối tượng trẻ sơ sinh.

Danh mục 27 cặp tương tác quan trọng đã được xây dựng trong giai đoạn cuối cùng, liên quan đến 33 loại thuốc Tập trung chủ yếu vào nhóm thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc gây tê, thuốc gây mê và thuốc tim mạch Nghiên cứu này do Marvin thực hiện.

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tên bảng Trang - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
n bảng Trang (Trang 9)
Tên hình Trang - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
n hình Trang (Trang 10)
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM (Trang 22)
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM (Trang 22)
Bảng 1.4. Bảng các cặp tương tác thuốc đáng chú ý trên bệnh nhân nhi theo - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 1.4. Bảng các cặp tương tác thuốc đáng chú ý trên bệnh nhân nhi theo (Trang 26)
Hình 2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý (Trang 28)
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 1. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 1 (Trang 30)
Bảng 2.1. Sáu tiêu chí đánh giá tương tác thuốc của nhóm chuyên môn. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 2.1. Sáu tiêu chí đánh giá tương tác thuốc của nhóm chuyên môn (Trang 36)
Hình 3.1. Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 3.1. Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác (Trang 38)
Hình 3.2. Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ MM ở giai đoạn 1. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 3.2. Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ MM ở giai đoạn 1 (Trang 39)
rất tốt. Danh sách 26 cặp tương tác này trình bày trong bảng 3.1, hậu quả từng cặp tương tác được trình bày trong phụ lục 7. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
r ất tốt. Danh sách 26 cặp tương tác này trình bày trong bảng 3.1, hậu quả từng cặp tương tác được trình bày trong phụ lục 7 (Trang 40)
Hình 3.3. Kết quả giai đoạn 2– Khảo sát bệnh án - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 3.3. Kết quả giai đoạn 2– Khảo sát bệnh án (Trang 41)
Hình 3.4. Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 3.4. Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án (Trang 42)
Hình 3.5. Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hình 3.5. Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh (Trang 42)
Bảng 3.2. Danh mục 27 tương tác thuốc có tần suất gặp cao. - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 3.2. Danh mục 27 tương tác thuốc có tần suất gặp cao (Trang 43)
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về các tương tác - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về các tương tác (Trang 45)
Bảng 3.4. Danh mục 27 cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại - NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bảng 3.4. Danh mục 27 cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w