TỔNG QUAN
Đại cương về bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa do nhiều nguyên nhân, bệnh đƣợc đặc trƣng bởi tình trạng tăng glucose máu phối hợp với rối loạn chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein do thiếu hụt tình trạng tiết insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai[5]
Theo phân loại của ADA 2017, ĐTĐ có thể đƣợc phân loại thành 4 nhóm nhƣ sau [25]:
- ĐTĐ typ 1: do sự phá hủy tế bào beta ở đảo tụy, dẫn đến sự thiếu hụt tuyệt đối insulin
- ĐTĐ typ 2: do sự thiếu hụt tiến triển khả năng tiết insulin phối hợp với tình trạng kháng insulin
Đái tháo đường (ĐTĐ) có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự thiếu hụt di truyền chức năng của tế bào beta, sự thiếu hụt di truyền trong hoạt động của insulin, các bệnh lý liên quan đến tuyến tụy ngoại tiết, tác động của thuốc hoặc hóa chất, cũng như ĐTĐ phát sinh sau các bệnh nội tiết và chấn thương ở tụy.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo Hiệp hội ĐTĐ Mỹ ADA năm 2017, theo đó chẩn đoán ĐTĐ khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau [25]:
- Đường huyết khi đói (nhịn ăn từ 8 – 14 giờ) ≥ 7,0 mmol/l (126 mg/dl) trong 2 buổi sáng khác nhau
- Đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) kèm theo có triệu chứng điển hình của tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút)
- Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl)
- HbA1c (chuẩn hóa theo nghiên cứu DCCT) ≥ 6,5%
Biến chứng của ĐTĐ bao gồm biến chứng cấp tính và biến chứng mạn tính nhƣ sau[5]:
Biến chứng cấp tính của ĐTĐ gồm:
Hôn mê do nhiễm toan ceton là một biến chứng nghiêm trọng, có nguy cơ tử vong cao do sự rối loạn chuyển hóa và mất cân bằng nước, điện giải do lợi tiểu thẩm thấu.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu là một biến chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, thường xảy ra khi đường huyết tăng cao đáng kể và dẫn đến tình trạng mất nước nghiêm trọng do lợi tiểu thẩm thấu.
Biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) có thể xảy ra ở cả ĐTĐ typ 1 và typ 2 Thời gian tăng đường huyết kéo dài làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng mạn tính, bao gồm nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
- Biến chứng mạch máu nhỏ: bệnh lý võng mạc, biến chứng thận
- Biến chứng mạch máu lớn: xơ vữa động mạch, bệnh lý mạch vành
- Biến chứng thần kinh: bệnh lý thần kinh tự động, bệnh lý đơn dây và đa dây thần kinh
- Biến chứng xương khớp, biến chứng bàn chân
Tổng quan về đái tháo đường typ 2 có bệnh thận mạn
1.2.1 Đại cương về bệnh thận mạn
Theo Hội thận học Hoa Kỳ (NKF/KDIGO) 2012, bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh thận mạn khi có bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của thận kéo dài trên 3 tháng.
Theo Hội thận học Hoa Kỳ, BN đƣợc chẩn đoán bệnh thận mạn khi có 1 trong 2 tiêu chuẩn sau[48]:
- Các dấu hiệu tổn thương thận (từ 3 tháng trở lên) bao gồm:
+ Albumin niệu (albumin niệu ≥ 30 mg/24 giờ hoặc tỷ lệ albumin niệu/creatinin niệu ≥ 30 mg/g)
+ Các bất thường về điện giải do rối loạn chức năng ống thận
+ Các bất thường được phát hiện qua khai thác tiền sử
+ Các bất thường được phát hiện qua các phương tiện thăm dò hình ảnh + Tiền sử ghép thận
- Mức lọc cầu thận giảm dưới 60 ml/ph/1,73m 2 liên tục trên 3 tháng, có thể có tổn thương cấu trúc thận đi kèm hay không
1.2.1.3 Phân loại giai đoạn bệnh
Chẩn đoán chính xác giai đoạn của bệnh thận mạn (BTM) là yếu tố quan trọng trong việc theo dõi sự tiến triển của bệnh Điều này giúp tư vấn cho bệnh nhân về mức độ nghiêm trọng của bệnh và xác định chức năng thận, từ đó đưa ra phương hướng điều trị phù hợp.
Theo NKF-KDIGO 2012, BTM được chia thành 5 giai đoạn dựa trên MLCT Hiện nay, có nhiều phương pháp tính MLCT, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc vào điều kiện cơ sở y tế và chuyên khoa Phương pháp đo độ thanh thải creatinin qua nước tiểu cho kết quả chính xác nhưng gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập mẫu nước tiểu 24h và lấy máu đồng thời Một số phương pháp ước tính MLCT dựa trên nồng độ creatinin máu dễ áp dụng và có độ chính xác hợp lý.
Công thức MLCT ước tính của MDRD:
Crm: nồng độ creatinin máu (mmol/l)
K = 0,742 (đối với nữ); K = 1 (đối với nam)
N = 1,210 (đối với người da đen); N = 1 nếu không phải
Công thức tính MLCT của Cockcroft – Gault:
W: khối lƣợng cơ thể (kg)
Crm: nồng độ creatinin máu (mmol/l) k = 1 (đối với nam); k = 0,85 (đối với nữ)
Bảng 1.1: Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Giai đoạn Mức lọc cầu thận
1.2.2 Dịch tễ biến chứng thận ở bệnh nhân ĐTĐ
Theo báo cáo, khoảng 40% trường hợp suy thận giai đoạn cuối ở Mỹ hàng năm là do đái tháo đường Tại Singapore, vào năm 2000, đái tháo đường đã chiếm gần một nửa số nguyên nhân gây bệnh thận mạn giai đoạn cuối Sự gia tăng bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối do đái tháo đường đang trở thành một vấn đề toàn cầu cần được chú ý.
Tại Việt Nam, tỷ lệ biến chứng thận tiết niệu do đái tháo đường đạt khoảng 30%, theo thống kê của một số tác giả Cụ thể, nghiên cứu của Lê Quang Toàn và Tạ Văn Bình (2006) chỉ ra rằng tỷ lệ biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 29% Thêm vào đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga và Hoàng Trung Vinh cũng góp phần làm rõ vấn đề này.
(2008): Nghiên cứu 108 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại Bệnh Viện Nguyễn
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ tổn thương thận đạt 74,1%, trong đó microalbumin niệu (+) chiếm 20,4%, protein niệu (+) là 53,7%, và suy thận mạn tính là 22,8% [15] Nghiên cứu của Lê Thị Phương Huệ (2013) đã chỉ ra những con số này.
BN ĐTĐ typ 2 có suy thận mạn tính cho thấy 69,2% BN có protein niệu ≥ 0,3g/24h và 80% BN không kiểm soát tốt đường huyết với HbA1c > 7% [14]
1.2.3 Một số yếu tố nguy cơ đẩy nhanh tiến triển BTM ở bệnh nhân ĐTĐ Tăng glucose máu
Tăng glucose máu kéo dài gây tổn thương thận, điều này đã được xác nhận qua nhiều nghiên cứu Nhiều cơ chế phối hợp góp phần vào bệnh thận do đái tháo đường, và việc kiểm soát đường huyết hiệu quả ngay từ đầu đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các biến chứng thận.
Nghiên cứu UKPDS năm 1998 chỉ ra rằng việc giảm 1% HbA1c có thể giảm 21% biến chứng võng mạc, 33% biến chứng thận, 43% trường hợp cắt cụt chi hoặc bệnh mạch máu ngoại biên, 16% suy tim, 14% nhồi máu cơ tim và 12% đột quỵ não Nghiên cứu này cũng khẳng định rằng bệnh tiểu đường không chỉ gây tổn thương cho các cơ quan đích mà còn làm tăng tỷ lệ tử vong, với việc giảm HbA1c từ 9% xuống 7% có thể giảm 28% tỷ lệ tử vong chung và 48% tỷ lệ tử vong liên quan trực tiếp đến tiểu đường.
Nghiên cứu ADVANCE cho thấy kiểm soát đường máu tích cực với mức HbA1c đạt 6,5% giúp giảm 21% bệnh thận mới so với nhóm chứng có HbA1c 7,3%, đồng thời giảm tỷ lệ tử vong do bệnh thận từ 5,2% xuống 4,1% Bên cạnh đó, kiểm soát glucose máu tích cực còn làm giảm tỷ lệ macroalbumin niệu (2,9% so với 4,1%) và giảm số trường hợp xuất hiện microalbumin niệu mới (23,7% so với 25,7%).
Nghiên cứu ACCORD chỉ ra kiểm soát đường huyết tích cực với HbA1c đạt đƣợc 6,4%, so với nhóm chứng là 7,6%, làm giảm 32% khả năng xuất hiện
8 macroalbumin niệu (2,75 so với 3,9%) và giảm 21% khả năng xuất hiện microalbumin niệu (12,5% so với 15,3%)[22]
Thận không chỉ là nguyên nhân gây ra tăng huyết áp (THA) mà còn là nạn nhân của tình trạng này THA thúc đẩy nhanh quá trình tổn thương thận mạn Nghiên cứu UKPDS cho thấy việc kiểm soát huyết áp chặt chẽ (144/82mmHg) giảm 24% nguy cơ phát triển biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường so với nhóm không kiểm soát (154/87mmHg), đồng thời giảm 32% nguy cơ tử vong Các nghiên cứu khác như ADVANCE, MicroHope về Ramipril ở bệnh nhân tiểu đường type 2 và ACCORD cũng xác nhận lợi ích của việc kiểm soát huyết áp chặt chẽ, với ACCORD giảm 37% microalbumin niệu.
Có nhiều yếu tố góp phần vào cơ chế bệnh sinh của THA ở BN mắc bệnh thận mạn nhƣ [7]:
- Thừa dịch ngoại bào dẫn đến tăng thể tích tuần hoàn
- Sự thay đổi của hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron
- Tăng hoạt tính thần kinh giao cảm
- Tăng nồng độ các chất độc tố, chất chuyển hóa do hậu quả suy thận mạn
- Suy giảm chức năng nội mạc dẫn đến giảm khả năng đáp ứng giãn mạch với tác nhân giãn mạch
- Tăng nồng độ các độc tố do hậu quả suy thận mạn tính
Theo khuyến cáo của JNC 8, bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn cần kiểm soát huyết áp với mục tiêu huyết áp tâm thu dưới 140 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg.
Tăng lipid máu là một yếu tố quan trọng góp phần vào xơ vữa mạch máu, đặc biệt là mạch thận Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lipoprotein cao gây tổn thương tế bào nội mô của mao mạch cầu thận, dẫn đến xơ hóa cầu thận Hiện tượng lắng đọng lipoprotein không chỉ xảy ra ở tiểu cầu thận mà còn ở mô kẽ thận, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc hội chứng thận hư.
Ngoài các yếu tố nguy cơ chính, bệnh nhân tiểu đường typ 2 còn phải đối mặt với một số yếu tố khác như nhiễm trùng tiết niệu, hút thuốc lá và chế độ điều trị bằng các loại thuốc như NSAIDs và kháng sinh, những yếu tố này có thể tác động đến tiến triển bệnh thận mãn tính.
Điều trị đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân có bệnh thận mạn tính
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ là mục tiêu quan trọng trong điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 và bệnh thận mạn Đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2 kèm theo bệnh thận mạn, việc duy trì mức glucose máu và HbA1C lý tưởng là cần thiết để giảm biến chứng mạch máu Ngoài ra, kiểm soát huyết áp và lipid máu không chỉ giúp giảm biến chứng tim mạch và tỷ lệ tử vong do ĐTĐ, mà còn bảo vệ thận, làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn Do đó, ba yếu tố glucose máu, huyết áp và lipid máu cần được kiểm soát đồng thời trong điều trị ĐTĐ typ 2 cho bệnh nhân có bệnh thận mạn.
1.3.1.1 Mục tiêu kiểm soát glucose máu
Chỉ số HbA1C, glucose máu lúc đói và glucose máu sau ăn là các chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân tiểu đường Trong đó, HbA1C được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá kiểm soát đường huyết dài hạn.
Năm 2017, Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA) đã khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2, nhấn mạnh rằng mục tiêu kiểm soát đường huyết hàng đầu là duy trì chỉ số HbA1c dưới 7%.
Y tế Việt Nam khuyến cáo rằng mục tiêu kiểm soát đường huyết (KSĐH) cho bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) là đạt HbA1C dưới 7% Mục tiêu này có thể điều chỉnh linh hoạt, tùy thuộc vào từng cá nhân.
Mục tiêu kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân bệnh thận mạn khác biệt so với mục tiêu chung Đối với bệnh thận mạn giai đoạn 1 và 2, cần điều trị để duy trì HbA1c ≤ 7% nhằm ngăn ngừa tổn thương thận Trong khi đó, đối với bệnh thận mạn giai đoạn 3-5, đặc biệt là ở bệnh nhân giai đoạn cuối, cần thận trọng do nguy cơ hạ đường huyết và mức đường huyết dao động Theo KDOQI 2012, HbA1c có thể được điều chỉnh lên trên 7% cho những bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết, nhiều bệnh phối hợp hoặc thời gian sống ngắn.
Theo ADA 2017, mục tiêu kiểm soát đường huyết cần được cá nhân hóa dựa trên thời gian mắc ĐTĐ, tuổi tác, số năm sống thêm ước tính, bệnh lý kèm theo và tình trạng hạ đường huyết Đối với bệnh nhân cao tuổi có thời gian sống thêm thấp và mắc bệnh thận hoặc bệnh tim mạch, mục tiêu HbA1c nên ít chặt chẽ hơn, dưới 8% Tuy nhiên, Hội Thận học Mỹ khuyến cáo rằng mục tiêu HbA1c cho bệnh nhân ĐTĐ nên là dưới 7,0%, bất kể có bệnh thận mạn tính hay không, vì nghiên cứu cho thấy việc giảm HbA1c xuống khoảng 7,0% giúp giảm nguy cơ xuất hiện và tiến triển của albumin niệu, đồng thời làm chậm tốc độ giảm MLCT.
1.3.1.2 Sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân bệnh thận mạn
Quản lý đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cần dựa vào chế độ ăn uống hợp lý, hoạt động thể lực đều đặn và sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở đi, việc điều trị bằng thuốc kiểm soát đường huyết cần được thực hiện một cách cẩn trọng và chú ý để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
- Tình trạng ure máu cao làm tăng đề kháng insulin ở mô ngoại vi
- Giá trị đường máu dao động rất rộng do ảnh hưởng của suy thận, tình trạng chán ăn
- Phần lớn các thuốc viên điều trị ĐTĐ đều bị chống chỉ định hoặc cần giảm liều nghiêm ngặt ở BN suy thận [28],[53],[72]
Các thuốc điều trị ĐTĐ cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân bệnh thận mạn
Metformin là thuốc duy nhất thuộc nhóm biguanid còn đƣợc sử dụng để điều trị ĐTĐ và đây cũng là loại thuốc đƣợc lựa chọn hàng đầu cho BN
Metformin chủ yếu được thải trừ qua thận dưới dạng không chuyển hóa, với một phần qua lọc cầu thận và một phần qua bài tiết ở ống thận Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, nồng độ metformin trong máu có thể tăng cao Thuốc này ít gây hạ đường huyết, nhưng quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid lactic máu FDA khuyến cáo sử dụng metformin cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận (MLCT) dưới 60 mL/phút/1.73m², nhưng cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi MLCT dưới 45 mL/phút/1.73m² Nếu MLCT dưới 30 mL/phút/1.73m², cần ngừng sử dụng metformin và không khuyến cáo sử dụng lại cho đến khi chức năng thận ổn định Người già và những người có nguy cơ suy giảm chức năng thận nên kiểm tra chỉ số MLCT thường xuyên để điều chỉnh liều lượng phù hợp.
Các thuốc trong nhóm này có sự khác biệt lớn về chuyển hóa và thải trừ Glibenclamid và glimepirid có hoạt chất chuyển hóa còn hoạt tính, một phần chất chuyển hóa này được thải qua thận, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có MLCT < 60 ml/phút/1,73 m² Theo khuyến cáo của KDOQI 2012, glyburid nên tránh dùng cho bệnh nhân BTM Các thuốc này chuyển hóa qua gan thành chất không có hoạt tính.
12 hoạt tính nhƣ gliclazid, glipirid không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên có thể cần giảm liều khi bệnh nhân có MLCT 7,2
Chúng tôi dựa vào hướng dẫn điều trị tăng huyết áp (THA) của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015 để phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 có biến chứng tim mạch Tiêu chuẩn phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp được thiết lập rõ ràng.
- Kiểm soát đƣợc: Huyết áp 15mmol/l nên cân nhắc sử dụng insulin ngay Các trường hợp nên cân nhắc sử dụng insulin khác:
- Người bệnh đái tháo đường typ 2 đang mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ: nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…
- Bệnh nhân không dùng được thuốc điều trị ĐTĐ đường uống do có CCĐ khi MLCT giảm nặng hoặc suy gan nặng
- Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ
- Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả; người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu…
2.5.5 Cơ sở phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn thuốc điều trị THA trên bệnh nhân ĐTĐ có BTM
Chúng tôi dựa trên hướng dẫn điều trị tăng huyết áp (THA) của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015 để phân tích tính hợp lý trong việc lựa chọn thuốc điều trị THA cho bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) có biến chứng thận mạn (BTM) Việc lựa chọn thuốc được coi là hợp lý khi đáp ứng các tiêu chuẩn tổng hợp dưới đây.
- Sử dụng đơn độc UCMC hoặc UCTT
- Sử dụng phối hợp UCMC hoặc UCTT với chẹn kênh canxi hoặc lợi tiểu thiazid để đƣợc phác đồ 2 thuốc khi huyết áp chƣa đạt mục tiêu
- Sử dụng phối hợp UCMC hoặc UCTT với lợi tiểu thiazid hoặc chẹn kênh canxi để đƣợc phác đồ 3 thuốc khi huyết áp chƣa đạt mục tiêu
Để đạt được mục tiêu huyết áp 13mmol/l, 3 trường hợp có HbA1C>9% và glucose máu lúc đói≤13mmol/l, cùng 1 trường hợp có HbA1C9% và glucose máu lúc đói>15mmol/l, nhƣ vậy chúng tôi đánh giá việc sử dụng này là hợp lý
Nhƣ vậy trong 11 bệnh nhân mới chẩn đoán, có 5BN (45,5%) lựa chọn thuốc chƣa phù hợp với khuyến cáo
3.2.1.5 Phân tích việc sử dụng thuốc ĐTĐ theo chức năng thận của bệnh nhân
Liều dùng metformin căn cứ vào chức năng thận
Metformin là thuốc thải trừ gần nhƣ toàn bộ dạng còn hoạt tính qua thận
Khi sử dụng metformin cho bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, việc điều chỉnh liều là cần thiết để tránh tác dụng không mong muốn do tích lũy thuốc Chúng tôi đã dựa vào liều điều chỉnh từ tờ hướng dẫn sử dụng metformin để phân tích việc sử dụng thuốc này theo chức năng thận, và kết quả được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10: Liều dùng metformin theo chức năng thận MLCT
Tổng liều tối đa hàng ngày khuyến cáo
Số BN dùng liều phù hợp (n)
Số BN dùng liều không phù hợp (n)
Nhƣ vậy theo bảng tổng hợp có 19 BN dùng quá mức liều khuyến cáo 1000mg/ngày trên đối tƣợng BN có MLCT giảm nặng
Có 3 trường hợp bệnh nhân sử dụng metformin vi phạm chống chỉ định trên đối tƣợng BN có MLCT7,2 mmol/l)
Số BN có FPG0,05).
Bảng 3.22: Hiệu quả kiểm soát chỉ số HbA1c ở nhóm bệnh nhân đã mắc bệnh trước đó
Mức độ kiểm soát HbA1C p
Số BN đạt mục tiêu (HbA1C≤7%)
Số BN chƣa đạt mục tiêu (HbA1C>7%)
Sau 3 tháng điều trị giá trị HbA1C trung bình có phần thay đổi so với thời điểm ban đầu với giá trị trung bình lần lƣợt là 7,70±2,00% (T3) và 7,61±1,99
Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát HbA1c đã giảm xuống còn 40,5% so với thời điểm trước đó, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ này.
BN đạt và không đạt mục tiêu giữa 2 thời điểm T0 và T3 (p>0,05)
Với nhóm bệnh nhân mới mắc ĐTĐ
Sự thay đổi chỉ số glucose máu lúc đói và HbA1C trong 3 tháng điều trị của nhóm bệnh nhân mới mắc đƣợc thể hiện qua bảng 3.23 và 3.24 nhƣ sau:
Bảng 3.23: Hiệu quả kiểm soát glucose máu lúc đói ở nhóm bệnh nhân mới mắc ĐTĐ
Thời điểm Glucose máu lúc đói X±SD (mmol/l)
Mức độ kiểm soát glucose máu lúc đói
Số BN đạt mục tiêu (FPG 4,4-7,2 mmol/l)
Số BN chƣa đạt mục tiêu (FPG>7,2 mmol/l)
Số BN có FPG