NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm "năng lực" có nguồn gốc từ tiếng La tinh, mang ý nghĩa là "gặp gỡ" Hiện nay, năng lực được hiểu theo nhiều cách, nhưng cách hiểu phổ biến nhất vẫn là
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất bẩm sinh cùng với quá trình học tập và rèn luyện Nó cho phép con người kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí để thực hiện thành công một hành động cụ thể, đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện nhất định.
Hình 1: Mô hình chung về cấu trúc năng lực
II Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1 Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là phương pháp nhằm nâng cao chất lượng đầu ra, đồng thời đảm bảo sự phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách Phương pháp này chú trọng vào việc phát triển năng lực và khả năng vận dụng tri thức trong các tình huống thực tiễn, từ đó trang bị cho người học khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp.
Bốn trụ cột giáo dục của UNESCO nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định các thành phần và cấu trúc để hình thành và phát triển năng lực Có nhiều loại năng lực khác nhau, và việc mô tả cấu trúc cũng như các thành phần của chúng có sự khác biệt Cấu trúc chung của năng lực được hình thành từ bốn năng lực thành phần chính: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân.
Hình 3: Mô hình bốn thành phần năng lực với bốn trụ cột giáo dục của Unesco
2 Các năng lực cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thông năm
Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ giúp học sinh phát triển năm phẩm chất cốt lõi, bao gồm yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
Chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm:
Bảng 1: Những năng lực cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Việt Nam
Năng lực cốt lõi Năng lực đặc biệt
(Năng khiếu) Năng lực chung Năng lực riêng
Tự chủ và tự học Ngôn ngữ
Giao tiếp và hợp tác Tính toán
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Tin họcCông nghệThể chấtThẩm mỹTìm hiểu tự nhiên và xã hội
Chúng ta có thể ghi nhớ bởi sơ đồ sau:
Hình 4: Năm phẩm chất và mười năng lực của học sinh cần đạt được
3 Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT
Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT được mô tả ở bảng sau:
Bảng 2: Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT
Năng lực tự chủ và tự học
Tự lực Chủ động, tích cực thực hiện những công việc bản thân trong cuộc sống và học tập.
Tự khẳng định mình và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng
- Biết bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình
- Đánh giá được ưu điểm - hạn chế của bản thân
- Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình, luôn bình tĩnh, có cách cư xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận và biết vượt qua những thử thách trong cuộc sống và học tập.
- Biết tránh các tệ nạn xã hội Thích ứng với cuộc sống
- Điều chỉnh được kỹ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới.
- Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ và cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu xã hội. Định hướng nghề nghiệp
- Nhận thức được giá trị của bản thân
- Xác định được hướng phát triển phù hợp sau THPT
- Lập được kế hoạch, lựa chọn môn học, định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.
Tự học tự hoàn thiện
- Xác định được nhiệm vụ học tập
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập và đưa ra phương pháp học phù hợp cho bản thân.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót của bản thân trong quá trình học tập.
- Biết thường xuyên tu dưỡng đạo đức
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Các yêu cầu cần đạt
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp.
- Thiết lập và phát tiển các mối quan hệ xã hội
- Xác định mục đích và phương thức hợp tác
- Xác định trách nhiệm và hoạt động bản thân
- Xác định nhu cầu và khả năng người hợp tác
- Đánh giá hoạt động hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Các yêu cầu cần đạt
- Phát hiện và giải quyết vấn đề
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp
- Thiết kế và tổ chức hoạt động
4 Những năng lực đặc thù cần phát triển cho học sinh trong môn Hóa học
Theo PGS.TS Đặng Thị Oanh, giảng viên Trường ĐHSP Hà Nội, môn Hóa học trong chương trình giáo dục phổ thông không chỉ có những đặc thù riêng mà còn có sức mạnh để phát triển năng lực cho học sinh Môn học này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá, hướng tới việc phát triển năng lực của học sinh Ngoài việc hình thành và phát triển năng lực chung, môn Hóa học còn tập trung vào việc phát triển 6 năng lực đặc thù quan trọng.
Bảng 3: Những năng lực đặc thù cần phát triển cho học sinh trong môn Hóa học
Những năng lực đặc thù Yêu cầu cần đạt
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Qua các bài học, học sinh sẽ nắm vững nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và biểu tượng hóa học, bao gồm ký hiệu, hình vẽ và mô hình cấu trúc của các phân tử chất cũng như các loại liên kết hóa học.
- Các em sẽ viết và biễu diễn đúng công thức hóa học của các chất vô cơ và hữu cơ ở dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân.
Các em có khả năng nhận diện và áp dụng các quy tắc đọc tên cho các hợp chất hữu cơ, giúp đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau.
- Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm khả năng tiến hành và áp dụng thí nghiệm, cùng với năng lực quan sát, mô tả và giải thích các hiện tượng tự nhiên một cách chính xác.
Các bài học này giúp học sinh thành thạo việc sử dụng đồ dùng thí nghiệm và lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm Học sinh sẽ hiểu rõ tác dụng của từng bộ phận và biết cách phân tích đúng sai trong các thao tác lắp ghép.
Các em sẽ thực hiện độc lập các thí nghiệm và nghiên cứu, nhằm tìm kiếm và thu thập kiến thức cơ bản để hiểu rõ về giới tự nhiên và kỹ thuật.
Thông qua các bài học, học sinh sẽ mô tả chi tiết quy trình thực hiện thí nghiệm, nêu rõ các hiện tượng quan sát được và giải thích khoa học về những hiện tượng đó Họ cũng sẽ viết được phương trình hóa học và từ đó rút ra kết luận về tính chất của các chất.
Thông qua các bài tập hóa học, học sinh sẽ phát triển năng lực tính toán, giúp các em vận dụng thành thạo các phương pháp bảo toàn như bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn nguyên tố và bảo toàn electron để giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.
Học sinh có khả năng áp dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học để giải quyết các bài toán hóa học Việc kết hợp kiến thức toán học với hóa học cho phép học sinh sử dụng nhiều thuật toán khác nhau, từ đó biện luận và thực hiện tính toán cho các dạng bài tập hóa học đa dạng.
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
Trong quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng phân tích tình huống, từ đó phát hiện và nhận diện những vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
- Các em sẽ thu thập và làm rõ thông tin có liên quan đến vấn đề
- Đề xuất và phân tích được một số giải pháp để giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
I Hạn chế của dạy học theo định hướng nội dung so với dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Giáo dục Việt Nam đã chuyển mình từ phương pháp dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Qua thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu tài liệu, tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy học theo định hướng nội dung còn tồn tại nhiều hạn chế so với phương pháp phát triển năng lực.
Bảng 4: So sánh dạy học theo định hướng nội dung với dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng nội dung
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
- Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Mô tả không chi tiết, khó quan sát và đánh giá được.
- Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu là quan trọng nhất.
- Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức và kỹ năng.
- Mô tả chi tiết, có thể quan sát và đánh giá được.
- Mục tiêu là học để sống, học để biết và học để làm việc.
- Nội dung được lựa chọn dựa vào kế hoạch chuyên môn, được quy định chi tiết trong chương trình.
- Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết SGK được trình bày liền mạch.
- Việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính cập nhật.
- Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, chương trình chỉ quy định những nội dung chính.
- Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Nội dung chương trình không quá chi tiết có tính mở tạo điều kiện để người dạy - người học dễ cập nhật kiến thức mới.
- Người dạy truyền thụ kiến thức, người học tiếp thu những kiến thức đã quy định sẵn.
- Người học có phần thụ động, ít phản biện, ít tranh luận.
- Giáo án được thiết kế đường thẳng chung cho cả lớp.
- Người học bị hạn chế những điều kiện tìm tòi bởi kiến thức đã được định sẵn trong sách.
- Người dạy sử dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, hướng
- Người dạy chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ người học chiếm lĩnh kiến thức, chú trọng khả năng giải quyết vấn đề của người học.
- Coi trọng các tổ chức hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động, được tranh luận, được đưa ra ý kiến của mình.
- Giáo án được thiết kế phân nhánh, có sự phân hóa theo trình độ và năng lực. dẫn thực hành, trực quan, đàm thoại
- Người học có nhiều cơ hội để thể hiện ý tưởng.
Người dạy cần áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học STEM, đồng thời kết hợp với các phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Thường được sắp xếp cố định (theo các dãy bàn).
- Người dạy ở vị trí trung tâm
- Có tính linh hoạt, lớp học có thể ở ngoài trời, đi thực địa, trong lớp thì các bàn ghế có thể sắp xếp thành từng nhóm nhỏ.
- Người dạy có thể đứng ở phía sau, ở gần hoặc ở xa để điều khiển các nhóm học tập tạo không khí cởi mở thân thiện Đánh giá
Tiêu chí đánh giá chủ yếu tập trung vào kiến thức, kỹ năng và thái độ liên quan đến nội dung học tập, nhưng chưa chú trọng đầy đủ đến khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Người dạy được toàn quyền trong đánh giá.
Đánh giá dựa vào kết quả đầu ra là tiêu chí quan trọng, tập trung vào sự tiến bộ của người học Điều này nhấn mạnh kỹ năng thực hành và khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Người học được tham gia vào đánh giá lẫn nhau, nâng cao năng lực phản biện.
- Kiến thức người học có được là do ghi nhớ.
- Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc SGK, giáo trình và tài liệu.
- Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người ít năng động, sáng tạo.
- Kiến thức người học có được là do áp dụng vào thực tiễn.
- Phát huy sự tìm tòi nên người học không phụ thuộc SGK, giáo trình và tài liệu.
- Phát huy khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người năng động, sáng tạo.
Sản phẩm giáo dục của hai hình thức dạy học khác nhau, điều này tạo nên sự quan trọng và cần thiết trong giáo dục hiện nay Mọi chiến lược và mô hình giáo dục đều hướng đến việc sản xuất ra kết quả từ quá trình giáo dục Do đó, việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là rất cần thiết trong bối cảnh hiện tại.
II Thực trạng của dạy học môn Hóa học hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
Theo khảo sát, chúng tôi đã gửi phiếu điều tra tới 17 giáo viên dạy Hóa học tại các trường THPT huyện Quỳ Hợp, và kết quả thu được như sau:
Bảng 5 trình bày tần suất sử dụng kiến thức và bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn của giáo viên trong quá trình giảng dạy hóa học tại trường THPT Việc áp dụng những nội dung này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về môn học mà còn tạo sự kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn Giáo viên cần chú trọng vào việc tích hợp kiến thức thực tiễn vào bài giảng để nâng cao hiệu quả dạy học và khuyến khích học sinh phát triển tư duy khoa học.
Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ
Bảng 6: Giáo viên sử dụng kiến thức và bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong tiết học
Nghiên cứu bài mới Ôn tập, luyện tập Thực hành Kiểm tra đánh giá
Bảng 7 trình bày mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh khi áp dụng hệ thống kiến thức và bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn Việc dạy học này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn phát triển khả năng áp dụng vào các tình huống thực tế, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và khả năng tư duy phản biện của các em.
Rất tốt Tốt Chưa thật tốt Chưa tốt
Bảng 8: Khó khăn của việc đưa kiến thức và bài tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với GV THPT
Nguyên nhân Kết quả Tỉ lệ (%) đồng ý
Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn 15/17 88,23
Không có nhiều tài liệu 8/17 47,06
Thời gian cho mỗi tiết học còn hạn chế 10/17 58,82
Trong các kì thi, kì kiểm tra còn chưa nhiều 9/17 52,94
Bảng 9: Ý kiến của giáo viên về việc sử dung các phương pháp dạy họC để hỗ trợ phát triển NLVDKT cho học sinh
Phương pháp dạy học Rất tốt Tốt Bình thường
Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề 15/17 2/17 0/17
Dạy học theo hình thức STEM 13/17 2/17 2/17
Thông qua các số liệu thu được ở các bảng, tôi nhận thấy:
Hầu hết giáo viên đánh giá cao hiệu quả của việc áp dụng kiến thức thực tiễn trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh Các phương pháp dạy học tích cực như nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, hợp tác nhóm và dạy học theo hình thức STEM được xem là những phương pháp hiệu quả nhất trong quá trình giảng dạy.
Việc áp dụng hệ thống kiến thức và câu hỏi thực tiễn trong giảng dạy còn gặp nhiều thách thức do tốn thời gian trong việc tìm kiếm và biên soạn tài liệu Hơn nữa, các câu hỏi thực tiễn thường ít xuất hiện trong các kỳ thi và kiểm tra, gây khó khăn trong việc khuyến khích phương pháp dạy học tích cực.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Chương 1: Xây dựng một số chủ đề chương Ancol - Phenol ở Hóa học
11 - Ban cơ bản theo định hướng phát triển năng lực học sinh
I Mục tiêu, cấu trúc chương Ancol - Phenol ở Hóa học
Nội dung kiến thức về ancol và phenol là sự tiếp nối của việc phát triển kỹ năng và năng lực của học sinh từ việc nghiên cứu hidrocacbon Ancol và phenol là các hợp chất hữu cơ phức tạp, chứa các nhóm chức đơn, đa và tạp chức Chương trình hóa học lớp 11 THPT sẽ tập trung vào việc tìm hiểu về ancol, phenol, anđehit và axit cacboxylic.
Sau khi nghiên cứu nội dung kiến thức chương Ancol - phenol HS cần đạt được:
- Nêu tính chất vật lý, ứng dụng của ancol, phenol
- Phát biểu tính chất hóa học của ancol, phenol
- Trình bày phương pháp điều chế ancol, phenol
- Định nghĩa, phân loại, gọi tên ancol, phenol
- Giải thích sự tạo thành liên kết hidro
- Dựa vào mối quan hệ qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử để giải thích nguyên nhân gây nên tính chất hóa học của ancol, phenol
- Vận dụng quy tắc tách Zaixep, quy tắc cộng Maccopnhicop
- Vận dụng quy tắc thế nhân thơm
* Về kỹ năng - năng lực
- Viết CTCT của các ancol no, đơn chức, mạch hở, không quá 5 nguyên tử cacbon trong phân tử
- Gọi tên các ancol no, đơn chức, mạch hở, phenol và ngược lại
- Phân tích đặc điểm cấu tạo phân tử để suy luạn, dự đoán tính chất của ancol, phenol
- Tiến hành một số thí nghiệm nghiên cứu tính chất của ancol, phenol như: glixerol phản ứng với Cu(OH)2, phenol với dung dịch nước Br2
- Viết PTHH của các phản ứng thể hiện tính chất hóa học của ancol, phenol
- So sánh, nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa ancol, phenol về mặt cấu tạo phân tử, tính chất hóa học
* Về giáo dục tình cảm, thái độ
- Nhận thức các hợp chất hữu cơ rất gần với đời sống hàng ngày của con người và những hiểu biết về chúng là rất cần thiết
Nhận thức mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo phân tử và tính chất của các chất giúp học sinh hiểu rõ hơn về ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử Từ đó, học sinh có cái nhìn đúng đắn về cả lợi ích và độc hại của các dẫn xuất hidrocacbon, qua đó nâng cao ý thức trong việc sử dụng chúng một cách an toàn nhằm phục vụ cho cuộc sống con người và bảo vệ môi trường.
2 Cấu trúc nội dung chương ancol - phenol
Hình 5: Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ancol - phenol
Trong sách giáo khoa, các hợp chất được trình bày một cách tổng quát qua các nhóm chức, bao gồm định nghĩa, phân loại, danh pháp, tính chất vật lý và hóa học, phương pháp điều chế và ứng dụng Tuy nhiên, do giới hạn thời gian, nội dung chỉ đề cập đến những kiến thức cơ bản, tiêu biểu và có tính ứng dụng thực tế.
3 Phương pháp dạy học chương Ancol - phenol
Sau khi học sinh đã nắm vững kiến thức cơ bản về hóa hữu cơ như đồng đẳng, đồng phân và thuyết cấu tạo hóa học, việc giới thiệu các kiến thức mới cần chú trọng vào phương pháp dạy học Cần khai thác mối quan hệ giữa "cấu tạo - tính chất" để giúp học sinh phát triển tư duy một cách hiệu quả.
Để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào quá trình học tập và tiếp nhận kiến thức mới, cần tổ chức các hoạt động nhóm hiệu quả Một ví dụ là cho học sinh nghiên cứu một nội dung trong sách giáo khoa, sau đó mỗi nhóm sẽ cử đại diện trình bày ý kiến của mình về nội dung đã nghiên cứu.
Để giúp học sinh hình dung rõ hơn về việc viết cấu trúc công thức cấu tạo (CTCT) các đồng phân của ancol, cần tăng cường sử dụng tranh và mô hình lắp ghép Việc này sẽ hỗ trợ học sinh trong việc thay thế các nguyên tử và nhóm nguyên tử có cùng hóa trị, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết và ứng dụng kiến thức hóa học.
* GV cần tận dụng vốn kiến thức về các chất có nhóm chức đã học ở lớp
The article discusses the halogen substitution reactions of methane and benzene, as well as the addition reactions of bromine (Br2) and hydrogen halides (HX) with ethylene and acetylene It also covers the reaction of ethyl alcohol with hydrochloric acid and the dehydration of ethyl alcohol Additionally, it emphasizes the application of knowledge regarding the relationship between structure and properties to analyze various compounds.
Để viết công thức cấu tạo (CTCT) của các đồng phân ancol, chúng ta có thể dựa vào các đồng phân hidrocacbon, từ đó tận dụng những lợi thế này Ví dụ, với công thức phân tử (CTPT) C4H10O, có nhiều loại đồng phân ancol khác nhau.
Bài 42: Luyện tập Ancol - phenol
Bài 43: Thực hành: Tính chất của etanol, glixerol và phenol
- Mạch cacbon: CH3 - CH2 - CH2 - CH2 - OH và CH3 - CH - CH2OH
- Vị trí nhóm OH: CH3 - CH - CH2 - CH3 và CH 3 - C - CH 3
* Việc gọi tên danh pháp thay thế của ancol với đuôi - ol cũng có thể dễ dàng.
Ví dụ: Tên thay thế của ancol: CH3 - CH2 - CH2 - OH propan - 1- ol
CH3 - CH2 - CH2 - CH2 - OH butan - 1 - ol
GV nên hạn chế việc mở rộng sang dãy đồng đẳng của ancol đa chức, mà chỉ nên giới thiệu một số ancol đa chức tiêu biểu, có ứng dụng thực tiễn phong phú.
Trong chương 8, học sinh bắt đầu tìm hiểu về liên kết hidro, mặc dù sách giáo khoa không trình bày một cách hệ thống Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên có thể giải thích mối quan hệ giữa độ âm điện và khả năng hình thành liên kết hidro: liên kết H - X càng phân cực thì khả năng tạo liên kết hidro càng mạnh, tuy nhiên mức độ phân cực này vẫn chưa đủ để dẫn đến sự phân ly thành ion.
* Ngoài những lưu ý chung ở trên, khi giảng dạy từng bài cụ thể, GV cần chú ý đến một số điểm về phương pháp dạy như sau:
Nội dung về ancol kết hợp với glixerol trong cùng một bài học, tạo thành loại ancol đa chức, giúp việc nghiên cứu ancol trở nên hệ thống và khái quát hơn.
Ancol là một hợp chất hữu cơ có nhóm -OH (hydroxyl) liên kết trực tiếp với nguyên tử carbon no, điều này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của ancol.
- Khi hình thành khái niệm bậc ancol cần phải liên hệ đến bậc cacbon đã học ở bài Ankan và phải giúp HS phân biệt được.
Để nắm vững danh pháp ancol, học sinh cần luyện tập quy tắc gọi tên gốc chức và tên thay thế Việc này giúp các em áp dụng hiệu quả vào việc gọi tên các hợp chất khác trong hóa học.
Liên kết hidro là một loại liên kết yếu giữa các phân tử ancol và một số hợp chất khác, đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích các tính chất vật lý của chất Việc hiểu rõ khái niệm, bản chất và ảnh hưởng của liên kết hidro đến tính chất vật lý của các chất hữu cơ, cũng như dạng dung dịch của chúng, là cần thiết cho học sinh.
Khi phân tích cấu trúc phân tử ancol, cần chú ý đến các liên kết phân cực mạnh trong phân tử, từ đó giúp dự đoán các tính chất hóa học đặc trưng của ancol.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I Một số kết quả thu được khi dạy học theo chủ đề so với dạy học theo phương pháp thông thường
Trên cơ sở các yêu cầu đã nêu, tôi chọn các cặp lớp thực nghiệm - đối chứng (TN - ĐC) theo bảng sau:
Bảng 16: Các lớp TN - ĐC
Thứ tự các cặp lớp
Lớp đối chứng Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
1 Ancol trong đời sống và sản xuất
Phenol với sự phát triển của nền công nghiệp
2 Tiến hành thực nghiệm và kết quả thực nghiệm
Trong năm học 2020 - 2021 tôi đã tiến hành thực nghiệm với số lượng lớp
TN là 4 theo phương pháp mới, 4 lớp ĐC theo phương pháp truyền thống và thu được một số kết quả nhất định:
Bảng 17: Bảng điểm kiểm tra của HS
Bảng 18: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút Đối tượng
Tỉ lệ % Trung bình (từ 5 - 6đ)
Bảng 19: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 45 phút Đối tượng
Tỉ lệ % Trung bình (từ 5 - 6đ)
II Một vài nét đánh giá về học sinh trong quá trình dạy học chủ đề nhằm phát triển NLHS
Trong quá trình giảng dạy, mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng tôi nhận thấy rằng nhóm thực nghiệm có những biểu hiện tích cực hơn so với nhóm đối chứng.
Học sinh thể hiện sự hăng hái và tích cực trong quá trình học tập, đồng thời phát huy tính tự giác và chủ động trong việc lập kế hoạch để hoàn thành nhiệm vụ Họ cũng có tinh thần làm việc nhóm và phối hợp hiệu quả với các thành viên khác, tạo nên môi trường học tập tích cực và năng động.
Học sinh thể hiện sự hào hứng và tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập cả trên lớp lẫn ở nhà, dẫn đến hiệu suất học tập và làm việc cao hơn so với nhóm đối chứng.
Học sinh ngày nay có khả năng tự học, khám phá và sáng tạo trong quá trình học tập và giải quyết vấn đề Nhiều em thường đặt câu hỏi và đưa ra ý kiến độc đáo Trong quá trình thực hiện dự án, các em đã phát hiện ra những ý tưởng mới như sản xuất siro và rượu từ trái cây thông qua phương pháp lên men, mở ra hướng đi sáng tạo cho các dự án tiếp theo.
Học sinh cần chủ động và linh hoạt trong việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học để nhận diện và giải quyết các vấn đề mới trong quá trình thực hành Việc này không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn phát triển khả năng sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh.
Qua hoạt động trải nghiệm, học sinh phát triển tư duy logic và phản biện, đồng thời rèn luyện các kỹ năng sống như giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm Hình thức “học qua hành” giúp các em áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó định hướng việc học các môn khoa học và biết cách vận dụng chúng trong cuộc sống Nhiều học sinh thể hiện sự nhanh nhẹn, tự tin và luôn sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề.
Sau khi triển khai dạy học hai chủ đề, tôi đã tiến hành khảo sát mức độ hứng thú của học sinh thuộc hai đối tượng TN và ĐC, và thu được kết quả như thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 20: Khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh khi được học 2 chủ đề
Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú
Sau khi hoàn thành giảng dạy hai chủ đề, tôi đã tổ chức một bài kiểm tra năng lực cho học sinh nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của các em Kết quả thu được cho thấy mức độ hiểu biết và áp dụng của học sinh sau khi học tập.
Bảng 21: Tổng hợp phân loại kết quả học tập của học sinh
PHÂN LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC SINH (%) Yếu, kém
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Kết quả kiểm tra cho thấy nhóm đối chứng có tỉ lệ học sinh điểm trung bình và yếu cao, cho thấy học sinh chưa vận dụng tốt kiến thức lý thuyết vào thực tiễn Ngược lại, nhóm thực nghiệm ghi nhận tỉ lệ học sinh giỏi tăng cao và sự phân hóa rõ rệt Điều này chứng tỏ rằng việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo chủ đề đã phát huy hiệu quả năng lực học tập của học sinh.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐỀ TÀI ĐƯỢC NHÂN RỘNG
Việc xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh yêu cầu giáo viên đầu tư công sức và làm chủ kiến thức, đồng thời cần có trải nghiệm thực tiễn Do đó, giáo viên cần liên tục học hỏi, nâng cao chuyên môn và bồi dưỡng lý luận về phương pháp dạy học Để đạt kết quả cao trong dạy học, các trường THPT cần hợp tác với các trường ĐH, viện nghiên cứu và doanh nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả dự án dạy học "học qua hành".
Chương trình SGK hiện nay nặng về lý thuyết, thiếu thực tiễn và khả năng vận dụng kiến thức Nhiều phụ huynh, học sinh và nhà trường vẫn chú trọng vào việc “học để thi” Dạy học theo dự án và rèn luyện kỹ năng thực tiễn khiến học sinh khó đạt điểm cao trong bối cảnh thi cử hiện tại Do đó, cải tiến hình thức thi cử là cần thiết để đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện.