1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ

61 80 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Công Thức Bào Chế Thuốc Nang Cứng Hệ Nano Tự Nhũ Hóa Rosuvastatin 10 Mg
Tác giả Nguyễn Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS. TS. Vũ Thị Thu Giang, ThS. Phan Thị Nghĩa
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Tổng quan về rosuvastatin (11)
      • 1.1.1. Công thức cấu tạo (11)
      • 1.1.2. Tính chất lý hóa (11)
      • 1.1.3. Cơ chế tác dụng dược lý (12)
      • 1.1.4. Đặc điểm dược động học của rosuvastatin (13)
      • 1.1.5. Hướng cải thiện sinh khả dụng đường uống cho rosuvastatin (13)
    • 1.2. Vài nét về hệ nano tự nhũ hóa (SNEDDS) (14)
      • 1.2.1. Khái niệm (14)
      • 1.2.2. Ưu, nhược điểm của hệ nano tự nhũ hóa (14)
      • 1.2.3. Thành phần (15)
      • 1.2.4. Nghiên cứu hóa rắn hệ SNEDDS (17)
    • 1.3. Tổng quan về thuốc nang cứng (19)
      • 1.3.1. Khái niệm (19)
      • 1.3.2. Ưu, nhược điểm của viên nang cứng (19)
      • 1.3.3. Thành phần viên nang cứng (19)
      • 1.3.4. Quy trình đóng thuốc vào nang (22)
      • 1.3.5. Nghiên cứu về nang cứng chứa hệ tự nhũ hóa trên thế giới (22)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị (24)
      • 2.1.1. Nguyên vật liệu (24)
      • 2.1.2. Thiết bị nghiên cứu (25)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.3.1. Phương pháp bào chế (25)
      • 2.3.2. Phương pháp đánh giá (26)
  • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (35)
    • 3.1. Thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp định lượng (35)
      • 3.1.1. Phương pháp đo quang phổ UV-VIS (35)
      • 3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) định lượng rosuvastatin (0)
      • 3.1.3. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) định lượng rosuvastatin (0)
    • 3.2. Khảo sát hóa rắn các mẫu SNEDDS có nồng độ rosuvastatin khác nhau (39)
      • 3.2.1. Bào chế và đánh giá SNEDDS rosuvastatin (39)
      • 3.2.2. Nghiên cứu hóa rắn SNEDDS rosuvastatin (41)
    • 3.3. Xây dựng công thức bào chế viên nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg34 1. Lựa chọn cỡ vỏ nang (43)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng của tá dược trơn đến đặc tính của hệ S-SNEDDS rosuvastatin và viên nang bào chế (45)
      • 3.3.3. Khảo sát khả năng hạn chế hút ẩm của tá dược trơn (46)
      • 3.3.4. Ảnh hướng của tá dược trơn đến khả năng giải phóng dược chất của viên (47)
      • 3.3.5. Khảo sát tỷ lệ phối hợp acid stearic và talc (48)
    • 3.4. Bào chế và đánh giá viên nang (50)
  • PHỤ LỤC (56)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về rosuvastatin

Hình 1.1 Công thức cấu tạo của rosuvastatin

Công thức phân tử: C 22 H 28 FN 3 O 6 S

Khối lượng phân tử: 481,539 g/mol

Tên khoa học: (E,3R,5S)-7-[4-(4-fluorophenyl)-2- [methyl(methylsulfonyl) amino]-6-propan-2-ylpyrimidin-5-yl]-3,5-dihydroxyhept-6- enoic acid

Rosuvastatin là một dạng thuốc được sản xuất dưới dạng muối calci, tồn tại dưới dạng bột vô định hình màu trắng Chất này ít tan trong nước và methanol, nhưng hơi tan trong ethanol, với độ tan trong nước đạt 41 mg/l ở nhiệt độ 25°C Rosuvastatin được phân loại vào nhóm II trong bảng phân loại sinh dược học.

Rosuvastatin, bên cạnh nhóm chức dihydroxy heptenoic acid giống như các statin khác, còn có nhóm methane-sulfonamide phân cực bền vững, giúp tăng tính thân nước và giảm tính thân dầu Nó có tính thân nước cao hơn các statin khác, ngoại trừ pravastatin Ở pH 7,4, rosuvastatin có log D là -0,33, tương đương với pravastatin (-0,84) và thấp hơn các statin khác (có giá trị log D từ 1 đến 2) Giá trị log D nhỏ hơn 1 cho thấy tính thân nước của rosuvastatin.

1.1.3 Cơ chế tác dụng dược lý

Rosuvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc enzym HMG-CoA reductase, có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate để tổng hợp cholesterol Nhờ vào cơ chế này, rosuvastatin giúp giảm sinh tổng hợp cholesterol ở gan, dẫn đến giảm nồng độ cholesterol trong tế bào gan Để bù đắp, tế bào gan tăng cường tổng hợp thụ thể LDL, từ đó cải thiện khả năng tái hấp thu cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) từ tuần hoàn, góp phần làm giảm nồng độ LDL-C huyết thanh thông qua quá trình dị hóa.

Hình 1.2 Con đường sinh tổng hợp Cholesterol và cơ chế tác dụng của statins [29]

Rosuvastatin, ngoài các đặc điểm tương đồng về cấu trúc hóa học với các statin khác, còn có một nhóm phân cực methyl sulfonamide, tạo ra liên kết độc đáo với HMG-CoA reductase, giúp nó trở thành statin có nhiều liên kết nhất với enzyme này Nhóm phân cực này cũng tăng cường khả năng vận chuyển rosuvastatin vào gan, nhờ vào tính thân nước tương đối của dược chất, dẫn đến tác dụng chọn lọc mạnh mẽ của rosuvastatin trên tế bào gan.

So với các loại statin khác, rosuvastatin cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc ức chế enzyme HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol, theo các nghiên cứu in vitro.

4 cholesterol cao hơn Nồng độ ức chế 50% (IC 50 ) enzyme của rosuvastatin thấp hơn đáng kể các statins khác.[10]

Rosuvastatin không chỉ hiệu quả trong việc giảm nồng độ LDL-C và cholesterol toàn phần trong huyết tương, mà còn có khả năng tăng cường nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) và giảm triglycerides trong huyết tương.

1.1.4 Đặc điểm dược động học của rosuvastatin

Sinh khả dụng đường uống của rosuvastatin là 20%, tương đương với atorvastatin và fluvastatin, nhưng cao hơn lovastatin và simvastatin, và thấp hơn cerivastatin Sau khi uống một liều 20 mg, rosuvastatin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 6,1 mg/ml sau 5 giờ Cmax và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC 0 - 24) cho thấy mối quan hệ tuyến tính trong khoảng liều 5 - 80 mg Thức ăn làm giảm 20% tốc độ hấp thu rosuvastatin nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu tổng thể.

Rosuvastatin có thể đạt được một thể tích phân bố trung bình là 134 lít trong trạng thái ổn định, và nó liên kết thuận nghịch với protein huyết tương với tỷ lệ liên kết lên đến 88%.

Rosuvastatin không bị chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 mà chỉ bị chuyển hóa hạn chế bởi CYP2C9 và CYP2C19 Khoảng 10% lượng rosuvastatin được chuyển hóa qua CYP2C9 tạo ra N-desmethylrosuvastatin, có tác dụng ức chế HMG-CoA chỉ bằng 1/6 so với rosuvastatin gốc Hơn nữa, rosuvastatin không gây ức chế hoặc cảm ứng đáng kể trên hệ thống CYP, do đó, nó ít có khả năng gây ra tương tác thuốc-thuốc.

Rosuvastatin được thải trừ chủ yếu qua gan và thận ở dạng chưa chuyển hóa Thời gian bán thải là khoảng 19 giờ, cao nhất trong số các statins [30], [20]

1.1.5 Hướng cải thiện sinh khả dụng đường uống cho rosuvastatin

Rosuvastatin thuộc nhóm II trong bảng phân loại sinh dược học (BCS) và có độ tan kém, dẫn đến sinh khả dụng đường uống thấp Để cải thiện sinh khả dụng của rosuvastatin, nhiều biện pháp đã được áp dụng, trong đó có việc bào chế rosuvastatin dưới dạng nano tinh thể nhằm tăng cường độ tan.

Giảm kích thước tiểu phân và tăng diện tích bề mặt tiếp xúc là những phương pháp quan trọng trong việc cải thiện khả năng hòa tan của thuốc Việc sử dụng hệ mang thuốc niosome và tạo phức với β-cyclodextrin cũng là những giải pháp hiệu quả để tăng tốc độ và mức độ hòa tan của các hoạt chất dược phẩm.

Hệ nano tự nhũ hóa (SNEDDS) là một phương pháp nghiên cứu mới, có khả năng tạo nano nhũ tương khi tiếp xúc với dịch tiêu hóa dưới điều kiện co bóp nhẹ, giúp cải thiện đáng kể độ tan và sinh khả dụng của dược chất Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng hệ SNEDDS có thể nâng cao độ tan của các dược chất thuộc nhóm statin.

Vài nét về hệ nano tự nhũ hóa (SNEDDS)

Hệ nano tự nhũ hóa (SNEDDS) là một hỗn hợp đồng nhất bao gồm dầu, chất diện hoạt và/hoặc chất đồng diện hoạt, cùng với một hoặc nhiều dung môi thân nước, có khả năng tạo ra nano nhũ tương khi được pha loãng và khuấy nhẹ trong môi trường nước, chẳng hạn như dịch tiêu hóa SNEDDS có khả năng phân tán tự do trong đường tiêu hóa, nơi mà nhu động của dạ dày và ruột cung cấp sự khuấy trộn cần thiết cho quá trình tự nhũ hóa.

1.2.2 Ưu, nhược điểm của hệ nano tự nhũ hóa

Khi vào cơ thể, SNEDDS nhanh chóng phân tán thành các giọt nano chứa dược chất hòa tan, giúp tăng cường vận chuyển thuốc qua niêm mạc ruột SNEDDS cũng cải thiện vận chuyển thuốc thân dầu qua hệ thống bạch huyết và giảm chuyển hóa bước một qua gan, từ đó nâng cao sinh khả dụng đường uống Nhờ vào việc dược chất đã hòa tan trong SNEDDS, chúng được hấp thu nhanh chóng, rút ngắn thời gian khởi phát tác dụng.

So với nano nhũ tương thông thường, SNEDDS còn có thêm một số lợi thế:

- Bền vững hơn về mặt hóa lý khi bảo quản lâu dài do không chứa nước

SNEDDS có thể được đưa vào các dạng thuốc phân liều như nang mềm và nang cứng, giúp tăng khả năng tồn tại trên thị trường và cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân.

- SNEDDS được đóng vào nang có thể che giấu mùi vị khó chịu của thuốc [12]

Bên cạnh những ưu điểm nói trên, SNEDDS cũng tồn tại một số hạn chế như sau:

- Dược chất có thể bị tủa lại khi SNEDDS được pha loãng trong dịch tiêu hóa làm mất đi những ưu điểm của hệ

- Sau một thời gian dài bảo quản, hệ có thể bị phân lớp Nhược điểm này có thể được khắc phục bằng cách hóa rắn SNEDDS

Các tá dược lipid, bao gồm các acid béo không no và dẫn xuất của chúng, có thể gặp phải vấn đề oxy hóa trong công thức Do đó, việc bổ sung chất chống oxy hóa tan trong dầu là cần thiết để bảo vệ chất lượng sản phẩm.

Khi nạp SNEDDS vào nang, hiện tượng đồng dung môi có thể xảy ra, khiến cho dung môi di chuyển từ hệ vào vỏ nang và dẫn đến kết tủa dược chất.

Đánh giá độ hòa tan in vitro cho hệ nano tự nhũ hóa hiện nay chưa có phương pháp chuẩn hóa Nhiều kỹ thuật như thử nghiệm hòa tan qua túi thẩm tích, sử dụng chất diện hoạt trong môi trường hòa tan, và điều chỉnh pH hòa tan đã được áp dụng, nhưng chưa có phương pháp nào được công nhận là tiêu chuẩn cho việc này.

Mức độ thân dầu và liều dùng của thuốc là hai yếu tố quan trọng cần xem xét khi phát triển công thức SNEDDS Để đảm bảo dược chất hòa tan hiệu quả, lượng dược chất tương ứng với một đơn vị liều cần được hòa tan trong một lượng dầu nhỏ, giúp dễ dàng nhũ hóa khi tiếp xúc với dịch tiêu hóa sau khi uống Nếu cần sử dụng một lượng dầu lớn hơn để hòa tan dược chất, có thể dẫn đến việc tạo ra công thức thuốc không phù hợp với dạng bào chế đơn liều.

Các tính chất hóa lý của dược chất như pKa, cấu trúc, khối lượng phân tử và sự hiện diện của các nhóm ion hóa có ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của SNEDDS Việc phối hợp dược chất vào hệ SNEDDS có thể làm tăng kích thước giọt so với SNEDDS không chứa dược chất, đồng thời ảnh hưởng đến vùng tự nano nhũ hóa của hệ thống.

7 cứu về simvastatin cho thấy vùng tự nano nhũ hóa được mở rộng khi nồng độ dược chất tăng từ 10 mg đến 40 mg [12]

Pha dầu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng công thức hệ SNEDDS, vì tính chất hóa lý của nó ảnh hưởng lớn đến quá trình tự nano nhũ hóa, kích thước giọt nano, độ tan của dược chất, cũng như sự phân bố và sinh khả dụng của nano nhũ tương và dược chất trong cơ thể sau khi sử dụng.

Trong công thức SNEDDS, việc lựa chọn tá dược dầu là rất quan trọng, vì nó không chỉ cần hòa tan tối đa dược chất mà còn phải tạo ra nano nhũ tương với kích thước giọt nhỏ Cần cân nhắc giữa khả năng hòa tan dược chất và khả năng tạo giọt nano nhũ tương với các đặc tính mong muốn Triglycerides chuỗi ngắn hoặc trung bình thường dễ tạo nano nhũ tương hơn, trong khi triglycerides chuỗi dài lại hỗ trợ tăng cường vận chuyển thuốc qua hệ bạch huyết, giúp tránh chuyển hóa qua gan lần đầu Đồng thời, mono- và di-glycerides có khả năng hòa tan tốt các dược chất kỵ nước và nâng cao tính thấm của chúng Do đó, việc tìm kiếm một loại dầu tối ưu cho cả hai tính năng này là khó khăn, và sử dụng hỗn hợp dầu có thể là giải pháp để tối ưu hóa các đặc tính của pha dầu.

Chất diện hoạt là thành phần quan trọng trong công thức SNEDDS, cung cấp tính nhũ hóa cần thiết Loại chất diện hoạt và nồng độ của chúng ảnh hưởng lớn đến kích thước giọt nhũ tương Khi lựa chọn chất diện hoạt, giá trị HLB và nồng độ là hai yếu tố cần xem xét Để đạt hiệu suất nhũ hóa cao, chất diện hoạt nên có giá trị HLB trên 12 và tính thân nước tốt, giúp SNEDDS phân tán nhanh trong nước và tạo giọt nhũ tương nhỏ Nồng độ chất diện hoạt cũng tác động đến kích thước giọt; tuy nhiên, nồng độ cao có thể gây kích ứng niêm mạc tiêu hóa Trong trường hợp này, có thể sử dụng hỗn hợp chất diện hoạt Chất diện hoạt không ion hóa hiện đang được ưa chuộng do ít độc hại hơn so với chất diện hoạt ion hóa.

Các chất đồng diện hoạt hay đồng dung môi được phối hợp vào công thức SNEDDS với nhiều mục đích khác nhau:

- Tăng khả năng hòa tan dược chất trong SNEDDS

- Điều chỉnh thời gian tự nano nhũ hóa của SNEDDS

- Điều chỉnh kích thước giọt nano nhũ tương

Việc phối hợp chất đồng diện hoạt vào công thức SNEDDS có thể mở rộng vùng tự nano nhũ hóa trong giản đồ pha Mặc dù các đồng dung môi có khả năng tăng cường khả năng nạp thuốc vào SNEDDS, nhưng chúng cũng có thể tác động đến kích thước giọt của nano nhũ tương trong một số trường hợp.

Các thành phần trong SNEDDS có thể bao gồm chất điều chỉnh pH, điều vị và chất chống oxy hóa Lipid, đặc biệt là các chất béo không bão hòa, dễ bị oxy hóa và tạo ra peroxyd, dẫn đến sự hình thành các gốc tự do có thể gây độc tính cho thuốc Để ổn định pha dầu của SNEDDS, các chất chống oxy hóa tan trong dầu như BHT, α-tocopherol hoặc propyl gallat có thể được sử dụng.

1.2.4 Nghiên cứu hóa rắn hệ SNEDDS

Hệ SNEDDS lỏng truyền thống mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn gặp phải một số hạn chế như tương tác thuốc-thuốc, tương tác thuốc-tá dược, và vấn đề ổn định Để khắc phục những nhược điểm này, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc hóa rắn hệ SNEDDS, nhằm kết hợp những lợi ích của hệ SNEDDS với các dạng bào chế rắn Hướng đi này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất mà còn tăng cường độ ổn định và nâng cao tuân thủ điều trị.

Một số kỹ thuật phổ biến được nghiên cứu để hóa rắn hệ tự nhũ hóa bao gồm:

1.2.4.1 Kỹ thuật hấp phụ trực tiếp lên chất mang rắn

Hấp phụ trực tiếp hệ tự nhũ hóa lên bề mặt chất mang rắn là kỹ thuật hóa rắn phổ biến nhất hiện nay, mang lại nhiều ưu điểm như đơn giản và dễ đạt độ đồng đều hàm lượng cao Kỹ thuật này cho phép mang lượng lớn SNEDDS lỏng, lên tới 80% kl/kl, mà không làm ảnh hưởng đến đặc tính trơn chảy Hơn nữa, phương pháp này không sử dụng dung môi hữu cơ, giúp tiết kiệm chi phí, và khối bột sau hấp phụ có thể được đóng nang hoặc dập viên.

Tổng quan về thuốc nang cứng

Thuốc nang cứng là một dạng thuốc phân liều bao gồm:

- Vỏ nang gồm hai nửa đáy và nắp lồng khít vào nhau

- Một đơn vị phân liều của dược chất đã được bào chế dưới dạng thích hợp

1.3.2 Ưu, nhược điểm của viên nang cứng

- Dễ nuốt do viên có hình dạng thuôn, bề mặt trơn bóng, che giấu được mùi vị dược chất

- Tiện dùng vì là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn, dễ bảo quản và vận chuyển

- Dễ mở rộng quy mô sản xuất: hiện nay có những máy đóng nang hiện đại năng suất cao

Sinh khả dụng của sản phẩm cao hơn so với viên nén quy ước nhờ vào công thức bào chế đơn giản, ít tá dược và sự tác động tối thiểu từ kỹ thuật bào chế Điều này giúp dược chất được giải phóng nhanh chóng do vỏ nang có khả năng rã dễ dàng.

