1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ

55 137 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Dụng Hạ Lipid Máu, Chống Đông Máu Trên Thực Nghiệm Của Viên Hoàn Giọt Chứa Đan Sâm, Tam Thất Việt Nam
Tác giả Hoàng Thị Khánh Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thùy Dương, HVCH. Hoàng Thị Kim Quý
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Đại cương về rối loạn lipid máu (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về lipid và chuyển hóa lipid (11)
      • 1.1.2. Hội chứng rối loạn lipid máu (13)
      • 1.1.3. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu (14)
    • 1.2. Đại cương về đông máu (15)
      • 1.2.1. Sinh lý quá trình đông máu (15)
      • 1.2.2. Cơ chế đông máu (17)
      • 1.2.3. Các thuốc chống đông máu (19)
    • 1.3. Tổng quan về viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam (20)
      • 1.3.1. Đan sâm (20)
      • 1.3.2. Tam thất (21)
      • 1.3.3. Viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam (23)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị (24)
      • 2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu (24)
      • 2.1.2. Động vật nghiên cứu (26)
      • 2.1.3. Mẫu huyết tương nghiên cứu (26)
      • 2.1.4. Hóa chất, thuốc thử (27)
      • 2.1.5. Thiết bị, dụng cụ (27)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.3.1. Phương pháp đánh giá tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, (28)
      • 2.3.3. Phương pháp xử lí số liệu (33)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (34)
    • 3.1. Kết quả (34)
      • 3.1.1. Kết quả đánh giá tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam trên mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng poloxamer 407 (34)
      • 3.1.2. Kết quả đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, (38)
    • 3.2. Bàn luận (42)
      • 3.2.1. Về tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam (42)
      • 3.2.2. Về tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương về rối loạn lipid máu

1.1.1 Khái niệm về lipid và chuyển hóa lipid

1.1.1.1 Khái niệm về lipid và lipoprotein

Lipids are esters or amides of fatty acids with alcohol or amino alcohol The types of lipids present in the blood include free fatty acids, triglycerides (TG), total cholesterol (TC), which comprises free cholesterol (FC) and cholesterol esters (CE), as well as phospholipids (PL).

Lipid không tan trong nước, vì vậy để chúng có thể tuần hoàn trong huyết tương và hệ bạch huyết, cần kết hợp với protein đặc hiệu tạo thành phức hợp lipoprotein (LP) LP là các phần tử hình cầu, với phần nhân chứa triglycerid (TG) và cholesterol ester (CE), được bao bọc bởi các phân tử phospholipid, cholesterol tự do và apolipoprotein (apo).

Bằng phương pháp siêu ly tâm dựa vào tỷ trọng, lipoprotein được phân chia thành

Có năm dạng lipoprotein chính: chylomycron (CM), lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) Mỗi loại có vai trò và chức năng riêng biệt trong quá trình chuyển hóa lipoprotein.

Lipoprotein được chuyển hóa thông qua hai con đường chính là ngoại sinh và nội sinh, với sự hỗ trợ của các enzym và protein vận chuyển Hình 1.1 minh họa quá trình chuyển hóa lipoprotein theo cả hai con đường này.

 Con đường chuyển hóa ngoại sinh

Lipid từ thức ăn, bao gồm TG, TC và PL, được hấp thu vào tế bào ruột dưới dạng cholesterol tự do và acid béo Tại đây, tế bào niêm mạc ruột tái tổng hợp TG và apolipoprotein để tạo thành chylomicron (CM), sau đó CM được hấp thu vào mạch bạch huyết và đi vào hệ tuần hoàn Enzym lipoprotein lipase (LPL) sẽ thủy phân TG trong CM, giải phóng acid béo tự do cho các mô sử dụng làm năng lượng hoặc dự trữ CM sau khi mất TG trở thành CM tàn dư, nhận cholesterol từ HDL và vận chuyển về gan Tại gan, cholesterol được chuyển thành acid mật và một phần tham gia tạo VLDL, sau đó VLDL rời gan vào hệ tuần hoàn, bắt đầu quá trình chuyển hóa nội sinh.

Hình 1.1 Chuyển hóa lipoprotein nội sinh và ngoại sinh [50]

LPL: lipoprotein lipase; FFA: acid béo tự do; LDLR: thụ thể của LDL

 Con đường chuyển hóa nội sinh

VLDL, chủ yếu được tạo ra ở gan (90%) và một phần nhỏ ở ruột (10%), mang triglycerid (TG) đến các mô ngoại vi Tại đây, TG trong VLDL được enzym LPL thủy phân thành acid béo tự do, cung cấp cho tổ chức, làm cho VLDL trở nên nhỏ hơn và chuyển thành IDL IDL trở lại gan, một phần được hấp thu vào tế bào và tiêu hủy bởi lysosom, phần còn lại bị lipase gan lấy đi TG, tạo thành LDL LDL là chất vận chuyển chính cholesterol trong máu, chủ yếu ở dạng cholesterol este, và liên kết với thụ thể tại tế bào gan để chuyển vào trong tế bào, nơi cholesterol tự do được giải phóng Qua cơ chế này, gan điều chỉnh lượng LDL trong huyết tương.

HDL được tổng hợp chủ yếu ở gan và một phần ở ruột dưới dạng tiền chất Cholesterol tự do từ đại thực bào và tế bào ngoại vi được este hóa bởi enzym lecithin cholesterol acyltransferase (LCAT), tạo thành cholesterol este (CE) và di chuyển vào lõi HDL, hình thành các HDL trưởng thành HDL có vai trò quan trọng trong việc loại bỏ cholesterol thừa, với cholesterol trong HDL có thể được chuyển trực tiếp đến gan hoặc gián tiếp qua protein cholesteryl ester transfer (CETP) sang VLDL và CM, sau đó các CE được đưa trở về.

5 gan [24], [31], [47] Sự chuyển hóa HDL và vận chuyển cholesterol được mô tả ở hình 1.2

Hình 1.2 Chuyển hóa HDL và vận chuyển cholesterol [50]

1.1.2 Hội chứng rối loạn lipid máu

1.1.2.1 Định nghĩa và phân loại

RLLPM là tình trạng bệnh lý liên quan đến sự rối loạn nồng độ lipid trong cơ thể, biểu hiện qua việc tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng LDL-C hoặc giảm HDL-C.

Năm 1965, Fredrickson đã sử dụng kỹ thuật điện di và siêu ly tâm để phân chia rối loạn lipid máu (RLLPM) thành 5 loại khác nhau Phân loại này không chỉ mô tả tình trạng RLLPM mà còn trở thành tiêu chuẩn quốc tế phổ biến Phân loại RLLPM của Fredrickson được trình bày rõ ràng trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson

Typ Tăng lipoprotein TG TC Huyết tương

Chú thích: N: bình thường; : tăng; : giảm

1.1.2.2 Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu

Nguyên nhân gây RLLPM có thể là nguyên phát hoặc thứ phát Trong đó, nguyên nhân thứ phát có thể làm RLLPM nguyên phát biểu hiện nặng nề hơn [60]

Nguyên nhân nguyên phát của rối loạn lipid máu (RLLPM) thường liên quan đến đột biến gen, dẫn đến việc tăng tổng hợp hoặc giảm thanh thải triglyceride (TG), cholesterol toàn phần (TC), và LDL-C, hoặc giảm tổng hợp và tăng đào thải HDL-C Thiếu hụt gen lipase tiêu huỷ lipoprotein hoặc apolipoprotein C-II có thể gây tăng TG, trong khi thiếu hụt thụ thể LDL dẫn đến tăng TC RLLPM tiên phát thường xuất hiện sớm ở trẻ em và người trẻ tuổi, có tính chất di truyền và hiếm khi đi kèm với béo phì.

Nguyên nhân thứ phát của tình trạng này chủ yếu do lối sống tĩnh tại, tiêu thụ nhiều bia rượu và thực phẩm giàu chất béo bão hòa Ngoài ra, các yếu tố khác như đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan, hội chứng Cushing, và việc sử dụng một số loại thuốc như thiazid, corticoides, estrogen, và chẹn beta giao cũng có thể góp phần gây ra vấn đề này.

1.1.3 Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu

Thuốc điều trị rối loạn lipid máu được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên cơ chế tác dụng của chúng đối với lipoprotein: nhóm thuốc làm giảm tổng hợp lipid và nhóm thuốc giúp giảm hấp thu cũng như tăng thải trừ lipid.

1.1.3.1 Nhóm làm giảm tổng hợp lipid

Các statin có cấu trúc giống với 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A (HMG-CoA), do đó chúng ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, enzym chính trong quá trình tổng hợp cholesterol từ acetyl CoA Việc này không chỉ làm giảm tổng hợp cholesterol mà còn tăng cường số lượng thụ thể LDL ở tế bào gan, giúp tế bào hấp thu LDL và phân hủy chúng trong lysosome.

Các thuốc thuộc nhóm statin (atorvastatin, simvastatin,…) làm tăng nồng độ HDL-C, giảm nồng độ TC, TG và LDL-C [21], [29], [39].

Fibrate medications target the peroxisome proliferator-activated receptor alpha (PPAR-α), enhancing the activity of lipoprotein lipase enzymes to promote triglyceride hydrolysis This action increases the synthesis of apolipoprotein AI and AII, resulting in elevated levels of HDL-C Additionally, fibrates stimulate fatty acid oxidation in the liver and other tissues while reducing VLDL production.

Do đó, các fibrat (fenofibrat, clofibrat,…) có tác dụng làm giảm nồng độ VLDL, LDL, TG, tăng nồng độ HDL-C [21], [29]

Acid nicotinic giúp ức chế quá trình thủy phân triglycerid (TG) từ mô mỡ và giảm tổng hợp TG, đồng thời ngăn chặn sự hình thành lipoprotein mật độ rất thấp (VLDL), dẫn đến giảm sản xuất lipoprotein mật độ thấp (LDL) Bên cạnh đó, acid nicotinic còn làm giảm thanh thải apolipoprotein AI, từ đó làm tăng nồng độ cholesterol HDL-C trong cơ thể.

Do đó, acid nicotinic có tác dụng làm giảm nồng độ LDL-C, TG và tăng HDL-C

1.1.3.2 Nhóm làm giảm hấp thu và tăng thải trừ lipid

 Chất tạo phức với acid mật (resin)

Đại cương về đông máu

1.2.1 Sinh lý quá trình đông máu Đông máu là trạng thái tự bảo vệ của cơ thể khi có chảy máu Sau khi ra khỏi lòng mạch 2-4 phút, máu sẽ đông lại Đông máu nghĩa là máu chuyển từ thể lỏng sang thể đặc nhờ chuyển fibrinogen hòa tan trong huyết tương thành fibrin không hòa tan dưới xúc tác của thrombin, nhằm hạn chế mất máu ở nơi có tổn thương thành mạch, giữ sự toàn vẹn của mạch máu [23], [30], [38]

1.2.1.1 Các yếu tố hoạt hóa quá trình đông máu Đông máu là quá trình tác động lẫn nhau của: thành mạch máu, tế bào máu và các protein huyết tương [14], [19], [23]

Khi thành mạch bị tổn thương, lớp dưới nội mạc huyết quản tiếp xúc với máu sẽ kích hoạt tiểu cầu và các yếu tố tiếp xúc.

Tiểu cầu chứa các yếu tố đông máu và phospholipid màng, khi được kích hoạt sẽ tạo ra một bề mặt tiếp xúc có điện tích âm Điều này giúp tiểu cầu gắn kết nhiều yếu tố đông máu hơn, tối ưu hóa sự tương tác giữa các yếu tố này trong quá trình đông máu.

Các yếu tố đông máu huyết tương bao gồm 12 protein được đánh số bằng chữ số La Mã, tuy nhiên, yếu tố III, IV và VI không tương ứng với protein riêng biệt nào Ngoài ra, một số yếu tố mới như prekallikrein và kininogen có trọng lượng phân tử cao (HMWK) cũng được phát hiện Thông tin chi tiết về các yếu tố đông máu huyết tương được trình bày trong bảng 1.2.

Bảng 1.2 Các yếu tố đông máu trong huyết tương

Tên theo số La mã Tên yếu tố Chức năng

Fibrinogen Prothrombin Proaccelerin Proconvertin Yếu tố chống Hemophilia A Yếu tố chống Hemophilia B

Stuart- Prower Yếu tố chống Hemophilia C

Hageman Yếu tố ổn định Fibrin Prekallikrein HMWK

Cơ chất đông máu Dạng tiền men (Zymogen) Đồng yếu tố Zymogen Đồng yếu tố Zymogen Zymogen Zymogen Zymogen Liên kết fibrin Protease zymogen Đồng yếu tố

Yếu tố tổ chức (tissue factor) là một thành phần quan trọng có mặt trong hầu hết các mô và mạch máu, tạo thành lớp bảo vệ quanh mạch mà không tiếp xúc trực tiếp với máu nhờ lớp nội mạc Khi có tổn thương xảy ra, yếu tố tổ chức sẽ được giải phóng và tiếp xúc với máu, từ đó kích hoạt con đường đông máu ngoại sinh.

Calcium ions facilitate the interaction of vitamin K-dependent proteins with phospholipids, playing a crucial role in various biochemical processes They are essential for the activation of factor XIII (XIIIa) and contribute to the stability of factor V and the von Willebrand factor-VIII complex.

1.2.1.2 Các chất ức chế sinh lý quá trình đông máu

Các chất ức chế sinh lý quá trình đông máu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động đông máu, giúp ngăn ngừa nguy cơ huyết khối và tắc mạch, từ đó bảo vệ sức khỏe của cơ thể.

Có hai nhóm chính của ức chế đông máu: các chất ức chế serin protease (serpin) và hệ thống protein C Đặc điểm của các chất ức chế đông máu này được thể hiện chi tiết trong bảng 1.3.

Bảng 1.3 Đặc điểm các chất ức chế đông máu

Chất ức chế Nơi tổng hợp Chức năng

Nhóm 1: Các chất ức chế của serin protease

(α2-MG) Đồng yếu tố heparin

Tế bào gan Ức chế thrombin, Xh, IXh, XIh, XIIh, kallikrein Ức chế thrombin, kallikrein , XIh Ức chế thrombin, kallikrein Ức chế thrombin Ức chế kallikrein , XIh , XIIh

Tế bào gan với sự có mặt của vitamin K

Protein C (PC) là một tiền men của serin protease, khi được kích hoạt sẽ làm bất hoạt yếu tố Vh và VIIIh thông qua quá trình tiêu protein Protein S (PS) là đồng yếu tố của PC, giúp tăng cường hiệu quả ức chế của PC Thrombomodulin kết hợp với thrombin để kích hoạt protein C.

Chú thích: yếu tố Y đã được hoạt hóa, kí hiệu: Yh

Quá trình đông máu diễn ra qua 3 giai đoạn được mô tả trong hình 1.3

 Giai đoạn I: Hình thành phức hợp prothrombinase Đông máu được chia thành 2 con đường: nội sinh và ngoại sinh, chỉ khác nhau ở giai đoạn I của quá trình đông máu

- Con đường đông máu ngoại sinh

Khi các mô, thành mạch tổn thương tiếp xúc với máu sẽ giải phóng thromboplastin mô, một phức hợp đặc biệt bao gồm phospholid màng và lipoprotein

Dưới tác dụng của thromboplastin yếu tố VII được hoạt hóa thành VIIh VIIh cùng ion Ca 2+ kích hoạt yếu tố X thành yếu tố X hoạt hóa (Xh) [19], [49]

- Con đường đông máu nội sinh

Khi máu bị tổn thương hoặc tiếp xúc với bề mặt lạ, tiểu cầu và yếu tố XII được kích hoạt thành XIIh Yếu tố XIIh kết hợp với ion Ca 2+ để kích hoạt yếu tố XI và IX thành XIh và IXh Tiểu cầu sau đó giải phóng phospholipid cùng với IXh, ion Ca 2+ và VIIIh (được kích hoạt bởi thrombin) để tham gia vào quá trình kích hoạt yếu tố X thành Xh.

Khi yếu tố X được kích hoạt qua con đường đông máu nội sinh hoặc ngoại sinh, nó sẽ kết hợp với ion Ca2+, phospholipid từ tiểu cầu và Vh (được hoạt hóa bởi thrombin) để tạo thành phức hợp prothrombinase.

