Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng.Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng.Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng.Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng.Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công
1.1.1 Khái niệm về chính sách
Chính sách đóng vai trò quan trọng trong quản lý, được thiết lập và thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ tổ chức quốc tế đến quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị chính trị xã hội và doanh nghiệp Mục tiêu của các chính sách này là giải quyết các vấn đề cụ thể của từng tổ chức, và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong phạm vi tổ chức đó.
Chính sách được định nghĩa là những hành động ứng xử của các chủ thể đối với những hiện tượng diễn ra trong quá trình phát triển, nhằm hướng tới việc đạt được những mục tiêu cụ thể.
1.1.2 Khái niệm chính sách công
Chính sách công là các hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề trong đời sống cộng đồng, được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng.
1.1.3 Khái niệm thực hiện chính sách công
Sau khi ban hành, chính sách cần được triển khai trong đời sống xã hội, vì việc thực hiện chính sách là yếu tố cần thiết để duy trì công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý nhà nước Thực hiện chính sách là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước.
1.1.4 Một số khái niệm: Biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Biên chế là số lượng nhân viên làm việc lâu dài, không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Những nhân viên này được hưởng các chế độ lương và phụ cấp do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo sự hướng dẫn của Nhà nước.
Biên chế là số lượng nhân sự cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả của một tổ chức hoặc bộ máy, giúp thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao.
1.1.4.2 Khái niệm tinh giản biên chế
Việc đánh giá và phân loại nhân sự nhằm loại bỏ những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, và không thể bố trí công tác khác được gọi là tinh giản biên chế Điều này cũng bao gồm việc giải quyết chế độ, chính sách cho những người thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định 108.
Tinh giản biên chế là quá trình áp dụng các giải pháp phân loại và sàng lọc nhằm loại bỏ những biên chế không cần thiết, từ đó nâng cao chất lượng và chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức Mục tiêu chính của tinh giản biên chế là cải thiện cơ cấu, chất lượng và số lượng đội ngũ này, đặc biệt là về chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Điều này không mâu thuẫn với việc tuyển dụng mới, mà ngược lại, tinh giản biên chế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng công chức, viên chức mới vào bộ máy.
1.1.4.3 Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Chính sách tinh giản biên chế là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm loại bỏ những người không đáp ứng yêu cầu công việc, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Mục tiêu của chính sách này là thu hút nhân tài, đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Chính sách cũng hướng tới việc tiết kiệm chi phí và cải cách chính sách tiền lương, góp phần nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống chính trị.
1.1.4.4 Khái niệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách là bước quan trọng trong chu trình chính sách, diễn ra ngay sau khi chính sách được ban hành Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản là quá trình chuyển đổi ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, nhằm đạt được các mục tiêu đã định Bước này đóng vai trò kết nối các giai đoạn trong chu trình thành một hệ thống, đặc biệt là trong việc hoạch định chính sách So với các khâu khác, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
Chính sách tinh giản biên chế là một chính sách công của Nhà nước, yêu cầu tuân thủ quy trình và quy định trong quá trình thực hiện Việc thực hiện chính sách này bao gồm toàn bộ quá trình chuyển đổi ý chí của các chủ thể liên quan thành hiện thực đối với đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã định hướng.
1.2 Chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước
Ngày 20/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, liên quan đến các chính sách tinh giản biên chế Các chính sách này bao gồm: (1) chính sách hưu trước tuổi; (2) chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước; (3) chính sách thôi việc ngay, bao gồm cả chính sách thôi việc sau khi học nghề; và (4) chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức.
Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Việc giao chỉ tiêu biên chế hiện nay thiếu căn cứ khoa học, trong khi chính sách tinh giản biên chế chưa hiệu quả trong việc giảm số lượng cán bộ cần thiết Tình trạng "vừa thừa lại vừa thiếu" biên chế vẫn tồn tại trong các cơ quan, đơn vị, và tổng số biên chế có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Bên cạnh đó, một số cơ quan vẫn chưa thực hiện tốt công tác phân loại và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Việc tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là yêu cầu cần thiết để tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của tỉnh Cao Bằng cũng như toàn quốc Thực hiện chính sách tinh giản biên chế không chỉ là nhiệm vụ quan trọng mà còn là yếu tố khách quan để duy trì công cụ chính sách, đáp ứng yêu cầu quản lý của đất nước và đạt được mục tiêu chính sách đề ra.
1.4 Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế (cụ thể hóa các bước trong quy trình thực hiện chính sách), gồm 7 bước:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Việc thực hiện đúng các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước là cần thiết để đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy Cải cách tổ chức bộ máy hành chính của tỉnh cần phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế địa phương, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả Đồng thời, việc tinh giản biên chế phải khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, nhằm tạo ra một hệ thống chính trị tinh gọn và hoạt động hiệu lực hơn.
Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW là rất quan trọng, nhằm rà soát và sắp xếp các cơ quan chuyên môn Kế hoạch đã xác định rõ các chính sách liên quan đến tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, bao gồm: chính sách hưu trước tuổi, chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, thôi việc ngay, thôi việc sau khi học nghề, và bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc chuyển sang chức vụ khác có phụ cấp thấp hơn.
Các cơ quan, đơn vị đã tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ và điều chỉnh quy chế làm việc Họ cũng đã cải cách thủ tục hành chính, bố trí lại cán bộ, đồng thời xây dựng đề án tinh giản biên chế một cách dân chủ, khách quan và đúng trình tự, thủ tục.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Công tác tuyên truyền về chính sách tinh giản biên chế đã được các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến xã chú trọng, nhằm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, nội dung chính sách đã được lồng ghép vào các hoạt động thảo luận, giúp nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của chính sách này Điều này không chỉ tạo sự thống nhất trong Đảng mà còn đồng thuận trong nhân dân, là điều kiện tiên quyết để đưa nghị quyết vào cuộc sống.
Các phương tiện truyền thông như truyền hình và báo chí đã duy trì chuyên mục phát thanh và tuyên truyền về kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế Đồng thời, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án tinh giản biên chế và Đề án vị trí việc làm, từ đó thống nhất cách thức thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác tinh giản biên chế.
Để triển khai hiệu quả chính sách tinh giản biên chế, cần sự tham gia tích cực của nhiều cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng sẽ giúp chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện chính sách, đồng thời gắn trách nhiệm cho từng tổ chức và cá nhân liên quan.
Bước 4: Duy trì chính sách tinh giản biên chế
Việc duy trì chính sách tinh giản biên chế của tỉnh được cụ thể hóa thông qua các kế hoạch, văn bản chỉ đạo và đề án giai đoạn 2015-2021, với nhiệm vụ rõ ràng và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Thời gian và kinh phí thực hiện cũng đã được dự trù hợp lý Trong quá trình triển khai, các quy trình tổ chức được duy trì nghiêm túc và đầy đủ Các cơ quan nhà nước và người chấp hành chính sách cần tích cực tham gia, nâng cao nhận thức cho người dân về quyền và nghĩa vụ của họ, từ đó phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong quản lý xã hội Sự tham gia của người dân không chỉ giúp chấp hành chính sách mà còn đóng góp vào việc hoàn thiện chính sách, tạo ra môi trường sống thuận lợi hơn cho tất cả.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Sau khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế, việc điều chỉnh và bổ sung chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức thực hiện hiệu quả hơn Sự thay đổi này mở rộng phạm vi và đối tượng hưởng chính sách, đồng thời đồng bộ hóa các giải pháp và đơn giản hóa thủ tục hồ sơ Đặc biệt, quy định về trách nhiệm phê duyệt danh sách đối tượng và sử dụng ngân sách hàng năm để chi trả chế độ định kỳ hai năm một lần đã thể hiện tinh thần phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Trung ương và địa phương Điều này cũng giúp xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện.
Bước 6: Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Các cơ quan nhà nước cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện chính sách để nhắc nhở cán bộ, công chức và đối tượng thực hiện chú trọng vào các nội dung ưu tiên Việc kiểm tra định kỳ giúp nhà quản lý nắm rõ tình hình thực hiện chính sách, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, và phát hiện thiếu sót trong công tác lập kế hoạch Đồng thời, công tác này cũng tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan và đối tượng thực hiện, phát hiện nhân tố tích cực để nhân rộng Ngoài ra, việc kiểm tra cũng giúp đối tượng thực hiện nhận thức rõ ràng hơn về vị trí và trách nhiệm của mình, từ đó nâng cao ý thức thực hiện công việc Cuối cùng, việc thực hiện đúng quy trình kiểm tra sẽ góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.
Bước 7 trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế là tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm Việc này rất quan trọng để nhận diện những thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách, từ đó tìm ra nguyên nhân và kịp thời phát hiện những bất cập Qua đó, các kiến nghị sẽ được đưa ra để cấp có thẩm quyền xem xét và điều chỉnh chính sách cho phù hợp hơn.
Để đảm bảo chính sách thực hiện hiệu quả, đặc biệt là chính sách tinh giản biên chế, cần tuân thủ đúng quy trình đã đề ra Việc tuân thủ này sẽ giúp đạt được các mục tiêu đã định trong quá trình thực hiện chính sách.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế 15
Chính sách tinh giản biên chế chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng Một xã hội ổn định với ít biến động chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi chính sách Thực tế cho thấy, chính sách này tác động đến nhiều lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội như đất đai, y tế, kinh doanh và giáo dục, do đó, để thực thi thành công chính sách tinh giản biên chế, cần chú trọng đến các yếu tố này.
Chính sách tinh giản biên chế có tính chất phức tạp do liên quan đến nhiều cấp, ngành và đối tượng khác nhau, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của nền hành chính nhà nước như đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công Sự phức tạp này khiến quá trình thực thi chính sách gặp nhiều khó khăn và trở ngại nếu thiếu sự phối hợp và thống nhất trong triển khai.
Sự đồng tình và ủng hộ của người dân, tổ chức và doanh nghiệp là yếu tố then chốt để thúc đẩy nhanh chóng quá trình triển khai chính sách Nếu chính sách không nhận được sự ủng hộ từ xã hội, khả năng thành công trong thực tế sẽ rất hạn chế Để đạt được sự đồng thuận này, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như vận động tuyên truyền, thay đổi quy định và cải thiện thái độ làm việc, nhằm mang lại lợi ích vượt trội cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp so với trước khi chính sách được thực thi.
1.5.2 Các yếu tố chủ quan
Việc thực thi đúng và đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế là rất quan trọng Mỗi bước đều có vai trò và ý nghĩa lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình thực hiện chính sách Do đó, mọi giai đoạn của quy trình cần được thực hiện một cách chính xác và đảm bảo chất lượng.
- Năng lực thực thi chính sách tinh giản biên chế của cán bộ, công chức:
Năng lực thực thi của cán bộ, công chức đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức thực thi chính sách Yếu tố này bao gồm nhiều tiêu chí, phản ánh đạo đức công vụ, khả năng tổ chức, cũng như năng lực phân tích và dự báo, giúp họ chủ động ứng phó với các tình huống phát sinh trong tương lai.
Nguồn lực vật chất là yếu tố quan trọng trong việc thực thi chính sách tinh giản biên chế Điều kiện vật chất bao gồm hệ thống trang thiết bị, nguồn tài chính cho nghiên cứu, cùng với chế độ tiền lương, thưởng và các ưu đãi dành cho chuyên gia nghiên cứu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Những yếu tố này không chỉ hỗ trợ cho quá trình thực hiện chính sách mà còn góp phần đảm bảo thành công của nó.
Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Theo phân cấp của Trung ương trong các cơ quan thuộc chủ thể chính sách tinh giản biên chế, bao gồm:
Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện tinh giản biên chế theo các quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế theo quy trình, phối hợp với công đoàn xây dựng đề án tinh giản biên chế của đơn vị mình trước khi trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt.
- Bộ Nội vụ có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-
Chính phủ hàng năm kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các Bộ, ngành và địa phương Trong vòng 15 ngày làm việc sau khi nhận báo cáo kết quả, các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế.
Các bộ, ngành và địa phương cần gửi ý kiến bằng văn bản cho các cơ quan liên quan và Bộ Tài chính, nhằm tạo cơ sở kiểm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế Định kỳ vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, các cơ quan này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ để hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ Bộ sẽ hướng dẫn về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự trù, bố trí kinh phí trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra tính toán chế độ chính sách và kinh phí liên quan Nhu cầu kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương sẽ được tổng hợp cùng với nhu cầu cải cách tiền lương hàng năm và sẽ được xử lý trong quá trình thẩm định nhu cầu nguồn cải cách tiền lương của địa phương.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu bảo hiểm xã hội cũng như giải quyết các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai tinh giản biên chế và hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cùng các đơn vị sự nghiệp và tổ chức hội đặc thù thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP Đồng thời, Chủ tịch cũng chỉ đạo Sở Nội vụ trong quá trình thực hiện này.
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cơ quan này sẽ trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế Định kỳ 6 tháng/lần, Sở Tài chính tổng hợp kết quả tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng và lý do tinh giản, gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để kiểm tra Nếu việc tinh giản biên chế không đúng quy định, sẽ thu hồi kinh phí và quyết định giải quyết tinh giản, đồng thời sắp xếp cho những người không thuộc đối tượng trở lại làm việc.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai tinh giản biên chế theo quy trình quy định, phối hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế trước khi trình cơ quan nhà nước phê duyệt Họ cũng cần thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan và công khai đề án cùng danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
1.7 Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Quảng Ninh
Thời gian qua, việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đảng về sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực Tỉnh ủy Quảng Ninh đã ban hành Chương trình hành động, triển khai một cách bài bản nhằm tạo ra một bộ máy chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh đã đi đầu trong việc tinh giản tổ chức và biên chế, đạt được những kết quả quan trọng trong chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Tính đến năm 2019, đã thực hiện tinh giản 2.605 công chức, viên chức và hợp đồng lao động, trong đó 1.057 người theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 26/2015/NĐ-CP, tiết kiệm gần 300 tỷ đồng Đồng thời, đã tiến hành cơ cấu lại, tuyển dụng công chức, viên chức có trình độ nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Hiện nay, đã giảm 498 biên chế công chức, viên chức so với trước khi thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, đồng thời giảm phụ cấp thường xuyên cho 18.919 vị trí không chuyên trách ở cơ sở.
Đến năm 2021, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện tinh giản 10% biên chế, yêu cầu các cơ quan tự điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có khi thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới Nguyên tắc tuyển dụng mới không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế, trong đó 15-20% dành cho nguồn nhân lực chất lượng cao Tỉnh cũng cắt giảm 50% biên chế còn lại và đưa vào biên chế dự phòng chung để điều hòa tổng số biên chế theo quy định Đồng thời, tỉnh giảm dần số viên chức không làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, tăng cường kiêm nhiệm và hợp đồng lao động Để đạt được kết quả này, Quảng Ninh đã xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế, tiến hành tuyên truyền qua tập huấn và báo chí, phối hợp giữa các đơn vị liên quan, đồng thời theo dõi và đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách Nhờ đó, chính sách tinh giản biên chế đã phát huy vai trò quan trọng trong sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh và cả nước.
Từ kết quả thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Quảng Ninh, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng.
Công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin cần được thực hiện một cách sâu rộng và cụ thể, phù hợp với từng đối tượng và có lộ trình rõ ràng Việc giáo dục chính trị và tư tưởng cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động là rất quan trọng, nhằm giúp họ hiểu rõ mục đích và ý nghĩa của việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả Điều này sẽ tạo ra sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động trong tổ chức.
Người đứng đầu và đội ngũ cán bộ chủ chốt cần nhận thức rõ trách nhiệm và quyết tâm cao trong việc triển khai cải cách tổ chức bộ máy, đặc biệt là trong công tác bố trí và sắp xếp nguồn nhân lực Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt và sát sao của người đứng đầu sẽ đảm bảo chủ trương được thực hiện thông suốt, giúp đạt được các mục tiêu đề ra.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở TỈNH CAO BẰNG
Khái quát về tổ chức bộ máy của tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi và biên giới có vị trí chiến lược quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời là quê hương cội nguồn cách mạng Tỉnh có hơn 333 km đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, là tỉnh có chiều dài biên giới lớn nhất ở khu vực phía Bắc Với diện tích hơn 6.700 km² và dân số trên 530.000 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 95%, Cao Bằng mang đậm bản sắc văn hóa đa dạng.
Trước khi Trung ương triển khai các chủ trương đổi mới và tinh gọn bộ máy, tỉnh Cao Bằng có 12 huyện, 1 thành phố, 199 xã, phường, thị trấn cùng 2.487 xóm, tổ dân phố Hệ thống tổ chức hành chính tại đây bao gồm 36 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, 554 phòng và tương đương thuộc các cơ quan cấp tỉnh và huyện, 87 phòng thuộc chi cục, 853 đơn vị sự nghiệp công lập, 17 ban quản lý dự án cấp tỉnh và huyện, cùng 184 Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
Số người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước ở cấp xã và các xóm, tổ dân phố gần 31 nghìn người, chiếm 5,8% dân số toàn tỉnh.
Bộ máy các cơ quan, đơn vị của tỉnh còn cồng kềnh và tổ chức chưa hợp lý, dẫn đến chức năng, nhiệm vụ bị chồng chéo và chất lượng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu Điều này ảnh hưởng lớn đến công tác lãnh đạo, lập kế hoạch và phát triển địa phương, làm phân tán nguồn lực và cản trở sự phát triển của tỉnh Cao Bằng, với tỷ lệ nghèo và cận nghèo cao nhất cả nước (trên 50%), đang đối mặt với nhiều khó khăn như kết cấu hạ tầng kinh tế thấp (54% GRDP bình quân đầu người cả nước), chi thường xuyên cao (trên 70%) và phụ thuộc vào ngân sách Trung ương, trong khi chất lượng đời sống của người dân còn thấp.
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW và 39-NQ/TW, Cao Bằng nhận thức đây là cơ hội để tổ chức lại bộ máy chính trị, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Tỉnh sẽ chủ động triển khai các chủ trương này gắn với chiến lược phát triển, khai thác 5 lợi thế chính và thực hiện 3 đột phá trong phát triển nông nghiệp thông minh, du lịch - dịch vụ và kinh tế cửa khẩu Sự đoàn kết của cán bộ, đảng viên và nhân dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, cần nhận diện và tháo gỡ khó khăn, thách thức bằng phương pháp chủ động, sáng tạo và kiên trì.
Ngay sau khi có các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Bộ Chính trị và Tỉnh uỷ Cao Bằng đã nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo, đồng thời linh hoạt áp dụng vào tình hình thực tế của địa phương Họ cũng đã cải tiến quy trình tổ chức thực hiện Nghị quyết theo hướng tập trung, kiên quyết và dứt điểm.
Trong quá trình thực hiện, các công việc được tiến hành một cách chặt chẽ, đảm bảo tính dân chủ, công khai và minh bạch, với sự đồng thuận cao từ toàn hệ thống chính trị cùng cán bộ, đảng viên và nhân dân Nhờ đó, các chủ trương của Đảng về việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và sáp nhập các đơn vị hành chính được triển khai nghiêm túc và linh hoạt, đạt nhiều kết quả quan trọng.
Trong tháng 3 năm 2019, tỉnh đã hoàn thành việc sắp xếp và sáp nhập toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã cùng với các xóm, tổ dân phố.
15 tháng sau khi có Nghị quyết số 37 của Bộ Chính trị Sau sáp nhập, toàn tỉnh hiện có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (giảm 03 huyện, tỉ lệ giảm 23,07%);
Tính đến năm 2024, tổng số đơn vị hành chính cấp xã đã giảm còn 161, giảm 38 xã, tương đương 19,1% Số lượng xóm và tổ dân phố cũng giảm mạnh, chỉ còn 1.462 xóm, giảm 1.025 xóm, tổ dân phố, với tỷ lệ giảm 41,2% Bên cạnh đó, số người hoạt động không chuyên trách giảm 21.874 người, trong đó xã giảm 2.374 người và xóm giảm 19.500 người, đạt tỷ lệ giảm 70,93% Dự kiến, sẽ có 947 cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã bị cắt giảm, trong đó huyện giảm 203 người và xã giảm 744 người, tương ứng với tỷ lệ giảm 43,66%.
Hoàn thành việc giảm đầu mối trong các cơ quan tham mưu và đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, bao gồm khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, với tổng số 36 phòng giảm tại đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ Đồng thời, giảm 95 phòng nghiệp vụ, chi cục và phòng thuộc chi cục của các sở, ban, ngành, cùng với 38 phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Ngoài ra, có 150 vị trí lãnh đạo, quản lý tại các sở, ban, ngành và 123 vị trí lãnh đạo, quản lý thuộc UBND cấp huyện cũng được cắt giảm.
(4) Giảm 180 đơn vị sự nghiệp công lập (653/833 đơn vị), trong đó: giảm
Tỉnh Cao Bằng đã thực hiện việc giảm bớt tổ chức hành chính, cụ thể là 01 đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, 45 đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, và 134 đơn vị trực thuộc huyện ủy, thành ủy cùng UBND cấp huyện Đồng thời, tỉnh đã giảm 425/498 vị trí lãnh đạo, đạt tỷ lệ 98% so với kế hoạch đề ra Đặc biệt, trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, tỉnh đã quyết định thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh Cao Bằng thông qua việc hợp nhất các đơn vị như Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử Văn phòng UBND tỉnh, và Tạp chí non nước Cao Bằng.
Chính sách tinh giản biên chế được thực hiện một cách nghiêm túc, công khai và dân chủ, đảm bảo đúng đối tượng và quy trình theo quy định của pháp luật Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2020, đã có 1.167 người được tinh giản biên chế.
- Khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: 109 người;
- Các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước: 148 người;
- Cán bộ, công chức cấp xã: 267 người;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập: 601 người;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí: 38 người;
- Hợp đồng lao động theo NĐ số 68/2000/NĐ-CP: 04 người.
Sau khi sắp xếp, sáp nhập, các cơ quan và địa phương đã nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, giảm tình trạng buông lỏng và ỷ lại trong hệ thống chính trị Bộ máy tổ chức được kiện toàn, tinh gọn, giúp tăng hiệu lực hoạt động và tiết kiệm chi thường xuyên, đồng thời tăng cường đầu tư phát triển, tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng mỗi năm cho hạ tầng giao thông Những kết quả này đóng góp quan trọng vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, trong đó Cao Bằng đã tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp theo Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị.
Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
2.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức năm 2020
Theo Quyết định số 705/QĐ-BNV ngày 04/9/2019 của Bộ Nội vụ, Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 11/12/2019, quy định biên chế công chức cho các cơ quan hành chính nhà nước năm 2020 Số lượng biên chế được giao cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là 2.101 biên chế.
- Kết quả thực hiện biên chế công chức (tính đến ngày 30/8/2020): Thực hiện 1.713/2.101 biên chế (81,53%); số chưa sử dụng 388 biên chế (18,47%), cụ thể:
+ Cấp tỉnh: 933/1.096 biên chế (85,13%); chưa sử dụng 163 biên chế (14,87%);
+ Cấp huyện: 780/976 biên chế (79,92%); chưa sử dụng 196 biên chế (20,08%);
Nguyên nhân chưa sử dụng hết biên chế là do việc tạm dừng tuyển dụng từ năm 2018 đến nay, cùng với việc cán bộ, công chức nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội Thêm vào đó, quá trình tinh giản biên chế, chuyển công tác, thôi việc và việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện cũng góp phần làm giảm số lượng biên chế hiện có.
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2020
- Số biên chế sự nghiệp do Bộ Nội vụ thẩm định: 16.521 biên chế, giảm
Theo Công văn số 3882/BNV-TCBC ngày 16/8/2019 của Bộ Nội vụ, tỉnh Cao Bằng được xác định có 481 biên chế so với năm 2019, trong đó không tính 76 biên chế giao cho các Hội đặc thù Số lượng này được thẩm định cho các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh trong năm 2020.
- Tổng số biên chế giao năm 2020: 16.521 biên chế, trong đó:
+ Sở, ban, ngành: 5.916 biên chế;
+ UBND các huyện, thành phố: 10.603 biên chế;
Các hội đặc thù hiện có 76 biên chế, được tách riêng để quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
-Kết quả thực hiện biên chế sự nghiệp (Tính đến ngày 30/8/2020)
+ Biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Đã thực hiện
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số biên chế là 15.314/16.521, đạt tỷ lệ 92,7%, trong đó còn 1.207 biên chế chưa được sử dụng, chiếm 7,3% Cụ thể, tại các sở, ban, ngành có 5.409/5.916 biên chế (91,49%), với 507 biên chế chưa sử dụng (8,57%) Đối với UBND các huyện, thành phố, số biên chế là 9.905/10.603 (93,42%), còn 698 biên chế chưa sử dụng (6,58%).
Tại Hội đặc thù, đã thực hiện 72/76 biên chế, đạt tỷ lệ 94,73% Trong số này, có 04 biên chế chưa sử dụng, chiếm 5,27% Cụ thể, tại Hội đặc thù cấp tỉnh, đã thực hiện 59/63 biên chế, đạt 93,65%, với 04 biên chế chưa sử dụng, tương đương 6,25% Đối với Hội đặc thù cấp huyện, tất cả 13 biên chế đều đã được sử dụng, đạt 100%.
Từ đầu năm 2018, việc tuyển dụng trong các đơn vị sự nghiệp công đã tạm dừng nhằm sắp xếp và tổ chức lại các đơn vị này Nguyên nhân chính là do nhiều cán bộ, công chức nghỉ hưu theo đúng độ tuổi quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội, cùng với việc tinh giản biên chế, chuyển công tác, và thôi việc, dẫn đến việc chưa sử dụng hết biên chế hiện có.
2.2.3 Tình hình quản lý lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh năm 2020
Tính đến ngày 31/5/2020, các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đã hoàn tất việc ký kết hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, với tổng số 223 người.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh hiện đang ký kết hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP năm 2020 là 598 người.
2.2.4 Đánh giá việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
Quản lý biên chế công chức tại tỉnh Cao Bằng phải tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của các đơn vị sự nghiệp công lập Việc này cần thực hiện nghiêm túc theo tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW và Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, trong đó yêu cầu giảm 10% tổng biên chế trong giai đoạn 2015-2021.
Việc áp dụng hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Cao Bằng được thực hiện đúng quy định, không xảy ra tình trạng sử dụng hợp đồng lao động cho nhiệm vụ chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị Ngoài ra, không có việc bố trí vượt quá số lượng người được giao hoặc phân công công việc không phù hợp với tiêu chuẩn và trình độ đào tạo của cá nhân.
2.2.4.2 Mặt tồn tại, hạn chế
Công tác tuyển dụng hiện tại chưa được thực hiện một cách đồng bộ, dẫn đến việc một số vị trí tuyển dụng không dựa trên các yếu tố như vị trí việc làm, nhu cầu công việc, độ phức tạp của nhiệm vụ, cũng như tiêu chuẩn ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Bộ Nội vụ đã phê duyệt vị trí việc làm cho các đơn vị hành chính địa phương, nhưng vẫn chưa có quy định cụ thể về việc phân bổ biên chế theo từng vị trí Do đó, tình trạng chênh lệch biên chế giữa các địa phương vẫn tồn tại.
Từ năm 2018 đến nay, việc biên chế tại các cơ quan, đơn vị đã trải qua nhiều biến động do cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện tinh giản biên chế, chuyển công tác, thôi việc, và tạm dừng tuyển dụng nhằm sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực trạng về đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
Việc đánh giá và phân loại công chức, viên chức được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể là Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017 Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn cụ thể cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Quy trình đánh giá đảm bảo công khai, tập trung dân chủ, nhằm khắc phục tình trạng bệnh thành tích và liên kết chặt chẽ giữa đánh giá người đứng đầu với kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị Qua đó, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu và công chức, viên chức được đề cao, đồng thời khẳng định phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng vững vàng, năng lực, và tinh thần đoàn kết trong thực hiện nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá công chức, viên chức và người lao động năm 2019 của tỉnh Cao Bằng như sau:
*Công chức từ cấp huyện trờ lên: 1.823 người, trong đó:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 300 người, chiếm 16,46%;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 1.432 người, chiếm 78,55%;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: 42 người, chiếm 2,30%;
- Không hoàn thành nhiệm vụ: 09 người, chiếm 0,49%;
- Không đánh giá phân loại (do mới tuyển dung, ốm dài ngày): 40 người.
*Công chức quản lý, lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp công lập: 711 người, trong đó:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 184 người, chiếm 25,88%;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 493 người, chiếm 69,34%;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: 30 người, chiếm 4,22%;
- Không hoàn thành nhiệm vụ: 08 người, chiếm 0,56%;
* Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập: 15.496 người, trong đó:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 1.400 người, chiếm 9,07%;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 12.681 người, chiếm 82,11%;
- Hoàn thành nhiệm vụ: 1.149 người, chiếm 7,44%;
- Không hoàn thành nhiệm vụ: 44 người, chiếm 0,28%;
-Không đánh giá phân loại (do mới tuyển dụng, ốm dài ngày): 140 người.
2.4 Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng
2.4.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã thực hiện đúng các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, nhằm đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính Việc cải cách tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế được thực hiện đồng bộ, đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực, khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn, theo đúng tinh thần Nghị quyết Bộ Chính trị Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 04/02/2016 và triển khai nghiêm túc các văn bản của Trung ương liên quan đến chính sách này Trong giai đoạn 2015-2021, UBND tỉnh đã ban hành nhiều kế hoạch như Kế hoạch số 1322/KH-UBND ngày 28/5/2015, Kế hoạch số 1889/KH-UBND ngày 15/7/2016 và Kế hoạch số 3274/KH-UBND ngày 15/10/2018, nhằm thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo các Nghị định của Chính phủ Công văn số 1568/UBND-NC ngày 18/6/2015 cũng đã hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chính sách này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức bộ máy nhà nước.
Kế hoạch tinh giản biên chế được xây dựng theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ, xác định rõ các trình tự và thủ tục thực hiện Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phát triển Đề án tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị trong giai đoạn 2015-2021, báo cáo Bộ Nội vụ và triển khai thực hiện kế hoạch.
Các cơ quan, đơn vị đã tiến hành rà soát chức năng và nhiệm vụ, điều chỉnh quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, và bố trí lại cán bộ Họ cũng xây dựng đề án tinh giản biên chế một cách dân chủ và khách quan, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục 100% các cơ quan khối chính quyền, bao gồm sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập và các Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đã xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021, với tổng số 2.540 công chức, viên chức và người lao động đăng ký thực hiện.
2.4.2 Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Theo Nghị quyết số 39-NQ/TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành chỉ đạo và tổ chức hội nghị vào ngày 11/6/2015 để triển khai các chính sách tinh giản biên chế Hội nghị nhấn mạnh mục đích và yêu cầu của chủ trương này, khẳng định tầm quan trọng của việc tinh giản biên chế trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Công tác tuyên truyền về chính sách tinh giản biên chế đã được các cấp ủy, chính quyền chú trọng, nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, nội dung chính sách đã được lồng ghép vào các hoạt động thảo luận, giúp mọi người hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của chính sách Điều này không chỉ tạo sự thống nhất trong Đảng mà còn thúc đẩy sự đồng thuận trong nhân dân, là điều kiện tiên quyết để nghị quyết được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn.
Truyền thông Cao Bằng, bao gồm Truyền hình và Báo Cao Bằng, đã thường xuyên duy trì chuyên mục phát thanh về tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trên toàn tỉnh UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm tuyên truyền và hướng dẫn xây dựng Đề án tinh giản biên chế cũng như Đề án vị trí việc làm, nhằm thống nhất cách thức thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác tinh giản biên chế.
2.4.3 Phân công, phối hợp thực hiện Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở tỉnh Cao Bằng cần có sự tham gia, vào cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân Việc phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh giản biên chế để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện chính sách, đồng thời gắn trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân.
Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ thành lập Hội đồng thẩm định và Tổ chuyên viên hỗ trợ Hội đồng thẩm định chính sách tinh giản biên chế Các cơ quan liên quan như Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội, và Liên đoàn Lao động được phân công nhiệm vụ cụ thể để thực hiện chính sách này.
Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm chung về các công việc của Hội đồng thẩm định, bao gồm việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo kế hoạch số 3274/KH-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018 Ông cũng chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thẩm định và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh.
Phó Giám đốc Sở Nội vụ, đồng thời là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng, có trách nhiệm hỗ trợ Chủ tịch Hội đồng trong các công việc liên quan đến Hội đồng thẩm định Ngoài ra, vị trí này còn thực hiện một số nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, đồng thời chỉ đạo và đôn đốc các thành viên trong tổ hoàn thành nhiệm vụ theo đúng yêu cầu và thời gian đã được kế hoạch đề ra.
Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ hỗ trợ Chủ tịch Hội đồng trong các công việc liên quan đến Hội đồng thẩm định Người này thực hiện một số nhiệm vụ được ủy quyền từ Chủ tịch, đồng thời chỉ đạo và đôn đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ đúng quy định và thời gian kế hoạch Ngoài ra, Phó Trưởng Ban cũng chịu trách nhiệm chính về các đối tượng tinh giản trong khối Đảng và Đoàn thể.
Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Uỷ viên, có nhiệm vụ hỗ trợ Chủ tịch Hội đồng trong các công việc liên quan đến Hội đồng thẩm định Ông cũng phối hợp thẩm định các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện chính sách này.
Phó Giám đốc Sở Tài chính hỗ trợ Chủ tịch Hội đồng trong việc quản lý các nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định Đồng thời, Phó Giám đốc cũng chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính và kết quả thẩm định kinh phí cho việc thực hiện tinh giản biên chế.