- Năng suất sản xuất thấp hơn so với viên nén

- Chi phí sản xuất thường cao hơn so với viên nén

- Không phù hợp với các dược chất hút ẩm mạnh

Không nên đóng nang đối với các chất gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, vì sau khi vỏ nang tan, thuốc sẽ tập trung với nồng độ cao tại vị trí giải phóng.

1.3.3 Thành phần viên nang cứng

Thành phần của vỏ nang:

Vỏ nang gelatin là loại vỏ nang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong công nghiệp dược phẩm Thành phần vỏ nang gelatin chủ yếu bao gồm:

Gelatin là sản phẩm được tạo ra từ quá trình thủy phân không hoàn toàn collagen từ xương, gân hoặc da động vật Nó có khả năng tan trong nước ấm và trương nở, mềm ra khi ở trong nước nguội Nhiệt độ chuyển đổi từ dạng sol sang gel của gelatin trong nước nằm trong khoảng 35-40°C.

Gelatin có hai loại chính, bao gồm gelatin loại A và loại B, tùy thuộc vào phương pháp thủy phân collagen Gelatin loại A được sản xuất từ da động vật qua quá trình thủy phân bằng acid, trong khi gelatin loại B được tạo ra từ xương động vật thông qua phương pháp thủy phân bằng kiềm Thông thường, vỏ nang cứng được làm từ sự kết hợp của hai loại gelatin này để đạt được độ trong suốt và độ bền cơ học tối ưu.

Gelatin là nguyên liệu phổ biến trong sản xuất vỏ nang nhờ tính không độc hại và khả năng hòa tan tốt trong dịch sinh học ở nhiệt độ cơ thể Ngoài ra, gelatin còn tạo ra màng phim bền chắc và có khả năng chuyển đổi từ dạng dung dịch sang dạng gel ở khoảng nhiệt độ nhỏ.

Gelatin có thể xảy ra tương kị với các chất chứa nhóm aldehyde, dẫn đến việc hình thành liên kết chéo Khi mức độ liên kết chéo tăng lên, độ tan của gelatin sẽ giảm, khiến vỏ nang trở thành màng film không tan, cản trở quá trình giải phóng dược chất và làm giảm khả năng hòa tan của viên nang Ngoài ra, các yếu tố môi trường như độ ẩm, nhiệt độ cao và tia UV cũng có thể làm tăng cường phản ứng tạo liên kết chéo.

Chất hóa dẻo đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường độ dẻo dai và đàn hồi cho vỏ nang, đồng thời ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý và hóa học của chúng Glycerol và sorbitol là hai chất hóa dẻo phổ biến nhất, thường được sử dụng với tỉ lệ 0,4:1 so với gelatin.

Nước đóng vai trò quan trọng như một chất hóa dẻo trong vỏ nang cứng gelatin, với hàm ẩm từ 13-16% Khi vỏ nang mất nước, chúng trở nên khô cứng và dễ gãy trong quá trình đóng nang bằng máy công nghiệp Sự thay đổi hàm ẩm cũng ảnh hưởng đến kích thước vỏ nang Do đó, để bảo đảm chất lượng, vỏ nang cần được bảo quản trong điều kiện kiểm soát độ ẩm và nhiệt độ, cụ thể là ở nhiệt độ 20-30°C và độ ẩm tương đối khoảng 35-50%.

Ngoài các thành phần kể trên, vỏ nang cứng có thể có các chất màu, chất bảo quản, chất cản quang

Vỏ nang gelatin, mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế như nguồn gốc động vật, khả năng tạo liên kết chéo với dược chất và tá dược, cũng như nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm Do đó, nhiều nguyên liệu thay thế đang được nghiên cứu, trong đó hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) trở thành lựa chọn phổ biến Vỏ nang HPMC khắc phục nhược điểm của vỏ nang gelatin nhờ vào nguồn gốc thực vật, tính tương thích với hầu hết dược chất và tá dược, cùng với sự ổn định hơn trong điều kiện môi trường Đặc biệt, trong vỏ nang HPMC, nước không đóng vai trò là chất hóa dẻo, giúp vỏ nang không bị cứng khi hàm ẩm giảm xuống dưới 1%, rất phù hợp cho các chất dễ hút ẩm Hơn nữa, với hàm ẩm thấp (4-6%), vỏ nang HPMC là lựa chọn lý tưởng cho các dược chất nhạy cảm với độ ẩm.

Vỏ nang cứng được cấu tạo từ hai nửa hình trụ khít nhau, bao gồm thân và nắp nang, với hai loại khớp khóa là khớp sơ bộ và khớp chính.

Kích cỡ vỏ nang: nang cứng có tám cỡ, có dung tích từ 0,13 đến 1,36 ml Cụ thể như sau:

Hình 1.3 Hình dạng và kích cỡ của vỏ nang [14]

1.3.3.2 Hỗn hợp nạp trong vỏ nang

Nang cứng được sử dụng để chứa bột thuốc, cốm thuốc, pellet, bột nhão và viên nén Trước khi đóng thuốc vào nang, cần lựa chọn kích thước nang phù hợp với lượng dược chất cần đóng Kích thước nang có thể xác định dựa trên công thức cụ thể.

Khối lượng thuốc trong nang được xác định bằng tỷ trọng biểu kiến và dung tích của nang Đối với bột thuốc được đóng vào nang, có thể cần bổ sung một số tá dược như tá dược độn, tá dược trơn và tá dược rã để đảm bảo hiệu quả và tính ổn định của sản phẩm.

Trong nghiên cứu này, hỗn hợp được đóng vào vỏ nang cứng là hệ nano tự nhũ hóa rắn (S-SNEDDS) chứa rosuvastatin

1.3.4 Quy trình đóng thuốc vào nang

Quy trình đóng thuốc vào vỏ nang cứng gồm ba giai đoạn [2]:

Hình 1.4 Quy trình đóng thuốc vào vỏ nang cứng 1.3.5 Nghiên cứu về nang cứng chứa hệ tự nhũ hóa trên thế giới

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới đang phát triển hệ tự nhũ hóa rắn dưới dạng nang cứng, đặc biệt là với các dược chất thuộc nhóm statin.

Vipul Rokad, Chirag Nagda và Dhruti Nagda đã phát triển hệ tự nhũ hóa rắn rosuvastatin bằng phương pháp hấp phụ trực tiếp SEDDS lên chất mang Aerosil 200, với tỷ lệ 2,5:1 Sản phẩm S-SEDDS được đóng vào nang cứng gelatin chứa 10 mg rosuvastatin và được đánh giá độ hòa tan in vitro trong môi trường đệm phosphate pH 6,8 Kết quả cho thấy sau 20 phút, hàm lượng dược chất giải phóng từ viên nang S-SEDDS đạt 70% – 97%, trong khi rosuvastatin tinh khiết chỉ đạt 53%, chứng minh khả năng tăng tốc độ hòa tan của hệ tự nhũ hóa So với chế phẩm đối chiếu trên thị trường, công thức nang cứng F8 cho thấy tốc độ giải phóng dược chất vượt trội, hứa hẹn cải thiện khả năng hấp thu và sinh khả dụng của rosuvastatin.

Trong nghiên cứu về hệ SNEDDS bão hòa rosuvastatin, Abo Enin và các cộng sự đã tiến hành bào chế S-SNEDDS bằng phương pháp hấp phụ trực tiếp lên chất mang như maltodextrin và MCC 101 Các S-SNEDDS bão hòa rosuvastatin sau đó được đóng gói để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong việc vận chuyển thuốc.

- Đóng bằng piston Đóng nắp nang

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên vật liệu, thiết bị

Bảng 2.1 Danh sách nguyên vật liệu, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

STT Tên nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn

1 Calci rosuvastatin Viện kiểm nghiệm thuốc Tp

2 Calci rosuvastatin Enaltec- Ấn độ TCNSX

4 Cremophor RH 40 BASF- Đức EP

7 Acetonitril Fisher- USA Tinh khiết phân tích

8 Acid trifluoroacetic Fisher- USA Tinh khiết phân tích

9 Nước cất Việt Nam DĐVN IV

10 Prosolv SMCC 50 JRS Pharma EP

11 SYLOID XDP3050 Grace GmbH EP

14 Magnesi stearat Trung Quốc TCNSX

16 Vỏ nang gelatin số 0 Traphaco – Việt Nam TCNSX

17 Acid citric monohydrat Trung Quốc TCNSX

18 Natri hydroxid Trung Quốc TCNSX

Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu được trình bày như dưới bảng 2.2

Bảng 2.2 Thiết bị nghiên cứu

STT Thiết bị Xuất xứ

1 Máy ly tâm Hermle Z200A Anh

2 Máy thử độ hòa tan ERWERKA DT 600 Đức

3 Ống ly tâm có màng siêu lọc Amicon Ultra-4 10000 NMWL Đức

4 Máy đo thế zeta và xác định phân bố kích thước tiểu phân

5 Máy quang phổ UV-VIS Hitachi U-1900 Nhật

6 Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Shimazu 20A Nhật

7 Máy khuấy từ có bộ phận gia nhiệt IKA RH basic 1 Đức

8 Máy đo pH Eutech Instruments pH 510 Nhật

9 Thiết bị lọc nén Sartorius SM 16249 Đức

10 Cân xác định hàm ẩm nhanh MF50 Nhật

11 Cân phân tích Precisa XB 220A Thụy Sỹ

12 Cân kĩ thuật TE1502S Sartorius Đức

14 Máy siêu âm WiseClean WUC – A10H Hàn Quốc

15 Máy gõ đo tỷ trọng ERWEKA Đức

16 Các dụng cụ thủy tinh khác

Nội dung nghiên cứu

 Xây dựng công thức bào chế viên nang cứng chứa hệ SNEDDS rắn rosuvastatin chứa 10 mg dược chất

 Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của viên nang cứng bào chế.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1.1 Phương pháp bào chế SNEDDS rosuvastatin

Để chuẩn bị công thức, cần cân các thành phần gồm Capryol 90, PEG 400, Cremophor RH40 và rosuvastatin calci Sau đó, cho PEG 400 và Capryol 90 vào cốc thủy tinh có dung tích phù hợp, điều chỉnh nhiệt độ lên 50°C và khuấy đều bằng máy khuấy từ.