Chú thích: yếu tố Y đã được hoạt hóa, kí hiệu: Yh

Hình 1.3: Sơ đồ quá trình đông máu [13]

 Giai đoạn II: hình thành thrombin

Prothrombin là một protein huyết tương không hoạt động được sản xuất bởi gan Khi kết hợp với ion Ca2+, phức hệ prothrombinase chuyển đổi prothrombin thành thrombin, một enzym có hoạt tính Thrombin sau đó kích hoạt các yếu tố V và VIII, tạo ra Vh và VIIIh, đóng vai trò là đồng yếu tố trong quá trình hình thành prothrombinase.

 Giai đoạn III: hình thành fibrin

Thrombin đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu bằng cách thủy phân fibrinogen thành các fibrin đơn phân Những fibrin đơn phân này sau đó liên kết với nhau để tạo thành fibrin trùng hợp Sự hoạt hóa của thrombin, cùng với ion Ca 2+, kích hoạt các yếu tố đông máu cần thiết cho quá trình này.

Yếu tố XIIIh đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của mạng lưới fibrin trùng hợp Sau khi hình thành, mạng lưới fibrin ổn định sẽ bao bọc các tế bào máu, tạo thành cục máu đông và giúp bịt kín các vết thương trên mạch máu, từ đó ngăn chặn tình trạng chảy máu.

1.2.3 Các thuốc chống đông máu

Tổng quan về viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam

 Tên khoa học, bộ phận dùng

Cây đan sâm có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge., thuộc Chi Salvia,

Họ Bạc hà (Lamiaceae), Bộ Labiatae; còn có tên gọi khác là : huyết sâm, xích sâm, huyết căn [6]

Dược liệu đan sâm (Radix Salviae miltiorrhiza) là rễ phơi khô hay sấy khô của cây đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge.) [6]

Đan sâm chứa nhiều thành phần hóa học được phân loại thành ba nhóm chính: thành phần tan trong dầu, thành phần tan trong nước và các thành phần khác Thành phần tan trong dầu bao gồm các hợp chất như diterpenoid tanshinon, tricyclic tanshinon quinon và royleanon tanshinon Trong khi đó, thành phần tan trong nước chủ yếu là các acid phenolic như danshensu, acid salvianolic A, B, C, acid protocatechuic, protocatechu aldehyd và acid rosmarinic Ngoài ra, còn có các hợp chất khác như β-sitosterol, balcalin, acid ursolic, daucosterol, vitamin E và tannin.

 Công dụng và tác dụng sinh học

Theo y học cổ truyền, đan sâm là dược liệu có vị đắng, tính hơi hàn, quy kinh tâm và can, với tác dụng bổ gan, bổ máu, hoạt huyết, điều kinh, bài nùng, chữa đau bụng dưới và thanh tâm, trừ phiền Dược liệu này thường được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền để chữa trị suy nhược cơ thể, thiếu máu, bế kinh, rong kinh và phong nhiệt ghẻ lở Liều dùng khuyến nghị là 9-15g mỗi ngày, thường được chế biến dưới dạng thuốc sắc.

Đan sâm đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu có tác dụng sinh học đáng kể, bao gồm việc thúc đẩy lưu thông máu, cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim cấp, và tác dụng chống huyết khối Ngoài ra, đan sâm còn giúp cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ và thành phần tanshinon trong đan sâm có khả năng chống ung thư.

Các nghiên cứu chứng minh tác dụng chống đông và hạ lipid máu của đan sâm đã được nhiều tác giả thực hiện

Nghiên cứu của Wang C S và cộng sự vào năm 1978 cho thấy dịch sắc nước 20% của đan sâm (tính theo dược liệu) có khả năng kéo dài thời gian đông máu APTT in vitro so với nhóm chứng.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hằng vào năm 2001 cho thấy dịch sắc đan sâm với nồng độ 50 mg/ml có khả năng kéo dài thời gian đông máu và rút ngắn thời gian tiêu fibrin in vitro so với nhóm chứng.

Năm 2008, Ji W và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng của dịch chiết nước đan sâm trên chuột cống trắng có chế độ ăn tăng lipid máu Kết quả cho thấy, liều 150 mg/kg dịch chiết nước đan sâm giúp giảm nồng độ cholesterol toàn phần (TC), cholesterol LDL (LDL-C), triglycerides (TG) trong huyết tương, cũng như nồng độ TC trong gan so với nhóm chứng.

Năm 2019, Wang Y L và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng chống đông máu của hai dược liệu đan sâm và hồng hoa, cùng với các hoạt chất của chúng Kết quả nghiên cứu cho thấy acid salvianolic B có trong đan sâm có tác dụng chống đông máu in vitro, với nồng độ 0,3 mM và 0,6 mM làm kéo dài thời gian đông máu APTT.

PT, TT, đồng thời giảm nồng độ fibrinogen so với nhóm chứng [58]

 Tên khoa học, bộ phận dùng

Cây tam thất có tên khoa học: Panax Notoginseng (Burk.) F H Chen, thuộc Chi

Panax, Họ Nhân sâm (Araliaceae), Bộ Apiales, còn có tên khác là: điền thất, sâm tam thất hay nhân sâm tam thất [6]

Dược liệu tam thất là rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F H Chen) [6]

Tam thất chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng, chủ yếu là saponin với tỷ lệ từ 4,42% đến 12,00% Các saponin trong tam thất bao gồm nhiều loại ginsenosid như Rb1, Rb2, Rc, Rd, Re, Rg, Rh, Rf, cùng với các notoginsenosid khác.

R1, R2, R3, R4, R6… Ngoài ra, trong tam thất còn chứa các hợp chất khác như acid amin, hợp chất có nhân sterol, đường, flavonoid, polysaccharids, acid béo [6], [7]

 Công dụng và tác dụng sinh học

Tam thất, theo y học cổ truyền, có vị đắng, ngọt, tính ấm, tác động đến kinh can và thận, với công dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, giảm sưng và giảm đau Loại thảo dược này được sử dụng để điều trị các bệnh như thổ huyết, ho ra máu, rong kinh, băng huyết, kiết lỵ, thiếu máu, mệt mỏi, hoa mắt và mất ngủ Tam thất cũng xuất hiện trong các bài thuốc chữa thiếu máu, huyết hư, chảy máu sau sinh, suy nhược cơ thể, chảy máu khi bị thương, đái ra máu, viêm gan và rong kinh Liều dùng khuyến cáo theo y học cổ truyền là 3-8g dược liệu mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc.

Tam thất đã được chứng minh có nhiều tác dụng sinh học quan trọng, bao gồm hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành, bảo vệ tế bào và chống lão hóa, tác dụng chống huyết khối, bảo vệ gan khỏi tổn thương, cũng như phòng và hỗ trợ điều trị ung thư đại trực tràng.

Các nghiên cứu chứng minh tác dụng chống đông và hạ lipid máu của tam thất đã được nhiều tác giả thực hiện

Năm 2007, Ji W và Gong B Q đã thực hiện nghiên cứu đánh giá tác dụng hạ lipid máu của dịch chiết n-Butanol từ tam thất Kết quả cho thấy, liều 30 mg/kg của dịch chiết này có khả năng làm giảm nồng độ triglycerid (TG) trong máu.

LDL-C huyết tương so với lô chứng bệnh, liều 60 mg/kg và 90 mg/kg giảm nồng độ

TG, TC, LDL-C so với lô chứng bệnh [35]

Năm 2009, nghiên cứu của Lau A J và cộng sự cho thấy tam thất thô và hấp có tác dụng chống đông máu và kháng tiểu cầu Cụ thể, dịch chiết methanol của tam thất thô với nồng độ 6,7 mg/ml đã kéo dài thời gian đông máu APTT và PT in vitro, trong khi liều 500 mg/kg tam thất in vivo làm kéo dài thời gian chảy máu ở chuột so với nhóm chứng sử dụng natri carboxymethyl cellulose (Na-CMC) 0,5%.

Năm 2011, nghiên cứu của Xia W và cộng sự đã chỉ ra rằng rễ cây tam thất Panax Notoginseng (Sanchi) có tác dụng hạ lipid máu khi được bổ sung vào chế độ ăn giàu lipid cho chuột cống trắng với các hàm lượng 0,25%; 0,5% và 1% trong 4 tuần Kết quả cho thấy Sanchi làm giảm đáng kể nồng độ cholesterol toàn phần (TC), triglycerides (TG), LDL-C, đồng thời tăng nồng độ HDL-C trong huyết thanh và giảm hoạt động của enzym liên quan.

HMG-CoA so với lô chứng bệnh [63]

Năm 2013, nghiên cứu của Li C.T và cộng sự trên 3 loài Panax: P.gingseng,

P quinquefolius, P notoginseng đã chỉ ra dịch chiết nước của tam thất ở nồng độ

0,05 mg/ml gây kéo dài đáng kể thời gian đông máu APTT, PT in vitro so với nhóm chứng [44]

1.3.3 Viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam

Trên toàn cầu, các chế phẩm từ đan sâm và tam thất đã được nghiên cứu và phát triển từ lâu Một sản phẩm nổi bật trong lĩnh vực này là Thiên sứ hộ tâm đan (CP- Cardiotonic Pill) do Công ty dược phẩm Tasly, Trung Quốc sản xuất.

Thiên sứ hộ tâm đan, sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm, chứa các thành phần như cao đan sâm, cao tam thất, borneol và PEG 6000, được bào chế dưới dạng viên hoàn giọt, có thể sử dụng qua đường uống hoặc ngậm dưới lưỡi Sản phẩm này được biết đến với tác dụng tăng cường lưu thông máu, giảm mảng xơ vữa, cải thiện vi tuần hoàn, giảm tắc nghẽn mạch máu, đồng thời ngăn ngừa hiệu quả đau thắt ngực do bệnh mạch vành và các biến chứng liên quan đến tiểu đường Tại Việt Nam, một số chế phẩm như Đan sâm Tam thất của Công ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma cũng đã được sản xuất và lưu hành dưới dạng viên nang.

Viên hộ tâm của Công ty cổ phần dược phẩm OPC dạng bào chế viên nang; Đan sâm

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên vật liệu, thiết bị

 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Chế phẩm viên hoàn giọt chứa đan sâm và tam thất Việt Nam (VHG ĐS-TT) được phát triển tại Bộ môn Công Nghiệp Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội Sản phẩm này là kết quả của đề tài nghiên cứu mang tên “Xây dựng quy trình bào chế viên hoàn giọt có chứa đan sâm, tam thất Việt Nam”, do TS Bùi Thị Thúy Luyện dẫn dắt.

- Thành phần công thức viên bao gồm:

Cao khô rễ đan sâm (tương đương 43,56 mg rễ đan sâm): 5,23 mg Cao khô rễ tam thất (tương đương 8,52 mg rễ tam thất): 0,77 mg

- Dạng bào chế: viên hoàn nhỏ giọt

Để chuẩn bị hỗn hợp, chất PEG 6000 được đun chảy hoàn toàn bằng phương pháp bếp cách thủy ở nhiệt độ 70°C Sau đó, cao dược liệu và borneol đã được nghiền nhỏ được thêm vào hỗn hợp lỏng, khuấy trộn trong 5 phút cho đến khi thu được một hỗn hợp đồng nhất.

Hỗn hợp đồng nhất được nhỏ giọt qua đầu nhỏ giọt với đường kính trong 2,0 mm và ngoài 3,0 mm xuống dầu parafin lạnh đã được làm lạnh bằng nước đá, từ đó hóa rắn dần và tạo thành viên hoàn giọt.

 Làm khô: viên được thấm dầu và để khô tự nhiên Viên được bảo quản trong bình hút ẩm, tránh ánh sáng

Quy trình bào chế viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam được mô tả ở hình 2.1

Hình 2.1 Sơ đồ bào chế viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam

- Đặc tính lý hóa của viên

VHG ĐS-TT là viên hình cầu đồng đều, có bề mặt nhẵn và khô, màu nâu sẫm với mùi thơm đặc trưng của borneol Đường kính trung bình của viên là 3,69 ± 0,10 mm, độ ẩm đạt 6,1%, độ cầu 1,03, và khối lượng viên trung bình là 26 ± 1,5 mg, với độ đồng đều khối lượng ± 5,5% Thời gian rã của viên dao động từ 13 đến 15 phút.

Hình 2.2 Viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam

Nhiệt độ pha làm lạnh Khoảng cách nhỏ giọt Chiều cao pha làm lạnh

Cao đan sâm - tam thất

Khuấy trộn Đun chảy PEG 6000

Nhiệt độ pha đun chảy

Nguyên liệu Các bước tiến hành Thông số kiểm soát

 Xử lý mẫu nghiên cứu

Trong thí nghiệm in vivo, VHG ĐS-TT được nghiền nhỏ và hòa tan trong nước cất, sau đó siêu âm để tăng cường sự phân tán, tạo ra một hỗn dịch đồng nhất với các nồng độ tương ứng cho các liều thử đã được thiết kế.

- Đối với thí nghiệm in vitro, VHG ĐS-TT được nghiền nhỏ, hòa tan trong nước cất, ly tâm và lọc lấy dịch trong

 Thiết kế liều thử in vivo cho mẫu nghiên cứu

Liều lượng VHG ĐS-TT dự kiến sử dụng trên người: 30 viên/ ngày, chia 3 lần, mỗi viên 26 mg

Liều dùng cho nghiên cứu trên động vật thực nghiệm được tính toán dựa trên liều dùng ở người, nhân với hệ số 12 cho chuột nhắt Từ mức liều dự kiến sử dụng trên người, các liều thử tương ứng trên chuột nhắt trắng được quy đổi như sau:

- Liều thử 1: chuột nhắt trắng được uống liều 200 mg/kg/ngày (liều tương đương với liều dùng dự kiến trên người)

- Liều thử 2: chuột nhắt trắng được uống liều 400 mg/kg/ngày (liều gấp đôi với liều dùng dự kiến trên người)

Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, có trọng lượng từ 18 - 22g, được cung cấp bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Động vật này được nuôi trong điều kiện ổn định tại phòng thí nghiệm trong 4 ngày trước khi tiến hành nghiên cứu tại Bộ môn Dược lực, Trường Đại học Dược Hà Nội Chúng được nuôi ở nhiệt độ 24±1°C, dưới ánh sáng tự nhiên, với chế độ ăn uống bằng thức ăn tiêu chuẩn từ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, theo chu kỳ sáng tối 12:12 và có nước uống tự do.

2.1.3 Mẫu huyết tương nghiên cứu

Nghiên cứu tác dụng chống đông máu in vitro của VHG ĐS-TT đã được thực hiện với huyết tương của những người tình nguyện khỏe mạnh, có chỉ số máu bình thường, không mắc các bệnh về máu, không hút thuốc lá và không sử dụng thuốc ảnh hưởng đến máu.

Trước khi tham gia hiến máu thí nghiệm, các đối tượng sẽ được thông báo rõ ràng về nghiên cứu, đồng thời họ cần chấp nhận tham gia một cách tự nguyện và trải qua quá trình kiểm tra sức khỏe.

Không lấy máu của những người mới hiến máu dưới 30 ngày trước khi cho máu

Việc lấy máu được thực hiện vào buổi sáng và các tình nguyện viên phải nhịn ăn

12 giờ trước khi cho máu

Xử lý mẫu huyết tương nghiên cứu: mỗi người tình nguyện khỏe mạnh được lấy

4 ml máu toàn phần trộn với natri citrat 3,8% với tỉ lệ 9:1 (v/v) Ly tâm 2500 vòng/ phút trong 15 phút thu huyết tương

- Artorvastatin 10mg, biệt dược Lipitor của hãng Pfizer sản xuất; số lô SX:

- Bộ hóa chất xét nghiệm các thông số sinh hóa máu: cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL- cholesterol cho máy TC- 3300 plus (Teco Diagnostics USA)

- Bộ hóa chất dùng cho xét nghiệm đông máu cho máy Urit- 610 bao gồm: APTT reagent, PT reagent, canxi clorua (CaCl2) (URIT)

- Heparin natri 5000 UI/mL do công ty Rox- Germany sản xuất; số lô SX: 060048;

- Dung dịch tiêm truyền Natri clorid 0,9% 500ml do công ty B.Braun Việt Nam sản xuất; số lô SX: 201067741; HSD: 06/03/2023

- Natri carboxymethyl cellulose (Na-CMC; Qingdao Yuyin Chemical Co., Ltd)

- Poloxamer 407 (P-407; Sigma Aldrich, St Louis, USA)

- Máy phân tích đông máu bán tự động Urit 610 (URIT)

- Máy sinh hóa TC 3300 plus (Teco Diagnostic USA)

- Cân phân tích AY 220 (SHIMADZU)

- Cân kỹ thuật GM 312 (Sartorius)

- Máy ly tâm EBA 20 (Hettich Zentrifugen, Đức)

- Micropipet tự động một đầu kờnh và đa kờnh với cỏc loại thể tớch: 2-10 àl, 10-100 àl, 100-1000 àl (LABMATE pro)

- Ống nghiệm chống đông chứa natri citrat 3,8% (công ty cổ phần Đức Minh sản xuất; HSD: 15/02/2023)

- Khay giếng đo, bi từ (URIT)

- Ống đựng máu không chứa chất chống đông và giá để ống đựng máu Ống falcon và giá để ống falcon, ống nghiệm giá để ống nghiệm

- Đầu côn các loại tương ứng với micropipet và giá để pipet

- Các dụng cụ sử dụng lấy mẫu và xét nghiệm: dụng cụ thủy tinh, bơm và kim tiêm các cỡ, mao quản lấy máu, ống nghiệm các loại.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đánh giá tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm và tam thất Việt Nam, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm khảo sát hiệu quả thực nghiệm của các thành phần này.

Nghiên cứu đánh giá tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm và tam thất Việt Nam được thực hiện trên mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng poloxamer 407, cho thấy hiệu quả tích cực trong việc giảm mức lipid máu Viên hoàn giọt này có tiềm năng ứng dụng trong điều trị rối loạn lipid máu, góp phần cải thiện sức khỏe tim mạch.

Để đạt được mục tiêu đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm và tam thất Việt Nam, nghiên cứu này đã được thực hiện.

Nội dung 2: đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam với 2 phần:

- Đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam in vivo

- Đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam in vitro.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp đánh giá tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam

Nghiên cứu này đánh giá tác dụng hạ lipid máu của VHG ĐS-TT thông qua mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh bằng cách tiêm dung dịch poloxamer 407 (P-407) vào màng bụng Kết quả cho thấy VHG ĐS-TT có khả năng giảm mức lipid máu hiệu quả, mở ra triển vọng ứng dụng trong điều trị rối loạn lipid máu.

Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 động vật Các lô được tiêm và uống mẫu thử như sau:

- Lô I (chứng sinh lý): tiêm màng bụng nước muối sinh lý 0,9% với thể tích 0,1mL/10g cân nặng chuột và uống nước cất

- Lô II (chứng bệnh): tiêm màng bụng dung dịch P-407 2% liều 200 mg/kg (0,1mL/10g) và uống nước cất

- Lô III (chứng dương): tiêm màng bụng dung dịch P-407 2% liều 200 mg/kg (0,1mL/10g) và uống atorvastatin liều 100 mg/kg (0,1mL/10g)

- Lô IV (VHG ĐS-TT liều 200 mg/kg): tiêm màng bụng dung dịch P-407 2% liều

200 mg/kg (0,1mL/10g) và uống VHG ĐS-TT liều 200 mg/kg (0,1mL/10g) (liều tương đương liều dùng trên người, tính theo hệ số 12)

- Lô V (VHG ĐS-TT liều 400 mg/kg): tiêm màng bụng dung dịch P-407 2% liều

200 mg/kg (0,1mL/10g) và uống VHG ĐS-TT liều 400 mg/kg (0,1mL/10g) (liều gấp đôi liều dùng trên người, tính theo hệ số 12)

Trong nghiên cứu, chuột được cho uống VHG ĐS-TT, atorvastatin hoặc nước cất trong 10 ngày Vào ngày thứ 10, chuột ở các nhóm thử nghiệm được tiêm P-407 với liều 200 mg/kg, ngoại trừ nhóm I được tiêm nước muối sinh lý 0,9% Tất cả chuột được nhịn ăn trong 24 giờ nhưng vẫn được cung cấp nước tự do Vào ngày thứ 11, sau 24 giờ tiêm P-407, máu được lấy từ xoang tĩnh mạch hốc mắt của chuột để phân tích, sử dụng ống chống đông chứa natri citrat 3,8%, và huyết tương được ly tâm để định lượng cholesterol toàn phần (TC), triglycerid (TG) và LDL-cholesterol (LDL-C).

Quy trình tiến hành thí nghiệm được mô tả trong hình 2.3

Hình 2.3 Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tác dụng hạ lipid máu VHG ĐS-TT trên mô hình tăng lipid máu nội sinh bằng P-407

- Nồng độ TC, TG, LDL-C đơn vị tính là mmol/L

Nồng độ TC, TG, LDL-C được đo bằng máy sinh hóa TC 3300 plus (Teco

Uống VHG ĐS-TT, nước cất, atorvastatin theo lô Gây tăng lipid máu bằng tiêm màng bụng P-407

Lấy máu xác định các chỉ số lipid máu

- Tỷ lệ giảm nồng độ TC, TG, LDL-C của lô thử so với lô chứng bệnh

Cb: nồng độ TC, TG, LDL-C của lô chứng bệnh

Ct: nồng độ TC, TG, LDL-C của lô thử

2.3.2 Phương pháp đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam

Nghiên cứu này đánh giá tác dụng chống đông máu của VHG ĐS-TT thông qua việc đo thời gian APTT và PT Các thí nghiệm được thực hiện bằng máy phân tích đông máu bán tự động Urit-610, nhằm cung cấp các kết quả chính xác về hiệu quả của VHG ĐS-TT trong việc kiểm soát quá trình đông máu.

(URIT) dựa trên phương pháp hạt từ tính mạch kép (dual-magnetic circuit bead method)

2.3.2.1 Phương pháp đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam in vivo

Nghiên cứu này đánh giá tác dụng chống đông máu in vivo của VHG ĐS-TT thông qua thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bình thường Chuột nhắt trắng giống Swiss, loại đực, được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô gồm 10 con Các lô chuột được tiêm và uống mẫu thử theo các phương pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả chống đông máu.

- Lô I (chứng sinh lý): uống nước cất

- Lô II (chứng dương): uống nước cất, dùng heparin 1000 UI/kg (0,1mL/10g) tiêm dưới da liều duy nhất trước khi lấy máu 1 giờ

Lô III (VHG ĐS-TT) sử dụng liều 200 mg/kg, bao gồm viên hoàn giọt chứa đan sâm và tam thất Việt Nam, với liều lượng 200 mg/kg (0,1 mL/10g), tương đương với liều dùng cho người khi tính theo hệ số 12.

Lô IV (VHG ĐS-TT) sử dụng liều 400 mg/kg, bao gồm viên hoàn giọt chứa đan sâm và tam thất Việt Nam với liều lượng 400 mg/kg (0,1mL/10g), gấp đôi liều dùng cho người theo hệ số 12.

Chuột nhắt trắng được cho uống VHG ĐS-TT và nước cất với liều lượng 0,1ml/10g trong 10 ngày Vào ngày thứ 10, chuột ở lô II được tiêm heparin dưới da với liều 1000 UI/kg trước khi lấy máu 1 giờ Tất cả chuột ở các lô được lấy máu từ xoang tĩnh mạch hốc mắt vào ống chống đông chứa natri citrat 3,8%, sau đó ly tâm để thu huyết tương phục vụ cho xét nghiệm thời gian đông máu APTT và PT.

Quy trình tiến hành thí nghiệm được mô tả trong hình 2.4

Hình 2.4 Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tác dụng chống đông in vivo của

Thời gian ATPP, PT với đơn vị tính là giây (s), được đo bằng máy đông máu bán tự động Urit 610 (URIT)

2.3.2.2 Phương pháp đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam in vitro

Nghiên cứu này đánh giá tác dụng chống đông máu của VHG ĐS-TT in vitro trên huyết tương của những người tình nguyện khỏe mạnh, dựa trên mô hình nghiên cứu của Li C T và cộng sự (2013).

Mỗi thí nghiệm bao gồm 9 giếng, trong đó có giếng chứng trắng, giếng chứng dương, giếng chứng âm và các giếng thử nghiệm Mỗi giếng được chuẩn bị với huyết tương, hóa chất và các chất thử tương ứng.

Chứng dương: heparin 0,2 UI/ml

Uống VHG ĐS-TT, nước cất theo lô

1000 UI/kg cho chuột lô

II trước lấy máu 1 giờ

Lấy máu xác định các chỉ số thời gian APTT, PT

Chứng âm là viên placebo chỉ chứa tá dược của VHG ĐS-TT được hòa tan trong nước cất với nồng độ 15mg/ml, tương đương với lượng tá dược có trong viên hoàn giọt có nồng độ cao dược liệu 5mg/ml.

Các giếng thử: dung dịch VHG ĐS-TT các nồng độ: 0,125 mg/ml; 0,25 mg/ml; 0,5 mg/ml; 1 mg/ml; 2 mg/ml; 5 mg/ml (tính theo cao tổng dược liệu)

Thí nghiệm được thực hiện 8 lần với 8 mẫu huyết tương khác nhau từ những người tình nguyện khỏe mạnh, nhằm đo thời gian APTT cho mỗi mẫu huyết tương.

PT Trên các khay giếng đo gồm có: giếng chứng trắng, giếng chứng dương, giếng chứng âm và các giếng thử với các nồng độ đã được thiết kế

Thí nghiệm được thực hiện trên các giếng như đã thiết kế, bố trí hỗn hợp thử trong các giếng được mô tả trong bảng 2.1 và bảng 2.2

Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm thời gian đông máu APPT

Huyết tương 45àl 45àl 45àl 45àl

Dung dịch tá dược nồng độ 15mg/ml

Trộn đều, ủ trong 37 0 C trong 3 phút

Bảng 2.2 Bố trí thí nghiệm thời gian đông máu PT

Huyết tương 45àl 45àl 45àl 45àl

Dung dịch tá dược nồng độ 15mg/ml

Trộn đều, ủ trong 37 0 C trong 3 phút

Hóa chất PT (dung dịch Thromboplastin calci)

Thời gian ATPP, PT với đơn vị tính là giây (s), được đo bằng máy đông máu bán tự động Urit 610

2.3.3 Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu được xử lý và thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 Đối với các số liệu thuộc phân phối chuẩn, kết quả được biểu diễn dưới dạng

X ± SE (X: giá trị trung bình, SE: sai số chuẩn) Dùng T- test để so sánh kết quả giữa lô thử và lô chứng

Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0, sự khác biệt giữa các lô được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả

3.1.1 Kết quả đánh giá tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam trên mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng poloxamer 407 Để đánh giá tác dụng hạ lipid máu in vivo của VHG ĐS-TT, đề tài sử dụng mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407 trên chuột nhắt trắng Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành các lô chứng sinh lý, lô chứng bệnh uống nước cất, lô chứng dương uống atorvastatin liều 100 mg/kg và các lô thử uống VHG ĐS-TT với các mức liều 200 mg/kg và 400 mg/kg Các lô (trừ lô chứng sinh lý) được gây tăng lipid máu nội sinh bằng cách tiêm màng bụng P-407 liều 200 mg/kg Tại thời điểm 24 giờ sau tiêm P-407 chuột nhắt trắng được lấy máu từ xoang tĩnh mạch hốc mắt vào ống chống đông chứa natri citrat 3,8%, ly tâm lấy huyết tương và xác định các chỉ số lipid máu TC, TG, LDL-C được đo bằng máy sinh hóa TC 3300 plus (Teco Diagnostic USA)

 Ảnh hưởng của VHG ĐS-TT lên nồng độ TC trên chuột nhắt trắng ở mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của VHG ĐS-TT đối với nồng độ TC trên chuột nhắt trắng trong mô hình tăng lipid máu nội sinh bằng P-407 được trình bày chi tiết trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ TC ở mô hình gây tăng lipid máu nội sinh trên chuột nhắt trắng

STT Lô nghiên cứu n TC (mmol/L) Tỷ lệ giảm (%)

III Atorvastatin liều 100 mg/kg 9 4,79 ± 0,45 *** 30,07

IV VHG ĐS-TT liều 200 mg/kg 10 5,76 ± 0,40* 15,90

V VHG ĐS-TT liều 400 mg/kg 9 5,45 ± 0,24*** 20,44

(nồng độ TC được biểu diễn dưới dạng X ± SE ; #: p < 0,001 khi so sánh với lô chứng sinh lý; ***: p < 0,001, *: p < 0,05 so với lô chứng bệnh;

Tỷ lệ giảm: tỷ lệ giảm so với lô chứng bệnh)

Nghiên cứu cho thấy, lô chuột thí nghiệm được tiêm P-407 với liều 200 mg/kg đã gây ra sự tăng nồng độ cholesterol toàn phần (TC) đáng kể, với tỷ lệ tăng lên đến 65,06% so với lô chuột chứng sinh lý (tiêm nước muối sinh lý), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Kết quả này khẳng định rằng P-407 ở liều 200 mg/kg có khả năng làm tăng nồng độ TC trong cơ thể chuột thí nghiệm.

Trong nghiên cứu, lô chuột được điều trị bằng atorvastatin liều 100 mg/kg cho thấy nồng độ cholesterol tổng (TC) giảm rõ rệt so với lô chứng bệnh, với tỷ lệ giảm đạt 30,07% và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Kết quả cho thấy atorvastatin hiệu quả trong việc giảm nồng độ TC ở chuột nhắt trắng bị tăng lipid máu nội sinh do P-407.

Lô thử VHG ĐS-TT với liều 200 mg/kg, tương đương liều dùng trên người, cho thấy nồng độ TC giảm 15,9% so với lô chứng bệnh, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Liều VHG ĐS-TT 400 mg/kg, gấp đôi liều dùng cho người, đã làm giảm nồng độ TC một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng bệnh (p < 0,001).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, VHG ĐS-TT ở cả hai liều 200 mg/kg và 400 mg/kg đều có khả năng giảm nồng độ cholesterol toàn phần (TC) trên chuột nhắt trắng bị tăng lipid máu nội sinh do P-407 Đặc biệt, liều 400 mg/kg cho thấy hiệu quả vượt trội hơn, giảm nồng độ TC với tỷ lệ lên đến 20,44% so với liều 200 mg/kg.

(15,9%), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mức liều này chưa có ý nghĩa thống kê

 Ảnh hưởng của VHG ĐS-TT lên nồng độ TG trên chuột nhắt trắng ở mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407

Kết quả nghiên cứu về tác động của VHG ĐS-TT đối với nồng độ triglycerid (TG) ở chuột nhắt trắng trong mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407 được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ TG ở mô hình gây tăng lipid máu nội sinh trên chuột nhắt trắng

STT Lô nghiên cứu n TG (mmol/L) Tỷ lệ giảm (%)

III VHG ĐS-TT liều

IV VHG ĐS-TT liều

(nồng độ TG được biểu diễn dưới dạng X ± SE;

#: p < 0,001 khi so sánh với lô chứng sinh lý; **: p < 0,01 so với lô chứng bệnh;

Tỷ lệ giảm: tỷ lệ giảm so với lô chứng bệnh)

Tiêm P-407 với liều 200 mg/kg vào màng bụng đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể nồng độ triglyceride (TG) trong nhóm chứng bệnh, so với nhóm chứng sinh lý, với tỷ lệ tăng lên đến 45,70% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, chứng tỏ rằng P-407 ở liều 200 mg/kg có tác động rõ rệt đến nồng độ TG.

TG trên chuột thực nghiệm

- Ở lô chứng dương chuột được uống atorvastatin liều 100 mg/kg không làm thay đổi nồng độ TG so với lô chứng bệnh (p > 0,05)

Liều 200 mg/kg của VHG ĐS-TT có xu hướng giảm nồng độ triglyceride (TG) so với nhóm chứng bệnh, với tỷ lệ giảm đạt 8,23% Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

VHG ĐS-TT với liều 400 mg/kg đã chứng minh khả năng giảm nồng độ triglycerid (TG) ở chuột nhắt trắng bị tăng lipid máu nội sinh do P-407 liều 200 mg/kg gây ra, với tỷ lệ giảm đạt 16,2% (p < 0,01) Kết quả này cho thấy VHG ĐS-TT có hiệu quả trong việc điều chỉnh mức TG trong cơ thể.

 Ảnh hưởng của VHG ĐS-TT lên nồng độ LDL-C trên chuột nhắt trắng ở mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của VHG ĐS-TT đến nồng độ LDL-C trên chuột nhắt trắng trong mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407 được trình bày chi tiết trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ LDL-C ở mô hình gây tăng lipid máu nội sinh trên chuột nhắt trắng

STT Lô n LDL-C (mmol/L) Tỷ lệ giảm (%)

IV VHG ĐS-TT liều

(nồng độ LDL-C được biểu diễn dưới dạng X ± SE ;#: p < 0,001 khi so sánh với lô chứng sinh lý; **: p < 0,01; *: p < 0,05 so với lô chứng bệnh;

Tỷ lệ giảm: tỷ lệ giảm so với lô chứng bệnh)

Nghiên cứu cho thấy việc tiêm P-407 liều 200 mg/kg vào chuột thí nghiệm đã dẫn đến sự gia tăng nồng độ LDL-C một cách rõ rệt, với tỷ lệ tăng đạt 100% so với nhóm chứng sinh lý (p < 0,001) Điều này chứng tỏ rằng P-407 có tác động làm tăng lipid máu nội sinh.

- Ở lô chứng dương chuột được uống atorvastatin liều 100 mg/kg có nồng độ

LDL-C giảm đáng kể so với lô chứng bệnh, với tỷ lệ giảm là 30,03%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)

Nghiên cứu cho thấy rằng VHG ĐS-TT ở liều 200 mg/kg có xu hướng giảm nồng độ LDL-C với tỷ lệ giảm 9,82% so với nhóm chứng, mặc dù sự khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sử dụng liều VHG ĐS-TT 400 mg/kg cao hơn đã dẫn đến sự giảm nồng độ LDL-C so với nhóm chứng, với tỷ lệ giảm đạt 14,29%, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bàn luận

3.2.1 Về tác dụng hạ lipid máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam 3.2.1.1 Về việc lựa chọn mô hình gây tăng lipid máu thực nghiệm

Chế độ ăn giàu chất béo là nguyên nhân chính gây rối loạn lipid máu, trong đó chỉ 30% cholesterol trong cơ thể có nguồn gốc từ chế độ ăn, còn 70% được tổng hợp tại gan Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu chủ yếu nhằm ức chế quá trình tổng hợp cholesterol nội sinh ở gan, do đó, việc xây dựng mô hình thực nghiệm để mô phỏng tình trạng tăng lipid máu nội sinh là rất cần thiết.

Mô hình nội sinh sử dụng các chất hoạt động bề mặt không ion hoá như Tween 80, Triton WR-1339 hoặc poloxamer 407 (P-407) thông qua tiêm tĩnh mạch hoặc màng bụng, không cần bổ sung lipid ngoại sinh qua đường ăn uống So với mô hình tăng cholesterol ngoại sinh bằng thức ăn, mô hình nội sinh nhanh chóng và đơn giản hơn, phù hợp cho các nghiên cứu ban đầu.

Mô hình sử dụng Tween 80 để gây rối loạn lipid máu được mô tả bởi Kell, Correl

Nghiên cứu cho thấy Tween có khả năng làm tăng lipid một cách nhanh chóng, nhưng chỉ trong thời gian ngắn, đạt đỉnh sau 6-12 giờ và trở lại mức bình thường sau 24 giờ Do đó, cùng với việc gây độc tính trên động vật thí nghiệm, Tween ít được sử dụng trong thực tiễn.

Milar và cộng sự đã chỉ ra rằng poloxamer 407 (P-407) có khả năng làm tăng lipid máu tương đương với Triton WR-1339, nhưng an toàn hơn và không gây độc tính trên động vật thí nghiệm Do đó, P-407 đã trở thành một mô hình phổ biến trong các nghiên cứu.

Đề tài này nghiên cứu tác động của poloxamer 407 trong việc gây tăng lipid máu nội sinh, nhấn mạnh hiệu quả và tính an toàn của nó Dựa vào liều dùng P-407 từ các nghiên cứu trước, liều lượng được sử dụng trong nghiên cứu này là 200 mg/kg cho chuột Sau khi tiêm P-407 qua đường màng bụng, nồng độ lipid máu của chuột tăng lên và đạt đỉnh sau 24 giờ, rồi giảm dần về mức bình thường Do đó, thời điểm 24 giờ sau tiêm P-407 được chọn để định lượng nồng độ lipid máu Nghiên cứu sử dụng chuột nhắt trắng làm động vật thí nghiệm, vì nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2016) cho thấy chuột nhắt và chuột cống có khả năng tương đồng trong việc gây tăng lipid máu.

35 chuột nhắt rẻ hơn và nguồn nguyên liệu sẵn có nên sử dụng chuột nhắt là hoàn toàn phù hợp [18]

Poloxamer gây tăng lipid máu thông qua cơ chế liên quan đến nhiều enzym trong chuyển hóa lipid, bao gồm ức chế lipoprotein lipase (LPL) và cholesterol 7α-hydroxylase (C7α H) Ngoài ra, nó còn làm tăng hoạt động của 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A (HMG-CoA) reductase và giảm số lượng thụ thể LDL tại gan Kết quả là, P-407 làm tăng nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid và LDL-C trong cơ thể.

Nghiên cứu cho thấy, 24 giờ sau khi tiêm màng bụng P-407, các chỉ số lipid máu ở lô chứng bệnh tăng rõ rệt so với lô chứng sinh lý (p < 0,001) Cụ thể, nồng độ LDL-C tăng 100%, cholesterol tăng 65,06% và triglycerid tăng 45,70%.

Nghiên cứu cho thấy tất cả chuột được tiêm P-407 đều không có dấu hiệu bất thường, vẫn hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, mắt sáng và lông mượt Phân của chúng khô ráo và không có chuột nào chết Kết quả này hoàn toàn phù hợp với đánh giá về tính an toàn và hiệu quả của P-407 trong việc tạo mô hình rối loạn lipid máu nội sinh trên động vật thí nghiệm.

Atorvastatin là một dẫn xuất nhóm statin, ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, giúp giảm tổng hợp cholesterol và tăng thụ thể LDL ở tế bào gan, do đó được ưu tiên trong điều trị tăng cholesterol máu Nghiên cứu của Đỗ Quốc Hương (2015) cho thấy atorvastatin 100 mg/kg làm giảm rõ rệt các chỉ số lipid máu, với kết quả giảm nồng độ TC và LDL-C tương ứng 30,07% và 33,03% (p < 0,01), mà không làm thay đổi nồng độ TG Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016), xác nhận hiệu quả của atorvastatin trong việc giảm nồng độ LDL-C và TC trên chuột thực nghiệm.

3.2.1.2 Về ảnh hưởng của VHG ĐS-TT đến các chỉ số lipid máu trên mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407

Trên mô hình gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407, VHG ĐS-TT liều

200 mg/kg làm giảm nồng độ TC so với lô chứng bệnh (p < 0,05) với mức giảm là

VHG ĐS-TT liều 400 mg/kg đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc giảm nồng độ cholesterol toàn phần (TC) với tỷ lệ giảm 20,44% (p < 0,001) so với nhóm chứng bệnh, đồng thời cũng làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ triglyceride (TG) và cholesterol LDL (LDL-C) với tỷ lệ giảm lần lượt là 16,20% và 14,29% Điều này cho thấy VHG ĐS-TT ở liều 400 mg/kg có tác dụng hạ lipid máu trên cả ba chỉ số TC, TG và LDL-C, trong khi liều 200 mg/kg chỉ có tác dụng lên nồng độ TC Như vậy, tác dụng hạ lipid máu của VHG ĐS-TT phụ thuộc vào liều lượng, với liều cao hơn cho hiệu quả tốt hơn.

Trong ba chỉ số lipid máu, VHG ĐS-TT liều 400 mg/kg thể hiện tác dụng hạ lipid tốt nhất với tỷ lệ giảm cholesterol toàn phần đạt 20,44% Nghiên cứu của Xia W (2011) chỉ ra rằng tam thất có khả năng giảm nồng độ TC, TG, LDL-C huyết thanh ở chuột thực nghiệm và làm giảm hoạt động enzyme HMG-CoA reductase ở gan, tương tự như cơ chế của nhóm statin Đồng thời, nghiên cứu của Wu J H (2013) cho thấy saponin trong tam thất cũng giúp giảm TC, TG, LDL-C và tăng cường hoạt động của enzyme cholesterol 7α-hydroxylase (C7αH), từ đó thúc đẩy chuyển cholesterol thành acid mật và giảm nồng độ TC.

Nghiên cứu của Ji W (2008) cho thấy dịch chiết nước đan sâm với liều 150 mg/kg có khả năng làm giảm nồng độ TC, TG và LDL-C trong huyết tương của chuột thực nghiệm Trong nghiên cứu của chúng tôi, VHG ĐS-TT ở liều 400 mg/kg cũng cho thấy tác dụng giảm nồng độ TC.

Liều 200 mg/kg của TG, LDL-C, VHG ĐS-TT chỉ có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần (TC) so với nhóm chứng bệnh Sự khác biệt về hiệu quả của các mức liều này cần được xem xét kỹ lưỡng so với các nghiên cứu trước đó.

Ji W (2008) có thể do VHG ĐS-TT chứa các thành phần khác ngoài đan sâm và các thí nghiệm được thiết kế khác nhau

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy VHG ĐS-TT có tác dụng hạ lipid hiệu quả trên mô hình tăng lipid máu nội sinh bằng P-407, phù hợp với các kết quả từ những tác giả khác.

3.2.2 Về tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt

Nam Để đánh giá tác dụng chống đông máu của viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất

Việt Nam, chúng tôi dùng các chỉ số PT (đặc trưng cho đông máu ngoại sinh) và APTT

(đặc trưng cho đông máu nội sinh), được tính theo đơn vị là giây (s) Tiến hành đo bằng máy phân tích đông máu bán tự động Urit 610

3.2.1.1 Về tác dụng chống đông máu in vivo trên chuột bình thường của VHG ĐS-TT

Để thiết kế thí nghiệm đánh giá tác dụng chống đông máu in vivo, nghiên cứu sử dụng chuột nhắt trắng khỏe mạnh để kiểm tra thời gian đông máu Chuột được cho uống VHG ĐS-TT với hai mức liều: 200 mg/kg, tương đương liều dùng cho người, và 400 mg/kg, gấp đôi liều quy đổi trên chuột nhắt.

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Minh An (2004), "Vữa xơ động mạch", Bài giảng bệnh học nội khoa tập II, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội, tr.100-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vữa xơ động mạch
Tác giả: Nguyễn Thị Minh An
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2004
2. Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật, Hà Nội, tr.733-738, 776-780 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1
Tác giả: Đỗ Huy Bích
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật
Năm: 2004
3. Bộ môn hóa sinh Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Hóa sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.318-376 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh
Tác giả: Bộ môn hóa sinh Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2001
4. Bộ môn Sinh Lý học (2006), Sinh Lý học tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.70-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh Lý học tập 1
Tác giả: Bộ môn Sinh Lý học
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
5. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội tiết và Chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.255-265 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội tiết và Chuyển hóa
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
6. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.751-753, 886-887 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược điển Việt Nam IV
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
7. Tào Duy Cần (2007), Cây thuốc vị thuốc bài thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội, tr.78, 194-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc vị thuốc bài thuốc Việt Nam
Tác giả: Tào Duy Cần
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2007
8. Phạm Tử Dương (2007), Thuốc tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.647-688 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc tim mạch
Tác giả: Phạm Tử Dương
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
9. Đỗ Quý Hai, Nguyễn Bá Lộc (2011), Giáo trình Hóa Sinh, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, tr.34-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hóa Sinh
Tác giả: Đỗ Quý Hai, Nguyễn Bá Lộc
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2011
10. Nguyễn Thị Minh Hằng (2001), Nghiên cứu tác dụng chống đông máu và hạ lipid máu của đan sâm và bài thuốc sinh hóa thang, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác dụng chống đông máu và hạ lipid máu của đan sâm và bài thuốc sinh hóa thang
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hằng
Năm: 2001
11. Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam (2015), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu, Hà Nội, tr.9-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu
Tác giả: Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam
Năm: 2015
12. Đỗ Quốc Hương (2015), Nghiên cứu độc tính và hiệu quả của viên nang Lipidan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu độc tính và hiệu quả của viên nang Lipidan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu
Tác giả: Đỗ Quốc Hương
Năm: 2015
13. Nguyễn Ngọc Minh (2007), Bài giảng huyết học truyền máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.414-441 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng huyết học truyền máu
Tác giả: Nguyễn Ngọc Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
14. Đỗ Trung Phấn (2017), Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Viện huyết học và truyền máu Trung ương, tr.80-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng
Tác giả: Đỗ Trung Phấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
15. Đỗ Trung Phấn (2006), Bài giảng huyết học và truyền máu sau Đại học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.247-255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng huyết học và truyền máu sau Đại học
Tác giả: Đỗ Trung Phấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
16. Tạ Thu Thủy (2016), Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu của cao lỏng Đại An, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu của cao lỏng Đại An
Tác giả: Tạ Thu Thủy
Năm: 2016
17. Mai Tất Tố, Vũ Thị Trâm (2007), Dược Lý học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.91-102, 113-127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược Lý học
Tác giả: Mai Tất Tố, Vũ Thị Trâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
18. Nguyễn Thị Trang (2016), Triển khai mô hình gây tăng lipid máu bằng Poloxamer trên động vật thực nghiệm, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai mô hình gây tăng lipid máu bằng Poloxamer trên động vật thực nghiệm
Tác giả: Nguyễn Thị Trang
Năm: 2016
19. Nguyễn Anh Trí (2008), Đông máu ứng dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.40-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đông máu ứng dụng trong lâm sàng
Tác giả: Nguyễn Anh Trí
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
21. Nguyễn Lân Việt (2003), "Rối loạn lipid máu", Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.85-95.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rối loạn lipid máu
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Chuyển hóa lipoprotein nội sinh và ngoại sinh [50] - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.1. Chuyển hóa lipoprotein nội sinh và ngoại sinh [50] (Trang 12)
Hình 1.2. Chuyển hóa HDL và vận chuyển cholesterol [50] - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.2. Chuyển hóa HDL và vận chuyển cholesterol [50] (Trang 13)
Bảng 1.1. Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 1.1. Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson (Trang 13)
Bảng 1.2. Các yếu tố đông máu trong huyết tương - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 1.2. Các yếu tố đông máu trong huyết tương (Trang 16)
Bảng 1.3. Đặc điểm các chất ức chế đông máu - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 1.3. Đặc điểm các chất ức chế đông máu (Trang 17)
Hình 1.3: Sơ đồ quá trình đông máu [13] - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.3 Sơ đồ quá trình đông máu [13] (Trang 18)
Hình 2.1. Sơ đồ bào chế viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.1. Sơ đồ bào chế viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam (Trang 25)
Hình 2.2. Viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.2. Viên hoàn giọt chứa đan sâm, tam thất Việt Nam (Trang 25)
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tác dụng hạ lipid máu VHG ĐS-TT trên mô - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tác dụng hạ lipid máu VHG ĐS-TT trên mô (Trang 29)
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tác dụng chống đông in vivo của - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tác dụng chống đông in vivo của (Trang 31)
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm thời gian đông máu APPT - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm thời gian đông máu APPT (Trang 32)
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm thời gian đông máu PT - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm thời gian đông máu PT (Trang 33)
Hình  gây  tăng lipid  máu  nội  sinh  bằng P-407  trên  chuột  nhắt  trắng.  Chuột  nhắt  trắng  được chia ngẫu nhiên thành các lô chứng sinh lý, lô chứng bệnh uống nước cất, lô chứng  dương uống atorvastatin liều 100 mg/kg và các lô thử uống VHG ĐS-TT v - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
nh gây tăng lipid máu nội sinh bằng P-407 trên chuột nhắt trắng. Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành các lô chứng sinh lý, lô chứng bệnh uống nước cất, lô chứng dương uống atorvastatin liều 100 mg/kg và các lô thử uống VHG ĐS-TT v (Trang 34)
Bảng 3.2. Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ TG  ở mô hình gây tăng - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.2. Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ TG ở mô hình gây tăng (Trang 36)
Bảng 3.3. Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ LDL-C  ở mô hình gây - HOÀNG THỊ KHÁNH LINH ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hạ LIPID máu, CHỐNG ĐÔNG máu TRÊN THỰC NGHIỆM của VIÊN HOÀN GIỌT CHỨA ĐAN sâm, TAM THẤT VIỆT NAM KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.3. Tác dụng của VHG ĐS-TT lên nồng độ LDL-C ở mô hình gây (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN