1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU

84 35 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,5 MB

Cấu trúc

  • 1. Tổng quan về SPS và TBT (10)
    • 1.1. Định nghĩa và phân loại NTM và NTB (10)
      • 1.1.1. Định nghĩa (10)
      • 1.1.2. Phân loại NTM và NTB (10)
    • 1.2. Định nghĩa và khái niệm của TBT và SPS (11)
      • 1.2.1. TBT (11)
      • 1.2.2. SPS (12)
      • 1.2.3. Phân biệt giữa SPS và TBT (13)
    • 1.3. Ảnh hưởng của các biện pháp TBT và SPS đối với thương mại (14)
    • 1.4. Xu hướng áp dụng SPS và TBT trên thế giới (15)
      • 1.4.1. TBT (15)
      • 1.4.2. SPS (0)
    • 2.1. Pháp luật về TBT ở các thị trường chủ chốt của Việt Nam (18)
      • 2.1.1. Pháp luật về TBT ở các nước ASEAN (18)
      • 2.1.2. Pháp luật về TBT tại Nhật Bản (22)
      • 2.1.3. Pháp luật về TBT ở Trung Quốc và Hàn Quốc (26)
    • 2.2. Các biện pháp TBT thường gặp đối với các sản phẩm xuất khẩu chính của Việt (31)
      • 2.2.1. Thép và vật liệu xây dựng khác (31)
      • 2.2.2. Dệt may (34)
      • 2.2.3. Ngành da giày (42)
      • 2.2.4. Nông sản và thực phẩm chế biến (44)
  • 3. Các biện pháp SPS mà xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt tại các thị trường lớn . 51 (51)
    • 3.1 Pháp luật về SPS trong các thị trường chính của Việt Nam (51)
      • 3.1.1 Nhật Bản (51)
      • 3.1.2. ASEAN và các nước khác (Hàn Quốc, Trung Quốc) (55)
    • 3.2. Các biện pháp SPS mà các nhà xuất khẩu của Việt Nam thường xuyên phải đối mặt trên các thị trường xuất khẩu chính và các biện pháp đối phó của doanh nghiệp 60 1. Các hàng hóa xuất khẩu chính của Việt Nam chịu tác động lớn của các biện pháp SPS và đối tác thương mại (60)
      • 3.2.2. Xuất khẩu của Việt Nam bị các đối tác thương mại lớn từ chối do SPS (61)
  • 4. Đánh giá chung về TBT, SPS ở các thị trường xuất khẩu mục tiêu của Việt Nam (69)
    • 4.1. Về SPS (69)
    • 4.2. Về TBT (69)
  • 5. Tác động của các biện pháp SPS và TBT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt (70)
    • 5.1. Tích cực tác động (70)
    • 5.2. Tác động tiêu cực và nguyên nhân (72)
  • Tài liệu tham khảo (46)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

Tổng quan về SPS và TBT

Định nghĩa và phân loại NTM và NTB

1.1.1 Định nghĩa Định nghĩa các biện pháp phi thuế (NTM)

NTM là các biện pháp chính sách không phải thuế hải quan, có tác động kinh tế đáng kể đến thương mại hàng hóa quốc tế, ảnh hưởng đến số lượng giao dịch, giá cả giao dịch hoặc cả hai yếu tố này.

Rào cản phi thuế (NTB) thường được hiểu là các biện pháp chính sách không phải thuế hải quan, có khả năng tác động đến thương mại hàng hóa quốc tế Những biện pháp này có thể làm thay đổi số lượng giao dịch, giá cả giao dịch hoặc cả hai, ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu (UNCTAD/DITC/TAB/2009/3).

NTB, hay các rào cản phi thuế quan, đề cập đến những hạn chế gây khó khăn và tốn kém cho việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm Những hạn chế này có thể là kết quả của các biện pháp cấm, điều kiện hoặc yêu cầu thị trường cụ thể Ngoài ra, NTB cũng bao gồm việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan như các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS) và rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) một cách phi lý và không hợp lý.

NTB, hay rào cản phi thuế quan, xuất hiện từ các biện pháp mà chính phủ và các cơ quan chức năng thực hiện thông qua luật pháp, quy định, chính sách và yêu cầu cụ thể Những biện pháp này nhằm bảo vệ ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài, bao gồm cả các lệnh cấm và thông lệ kinh doanh của khu vực tư nhân.

Trong khuôn khổ của WTO, biện pháp phi thuế quan được định nghĩa là những biện pháp không liên quan đến thuế nhưng có thể ảnh hưởng đến việc chuyển giao hàng hóa giữa các quốc gia Các hàng rào phi thuế quan là những biện pháp cản trở thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học và tính công bằng Vì vậy, hàng rào phi thuế quan là một tập con của biện pháp phi thuế quan.

1.1.2 Phân loại NTM và NTB

Theo phân loại mới nhất của UNCTAD, NTM được chia thành các nhóm như sau.

Các biện pháp kỹ thuật trong thương mại bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như vệ sinh dịch tễ, kiểm tra trước khi giao hàng và các thủ tục phi khẩu Ngoài ra, các biện pháp bảo vệ thương mại như thuế, cấp phép không tự động, và hạn ngạch cũng đóng vai trò quan trọng Các biện pháp kiểm soát chất lượng, bao gồm SPS và TBT, cùng với các biện pháp tài chính và ảnh hưởng đến cạnh tranh kỹ thuật, đều cần được xem xét Hơn nữa, các hạn chế về dịch vụ sau bán hàng, trợ cấp, và sở hữu trí tuệ cũng là những yếu tố cần lưu ý trong quá trình thương mại Cuối cùng, quy tắc xuất xứ và các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là những yếu tố không thể thiếu để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động thương mại.

1Theo MAST - Nhóm hỗ trợ liên ngành của UNCTAD

Biện pháp xuất khẩu p Các biện pháp liên quan đến xuất khẩu

Nguồn: Ban Thư ký UNCTAD

Báo cáo này phân tích các biện pháp TBT và SPS, thường được xem là rào cản trong thương mại quốc tế Trong khuôn khổ WTO, có hai hiệp định chính điều chỉnh các vấn đề này, bao gồm Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ.

Định nghĩa và khái niệm của TBT và SPS

Trong bối cảnh của Tổ chức Thương mại Thế giới, "hàng rào kỹ thuật đối với thương mại" (TBT) đề cập đến các biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp với các quy chuẩn này TBT không bao gồm các biện pháp nằm trong phạm vi của Hiệp định SPS.

Các biện pháp tiêu chuẩn sản phẩm, quy chuẩn kỹ thuật và các thủ tục thử nghiệm, chứng nhận đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự phù hợp của sản phẩm Những biện pháp này không chỉ là rào cản đối với thương mại mà còn ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại toàn cầu.

Các biện pháp này nằm trong khuôn khổ Hiệp định hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) của Tổ chức thương mại thế giới Để nắm rõ TBT, cần có sự hiểu biết toàn diện về Hiệp định này.

-Phạm vi của Hiệp định TBT

Hiệp định này điều chỉnh:

Quy chuẩn kỹ thuật: quy định các đặc tính sản phẩm hoặc quy trình và phương pháp sản xuất liên quan mà việc tuân thủ là bắt buộc.

Tiêu chuẩn được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền nhằm phục vụ cho các mục đích sử dụng phổ biến và lặp đi lặp lại Chúng điều chỉnh các hướng dẫn, đặc tính sản phẩm, cũng như quy trình và phương pháp sản xuất liên quan, với việc tuân thủ mang tính chất tự nguyện.

Quy trình đánh giá sự phù hợp được áp dụng để xác định mức độ đáp ứng các yêu cầu trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn, thông qua các hoạt động như kiểm nghiệm, xác minh, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.

Hiệp định TBT không điều chỉnh các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS) trong Phụ lục A của Hiệp định SPS.

-Mục tiêu chính của Hiệp định TBT

Hiệp định TBT hướng đến việc đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp không gây ra những rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế.

Quy chuẩn kỹ thuật không được hạn chế thương mại hơn mức cần thiết để đạt được các mục tiêu chính đáng như an ninh quốc gia, ngăn ngừa lừa đảo, và bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật, cũng như môi trường (Điều 2.2 Hiệp định TBT) Các biện pháp này phải tuân thủ quy định của Hiệp định TBT, đảm bảo không tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc vô lý giữa các quốc gia có cùng điều kiện, đồng thời không trở thành rào cản trá hình đối với thương mại quốc tế (Lời nói đầu và Điều 2.1 Hiệp định TBT).

Hài hòa hóa trong Hiệp định TBT diễn ra khi các thành viên WTO xây dựng quy chuẩn và tiêu chuẩn dựa trên tiêu chuẩn quốc tế hoặc công nhận các biện pháp của thành viên khác là tương đương, miễn là chúng đáp ứng các mục tiêu của mình (Điều 2.4 và 2.7) Các thành viên cần sử dụng tiêu chuẩn quốc tế làm căn cứ cho quy chuẩn kỹ thuật, trừ khi các tiêu chuẩn này không hiệu quả hoặc không phù hợp với mục tiêu chính đáng (Điều 4).

-Các quy định khác nêu trong Hiệp định TBT

Hiệp định TBT yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ minh bạch bằng cách thông báo về các biện pháp SPS, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp và các biện pháp khẩn cấp Đối với các biện pháp không khẩn cấp, các thành viên cần thiết lập thời gian hợp lý giữa việc công bố và thời điểm có hiệu lực để các bên liên quan có thể thích ứng Ngoài ra, Hiệp định cũng quy định các phương thức công bố và thiết lập "điểm hỏi đáp" hoặc trung tâm thông tin để hỗ trợ thông tin (Điều 2.9-2.12 và 5.6-5.9 và 10 Hiệp định TBT).

Hiệp định TBT quy định các biện pháp đối xử đặc biệt và khác biệt cho các thành viên đang phát triển và kém phát triển, nhằm hỗ trợ họ vượt qua những khó khăn trong việc thực hiện Hiệp định (Điều 11 & 12) Ủy ban về hàng rào kỹ thuật trong thương mại là cơ quan giám sát việc thi hành Hiệp định, đồng thời tạo ra diễn đàn tham vấn thường xuyên giữa các thành viên về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hiệp định.

UNCTAD định nghĩa SPS là các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe con người và động vật trước các rủi ro từ chất phụ gia, ô nhiễm, độc tố và bệnh tật Nó cũng bảo vệ động vật và thực vật khỏi sâu bệnh và dịch bệnh, ngăn ngừa thiệt hại do dịch bệnh xâm nhập, cũng như bảo tồn đa dạng sinh học SPS bao gồm các biện pháp bảo vệ sức khỏe thủy sản, động vật hoang dã, rừng và thực vật hoang dã Tuy nhiên, các biện pháp bảo vệ môi trường để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc phúc lợi động vật không nằm trong phạm vi điều chỉnh của SPS.

Theo Phụ lục A Hiệp định SPS của WTO, các biện pháp SPS bao gồm luật, nghị định và quy định mà chính phủ áp dụng để bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật khỏi rủi ro từ dịch bệnh và ô nhiễm Nhiều quốc gia đã thiết lập ngưỡng giới hạn dư lượng (MRL) thuốc trừ sâu trong thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn trong sử dụng Ngoài ra, các sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhập khẩu thường phải được xử lý để loại bỏ dịch hại và động vật sống phải trải qua kiểm tra sức khỏe thú y và kiểm dịch trước hoặc sau khi nhập khẩu.

Hộp 1: Định nghĩa biện pháp SPS Phụ lục A Hiệp định SPS định nghĩa biện pháp SPS là bất kỳ biện pháp áp dụng nhằm:

Bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật trong lãnh thổ Thành viên là cần thiết để ngăn chặn các rủi ro từ sự xâm nhập, xuất hiện và lan truyền của sâu bệnh, dịch bệnh, cũng như các sinh vật mang mầm bệnh.

Bảo vệ sức khỏe con người và động vật trong các quốc gia thành viên là ưu tiên hàng đầu, nhằm ngăn chặn các rủi ro từ chất phụ gia, ô nhiễm, độc tố và vi sinh vật có hại trong thực phẩm, đồ uống và thức ăn chăn nuôi.

Bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người trong lãnh thổ các Thành viên là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn nguy cơ từ các bệnh liên quan đến động vật, thực vật và sản phẩm của chúng Điều này cũng bao gồm việc phòng ngừa sự xâm nhập, xuất hiện và lây lan của sâu bệnh.

 Ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại khác trong lãnh thổ Thành viên do sự xâm nhập, xuất hiện hay lan truyền của sâu hại.

Nguồn: www.wto.org/English/tratop_e/sps_e/spsagr_e.htms

Ảnh hưởng của các biện pháp TBT và SPS đối với thương mại

Từ góc độ kinh tế, không phải tất cả các biện pháp SPS và TBT đều gây ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại; một số biện pháp có thể giảm chi phí thương mại bằng cách chuẩn hóa thông tin về an toàn, chất lượng và thông số kỹ thuật sản phẩm Những biện pháp này không chỉ tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế mà còn giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) dễ dàng tiếp cận thị trường nước ngoài Bên cạnh đó, TBT cho phép chính phủ thực hiện các mục tiêu quan trọng như bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, đồng thời ngăn chặn hành vi gian lận.

Các biện pháp TBT và SPS không minh bạch, phân biệt đối xử, hoặc không có cơ sở là rào cản lớn đối với thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, đi ngược lại mục tiêu tự do hóa thương mại của Hiệp định Nông nghiệp Những quy định này có thể gây tốn kém cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do thiếu nguồn lực để đáp ứng yêu cầu Việc không rõ ràng trong quy định dẫn đến việc sản phẩm có thể bị từ chối khi xuất khẩu, tạo ra gánh nặng tài chính Hơn nữa, sự khác biệt trong chính sách có thể được giảm thiểu thông qua việc hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế, hài hòa hóa hoặc công nhận lẫn nhau, điều này có thể tạo ra tác động tích cực đến thương mại, đặc biệt là cho các nước đang phát triển.

Xu hướng áp dụng SPS và TBT trên thế giới

Kể từ khi Hiệp định Marrakesh có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã ghi nhận 15.736 thông báo, 2.684 phụ lục và 485 đính chính từ 116 thành viên tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 Xu hướng sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT) đã gia tăng đáng kể theo thời gian, với 1.550 quy chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp mới hoặc sửa đổi được thông báo trong năm 2012 Một phần lớn các quy định này chủ yếu đến từ các thành viên như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.

Hình 1: Số lượng TBT thông báo từ năm 1995

Thông báo Bổ sung/đính chính

Nguồn: WTO, Báo cáo về TBT

Các cuộc khảo sát của ITC chỉ ra rằng các biện pháp TBT là một trong những thách thức lớn nhất đối với xuất khẩu của các nước đang phát triển, với 48% các rào cản phi thuế quan (NTM) được coi là gánh nặng cho doanh nghiệp xuất khẩu vào năm 2010 So với EU, 29% các vấn đề liên quan đến TBT tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp Hơn nữa, khảo sát cũng cho thấy hơn 70% gánh nặng NTM gây ra các trở ngại về thủ tục cho các nhà xuất khẩu.

Hình 2: Gánh nặng NTM theo loại biện pháp, năm 2010 (%)

Nguồn: Khảo sát kinh doanh của ITC về NTM từ 11 nước đang phát triển và kém phát triển 1.4.2 SPS

Trong 18 năm qua, những lo ngại về thương mại toàn cầu chủ yếu xoay quanh an toàn thực phẩm (30%), sức khỏe động vật (40%) và sức khỏe cây trồng (24%) Đặc biệt, 40% những lo ngại này liên quan đến sức khỏe động vật và nguy cơ bệnh truyền nhiễm có thể lây từ động vật sang người.

Hình 3: Quan ngại thương mại theo đối tượng

Nguồn: WTO (2013) G/SPS/GEN/204/Rev.13.

Nhóm quan ngại về sức khỏe động vật và bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người bao gồm bệnh lở mồm long móng (FMD), bệnh não xốp (TSE) và cúm gia cầm (AI), cùng với các bệnh động vật khác Trong số các loại bệnh động vật, TSE chiếm 33%, trong khi bệnh lở mồm long móng và cúm gia cầm lần lượt chiếm 24% và 9% Phần còn lại, 34%, bao gồm các loại bệnh động vật khác.

Từ năm 2000 đến năm 2013, tổng số thông báo SPS trên toàn cầu đã gia tăng do lo ngại về an toàn thực phẩm và sức khỏe động thực vật Hình ảnh minh họa cho thấy sự tăng trưởng này một cách rõ rệt.

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu năm 2008-2009, số lượng các biện pháp SPS đã tăng đột biến, từ hơn 1.000 thông báo trong năm 2009 lên gần 1.400 thông báo trong năm 2010, nhằm bảo vệ sản xuất trong nước Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng các biện pháp SPS này có xu hướng giảm.

Hình 4: Số lượng thông báo mỗi năm

Thông báo thông thường Bổ sung/đính chính Thông báo khẩn cấp

Nguồn: WTO (2013), G/SPS/GEN/804/Rev.6

Các nước đang phát triển đã trở thành nguồn thông báo chính về SPS trong những năm gần đây, chiếm từ 55% đến 70% tổng số thông báo kể từ năm 2008 Điều này cho thấy rằng mức độ bảo hộ cho sản phẩm trong nước tại các quốc gia này cao hơn so với các nước phát triển.

Hoa Kỳ đóng góp 24% tổng số thông báo thông thường, trong khi Albania chiếm 10% các thông báo khẩn cấp Trong số 15 quốc gia có số lượng thông báo SPS cao nhất, nhiều nước ASEAN + 6 như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Thái Lan dẫn đầu về thông báo thông thường, còn Philippines, New Zealand, Thái Lan và Trung Quốc nổi bật trong các thông báo khẩn cấp.

Bảng 3: Các thành viên đã thông báo nhiều nhất kể từ năm 1995

Nguồn: WTO (2013), G/SPS/GEN/804/Rev.6

1.4.3 Các biện pháp SPS và TBT mà các nhà xuất khẩu của Việt Nam thường phải đối mặt tại các thị trường lớn

Mặc dù Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007, nhiều doanh nghiệp và cơ quan chính phủ vẫn chưa nắm vững các biện pháp phi thuế quan như TBT và SPS Nhóm công tác do Hồ Ngọc Thúy dẫn đầu đã tiến hành khảo sát 314 doanh nghiệp Việt Nam để xác định các sản phẩm, thị trường mục tiêu và những trở ngại trong việc tuân thủ các biện pháp này Kết quả khảo sát cho thấy xuất khẩu nông nghiệp, ngành nhựa và các ngành mới nổi đang chịu ảnh hưởng lớn từ các biện pháp thương mại.

Bảng 4: Thị trường với các biện pháp TBT và SPS

Mặc dù Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007, nhiều doanh nghiệp và cơ quan chính phủ vẫn chưa nắm rõ các biện pháp phi thuế quan như TBT và SPS Nhóm công tác do Hồ Ngọc Thúy dẫn đầu đã tiến hành khảo sát 314 doanh nghiệp Việt Nam để xác định các sản phẩm và thị trường mục tiêu quan trọng, cũng như các rào cản trong việc tuân thủ các biện pháp TBT và SPS Kết quả khảo sát cho thấy xuất khẩu nông nghiệp, ngành nhựa và các ngành mới nổi đang bị ảnh hưởng đáng kể bởi các biện pháp thương mại này.

Các thị trường có các biện Tần suất %/tổng số lựa chọn pháp SPS và TBT liên quan đến các doanh nghiệp khảo sát

Nguồn: Hồ Ngọc Thúy và đồng nghiệp (2013)

Bảng 5: So sánh các vấn đề liên quan đến TBT và SPS trước và sau khi Việt Nam gia nhập

Khi doanh nghiệp gặp phải Tần suất %/tổng số lựa chọn các rào cản kỹ thuật

Trước khi Việt Nam gia nhập 67 27

Sau khi Việt Nam gia nhập 185 73

Nguồn: Hồ Ngọc Thúy và đồng nghiệp (2013)

2 Các biện pháp TBT mà các nhà xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt ở các thị trường chủ chốt

Pháp luật về TBT ở các thị trường chủ chốt của Việt Nam

2.1.1 Pháp luật về TBT ở các nước ASEAN

Trong ASEAN, mục tiêu chính là loại bỏ các rào cản phi thuế nhằm gia tăng thương mại Kể từ năm 1997, ASEAN đã thành lập Uỷ ban tư vấn ASEAN về Tiêu chuẩn và Chất lượng (ACCSQ) với phương châm "một tiêu chuẩn, một thử nghiệm, chấp nhận ở mọi nơi" Các biện pháp chính bao gồm áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA), cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nâng cao năng lực thử nghiệm, chứng nhận, công nhận Đồng thời, ASEAN cũng thúc đẩy thiết lập mạng thông tin Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu của Hiệp định WTO về TBT và SPS.

Mỗi quốc gia trong ASEAN đã thiết lập các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho thương mại, trong đó một số tiêu chuẩn nhằm hạn chế nhập khẩu, tạo ra hàng rào kỹ thuật Cơ sở pháp lý cho hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ở các nước ASEAN bao gồm luật về tiêu chuẩn hàng hóa và luật bảo vệ người tiêu dùng.

Mục tiêu của luật tiêu chuẩn các nước ASEAN là nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tối ưu hóa quản lý và sản xuất, đảm bảo thương mại công bằng và đơn giản, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng và phúc lợi công cộng Luật này áp dụng cho tất cả các hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn và chất lượng trong nước Theo luật bảo vệ người tiêu dùng, người tiêu dùng có các quyền cơ bản như quyền được đáp ứng nhu cầu thiết yếu, quyền an toàn, quyền được thông tin, quyền lựa chọn, quyền đại diện, quyền khắc phục, quyền giáo dục và quyền được sống trong môi trường lành mạnh.

Bảng 6: Hiện trạng luật tiêu chuẩn và luật bảo vệ người tiêu dùng trong các nước ASEAN

Không Nước Luật Tiêu chuẩn Luật Bảo vệ người tiêu dùng

1 Brunei Luật Tiêu chuẩn quốc gia (dự Đang tham vấn thảo)

2 Campuchia Luật Tiêu chuẩn của Campuchia Đang dự thảo

3 Indonesia Luật Bảo vệ người tiêu dùng số

4 Lào Luật Tiêu chuẩn số 13/NA 2007 Luật Bảo vệ người tiêu dùng

5 Malaysia Luật của Malaysia, Đạo luật 549, Luật Bảo vệ người tiêu dùng Đạo luật Tiêu chuẩn của Malaysia 1999

6 Myanmar Luật tiêu chuẩn quốc gia (dự thảo Đã có thảo luận sơ bộ luật đang trong giai đoạn cuối để ban hành)

7 Philippines Luật Tiêu chuẩn của Philippines Đạo luật Cộng hòa số 7394 - Đạo Đạo luật Cộng hòa số 4109 - 1964 luật Người tiêu dùng năm 1992

8 Singapore Đạo luật Bảo vệ người tiêu dùng

9 Thái Lan Đạo luật Bảo vệ người tiêu dùng

10 Việt Nam Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi thuật 68/2006/QH2011 - 2006 người tiêu dùng năm 1999

Nguồn: http://aadcp2.org/uploads/user/6/technicalReports/consumerProtection/CPcapbldg_plcbrief pdf

Tính đến nay, 5 trong 10 quốc gia ASEAN đã ban hành pháp luật tiêu chuẩn, trong khi Brunei và Myanmar vẫn đang trong quá trình xây dựng Hầu hết các quốc gia trong khu vực đã có luật bảo vệ người tiêu dùng, và hiện Brunei, Myanmar cùng Campuchia đang tiến hành tham vấn hoặc tổng hợp ý kiến về đạo luật này.

Dựa trên các nguyên tắc đã nêu, mỗi quốc gia tiếp tục xây dựng hệ thống luật tiêu chuẩn cho các lĩnh vực cụ thể, bao gồm luật tiêu chuẩn công nghiệp, luật tiêu chuẩn nông nghiệp và các quy định cho các sản phẩm như điện, an toàn thực phẩm, và nhiều lĩnh vực khác.

Với cơ sở pháp lý này, mỗi nước đã thiết lập hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.

Bảng 7: Số tiêu chuẩn kỹ thuật theo quốc gia và theo năm

STT Nước Mã tiêu chuẩn Số biện pháp TBT theo năm

Nguồn: Cơ sở dữ liệu NTM của ASEAN: Thái Lan, Singapore, Cambodia: dữ liệu cập nhật năm 2009.

Ghi chú: Dữ liệu trong () là số các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc

Bảng 7 minh chứng rõ ràng sự khác biệt về số lượng tiêu chuẩn kỹ thuật giữa các nước ASEAN Trong khi nhóm ASEAN 6 (ngoại trừ Brunei) thiết lập từ 6.000 đến gần 10.000 tiêu chuẩn, các quốc gia khác trong khu vực lại có số lượng tiêu chuẩn thấp hơn đáng kể.

Tiêu chuẩn cũng bao gồm nhiều lĩnh vực.

Bảng 8: Quy chuẩn kỹ thuật theo loại sản phẩm (2006)

Nước, thực phẩm, động vật sống, thịt, cá, sữa và thực vật là những nguồn dinh dưỡng quan trọng Các loại ngũ cốc, hạt, dầu và thực phẩm chế biến đóng vai trò thiết yếu trong chế độ ăn uống hàng ngày Hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm, phân bón và vật liệu nổ cũng là những sản phẩm cần thiết trong nhiều lĩnh vực Các sản phẩm từ cao su, da, giấy, gỗ và vải, bao gồm cả hàng dệt may, đóng góp vào ngành công nghiệp thời trang và xây dựng Sắt thép, kim loại cơ bản và thiết bị điện tử là những thành phần quan trọng trong công nghệ hiện đại Cuối cùng, các sản phẩm chế tạo khác như đồng hồ, vũ khí, đồ chơi và thiết bị công nghệ cũng góp phần vào sự phát triển của xã hội.

Nguồn: Cơ sở dữ liệu UNCTAD TRAINS

Kể từ năm 2006, UNCTAD đã ngừng phân loại quy chuẩn kỹ thuật theo từng quốc gia Vì vậy, dữ liệu về tiêu chuẩn kỹ thuật hiện được thu thập từ các trang web của từng quốc gia, như trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 9: Số tiêu chuẩn kỹ thuật theo ngành và theo loại của một số nước ASEAN

-Indonesia: SNI (cập nhật tháng 4 năm 2014)

STT SNI theo ngành Tổng SNI Tỷ lệ (%)

1 Chung, cơ sở hạ tầng và khoa học 511 5.2

2 Sức khỏe, an toàn và môi trường 793 8.1

4 Điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông 264 2.7

5 Giao thông vận tải và phân phối thực phẩm 666 6.8

7 Hàng nông nghiệp và kỹ thuật 2004 20.4

Nguồn: http://www.bsn.or.id/main/sni/isi_sni/25

Chính phủ đã yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn SNI cho 544 sản phẩm, trong đó có 521 sản phẩm dệt, 21 sản phẩm đồ chơi trẻ em và 2 sản phẩm điện tử, tương ứng với 400 dòng thuế HS.

-Malaysia: Danh sách của MS theo ngành

STT MS theo ngành Năm

2 Hóa chất và vật liệu 776 707

3 Lợi ích của người tiêu dùng 0 9

4 Xây dựng và cơ khí dân dụng 316 255

5 Phát, truyền tải và phân phối năng lượng 875 626

7 Công nghệ thông tin, truyền thông và đa phương tiện 727 6 9 8

8 Dầu mỏ và khí đốt 221 188

10 Nhựa và các sản phẩm nhựa 393 374

11 Đóng gói và hậu cần 115 131

13 An toàn và phòng chống cháy nổ 93 81

14 Cao su và sản phẩm cao su 191 180

16 Vật liệu kim loại và bán thành phẩm 177 258

18 Thiết bị và phương tiện chăm sóc sức khỏe 310 376

19 Thiết bị điện, điện tử và phụ kiện 120 456

20 Dịch vụ du lịch, triển lãm và khách sạn 10

21 Lương thực và thực phẩm 74 462

23 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng 130

Nguồn: 2010: Báo cáo thường niên năm 2010, Cục tiêu chuẩn Malaysia

2013: http://www.standardsmalay sia.gov.my/ms

-Thái Lan: Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc (cập nhật tháng 6 năm 2014)

STT TISI theo ngành Tổng số TISI Tỷ lệ (%)

1 Vật liệu dân sự và xây dựng 24 20.0

3 Cơ khí điện/điện tử 42 35,0

9 Cơ khí và xe cộ 16 13.3

Hầu hết các tiêu chuẩn trong thương mại đều cần thiết và được cải thiện để đáp ứng yêu cầu thị trường Một số tiêu chuẩn trở thành rào cản thương mại, chủ yếu do các quy định quốc tế bắt buộc Trong khi đó, các tiêu chuẩn tùy chọn không bắt buộc thực hiện; tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không tuân thủ các tiêu chuẩn được thị trường ưa chuộng, họ có thể mất đi cơ hội kinh doanh và thị trường sẽ bị thu hẹp.

Nhóm ASEAN 6 đang đối mặt với sự cạnh tranh cao trong lĩnh vực hàng hóa, đặc biệt về tiêu chuẩn chất lượng và thiết kế, cũng như yêu cầu khắt khe từ người tiêu dùng, nhất là tại các nước Hồi giáo như Malaysia, Indonesia và Brunei Trong khi đó, cơ chế và chính sách quản lý của nhóm CLMV vẫn còn nhiều hạn chế cần cải thiện.

2.1.2 Pháp luật về TBT tại Nhật Bản

Tất cả sản phẩm trong nước và xuất khẩu tại Nhật Bản đều phải trải qua kiểm tra và có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn để được phép bán Một số tiêu chuẩn là bắt buộc, trong khi một số khác có thể tùy chọn Hiện tại, có hai xu hướng chính về tiêu chuẩn sản phẩm tại Nhật Bản: nới lỏng các tiêu chuẩn và tích hợp với tiêu chuẩn quốc tế Mặc dù các cơ quan nhà nước đang nỗ lực cải thiện quy định, nhiều tiêu chuẩn bắt buộc vẫn gây ảnh hưởng tiêu cực Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm vững các văn bản pháp luật liên quan.

Quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp tại Nhật Bản được điều chỉnh bởi nhiều luật và quy định, bao gồm Luật Dược, Luật Tiêu chuẩn công nghiệp và Luật Tiêu chuẩn và ghi nhãn nông lâm sản (Luật JAS) Những luật này tạo nền tảng pháp lý cho việc thực hiện Hiệp định TBT tại Nhật Bản Để hỗ trợ việc áp dụng các quy chuẩn này, Nhật Bản đã thiết lập dịch vụ thông tin tiêu chuẩn thông qua Phòng thương mại quốc tế và Bộ Ngoại giao, cùng với dịch vụ thông tin tiêu chuẩn từ Ban dịch vụ kinh doanh của Tổ chức ngoại thương Nhật Bản (JETRO) Bộ Ngoại giao cũng đóng vai trò là cơ quan thông báo chính của Nhật Bản theo Hiệp định TBT.

Việc đánh giá tác động của quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện bởi từng Bộ, trong khi Ban Thư ký WTO không nhận được phân tích chi phí-lợi ích Theo các cơ quan chức năng, Hướng dẫn thực hiện đánh giá tác động dự kiến của quy định yêu cầu định lượng hoặc xác định các chi phí và lợi ích tính thành tiền Phân tích chi phí-lợi ích được coi là kỹ thuật chính trong Đánh giá tác động dự kiến Trong quá trình xây dựng quy chuẩn và đánh giá sự phù hợp, cơ quan phụ trách phải công bố đề xuất quy định và cho phép các bên liên quan góp ý Kể từ tháng 10 năm 2007, việc đánh giá tác động là bắt buộc trước khi quy định được thông qua dưới hình thức đạo luật hoặc lệnh của nội các, ngoại trừ một số quy định không yêu cầu phân tích tác động.

Các luật và quy định liên quan bao gồm Luật Tiêu chuẩn xây dựng, Luật Vệ sinh thực phẩm, Luật An toàn vật liệu, và Luật An toàn sản phẩm tiêu dùng Ngoài ra, còn có Luật An toàn gas cao áp, Luật đường bộ, cùng các quy định an toàn đường bộ, và Luật sử dụng năng lượng hợp lý Các quy định về an toàn và cải tiến chất lượng thức ăn gia súc, cũng như các quy định thực thi an toàn công nghiệp, Luật Y tế, Luật Kinh doanh viễn thông, Luật Tần số vô tuyến và Luật Kiểm soát phân bón cũng rất quan trọng Đặc biệt, từ tháng 7 năm 2010, Nhật Bản đã thông báo 66 quy chuẩn kỹ thuật cho WTO.

Các biện pháp TBT thường gặp đối với các sản phẩm xuất khẩu chính của Việt

Các chuyên gia đã tiến hành tham vấn với nhiều doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa chủ lực của Việt Nam, cùng với các đại diện từ hiệp hội ngành và Văn phòng TBT Việt Nam Bài viết này sẽ trình bày đánh giá về những thách thức liên quan đến các biện pháp TBT mà các nhà xuất khẩu Việt Nam thường gặp phải, cũng như những giải pháp mà họ áp dụng để vượt qua những khó khăn này.

2.2.1 Thép và vật liệu xây dựng khác

-Xuất khẩu thép của Việt Nam

Hiện nay, sản phẩm thép Việt Nam đã được xuất khẩu sang 26 quốc gia, bao gồm Brazil, Hoa Kỳ và các nước ASEAN Trong số đó, ASEAN là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng nhất Năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 1,74 triệu tấn thép sang các nước trong khu vực ASEAN.

Trong năm 2013, Việt Nam xuất khẩu 3 triệu tấn thép, đạt 1,4 tỷ USD, tương đương 70% tổng kim ngạch xuất khẩu Tuy nhiên, thép Việt Nam gặp khó khăn do chất lượng thấp và giá cao, dẫn đến việc không thể cạnh tranh với thép nhập khẩu Cùng năm, Việt Nam cũng nhập khẩu khoảng 10 triệu tấn thép với tổng giá trị khoảng 7 tỷ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2 tỷ USD.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tính đến tháng 1 năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,34 triệu tấn thép, với tổng giá trị đạt 1,44 triệu USD Trong đó, các loại thép xuất khẩu bao gồm: thép tấm đen đạt 265.642 tấn, thép xây dựng 277.119 tấn, tấm lợp 390.000 tấn, và các loại thép khác là 415.748 tấn.

-Tiêu chuẩn kỹ thuật mà doanh nghiệp phải đáp ứng

Các nước ASEAN, đặc biệt là Thái Lan, Indonesia và Malaysia, đã thiết lập hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế nhập khẩu thép từ Việt Nam Các tổ chức như SNI (Indonesia), TISI (Thái Lan) và SIRIM (Malaysia) đã đưa ra quy trình nghiêm ngặt yêu cầu sản phẩm thép phải được đăng ký và chứng nhận trước khi nhập khẩu Những biện pháp này không chỉ bảo vệ ngành sản xuất trong nước mà còn nâng cao tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm thép nhập khẩu.

Malaysia yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp đơn xin phê duyệt danh mục sản phẩm, giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng có hiệu lực trong một năm, báo cáo kiểm tra và giấy phép sản phẩm khi tiến hành xuất khẩu.

Thái Lan yêu cầu người bán cung cấp chi tiết về quy trình sản xuất, danh mục máy móc, thiết bị liên quan, quy trình kiểm soát chất lượng, và báo cáo sản xuất hàng tháng, hàng năm cùng với đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nhập khẩu khi nộp hồ sơ xin phê duyệt Trong quá trình cấp phép, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra tại cơ sở sản xuất lô hàng nhập khẩu với mức phí 300 USD/ngày Ngoài ra, các nhà xuất khẩu còn phải chịu chi phí kiểm tra sản phẩm cho việc thu thập mẫu và tiến hành thử nghiệm.

Các quốc gia này áp dụng hàng rào phi thuế quan như thủ tục cấp phép kéo dài từ 40 đến 60 ngày, cũng như tiến hành điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp bảo hộ thương mại.

Tiêu chuẩn kỹ thuật cho thép nhập khẩu từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản đã được thiết lập từ lâu và liên tục được cải tiến, hiện nay vượt trội hơn hẳn so với chất lượng thép sản xuất tại Việt Nam.

Các nhà xuất khẩu thép Việt Nam đã chú trọng sản xuất thép đạt tiêu chuẩn JIS, ngay cả khi không có đơn hàng trong nước, giúp họ dễ dàng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của các nước ASEAN Tuy nhiên, các rào cản trong thủ tục cấp phép gây ra khó khăn và thiệt hại cho doanh nghiệp, khi thời gian kéo dài khiến khách hàng không thể chờ đợi Hơn nữa, sự chậm trễ trong cấp phép và phê duyệt nhập khẩu làm tăng chi phí lô hàng so với dự kiến.

Về mặt kỹ thuật, Việt Nam gặp khó khăn trong việc sản xuất một số loại thép yêu cầu công nghệ cao do thiếu khả năng đầu tư vào công nghệ Điều này dẫn đến việc các nhà xuất khẩu thép Việt Nam không đủ năng lực và công nghệ để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Đây không phải là vấn đề rào cản phi thuế mà là sự thiếu hụt về công nghệ và năng lực sản xuất Hiệp hội thép Việt Nam đã đưa ra ước tính về tình hình này.

400 doanh nghiệp hoạt động trong ngành thép tại Việt Nam vào cuối năm 2013 nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghệ thấp.

Công nghệ sản xuất thép tại Việt Nam có thể được phân loại thành 3 nhóm như sau:

Nhóm công nghệ lạc hậu trong ngành thép, chiếm khoảng 30% tổng số nhà sản xuất, bao gồm các nhà máy quy mô nhỏ sử dụng thiết bị sản xuất nội địa Sự lạc hậu trong công nghệ, kết hợp với quy trình sản xuất không hiệu quả, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

5http://www.iavietnam.net/detailnews/M48/N1244/cong-dong-kinh-te-asean-nam-2015-co-hoi-lon-tham-gia- cac-chuoi-cung-ung-toan-cau.htm

Ba yếu tố chính dẫn đến sản phẩm chất lượng thấp và tiêu thụ năng lượng cao bao gồm: thiết kế kém, quy trình sản xuất không hiệu quả và vật liệu sử dụng không đạt tiêu chuẩn Những vấn đề này không chỉ gây ra tác động tiêu cực đến môi trường mà còn làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

- Nhóm công nghệ trung bình: Chiếm khoảng 40%, bao gồm các nhà máy cũ.

Nhóm các nhà máy hiện đại trong ngành thép chiếm khoảng 30% tổng số, bao gồm các liên doanh nổi bật như Posco, Vinakyoei, thép Việt Hàn, VSP Ngoài ra, còn có các nhà máy mới được xây dựng như Hòa Phát, Việt Ý, Pomina và thép Phú Mỹ, cùng với công ty thép tấm lá Phú Mỹ.

Sản phẩm thép tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào thép xây dựng như thép thanh, thép cuộn và thép hình, trong khi các loại thép khác như thép cuộn nóng, thép hợp kim và thép phẳng vẫn phải nhập khẩu Hiện nay, ngành thép xây dựng của Việt Nam đang đối mặt với tình trạng sản xuất dư thừa và áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thép nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc.

- Giải pháp cho các nhà sản xuất thép để khắc phục và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cũng như cạnh tranh về giá:

Các biện pháp SPS mà xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt tại các thị trường lớn 51

Đánh giá chung về TBT, SPS ở các thị trường xuất khẩu mục tiêu của Việt Nam

Tác động của các biện pháp SPS và TBT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Thúy Ngọc, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Kim Ngân (2013), "Thực hiện các hiệp định SPS/TBT - kinh nghiệm từ các nước khác và bài học cho Việt Nam", Dự án hợp tác học thuật SECO/WTI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện các hiệp địnhSPS/TBT - kinh nghiệm từ các nước khác và bài học cho Việt Nam
Tác giả: Hồ Thúy Ngọc, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Kim Ngân
Năm: 2013
2. Nguyễn Thị Lụa (2013), "Rào cản kỹ thuật đối với dệt may xuất khẩu và giải pháp cho Việt Nam ", Luận án tiến sĩ, Viện nghiên cứu thương mại, Bộ Công Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rào cản kỹ thuật đối với dệt may xuất khẩu và giải pháp cho ViệtNam
Tác giả: Nguyễn Thị Lụa
Năm: 2013
3. MHLW (Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản) (2013), "Kết quả giám sát và hướng dẫn dựa trên Kế hoạch hướng dẫn giám sát nhập khẩu thực phẩm cho năm tài chính 2012", http://www.mhlw.go.jp/english/topics/importedfoods/12/12-07.html, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả giám sát và hướng dẫndựa trên Kế hoạch hướng dẫn giám sát nhập khẩu thực phẩm cho năm tài chính 2012
Tác giả: MHLW (Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản)
Năm: 2013
4. Trần Việt Cường, Nguyễn Thị Hồng Mai, Nguyễn Quang Hiếu, Nguyễn Thị Thu Phương, Spencer Henson (2013), "Sử dụng phân tích quyết định đa tiêu chuẩn để xác định và ưu tiên các giải pháp xây dựng năng lực về vệ sinh dịch tễ liên quan đến xuất khẩu ở Việt Nam", STDF (Quỹ Phát triển Tiêu chuẩn và Thương mại), Hội thảo về phân tích quyết định đa tiêu chuẩn, WTO, Geneva, 24-25 tháng 6 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng phân tích quyết định đa tiêu chuẩn để xác định và ưu tiêncác giải pháp xây dựng năng lực về vệ sinh dịch tễ liên quan đến xuất khẩu ở Việt Nam
Tác giả: Trần Việt Cường, Nguyễn Thị Hồng Mai, Nguyễn Quang Hiếu, Nguyễn Thị Thu Phương, Spencer Henson
Năm: 2013
5. Silja Baller, PREM Đông Á, Ngân hàng Thế giới (2006), “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại trong khu vực Đông Á, tổng kết tiêu chuẩn và tác động thương mại của tự do hóa", Ngân hàng Thế giới - Hội thảo BFA, Hải Nam, Trung Quốc, 26-27 tháng 6 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng rào kỹ thuật trong thươngmại trong khu vực Đông Á, tổng kết tiêu chuẩn và tác động thương mại của tự do hóa
Tác giả: Silja Baller, PREM Đông Á, Ngân hàng Thế giới
Năm: 2006
6. UNIDO (Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc) (2013), "Đáp ứng tiêu chuẩn, chiếm lĩnh thị trường, Báo cáo tuân thủ tiêu chuẩn khu vực Đông Á năm 2013", Vienna:UNIDO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đáp ứng tiêu chuẩn,chiếm lĩnh thị trường, Báo cáo tuân thủ tiêu chuẩn khu vực Đông Á năm 2013
Tác giả: UNIDO (Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc)
Năm: 2013
7. UNIDO (Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc) (2010), " Đáp ứng tiêu chuẩn, chiếm lĩnh thị trường, Báo cáo tuân thủ tiêu chuẩn năm 2010", Vienna: UNIDO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đáp ứng tiêu chuẩn, chiếm lĩnh thị trường, Báo cáo tuân thủ tiêu chuẩn năm 2010
Tác giả: UNIDO (Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc)
Năm: 2010
9. WTO (2013) G/SPS/GEN/204/Rev.13, Các quan ngại thương mại cụ thể 10. Chính phủ Nhật Bản, Báo cáo rà soát chính sách, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: WTO (2013) G/SPS/GEN/204/Rev.13, Các quan ngại thương mại cụ thể"10."Chính phủ Nhật Bản, "Báo cáo rà soát chính sách
8. WTO (2013), G/SPS/GEN/804/Rev.6, Tổng quan về mức độ thực hiện các quy định minh bạch của Hiệp định SPS Khác
11. Ủy ban Tiêu chuẩn ngành Nhật Bản, các bài viết về quản lý thương mại quốc tế TBT, các báo cáo thị trường/thuế quan ngành dệt, may, da giày và các mặt hàng phục vụ du lịch - Nhật Bản năm 2012.10 Báo cáo thường niên năm 2010, Cục tiêu chuẩn Malaysia 11. OECD, Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại Khác
12. Trang web của Đại diện Thương mại Hoa Kỳ, Báo cáo về TBT năm 2013 13. WTO, Báo cáo về TBTCác trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Phân loại NTM - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 1 Phân loại NTM (Trang 10)
Bảng 2: So sánh giữa SPS và TBT - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 2 So sánh giữa SPS và TBT (Trang 13)
Hình 1: Số lượng TBT thông báo từ năm 1995 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 1 Số lượng TBT thông báo từ năm 1995 (Trang 15)
Hình 4: Số lượng thông báo mỗi năm - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 4 Số lượng thông báo mỗi năm (Trang 16)
Hình 3: Quan ngại thương mại theo đối tượng - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 3 Quan ngại thương mại theo đối tượng (Trang 16)
Bảng 3: Các thành viên đã thông báo nhiều nhất kể từ năm 1995 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 3 Các thành viên đã thông báo nhiều nhất kể từ năm 1995 (Trang 17)
Bảng 5: So sánh các vấn đề liên quan đến TBT và SPS trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 5 So sánh các vấn đề liên quan đến TBT và SPS trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO (Trang 18)
Bảng 6: Hiện trạng luật tiêu chuẩn và luật bảo vệ người tiêu dùng trong các nước ASEAN - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 6 Hiện trạng luật tiêu chuẩn và luật bảo vệ người tiêu dùng trong các nước ASEAN (Trang 19)
Bảng 7 cho thấy rõ ràng số lượng tiêu chuẩn thiết lập ở các nước ASEAN khác nhau. Trong khi một số nước ASEAN 6 (trừ Brunei) đưa ra số lượng lớn tiêu chuẩn kỹ thuật, từ 6.000 đến gần 10.000 thì các nước khác có số lượng thấp hơn nhiều. - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 7 cho thấy rõ ràng số lượng tiêu chuẩn thiết lập ở các nước ASEAN khác nhau. Trong khi một số nước ASEAN 6 (trừ Brunei) đưa ra số lượng lớn tiêu chuẩn kỹ thuật, từ 6.000 đến gần 10.000 thì các nước khác có số lượng thấp hơn nhiều (Trang 20)
Bảng 8: Quy chuẩn kỹ thuật theo loại sản phẩm (2006) - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 8 Quy chuẩn kỹ thuật theo loại sản phẩm (2006) (Trang 20)
Bảng 10: Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chính của Nhật Bản năm 2011 (%)3 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 10 Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chính của Nhật Bản năm 2011 (%)3 (Trang 23)
Hình 5: Quy trình xâydựng JIS - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 5 Quy trình xâydựng JIS (Trang 24)
Bảng 11: Ý nghĩa của các dấu hiệu liên quan đến chất lượng và an toàn của hàng hóa Nhật Bản - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 11 Ý nghĩa của các dấu hiệu liên quan đến chất lượng và an toàn của hàng hóa Nhật Bản (Trang 25)
Hình 6: Số KS - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 6 Số KS (Trang 30)
Bảng 13: Mức độ hóachất được phép trong các sản phẩm dệt may ở Nhật Bản - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 13 Mức độ hóachất được phép trong các sản phẩm dệt may ở Nhật Bản (Trang 36)
Bảng 14: Các văn bản pháp liên quan đến nhập khẩu quần áo - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 14 Các văn bản pháp liên quan đến nhập khẩu quần áo (Trang 37)
Bảng 16: Đồ da, giày dép và túi xách xuất khẩu sang Nhật Bản - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 16 Đồ da, giày dép và túi xách xuất khẩu sang Nhật Bản (Trang 42)
Hình 7: Các nhóm mặt hàng nông sản xuất khẩu trê n1 tỷ USD vào năm 2013 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 7 Các nhóm mặt hàng nông sản xuất khẩu trê n1 tỷ USD vào năm 2013 (Trang 44)
Hình 8: Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 8 Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản (Trang 45)
+ Kích thước và hình ảnh in trên nhãn: - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
ch thước và hình ảnh in trên nhãn: (Trang 49)
Bảng 19: Danh sách các luật cơ bản áp dụng đối với nhập khẩu và bán hàng tại Nhật Bản - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 19 Danh sách các luật cơ bản áp dụng đối với nhập khẩu và bán hàng tại Nhật Bản (Trang 52)
Hình 9: Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thựcvậ t- quy trình (thủ tục chi tiết) - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Hình 9 Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thựcvậ t- quy trình (thủ tục chi tiết) (Trang 59)
Bảng 21: Xuất khẩu các nhóm hàng chính của Việt Nam năm 2013 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 21 Xuất khẩu các nhóm hàng chính của Việt Nam năm 2013 (Trang 60)
Bảng 22: Số từ chối lô hàng nông sản của Việt Nam tại các thị trường lớn, 2002-2010 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 22 Số từ chối lô hàng nông sản của Việt Nam tại các thị trường lớn, 2002-2010 (Trang 61)
Bảng 24: Nông sản xuất khẩu của Việt Nam bị từ chối vào Nhật Bản, 2006-2010 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 24 Nông sản xuất khẩu của Việt Nam bị từ chối vào Nhật Bản, 2006-2010 (Trang 62)
Bảng 23: Lý do bị từ chối nhập khẩu các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường lớn và tỷ lệ từ chối (%) - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 23 Lý do bị từ chối nhập khẩu các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường lớn và tỷ lệ từ chối (%) (Trang 62)
Bảng 25: Lý do bị từ chối nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tại các thị trường lớn - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 25 Lý do bị từ chối nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tại các thị trường lớn (Trang 63)
Bảng 26: Vi phạm xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật Bản phân loại theo loại hình, đối tượng, lý do năm 2012 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 26 Vi phạm xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật Bản phân loại theo loại hình, đối tượng, lý do năm 2012 (Trang 64)
Bảng 27: Từ chối nhập khẩu từ Việt Nam, 2011-2013 - NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ (SPS) VÀ HÀNG RÀO KỸTHUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
Bảng 27 Từ chối nhập khẩu từ Việt Nam, 2011-2013 (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w