Quá trình bắt đầu bằng việc khuấy hỗn hợp ở tốc độ 250 vòng/phút trong 10 phút cho đến khi đạt được sự đồng nhất Sau đó, thêm dược chất vào và tiếp tục khuấy cho đến khi thu được dung dịch trong suốt Cuối cùng, cho Cremophor RH40 vào hỗn hợp và khuấy tiếp cho đến khi tạo ra hệ đồng nhất và trong suốt.

2.3.1.2 Phương pháp hấp phụ trực tiếp hóa rắn hệ SNEDDS và tạo hạt

Bước 1: Rõy cỏc chất mang qua rõy cỡ 250 àm Sấy chất mang ở nhiệt độ 50°C đến hàm ẩm < 2%

Bước 2: Cân và chuyển hỗn hợp chất mang vào cối, trộn đều

Bước 3: Cân SNEDDS, thêm từ từ vào hỗn hợp chất mang Dùng chày và mica trộn đều đến khi thu được khối bột đồng nhất

Để chuẩn bị dung dịch PVP K30 10%, đầu tiên cần cân PVP K30 và hòa tan nó với nước Sau đó, từ từ thêm dung dịch PVP K30 10% vào khối bột và nhào trộn cho đến khi khối bột đủ ẩm để xát hạt Nếu khối bột vẫn còn khô, tiếp tục thêm nước từ từ và nhào trộn cho đến khi đạt độ ẩm mong muốn.

Bước 5: Bột ẩm được đem xỏt hạt qua rõy 1000 àm, sấy se cốm thu được ở nhiệt độ 50°C trong thời gian 15 phút

Bước 6: Sửa hạt qua rõy 800 àm, sấy hạt đến hàm ẩm dưới 5%

2.3.1.3 Phương pháp bào chế thuốc nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10mg

Nghiền mịn tá dược trơn qua rây 125 μm và cân lượng cần thiết Sau đó, trộn đều tá dược trơn với cốm khô Cốm đã trộn được đóng vào vỏ nang bằng phương pháp thủ công dựa trên thể tích Viên nang sau khi hoàn thành được bảo quản trong lọ thủy tinh kín và có gói hút ẩm để đảm bảo chất lượng.

2.3.2.1 Phương pháp định lượng hàm lượng dược chất a) Phương pháp định lượng dược chất bằng đo quang phổ UV-VIS

Tiến hành đo quang phổ UV-VIS tại bước sóng 242 nm để định lượng rosuvastatin calci (RCa), áp dụng đánh giá SNEDDS lỏng và cốm S-SNEDDS

Xây dựng đường chuẩn cho sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ rosuvastatin calci yêu cầu tiêu chí đường chuẩn tuyến tính trong khoảng độ hấp thụ quang từ 0,2 đến 0,8, với hệ số xác định R² lớn hơn 0,996 và độ lệch chuẩn tương đối RSD không vượt quá 2%.

Dung môi pha loãng: acetonitril : nước cất ( tỷ lệ V/V%:75)

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn, cân chính xác khoảng 37,5 mg chất chuẩn rosuvastatin calci vào bình định mức 50 ml Hòa tan chất chuẩn với 12,5 ml acetonitril (ACN) và bổ sung nước cất đến vạch Sau đó, lắc đều và hút chính xác 1 ml dung dịch thu được.

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn rosuvastatin calci, cho 18 vào bình định mức 25ml và thêm dung môi pha loãng vừa đủ để tạo thành dung dịch A Tiếp theo, pha loãng dung dịch A bằng dung môi pha loãng cho đến khi đạt được dãy dung dịch chuẩn có nồng độ rosuvastatin calci từ 6 đến 18 µg/ml.

Dung dịch chuẩn làm việc (12 àg/ml): hỳt 2 ml dung dịch A cho vào bỡnh định mức 5 ml, bổ sung vừa đủ thể tích bằng dung môi pha loãng

Mẫu trắng: dung môi pha loãng

Để xác định nồng độ rosuvastatin calci, mẫu thử cần được pha loãng với dung môi ở tỷ lệ nhất định, đạt nồng độ 12 μg/ml Đo độ hấp thụ quang của dung dịch thử và dung dịch chuẩn tại bước sóng 242nm, sau đó so sánh với dung dịch chuẩn để xác định nồng độ rosuvastatin Phương pháp định lượng hàm lượng dược chất sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định hàm lượng rosuvastatin trong viên nang cứng và đánh giá đồng đều phân liều của viên nang.

- Pha tĩnh: Cột C18 (250 mm x 4,6 mm; 5 àm)

- Detector UV đặt ở bước sóng 242 nm

- Thể tớch tiờm mẫu: 20 àl

- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút

- Dung môi pha loãng: acetonitril : nước (25:75 V/V)

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc, cân chính xác khoảng 26 mg RCa vào bình định mức 50 ml Hòa tan hoàn toàn lượng dược chất trong 12,5 ml ACN, sau đó bổ sung nước cất hai lần đã lọc qua màng lọc cellulose acetate 0,45 µm đến đủ thể tích.

Dãy dung dịch chuẩn được tạo ra bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn gốc với dung môi pha loãng, nhằm thu được các dung dịch chuẩn có nồng độ rosuvastatin calci trong khoảng từ 50 đến 150 µg/ml.

- Dung dịch chuẩn làm việc (104 μg/ml): hút 1 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức 5 ml, bổ sung vừa đủ bằng dung môi pha loãng

- Dung dịch thử: pha loãng mẫu thử trong dung môi pha loãng ở tỷ lệ thích hợp để được dung dịch thử có nồng độ rosuvastatin calci khoảng 104 μg/ml

Nồng độ rosuvastatin calcium trong dung dịch thử được xác định bằng cách so sánh với dung dịch chuẩn có nồng độ 104 μg/ml, nằm trong khoảng tuyến tính từ 50 đến 150 μg/ml Phương pháp định lượng hàm lượng rosuvastatin sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) được áp dụng cho mẫu thử độ hòa tan.

- Pha tĩnh: Cột C18 (250 mm x 4,6 mm; 5 àm)

- Pha động: acetonitril : nước : acid phosphoric = 400 : 600 : 1 (V/V)

- Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút

Dung môi pha loãng được sử dụng là dung dịch đệm citrat 0,05 M với pH 6,6 Để chuẩn bị dung dịch này, cần hòa tan 63,0 g acid citric monohydrate và 35,2 g natri hydroxyd trong 6 lít nước, sau đó lắc đều và điều chỉnh pH về 6,6 bằng cách sử dụng acid citric hoặc natri hydroxyd.

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc, cần cân chính xác khoảng 30 mg rosuvastatin calci vào bình định mức 100 ml Sau đó, thêm khoảng 70 ml đệm và lắc đều cho đến khi tan hoàn toàn Cuối cùng, bổ sung đủ thể tích bằng đệm và lắc đều để thu được dung dịch chuẩn gốc.

Để tạo ra dãy dung dịch chuẩn, cần pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng dung môi pha loãng, nhằm đạt được nồng độ rosuvastatin calci trong khoảng từ 6 đến 18 µg/ml.

- Dung dịch chuẩn làm việc (12 μg/ml): hút 1 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức 25 ml, bổ sung vừa đủ bằng dung dịch đệm citrat 0,05 M pH 6,6

- Dung dịch thử: hút mẫu từ cốc thử hòa tan, lọc qua màng lọc nylon 0,45 μm vào vial

Nồng độ RCa trong mẫu thử được xác định bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ 12 μg/ml (thuộc khoảng tuyến tớnh 6 - 18 àg/ml đó xỏc định)

2.3.2.2 Phương pháp đánh giá hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin (SNEDDS) a) Định lượng hàm lượng RCa

Hàm lượng RCa trong SNEDDS được xác định thông qua phương pháp đo quang phổ UV-VIS tại bước sóng 242 nm Các dung môi pha loãng, dung dịch chuẩn và mẫu trắng được chuẩn bị theo quy trình đã nêu trong mục 2.3.2.1.a.

Dung dịch thử được chuẩn bị cụ thể như sau:

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp định lượng

3.1.1 Phương pháp đo quang phổ UV-VIS

3.1.1.1 Độ tuyến tính Đường chuẩn phương pháp đo quang định lượng rosuvastatin trong hỗn hợp acetonitril và nước

Đo độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn rosuvastatin calci trong hỗn hợp acetonitril và nước cất đã được thực hiện với nồng độ từ 6-18 μg/ml Kết quả của thí nghiệm được trình bày trong hình 3.1.

Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ rosuvastatin calci trong hỗn hợp acetonitril và nước cho thấy giá trị R² = 0,9995 Điều này chứng tỏ rằng trong khoảng nồng độ khảo sát, nồng độ rosuvastatin calci và độ hấp thụ quang của dung dịch có mối tương quan tuyến tính rõ rệt.

Do đó, nồng độ rosuvastatin trong mẫu thử có thể được xác định bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ nằm trong khoảng 6-18 μg/ml

Tiến hành quét phổ UV-VIS các dung dịch sau theo quy trình phân tích:

- Dung dịch placebo: cân mẫu gồm các thành phần tá dược nghiên cứu và không có dược chất cần phân tích, chuẩn bị tương tự mẫu thử

- Dung dịch chuẩn: dung dịch chuẩn rosuvastatin calci nồng độ 12 àg/ml

- Dung dịch thử: chuẩn bị mẫu như trong quy trình phân tích

Ghi lại phổ UV-VIS, xác định cực đại hấp thụ y = 0.0406x + 0.0099 R² = 0.9995

Nồng độ RCa (àg/ml)

Kết quả quét phổ cho thấy :

- Dung dịch placebo không hấp thụ tại bước sóng 242 nm

- Phổ UV của mẫu thử giống với phổ UV của mẫu chuẩn rosuvastatin calci, cho cực đại hấp thụ tương tự nhau

Nhận xét: Phương pháp quang phổ UV-VIS đã chọn có tính đặc hiệu cao

3.1.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng rosuvastatin trong viên nang cứng và mẫu đồng đều phân liều

3.1.2.1 Tính thích hợp hệ thống

Chúng tôi đã tiến hành chạy sắc ký lặp lại 6 lần trên dung dịch chuẩn RCa với nồng độ 104 àg/ml, ghi lại thời gian lưu và diện tích pic theo các điều kiện sắc ký đã lựa chọn Độ lặp lại của hệ thống được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn tương đối RSD (%) của diện tích pic và thời gian lưu, với kết quả được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc kí 1

Kết quả khảo sát cho thấy điều kiện sắc ký lựa chọn rất phù hợp cho hệ thống sắc ký trong việc định lượng rosuvastatin, với độ lệch chuẩn tương đối của thời gian lưu (RSD) dưới 1% và của diện tích pic (RSD) dưới 2%.

3.1.2.2 Độ tuyến tính Để khảo sát mức độ tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ RCa, cỏc dung dịch chuẩn RCa cú nồng độ trong khoảng từ 50 – 150 àg/ml được chuẩn bị và tiêm sắc ký

Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn tương quan giữa diện tích pic và nồng độ RCa, phương pháp định lượng RCa trong viên nang và mẫu đồng đều phân liều

Giá trị R² = 1,000 cho thấy có mối tương quan tuyến tính rõ ràng giữa nồng độ RCa trong mẫu chuẩn và diện tích pic trong khoảng nồng độ khảo sát Khoảng tuyến tính này cho phép định lượng rosuvastatin hiệu quả trong các mẫu thử Do đó, nồng độ RCa trong mẫu thử có thể được xác định bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ từ 50 - 150 μg/ml.

Tiến hành chạy sắc ký các dụng dịch sau đây theo quy trình phân tích:

- Dung dịch trắng: Dung môi pha mẫu (ACN : H2O = 25 : 75 (V/V))

- Dung dịch placebo: Cân mẫu gồm các thành phần tá dược nghiên cứu và không có dược chất cần phân tích, chuẩn bị tương tự mẫu thử

- Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn rosuvastatin calci nồng độ 104 μg/ml

- Dung dịch thử: Chuẩn bị mẫu thử như quy trình phân tích

Diện tích pic, thời gian lưu của dung dịch trắng, dung dịch placebo, dung dịch chuẩn, dung dịch thử được trình bày ở phụ lục 1.1

Kết quả sắc ký cho thấy rằng các mẫu trắng và mẫu placebo không xuất hiện đỉnh tại thời gian lưu của đỉnh RCa trong cả dung dịch chuẩn và dung dịch thử, cho thấy phương pháp sắc ký được lựa chọn có tính đặc hiệu cao.

3.1.3 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng rosuvastatin trong mẫu thử độ hòa tan y = 40290x - 770.4 R² = 1

Nồng độ rosuvastatin calci (àg/ml )

3.1.3.1 Tính thích hợp hệ thống

Tiến hành chạy sắc ký lặp lại 6 lần trên dung dịch chuẩn rosuvastatin calci với nồng độ 12 µg/ml, ghi nhận thời gian lưu và diện tích pic theo các điều kiện sắc ký đã chọn Độ lặp lại của hệ thống sắc ký được thể hiện qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD %) của diện tích pic và thời gian lưu, kết quả được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc ký 2

STT Thời gian lưu t (phút) Diện tích pic (mAU.s)

Kết quả khảo sát cho thấy điều kiện sắc ký được lựa chọn là phù hợp để định lượng rosuvastatin, với phần trăm lặp lại của thời gian lưu RSD < 1% và diện tích pic RSD < 2%.

3.1.3.2 Độ tuyến tính Để khảo sát mức độ tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ rosuvastatin, các dung dịch chuẩn rosuvastatin calci có nồng độ trong khoảng từ 6-18 àg/ml được chuẩn bị và tiờm sắc ký Kết quả được thể hiện trong hỡnh 3.3

Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn tương quan giữa diện tích pic và nồng độ rosuvastatin calci trong phương pháp HPLC định lượng mẫu thử hòa tan y = 31432x - 1202.2 R² = 0.9999

Nồng độ rosuvastatin calci (μg/ml)

Giá trị R² = 0,9999 cho thấy có sự tương quan tuyến tính mạnh mẽ giữa nồng độ rosuvastatin calci trong mẫu chuẩn và diện tích pic trong khoảng nồng độ khảo sát Do đó, nồng độ rosuvastatin trong mẫu thử có thể được xác định bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ từ 6 đến 18 μg/ml.

Tiến hành chạy sắc ký các dụng dịch sau đây theo quy trình phân tích:

- Dung dịch trắng: dung dịch đệm citrat 0,05M pH 6,6

- Dung dịch placebo: mẫu gồm các thành phần tá dược nghiên cứu và không có dược chất cần phân tích, chuẩn bị tương tự mẫu thử

- Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn rosuvastatin calci nồng độ 12 àg/ml

- Dung dịch thử: Chuẩn bị mẫu như trong quy trình phân tích

Diện tích pic, thời gian lưu của dung dịch trắng, dung dịch placebo, dung dịch chuẩn, dung dịch thử được trình bày ở phụ lục 1.2

Kết quả sắc ký cho thấy rằng các mẫu trắng và mẫu placebo không xuất hiện đỉnh tại thời gian lưu của pic rosuvastatin calci trong dung dịch chuẩn và dung dịch thử, chứng tỏ rằng phương pháp sắc ký đã được chọn có tính đặc hiệu cao.

Khảo sát hóa rắn các mẫu SNEDDS có nồng độ rosuvastatin khác nhau

3.2.1 Bào chế và đánh giá SNEDDS rosuvastatin Để thuận lợi cho việc xây dựng công thức bào chế thuốc nang cứng chứa SNEDDS rosuvastatin và chọn cỡ vỏ nang, nghiên cứu tiến hành hóa rắn các mẫu SNEDDS rosuvastain được thiết lập từ vùng công thức tối ưu bởi phần mềm JMP 15 (SAS Institute Inc.) và InForm 3.1 trên cơ sở thiết kế thí nghiệm của chuyên đề tối ưu hóa công thức bào chế SNEDDS rosuvastatin [1] Các công thức bào chế SNEDDS thể hiện trong bảng 3.3 Tiến hành đánh giá các đặc tính của hệ SNEDDS tạo thành, kết quả thể hiện trong bảng 3.4

Bảng 3.3 Các công thức SNEDDS rosuvastatin tối ưu hóa bởi phần mềm JMP 15 và InForm 3.1

(a): công thức được tối ưu hóa bởi phần mềm JMP 15

(b): công thức được tối ưu hóa bởi phần mềm InForm 3.1

Bảng 3.4 Đặc tính của các mẫu SNEDDS rosuvastatin (n=3, TB ± SD) Đặc tính Các mẫu SNEDDS có nồng độ rosuvastatin calci khác nhau

RCa so với lý thuyết (%)

Tỷ lệ nano nhũ hóa (%) 94,12±0,41 94,39±0,69 94,72±0,11 90,77±1,44 95,10±0,63

0,191 ±0,242 Độ ổn định vật lý Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn hàm lượng RCa và tỷ lệ nano nhũ hóa của các mẫu

Các công thức SNEDDS của rosuvastatin sau khi nhũ hóa đã tạo ra các nano nhũ tương đạt yêu cầu với tỷ lệ nhũ hóa trên 90%, kích thước giọt từ 20 – 60 nm (nhỏ hơn 200 nm), và phân bố kích thước giọt đồng đều (PDI nhỏ hơn 0,2) Ngoài ra, chúng cũng cho thấy sự ổn định vật lý sau ly tâm, chứng tỏ rằng các công thức này đều phù hợp để tiến hành hóa rắn và đánh giá.

3.2.2 Nghiên cứu hóa rắn SNEDDS rosuvastatin

Tiến hành hóa rắn 05 mẫu SNEDDS rosuvastatin với tỷ lệ 90% so với hỗn hợp tá dược Prosolv SMCC 50 và Syloid XDP3050 (tỷ lệ 97:03) Kết quả đánh giá đặc tính của các mẫu SNEDDS được trình bày chi tiết trong bảng 3.5, hình 3.6 và hình 3.7.

Tỷ lệ nano nhũ hóa

Bảng 3.5 Đặc tính của các mẫu S-SNEDDS rosuvastatin (n=3, TB ± SD)

Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn hiệu suất nano nhũ tương hóa, tỷ lệ nano nhũ hóa của các mẫu S-SNEDDS

SS1 SS2 SS3 SS4 SS5

Hiệu suất nano nhũ tương hóa

Tỷ lệ nano nhũ hóa Đặc tính Mẫu

SS1 SS2 SS3 SS4 SS5

Hiệu suất nano nhũ tương hóa (%)

Tỷ lệ nano nhũ hóa (%) 83,98 ± 2,16

Kết quả nghiên cứu về các mẫu S-SNEDDS rosuvastatin cho thấy mẫu SS1 có hàm lượng rosuvastatin calci cao nhất và độ trơn chảy tốt Mẫu SS1 cũng có kích thước giọt nhỏ với phân bố kích thước giọt đồng đều, thể hiện qua chỉ số PDI thấp nhất Do đó, mẫu SS1 được chọn để nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg Công thức của SS1 sẽ được trình bày chi tiết trong các nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 3.6 Công thức hạt S-SNEDDS rosuvastatin SS1

Công thức chứa 10 mg rosuvastatin (tương ứng 1 viên, mg)

Nước tinh khiết vừa đủ vừa đủ

Xây dựng công thức bào chế viên nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg34 1 Lựa chọn cỡ vỏ nang

3.3.1 Lựa chọn cỡ vỏ nang

Tỷ trọng biểu kiến của hạt S-SNEDDS rosuvastatin theo công thức SS1 được xác định bằng phương pháp gõ đến thể tích không đổi là d bk = 0,45 Dựa trên kết quả này, thể tích biểu kiến của khối hạt chứa 10 mg rosuvastatin được tính toán là 0,50 ml, cho thấy giá trị lớn.

SS1 SS2 SS3 SS4 SS5

Để bào chế viên nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg, cần chọn nang cứng số 0 với dung tích 0,67 ml, vì thể tích này lớn hơn 0,48 ml của nang số 1 Phương pháp đóng nang dựa trên thể tích yêu cầu thêm tá dược độn để lấp đầy nang Hỗn hợp tá dược hấp phụ Prosolv SMCC 50 : Syloid XDP3050 (97:03) được tạo hạt với dung dịch PVP K30 10 % để dễ dàng trộn đều với hạt S-SNEDDS rosuvastatin Kết quả cho thấy tỷ trọng biểu kiến của hạt đạt 0,44, gần tương đương với tỷ trọng của hạt SNEDDS rosuvastatin Dựa vào thể tích nang và tỷ trọng biểu kiến, công thức hỗn hợp đóng nang đã được tính toán.

Bảng 3.7 Công thức S-SNEDDS vừa đóng đầy nang 0

Công thức chứa 10 mg rosuvastatin (tương ứng 1 viên, mg)

Nước tinh khiết vừa đủ vừa đủ

Do tỷ trọng của hạt S-SNEDDS rosuvastatin tương đương với tỷ trọng hạt tá dược, quy trình bảo chế được đơn giản hóa bằng cách gộp giai đoạn tạo hạt trơ ngay từ đầu để hấp phụ SNEDDS Sau đó, hạt sẽ được nhào ẩm với PVP 10% trong nước và xát hạt Quy mô bào chế trong các nghiên cứu tiếp theo sẽ được điều chỉnh phù hợp.

Tiến hành bào chế cốm S-SNEDDS rosuvastatin theo công thức đã xác định, tỷ trọng cốm đạt dbk=0,46 Lượng cốm tương ứng với 10 mg dược chất chiếm khoảng 0,66 ml, phù hợp để đóng nang số 0, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu khảo sát phối hợp tá dược trơn sau này.

 Công thức như trong bảng 3.7 phù hợp để tiếp tục nghiên cứu

3.3.2 Ảnh hưởng của tá dược trơn đến đặc tính của hệ S-SNEDDS rosuvastatin và viên nang bào chế Để đảm bảo thuận lợi cho quá trình đóng nang theo phương pháp đong thể tích, đảm bảo đồng đều khối lượng đóng nang và đồng đều hàm lượng viên, cốm cần có khả năng trơn chảy tốt Do đó tá dược trơn được khảo sát để thêm vào công thức nang cứng Ngoài ra việc thêm các tá dược trơn sơ nước có thể giúp hạn chế hút ẩm và sự tiếp xúc của vỏ nang với các thành phần cốm, từ đó hạn chế các tương tác nhân vỏ có thể xảy ra gây giòn, cứng vỏ Các tá dược trơn sơ nước được định hướng khảo sát ảnh hưởng gồm magnesi stearat, acid stearic và talc, được phối hợp với hạt S-SNEDDS rosuvastatin ở tỷ lệ 3%

Hỗn hợp sau khi kết hợp với tá dược trơn đã được đánh giá chất lượng theo các tiêu chí trong phương pháp mục 2.3.2.3, và kết quả thu được như sau:

Bảng 3.8 Đặc tính của các hỗn hợp S-SNEDDS rosuvastatin với tá dược trơn khác nhau (n=3, TB ± SD) Đặc tính Tá dƣợc trơn Không trộn tá dƣợc trơn Magnesi stearat

Hàm lƣợng RCa so với lý thuyết

Hiệu suất nano nhũ tương hóa

Tỷ lệ nano nhũ hóa (%) 66,54±1,96 82,82±2,02 80,30±2,42 83,98 ± 2,16

- Hiệu suất nano nhũ tương hóa của cốm sau khi trộn tá dược trơn không thay đổi nhiều so với cốm ban đầu và vẫn cao > 95%

- Tỷ lệ nano nhũ hóa của các mẫu trộn talc và acid stearic vẫn cao > 80% trong khi chỉ tiêu này giảm mạnh ở mẫu dùng magnesi stearat

Kích thước giọt sau khi trộn trơn đều có xu hướng tăng lên so với cốm ban đầu, với sự gia tăng ít nhất khi trộn với talc Trong khi đó, cốm trộn với magnesi stearat cho thấy kích thước giọt pha phân tán lớn nhất và không đồng đều nhất, thể hiện qua chỉ số PDI cao nhất.

- Việc trộn thêm tá dược talc, magnesi stearat cho thấy sự trơn chảy tốt hơn so với cốm ban đầu

3.3.3 Khảo sát khả năng hạn chế hút ẩm của tá dược trơn

Các mẫu cốm được sấy đến hàm ẩm 2-3%, sau đó để ngoài không khí trong 24 giờ Sau đó được đo lại hàm ẩm

Đồ thị hàm ẩm của hỗn hợp thuốc đóng nang cho thấy cả ba tá dược trơn đều có khả năng giảm hấp phụ ẩm cho cốm Tuy nhiên, tác dụng rõ rệt nhất được ghi nhận ở cốm kết hợp với tá dược magnesi stearat và acid stearic.

Hai tá dược có bản chất sơ nước giúp tạo ra lớp bảo vệ cho cốm, ngăn chặn sự tiếp xúc với hơi ẩm từ môi trường Trong khi đó, talc có mức độ sơ nước thấp hơn, dẫn đến khả năng bảo vệ kém hơn so với hai tá dược kia.

Mg stearat Acid stearic Talc

Hàm ẩm ban đầu (%) Hàm ẩm sau 24h (%)

3.3.4 Ảnh hướng của tá dược trơn đến khả năng giải phóng dược chất của viên nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg

Tiến hành đóng hỗn hợp S-SNEDDS rosuvastatin vào nang cứng số 0 với 10 mg dược chất, sau đó đánh giá khả năng giải phóng dược chất sau 15 và 30 phút Kết quả cho thấy hiệu quả giải phóng dược chất của viên nang.

Bảng 3.9 Khả năng giải phóng dược chất của thuốc nang SNEDDS rosuvastatin

10 mg bào chế với tá dược trơn khác nhau (n=6, TB ± SD)

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng

Mẫu viên nang sử dụng tá dƣợc trơn khác nhau Không có tá dƣợc trơn Magnesi stearat

Sau 30 phút, cả bốn mẫu viên nang đều giải phóng hơn 90% hàm lượng dược chất Tuy nhiên, viên nang chứa magnesi stearat và acid stearic có tốc độ giải phóng chậm hơn so với viên nang sử dụng talc hoặc không có tá dược trơn Cụ thể, sau 15 phút, viên nang chứa magnesi stearat và acid stearic chỉ giải phóng 80-85% dược chất, trong khi hai mẫu còn lại đạt trên 90%.

Tóm lại, các kết quả nghiên cứu cho thấy:

Magnesi stearat có tác dụng làm giảm tỷ lệ nano nhũ hóa, dẫn đến việc gia tăng kích thước giọt của nano nhũ tương và chỉ số phân tán (PDI) Điều này làm chậm quá trình giải phóng dược chất, vì vậy không nên sử dụng magnesi stearat làm tá dược trơn cho công thức viên nang cứng.

Acid stearic có khả năng hạn chế sự hút ẩm của cốm, ít làm thay đổi tỷ lệ nano nhũ hóa, KTG và PDI, tuy nhiên, nó cũng có thể cản trở quá trình giải phóng dược chất.

Talc có tác dụng hạn chế sự thay đổi tính chất của nano nhũ tương giải phóng và không ảnh hưởng nhiều đến khả năng giải phóng dược chất Nó cũng cải thiện tính trơn chảy, tuy nhiên khả năng bảo vệ cốm khỏi hút ẩm của talc kém hơn so với hai tá dược khác.

Để đảm bảo khả năng giải phóng dược chất của thuốc nang và duy trì các đặc tính của hệ nano nhũ hóa, cần tiếp tục nghiên cứu việc kết hợp acid stearic và talc làm tá dược trơn.

3.3.5 Khảo sát tỷ lệ phối hợp acid stearic và talc

Bào chế và đánh giá viên nang

Các viên nang được sản xuất theo công thức đã định và được đóng gói thủ công bằng phương pháp dựa trên thể tích Những viên nang hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra chất lượng.

42 giá một số chỉ tiêu chất lượng của nang cứng như mô tả ở mục 2.3.2.4 Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.12 Kết quả đánh giá các chỉ tiêu và dự kiến tiêu chuẩn chất lượng viên nang cứng S-SNEDDS rosuvastatin

Chỉ tiêu chất lượng yêu cầu rằng thời gian lưu của pic mẫu thử phải tương ứng với thời gian lưu của pic mẫu chuẩn, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong kết quả phân tích.

Thời gian lưu của pic mẫu thử tương ứng với thời gian lưu của pic mẫu chuẩn Định lƣợng:

Hàm lượng dược chất so với 10 mg

98,38 ± 0,78 90 – 110 Đồng đều đơn vị liều

2,34 Đạt yêu cầu mô tả trong phụ lục 11.9 DĐVN V Độ hòa tan:

Tỷ lệ dược chất giải phóng sau 30 phút

 Kết luận: công thức viên nang cứng S-SNEDDS rosuvastatin như mô tả trong bảng 3.11 có tiềm năng để tiếp tục nghiên cứu ở quy mô lớn hơn

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận:

Sau khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế thuốc nang cứng SNEDSS rosuvastatin 10 mg”, kết quả thu được như sau:

 Xây dựng được công thức thuốc nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg

Lựa chọn một trong năm công thức SNEDDS được xác định từ vùng công thức tối ưu bằng phần mềm JMP 15 (SAS Institute Inc.) và InForm 3.1, nhằm phát triển công thức viên nang cứng.

- Lựa chọn được cỡ nang phù hợp để đóng nang là nang số 0

- Lựa chọn hỗn hợp tá dược trơn là acid stearic và talc và tỷ lệ phối hợp hai tá dược đó

 Bào chế thuốc nang cứng SNEDDS rosuvastatin và đánh giá được các chỉ tiêu của viên nang cứng đồng thời dự kiến tiêu chuẩn chất lượng Đề xuất:

- Nghiên cứu nâng cấp quy mô bào chế thuốc nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg

Xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn chất lượng cho viên nang cứng SNEDDS rosuvastatin 10 mg là bước quan trọng nhằm nghiên cứu độ ổn định của sản phẩm Việc này tạo nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu sâu hơn, hướng tới ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực y tế.

1 Nguyễn Thị Huyền (2019), Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin, Luận án Thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội

2 Từ Minh Koóng (2009), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Nhà xuất bản y học, Tập

3 Võ Xuân Minh Nguyễn Văn Long (2014), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Tập 2, pp

4 Ngô Thị Hải Yến (2019), Nghiên cứu hóa rắn hệ nano tự nhũ hóa Rosuvastatin,

Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội

5 Abo Enin H A., Abdel-Bar H M (2016), "Solid super saturated self- nanoemulsifying drug delivery system (sat-SNEDDS) as a promising alternative to conventional SNEDDS for improvement rosuvastatin calcium oral bioavailability", Expert Opin Drug Deliv, 13(11), pp 1513-1521

6 AboulFotouh Khaled, Allam Ayat A, et al (2019), "Self-Emulsifying Drug

Delivery Systems: Easy to Prepare Multifunctional Vectors for Efficient Oral Delivery", Current and Future Aspects of Nanomedicine, IntechOpen, pp

7 Akbari BV, Valaki BP, et al (2011), "Enhancement of solubility and dissolution rate of rosuvastatin calcium by complexation with β cyclodextrin",

Int J Pharm Biol Arch, 2(1), pp 511-20

8 Alshora Doaa H, Ibrahim Mohamed A, et al (2018), "Rosuvastatin calcium nanoparticles: improving bioavailability by formulation and stabilization codesign", PloS one, 13(7), pp

9 Amrutkar Chetan, Salunkhe KS, et al (2014), "Review on Self

Nanoemulsifiying Drug Delivery System", AJPTR, 4, pp 2249-3387

10 Chapman M John, McTaggart Fergus (2002), "Optimizing the pharmacology of statins: characteristics of rosuvastatin", Atherosclerosis Supplements, 2(4), pp

11 Chaudhary Sadaf, Aqil Mohd, et al (2019), "Self-nanoemulsifying drug delivery system of nabumetone improved its oral bioavailability and anti- inflammatory effects in rat model", Journal of Drug Delivery Science and Technology, 51, pp 736-745

12 Date Abhijit A, Desai Neha, et al (2010), "Self-nanoemulsifying drug delivery systems: formulation insights, applications and advances", Nanomedicine,

13 Dokania S., Joshi A K (2015), "Self-microemulsifying drug delivery system

(SMEDDS) challenges and road ahead", Drug Deliv, 22(6), pp 675-90

14 Hoag S W (2017), "Capsules Dosage Form", pp 723-747

15 Khan Abdul Wadood, Kotta Sabna, et al (2012), "Potentials and challenges in self-nanoemulsifying drug delivery systems", Expert opinion on drug delivery, 9(10), pp 1305-1317

16 Kumar Mantri Shiva, Pashikanti Shailaja, et al (2012), "Development and characterization of self-nanoemulsifying drug delivery systems (SNEDDS) of atorvastatin calcium", Current drug delivery, 9(2), pp 182-196

17 M Aulton E (1998), Pharmaceutics: The Science of Dosage form Design

18 Mahmoud Hanaa, Al-Suwayeh Saleh, et al (2013), "Design and optimization of self-nanoemulsifying drug delivery systems of simvastatin aiming dissolution enhancement", Afr J Pharm Pharmacol, 7(22), pp 1482-1500

19 Majee Sutapa Biswas, Avlani Dhruti, et al (2017), "Hpmc as Capsule Shell

Material: Physicochemical, Pharmaceutical and Biopharmaceutical Properties",

International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 9(10), pp 1

20 McTaggart Fergus (2003), "Comparative pharmacology of rosuvastatin",

21 Olsson Anders G, McTaggart Fergus, et al (2002), "Rosuvastatin: a highly effective new HMG‐CoA reductase inhibitor", Cardiovascular drug reviews,

22 Palani KARTHICK, Christoper Gv P, et al (2015), "Enhancement of rosuvastatin calcium bioavailability applying nanocrystal technology and in- vitro, in-vivo evaluations", Asian J Pharm Clin Res, 8(2), pp 88-92

23 Pattewar Seema, Kasture Sanjay, et al (2016), "Self microemulsifying drug delivery system: A lipid based drug delivery system", International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, 7(2), pp 443

24 Priya Keerthi, Bhikshapathi DVRN (2018), "Development and in vivo evaluation of lovastatin by self-nanoemulsifying drug delivery system", Int J Pharm Sci Drug Res, 10(3), pp 165-72

25 Rehman F U., Shah K U., et al (2017), "From nanoemulsions to self- nanoemulsions, with recent advances in self-nanoemulsifying drug delivery systems (SNEDDS)", Expert Opin Drug Deliv, 14(11), pp 1325-1340

26 Salih Omar S, Samein Laith H, et al (2013), "Formulation and in vitro evaluation of rosuvastatin calcium niosomes", Int J Pharm Pharm Sci, 5(4), pp 525-535

27 Schachter M (2005), "Chemical, pharmacokinetic and pharmacodynamic properties of statins: an update", Fundam Clin Pharmacol, 19(1), pp 117-25

28 Sharma Parth, Singh Sachin Kumar, et al (2018), "Impact of solid carriers and spray drying on pre/post-compression properties, dissolution rate and bioavailability of solid self-nanoemulsifying drug delivery system loaded with simvastatin", Powder Technology, 338, pp 836-846

29 Sirtori C R (2014), "The pharmacology of statins", Pharmacol Res, 88, pp 3-

30 Soran Handrean, Durrington Paul (2008), "Rosuvastatin: efficacy, safety and clinical effectiveness", Expert opinion on pharmacotherapy, 9(12), pp 2145-

31 Tillotson J (2016), "Methodologies for Developing s-SEDDS",

32 White C Michael (2002), "A review of the pharmacologic and pharmacokinetic aspects of rosuvastatin", The Journal of Clinical Pharmacology, 42(9), pp 963-

33 Vipul Rokad, Nagda Chirag, et al (2014), "Design and evaluation of solid self- emulsifying drug delivery system of rosuvastatin calcium", Journal of Young Pharmacists, pp.

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Huyền (2019), Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin, Luận án Thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin
Tác giả: Nguyễn Thị Huyền
Năm: 2019
3. Võ Xuân Minh Nguyễn Văn Long (2014), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Tập 2, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc
Tác giả: Võ Xuân Minh Nguyễn Văn Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
4. Ngô Thị Hải Yến (2019), Nghiên cứu hóa rắn hệ nano tự nhũ hóa Rosuvastatin, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hóa rắn hệ nano tự nhũ hóa Rosuvastatin
Tác giả: Ngô Thị Hải Yến
Năm: 2019
5. Abo Enin H. A., Abdel-Bar H. M. (2016), "Solid super saturated self- nanoemulsifying drug delivery system (sat-SNEDDS) as a promising alternative to conventional SNEDDS for improvement rosuvastatin calcium oral bioavailability", Expert Opin Drug Deliv, 13(11), pp. 1513-1521 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Solid super saturated self-nanoemulsifying drug delivery system (sat-SNEDDS) as a promising alternative to conventional SNEDDS for improvement rosuvastatin calcium oral bioavailability
Tác giả: Abo Enin H. A., Abdel-Bar H. M
Năm: 2016
6. AboulFotouh Khaled, Allam Ayat A, et al. (2019), "Self-Emulsifying Drug Delivery Systems: Easy to Prepare Multifunctional Vectors for Efficient Oral Delivery", Current and Future Aspects of Nanomedicine, IntechOpen, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-Emulsifying Drug Delivery Systems: Easy to Prepare Multifunctional Vectors for Efficient Oral Delivery
Tác giả: AboulFotouh Khaled, Allam Ayat A, et al
Năm: 2019
7. Akbari BV, Valaki BP, et al. (2011), "Enhancement of solubility and dissolution rate of rosuvastatin calcium by complexation with β cyclodextrin", Int J Pharm Biol Arch, 2(1), pp. 511-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enhancement of solubility and dissolution rate of rosuvastatin calcium by complexation with β cyclodextrin
Tác giả: Akbari BV, Valaki BP, et al
Năm: 2011
8. Alshora Doaa H, Ibrahim Mohamed A, et al. (2018), "Rosuvastatin calcium nanoparticles: improving bioavailability by formulation and stabilization codesign", PloS one, 13(7), pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rosuvastatin calcium nanoparticles: improving bioavailability by formulation and stabilization codesign
Tác giả: Alshora Doaa H, Ibrahim Mohamed A, et al
Năm: 2018
9. Amrutkar Chetan, Salunkhe KS, et al. (2014), "Review on Self Nanoemulsifiying Drug Delivery System", AJPTR, 4, pp. 2249-3387 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review on Self Nanoemulsifiying Drug Delivery System
Tác giả: Amrutkar Chetan, Salunkhe KS, et al
Năm: 2014
10. Chapman M John, McTaggart Fergus (2002), "Optimizing the pharmacology of statins: characteristics of rosuvastatin", Atherosclerosis Supplements, 2(4), pp.33-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Optimizing the pharmacology of statins: characteristics of rosuvastatin
Tác giả: Chapman M John, McTaggart Fergus
Năm: 2002
12. Date Abhijit A, Desai Neha, et al. (2010), "Self-nanoemulsifying drug delivery systems: formulation insights, applications and advances", Nanomedicine, 5(10), pp. 1595-1616 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-nanoemulsifying drug delivery systems: formulation insights, applications and advances
Tác giả: Date Abhijit A, Desai Neha, et al
Năm: 2010
13. Dokania S., Joshi A. K. (2015), "Self-microemulsifying drug delivery system (SMEDDS)--challenges and road ahead", Drug Deliv, 22(6), pp. 675-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-microemulsifying drug delivery system (SMEDDS)--challenges and road ahead
Tác giả: Dokania S., Joshi A. K
Năm: 2015
15. Khan Abdul Wadood, Kotta Sabna, et al. (2012), "Potentials and challenges in self-nanoemulsifying drug delivery systems", Expert opinion on drug delivery, 9(10), pp. 1305-1317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potentials and challenges in self-nanoemulsifying drug delivery systems
Tác giả: Khan Abdul Wadood, Kotta Sabna, et al
Năm: 2012
16. Kumar Mantri Shiva, Pashikanti Shailaja, et al. (2012), "Development and characterization of self-nanoemulsifying drug delivery systems (SNEDDS) of atorvastatin calcium", Current drug delivery, 9(2), pp. 182-196 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development and characterization of self-nanoemulsifying drug delivery systems (SNEDDS) of atorvastatin calcium
Tác giả: Kumar Mantri Shiva, Pashikanti Shailaja, et al
Năm: 2012
17. M. Aulton E. (1998), Pharmaceutics: The Science of Dosage form Design Churchill Livingstone, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmaceutics: The Science of Dosage form Design
Tác giả: M. Aulton E
Năm: 1998
18. Mahmoud Hanaa, Al-Suwayeh Saleh, et al. (2013), "Design and optimization of self-nanoemulsifying drug delivery systems of simvastatin aiming dissolution enhancement", Afr J Pharm Pharmacol, 7(22), pp. 1482-1500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Design and optimization of self-nanoemulsifying drug delivery systems of simvastatin aiming dissolution enhancement
Tác giả: Mahmoud Hanaa, Al-Suwayeh Saleh, et al
Năm: 2013
19. Majee Sutapa Biswas, Avlani Dhruti, et al. (2017), "Hpmc as Capsule Shell Material: Physicochemical, Pharmaceutical and Biopharmaceutical Properties", International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 9(10), pp. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hpmc as Capsule Shell Material: Physicochemical, Pharmaceutical and Biopharmaceutical Properties
Tác giả: Majee Sutapa Biswas, Avlani Dhruti, et al
Năm: 2017
20. McTaggart Fergus (2003), "Comparative pharmacology of rosuvastatin", Atherosclerosis Supplements, 4(1), pp. 9-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparative pharmacology of rosuvastatin
Tác giả: McTaggart Fergus
Năm: 2003
21. Olsson Anders G, McTaggart Fergus, et al. (2002), "Rosuvastatin: a highly effective new HMG‐CoA reductase inhibitor", Cardiovascular drug reviews, 20(4), pp. 303-328 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rosuvastatin: a highly effective new HMG‐CoA reductase inhibitor
Tác giả: Olsson Anders G, McTaggart Fergus, et al
Năm: 2002
22. Palani KARTHICK, Christoper Gv P, et al. (2015), "Enhancement of rosuvastatin calcium bioavailability applying nanocrystal technology and in- vitro, in-vivo evaluations", Asian J Pharm Clin Res, 8(2), pp. 88-92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enhancement of rosuvastatin calcium bioavailability applying nanocrystal technology and in-vitro, in-vivo evaluations
Tác giả: Palani KARTHICK, Christoper Gv P, et al
Năm: 2015
23. Pattewar Seema, Kasture Sanjay, et al. (2016), "Self microemulsifying drug delivery system: A lipid based drug delivery system", International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, 7(2), pp. 443 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self microemulsifying drug delivery system: A lipid based drug delivery system
Tác giả: Pattewar Seema, Kasture Sanjay, et al
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của rosuvastatin - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của rosuvastatin (Trang 11)
Hình 1.2. Con đường sinh tổng hợp Cholesterol và cơ chế tác dụng của statins [29] - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 1.2. Con đường sinh tổng hợp Cholesterol và cơ chế tác dụng của statins [29] (Trang 12)
Hình  dạng  vỏ  nang:  vỏ  nang  cứng  gồm  hai  nửa  hình  trụ  lồng  khít  vào  nhau, - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
nh dạng vỏ nang: vỏ nang cứng gồm hai nửa hình trụ lồng khít vào nhau, (Trang 21)
Bảng 2.1. Danh sách nguyên vật liệu, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 2.1. Danh sách nguyên vật liệu, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu (Trang 24)
Bảng 2.2. Thiết bị nghiên cứu - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 2.2. Thiết bị nghiên cứu (Trang 25)
Bảng 2.3. Đánh giá khả năng trơn chảy qua chỉ số CI (tham khảo USP 40) - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 2.3. Đánh giá khả năng trơn chảy qua chỉ số CI (tham khảo USP 40) (Trang 32)
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ (Trang 35)
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa diện tích pic và nồng độ RCa, phương - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa diện tích pic và nồng độ RCa, phương (Trang 37)
Bảng 3.3. Các công thức SNEDDS rosuvastatin tối ưu hóa - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 3.3. Các công thức SNEDDS rosuvastatin tối ưu hóa (Trang 40)
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn hàm lượng RCa và tỷ lệ nano nhũ hóa của các mẫu - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn hàm lượng RCa và tỷ lệ nano nhũ hóa của các mẫu (Trang 41)
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn KTG, PDI của các mẫu SNEDDS rosuvastatin  Nhận  xét:  các  công  thức  SNEDDS  sau  khi  nhũ  hóa  đều  tạo  ra  các  nano  nhũ - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn KTG, PDI của các mẫu SNEDDS rosuvastatin Nhận xét: các công thức SNEDDS sau khi nhũ hóa đều tạo ra các nano nhũ (Trang 41)
Bảng 3.5. Đặc tính của các mẫu S-SNEDDS rosuvastatin (n=3, TB ± SD) - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 3.5. Đặc tính của các mẫu S-SNEDDS rosuvastatin (n=3, TB ± SD) (Trang 42)
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn kích thước giọt, phân bố kích thước giọt của nano nhũ - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn kích thước giọt, phân bố kích thước giọt của nano nhũ (Trang 43)
Bảng 3.6. Công thức hạt S-SNEDDS rosuvastatin  SS1 - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 3.6. Công thức hạt S-SNEDDS rosuvastatin SS1 (Trang 43)
Bảng 3.7. Công thức S-SNEDDS vừa đóng đầy nang 0 - NGUYỄN THU HIỀN NGHIÊN cứu xây DỰNG CÔNG THỨC bào CHẾ THUỐC NANG CỨNG hệ NANO tự NHŨ hóa ROSUVASTATIN 10 MG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dƣợc sĩ
Bảng 3.7. Công thức S-SNEDDS vừa đóng đầy nang 0 (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN