1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ

49 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bào Chế Gel In Situ Film Che Phủ Vết Nứt Da
Tác giả Ngô Thị Thu Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mai Anh
Trường học Đại học Dược Hà Nội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN (10)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
  • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (31)

Nội dung

QUAN

Thành phần, cấu trúc và chức năng của da

Da là một tổ chức phức tạp với hàng ngàn tế bào, trong một inch vuông có khoảng 650 tuyến mồ hôi, 65 nang lông, 19 mao mạch và hàng ngàn đầu dây thần kinh Nó bao gồm các tế bào merkel giúp nhận thức cảm giác và tế bào langerhans có vai trò bảo vệ miễn dịch Ngoài ra, da chứa các tế bào melanocyte sản xuất melanin, tạo nên sắc tố da Các tuyến trên da có chức năng tổng hợp các chất làm mát cơ thể, bảo vệ da, tăng cường đàn hồi và loại bỏ tạp chất như khoáng chất và cholesterol.

Da là tập hợp mô phức tạp được chia thành 3 lớp chính: Biểu bì, hạ bì và lớp dưới da

Hình 1.1 Cấu tạo của da [21]

Biểu bì là lớp da ngoài cùng, đóng vai trò bảo vệ cơ thể khỏi môi trường và các sản phẩm bôi ngoài Nó bao gồm 5 tầng tế bào: tế bào sừng, tế bào sáng, tế bào hạt, tế bào gai và tế bào đáy.

Biểu bì đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ da khỏi các yếu tố vật lý và hóa học, đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật từ môi trường bên ngoài và duy trì độ ẩm cho da.

Hạ bì, lớp thứ hai của da nằm dưới lớp biểu bì, có cấu trúc dày và đàn hồi Lớp hạ bì bao gồm tế bào đáy và tế bào lưới, chứa các thành phần quan trọng như collagen, mô liên kết, nang lông, tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, mạch máu và nơron thần kinh.

Hạ bì đóng vai trò quan trọng:

Lớp hạ bì dày và đàn hồi đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động từ bên ngoài khi xảy ra tổn thương Nguyên bào sợi và dưỡng bào trong lớp hạ bì chứa các mô liên kết, góp phần tích cực vào quá trình làm lành vết thương.

 Lớp hạ bì còn chứa nhiều mao mạch máu giúp nuôi dưỡng biểu bì và là con đường loại bỏ nhiều chất thải

Tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôi nằm trong lớp hạ bì, đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh dầu và vận chuyển nước cùng acid lactic lên bề mặt da Sự kết hợp của các chất lỏng này giúp duy trì sự cân bằng độ ẩm và nhiệt độ cho làn da.

Lớp dưới da, hay còn gọi là lớp mỡ dưới da, nằm ngay dưới hạ bì và bao gồm các tế bào mỡ được kết nối thành nhóm như một lớp đệm Lớp mô này chứa các sợi collagen đặc biệt giúp giữ các tế bào chất béo gắn kết, cùng với các mạch máu Đây là nơi sản xuất năng lượng cho cơ thể và đồng thời hoạt động như một lớp cách nhiệt, bảo vệ cơ thể khỏi nhiệt độ bên ngoài.

Da là tổ chức có vai trò quan trọng đối với sức khỏe và tinh thần của con người

Da khỏe mạnh là lớp hàng rào đầu tiên bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân bên ngoài Một số chức năng chính của da [22]:

Lớp sừng dẻo dai của da đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể, nhờ vào cấu trúc chặt chẽ, giúp ngăn chặn các tác nhân có hại từ môi trường bên ngoài.

Hệ thống dây thần kinh dày đặc trong các lớp da giúp cơ thể cảm nhận được các cảm giác như nóng, lạnh, đau và rát.

 Chức năng bài tiết và đào thải: Qua các tuyến mồ hôi một số chất độc được thải bỏ

Chất nhờn tiết ra tạo từ các tuyến bã nhờn tạo thành lớp màng mỏng giúp chống khô da

 Chức năng hấp thụ: Da có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng nhờ các lỗ chân lông và khe hở các tế bào

Da đóng vai trò quan trọng trong chức năng hô hấp, hỗ trợ thận và phổi trong việc đào thải khí carbonic Ngoài ra, da cũng giúp phối hợp với phổi để thực hiện quá trình trao đổi oxy và carbonic với môi trường xung quanh.

 Chức năng điều hòa thân nhiệt: Da tham gia điều hòa thân nhiệt cho cơ thể nhờ sự co giãn mạch máu và sự bài tiết mồ hôi

Hình 1.2 Chức năng của da [38]

Hình 1.2 Chức năng của da

Tổn thương trên da thường có nhiều cấp độ và được phân loại làm 2 cấp độ chính bao gồm: Tổn thương cơ bản và những tổn thương đặc biệt

Trong khám bệnh ngoài da, các tổn thương cơ bản được coi là triệu chứng cơ học thực thể, chia thành hai loại: tổn thương cơ bản tiên phát và tổn thương cơ bản thứ phát.

Các tổn thương cơ bản tiên phát trên da bao gồm:

 Thay đổi màu sắc da: Dát (tache, macule) là những tổn thương phẳng, không nổi trên bề mặt da cũng không thâm nhiễm

 Tổn thương lỏng: Là một túi phồng lên của thượng bì trong đó chứa dịch Thương tổn lỏng gồm có mụn nước

Thương tổn da là những tổn thương nổi cao hơn bề mặt, có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 1 cm, với giới hạn rõ ràng Bề mặt của thương tổn có thể nhẵn, thô ráp hoặc có vảy, màu đỏ thẫm hoặc không màu, và có thể đau hoặc không đau Các loại thương tổn này bao gồm sẩn, cục, củ, nút và sùi.

Thương tổn cơ bản thứ phát là những tổn thương đã bị biến dạng do quá trình bệnh lý hoặc hậu quả từ việc điều trị, bao gồm các biến chứng và thay đổi hình dạng của mô.

Vảy da là lớp mỏng của tế bào sừng tách ra từ thượng bì, có thể xảy ra do rối loạn quá trình sừng hóa Hiện tượng này có thể là một phần của sinh lý bình thường hoặc biểu hiện của các vấn đề bệnh lý.

Vảy tiết hình thành từ sự khô lại của các chất xuất tiết như mủ, huyết thanh và máu Khi vảy tiết lành lại, có thể để lại vết loét với sẹo hoặc vết trượt không để lại sẹo Hình dáng của vảy tiết phụ thuộc vào hình dạng của tổn thương lỏng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Gel in situ film bôi trên da

Nguyên liệu, thiết bị và động vật

Bảng 2.1 Danh sách nguyên liệu STT Tên nguyên liệu , hóa chất Nguồn gốc Tiêu chuẩn

2 Ethyl acetat Trung Quốc NSX

5 Eudragit RL100 Trung Quốc DĐVN V

6 Eudragit RS100 Trung Quốc DĐVN V

7 Hydroxypropyl methyl cellulose E6 Trung Quốc DĐVN V

8 Triethyl citrat Trung Quốc NSX

9 Polyethylen glycol Trung Quốc NSX

10 Dibutyl phthalat Trung Quốc NSX

11 Tinh thể đồng sulfat Trung Quốc NSX

12 Dung dịch amoniac Trung Quốc NSX

13 Nước tinh khiết Việt Nam DĐVN V

Bảng 2.2 Danh sách thiết bị sử dụng

STT Tên thiết bị Hãng sản xuất

1 Bể siêu âm Wiseclean – Wisd – Hàn Quốc

2 Cân kỹ thuật Sartorious – Đức

3 Tủ sấy tĩnh Memmert ULM – 500 – Đức

4 Máy đo độ bền kéo Texture Analyzer CT3 1500 – Mỹ

5 Máy khuấy từ IKA RH basic – Đức

6 Máy thử độ hòa tan Erweka – Đức

7 Thước kẹp điện tử Đức

8 Các dụng cụ bào chế và phân tích khác

 Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cân nặng từ 18-20 g Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm Dược lý trường Đại học Dược Hà Nội

 Thỏ khối lượng 2-2,5 kg Thỏ được nuôi trong phòng thí nghiệm Dược lý trường Đại học Dược Hà Nội

Nội dung nghiên cứu Để đạt những mục tiêu đề ra, nhóm nghiên cứu đã thực hiện các nội dung sau:

 Khảo sát lựa chọn các thành phần polyme, chất hóa dẻo, dung môi hoàn thiện công thức

 Đánh giá được ảnh hưởng của các thành phần đến tính chất của chế phẩm

Gel in situ film được bào chế với các thành phần cơ bản: Polyme, dung môi dễ bay hơi, chất hóa dẻo

Chuẩn bị dịch thể polyme

Các dịch thể polymer được chuẩn bị theo quy trình:

 Cân dung môi và polyme, hòa tan/trương nở polyme trong dung môi

 Bọc kỹ miệng cốc có mở bằng màng bọc Polyethylen để tránh bay hơi dung môi

 Tiến hành khuấy từ 30 phút đảm bảo polyme hòa tan trương nở hoàn toàn tạo dịch thể đồng nhất

Kết hợp các dịch thể, bổ sung chất hóa dẻo

 Cân các dịch thể polyme theo tỷ lệ khảo sát, thêm chất hóa dẻo

 Tiến hành khuấy từ đảm bảo thu được dịch thể đồng nhất

 Đóng lọ thủy tinh có nút cao su

Phương pháp xử lý da chuột

Để chuẩn bị da lưng chuột cho thí nghiệm, cần cạo sạch lông và lột da, loại bỏ lớp mỡ và cơ, sau đó bảo quản ở nhiệt độ 0°C và sử dụng trong vòng 1 tuần Trước khi tiến hành thí nghiệm, da chuột được rã đông bằng nước muối sinh lý và thấm khô bề mặt.

Phương pháp đánh giá màng tạo thành trên da Đánh giá hình thức màng mỏng

Da chuột được xử lý theo mục 2.4.2, với diện tích hình tròn đường kính 2 cm Sau khi bôi 0,5 ml gel in situ film lên da và chờ 15 phút, màng mỏng được quan sát với tiêu chí trong suốt, bề mặt mịn, không nhăn hay rộp Để đánh giá độ bền cơ học, màng được kiểm tra qua độ bền gấp và độ bền kéo.

Tạo màng trên da chuột: Da chuột được xử lý theo mục 2.2.4 Bôi 0,5 ml gel in situ film lên diện tích da chuột hình tròn đường kính 2 cm

Sau 45 phút, tiến hành xác định độ bền gấp của màng bằng cách gấp liên tục màng mỏng tại cùng một vị trí trên da với góc từ 0 độ đến 180 độ cho đến khi màng bị phá vỡ Số lần gấp mà không làm hỏng màng mỏng sẽ được ghi nhận là giá trị độ bền gấp Đồng thời, cần đánh giá độ bền kéo của màng để có cái nhìn tổng quát về tính chất cơ lý của nó.

Dùng cán cầm tay cán các dịch thể trên màng nhôm với bề dày 0,2 mm Sấy bốc hơi dung môi ở nhiệt độ 40 o C trong 6 giờ Bóc màng

Cắt các mẫu có kích thước 3cm × 1cm, kẹp mẫu vào 2 đầu kẹp sao cho khoảng cách giữa 2 đầu kẹp có kích thước 1cm × 1cm

Hình 2.1 Chuẩn bị màng mỏng

Thiết bị đo: Texture Analyzer (PL3)

Trigger: 100,0 g, tốc độ kéo: 5 mm/s, khoảng cách giữa 2 đầu kéo: 1 cm

 Lực kéo rách = lực kéo để màng bị đứt

 Độ giãn kéo = độ dài màng tới khi đứt/độ dài màng ban đầu Đánh giá khả năng chống thấm nước

 Cố định da chuột (xử lý theo mục 2.4.2) trên 1 phiến kính

 0,01 g tinh thể CuSO4 được nghiền mịn được đặt cố định lên bề mặt da

 Chuẩn bị mẫu thử: Bôi 0,5 ml chế phẩm phủ đều vệt tinh thể CuSO4 để ở nhiệt độ phòng cho đến khi màng mỏng hình thành hoàn toàn

Để kiểm tra khả năng chống thấm nước của chế phẩm, đặt phiến kính dưới buret chứa dung dịch amoniac 10% với tốc độ 100 giọt/phút So sánh màu độ đậm của vệt CuSO4 với mẫu chứng không bôi chế phẩm nhằm đánh giá mức độ chống thấm nước của chế phẩm theo thời gian.

Hình 2.2 Thí nghiệm đánh giá khả năng chống thấm nước

20 Đánh giá khả năng bám dính

Thiết bị: Máy thử độ hòa tan Erweka (PL2)

Môi trường: Nước tinh khiết ở 32 ± 1°C

 Da chuột được xử lý theo mục 2.4.2, cố định trên phiến kính bằng keo dán cyanoacrylat

Bôi 0,5 ml gel in situ film lên vùng da có đường kính 2 cm Sau 30 phút, khi màng mỏng đã hình thành hoàn toàn, cố định phiến kính lên thành cốc thử để nước cất trong cốc ngập màng mỏng Thiết kế thí nghiệm được thể hiện trong hình 2.3.

 Thiết lập tốc độ cánh khuấy: 150 vòng/phút Nhiệt độ 32 ± 1 o C

 Tiến hành với 3 mẫu, quan sát và đánh giá tính toàn vẹn của màng mỏng ở thời điểm

Hình 2.3 Thí nghiệm đánh giá khả năng bám dính Đánh giá thời gian tạo màng mỏng

Thí nghiệm được thực hiện trong môi trường nhiệt độ 25 o C

 Bôi 0,5 ml gel in situ film lên vùng da (mặt trong cẳng tay) được đánh dấu hình tròn đường kính 2 cm

Thời gian tạo màng được tính từ lúc bôi gel cho đến khi đặt phiến kính lên màng mà không có áp lực, cho đến khi không còn thấy chất lỏng trên phiến kính sau khi nhấc lên.

 Động vật và điều kiện thí nghiệm

Thỏ trưởng thành, da lành lặn Điều kiện thí nghiệm: Nhiệt độ 25 ± 3 o C, độ ẩm tương đối 30 - 70%

Vùng da thử: Bôi 1,5 ml gel in situ film trên diện tích 9 cm 2 da lưng thỏ (đã được cạo sạch lông)

Vùng da chứng: 9 cm 2 da lưng thỏ (đã cạo sạch lông) không bôi gel in situ film

 Quan sát và ghi điểm

Quan sát và ghi điểm phản ứng trên vùng da thử so với vùng da chứng kề bên ở các thời điểm 1 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ là cần thiết Thời gian quan sát có thể kéo dài hơn cho các tổn thương sâu để đánh giá khả năng hồi phục, nhưng không nên quá 14 ngày Đánh giá phản ứng trên da dựa vào các mức độ gây ban đỏ và phù nề theo bảng 2.3.

Bảng 2.3 Bảng đánh giá mức độ phản ứng của da

Phản ứng Điểm đánh giá

Sự tạo vẩy và ban đỏ

- Ban đỏ rất nhẹ (vừa đủ nhận thấy) 1

- Ban đỏ nhận thấy rõ 2

- Ban đỏ vừa phải đến nặng 3

- Ban đỏ nghiêm trọng (đỏ tấy) đến tạo thành vẩy để ngăn ngừa sự tiến triển của ban đỏ

- Phù nề rất nhẹ (vừa đủ nhận thấy) 1

- Phù nề nhận thấy rõ (viền phù nề phồng lên rõ) 2

- Phù nề vừa phải (da phồng lên khoảng 1 mm) 3

- Phù nề nghiêm trọng (da phồng lên trên 1 mm và có lan rộng ra vùng xung quanh)

Tổng số điểm kích ứng tối đa có thể 8

Những thay đổi khác trên da cần theo dõi và ghi chép đầy đủ

Kết quả đánh giá điểm phản ứng được xác định bằng tổng số điểm ở hai mức độ ban đỏ và phù nề Chỉ sử dụng điểm số từ các thời gian quan sát 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ để tính toán kết quả Sau đó, đối chiếu điểm kích ứng với các mức độ quy định trong bảng 2.4 nhằm xác định khả năng gây kích ứng trên da thỏ của mẫu thử.

Bảng 2.4 Bảng chia điểm mức độ kích ứng da

Loại phản ứng Điểm trung bình

Kích ứng không đáng kể 0 - 0,5

Phương pháp xử lí số liệu

Các thí nghiệm được thực hiện 3 lần, lấy kết quả trung bình

Các kết quả thu được được xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel 2016

Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của polyme đến độ hòa tan

Polyme, dung môi hoặc hỗn hợp dung môi được cân theo khối lượng khảo sát vào lọ thủy tinh có nút cao su

Siêu âm ở mức 3 trong 60 phút, quan sát thể chất dịch thể sau tạo thành đánh giá mức độ hòa tan của các polyme

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Nghiên cứu tiền công thức

Khảo sát khả năng hòa tan của 1 số polyme trong dung môi

Khảo sát khả năng hòa tan của ERS100, ERL100, ES100 trong một số dung môi

ERS100, ERL100 hòa tan trong các dung môi ethanol, ethyl acetat, aceton ở các nồng độ tăng 10%, 20%, 30%, 40% Các kết quả thu được ghi ở bảng 3.1, 3.2, 3.3.

Bảng 3.1 Khả năng hòa tan của ERS100 trong một số dung môi

Aceton (g) Tính chất dịch thể

Bảng 3.2 Khả năng hòa tan của ERL100 trong một số dung môi

Bảng 3.3 Khả năng hòa tan của ES100 trong một số dung môi

Các kết quả từ bảng 3.1, 3.2, 3.3 chỉ ra rằng ethyl acetat, aceton và ethanol là những dung môi hòa tan hiệu quả cho ERS100, ERL100 và ES100 Tuy nhiên, ở nồng độ cao (30%, 40%), khả năng hòa tan các Eudragit của các dung môi này giảm so với nồng độ thấp (10%, 20%).

Khảo sát khả năng hòa tan của Eudragit trong các hỗn hợp dung môi

Ethyl acetat và aceton là hai dung môi có khả năng hòa tan tốt các Eudragit Để kết hợp Eudragit với HPMC (polyme trương nở trong dung môi thân nước), cần hòa tan Eudragit trong hỗn hợp hai dung môi với tỷ lệ bắt đầu là 1:1 (kl/kl) Nghiên cứu khả năng hòa tan của các Eudragit ở nồng độ 10% trong các hỗn hợp dung môi và đánh giá cảm quan màng mỏng tạo thành đã được thực hiện, với kết quả được thể hiện trong bảng 3.4.

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy màng mỏng được tạo ra từ ES100 có màu trắng lốm đốm Ngoài ra, màng mỏng từ các Eudragit trong hỗn hợp dung môi chứa aceton có xu hướng giòn, điều này có thể do dung môi bay hơi nhanh khiến các polyme không có đủ thời gian để sắp xếp và hình thành liên kết.

Từ đó, lựa chọn ERS100, ERL100 và hỗn hợp dung môi ethyl acetat:ethanol tiếp tục khảo sát

Bảng 3.4 Khả năng hòa tan của và tính chất màng của các Eudragit trong các hỗn hợp dung môi

M43 1,0 - - 4,5 4,5 - Trong Trong, phẳng M44 - 1,0 - 4,5 4,5 - Trong Trong, phẳng

M46 1,0 - - 4,5 - 4,5 Trong Trong, phẳng, giòn M47 - 1,0 - 4,5 - 4,5 Trong Trong, phẳng, giòn

M49 1,0 - - - 4,5 4,5 Trong Trong, phẳng, giòn M50 - 1,0 - - 4,5 4,5 Trong Trong, phẳng, giòn

Khảo sát khả năng trương nở tạo gel của HPMC E6 trong các dung môi

Để khảo sát khả năng trương nở tạo gel của HPMC E6 trong các dung môi, các thí nghiệm đã được thực hiện với HPMC E6 ở các nồng độ 5%, 10%, và 15% (kl/kl) trong dung môi nước và hỗn hợp dung môi cồn:nước theo tỷ lệ 1:1 (kl/kl) Kết quả của các thí nghiệm này được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Tính chất dịch thể của HPMC E6 trong các dung môi

Mẫu HPMC E6 (g) Ethanol (g) H 2 O (g) Tính chất dịch thể

Kết quả từ bảng 3.5 chỉ ra rằng HPMC E6 có khả năng trương nở và tạo ra dịch thể tốt trong các dung môi được khảo sát Khi nồng độ HPMC E6 tăng lên, độ nhớt của dịch thể cũng tăng theo.

26 độ 15% thì dịch thể có độ nhớt cao (rất đặc) có thể gây khó khăn trong quá trình kết hợp các dịch thể

Khảo sát khả năng hòa tan, trương nở của polyme khi kết hợp các dịch thể

Công thức kết hợp giữa dịch thể Eudragit RS100, Eudragit RL100 (polyme thân dầu) và HPMC E6 (polyme thân nước) yêu cầu khảo sát để chọn dung môi phù hợp nhằm đảm bảo độ ổn định, khả năng hòa tan và trương nở của các polyme khi kết hợp.

Để khảo sát độ ổn định khả năng hòa tan của polyme, nghiên cứu đã kết hợp dịch thể HPMC E6 (5%) trong nước và hỗn hợp dung môi ethanol:nước theo tỷ lệ 1:1 (kl/kl) với dịch thể ERS100 và ERL100 10% (kl/kl) trong hỗn hợp dung môi ethanol:ethyl acetat cũng theo tỷ lệ 1:1 (kl/kl) Kết quả đánh giá cảm quan của dịch thể sau khi kết hợp được trình bày chi tiết trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 Khả năng hòa tan của polyme sau kết hợp dịch thể

Cảm quan dịch thể Đục Trong Đục Trong

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy rằng khi sử dụng hỗn hợp dung môi ethanol:nước theo tỷ lệ 1:1 (kl/kl) và ethyl acetat:ethanol theo tỷ lệ 1:1 (kl/kl), ta thu được dịch thể trong suốt, đồng nhất và không có bọt khí Do đó, hỗn hợp dung môi ethanol:nước với tỷ lệ 1:1 được chọn làm dung môi trương nở cho HPMC E6, trong đó ethanol hoạt động như một dung môi trung gian giúp hòa tan các polyme, tạo ra dịch thể đồng nhất.

Dựa trên kết quả khảo sát, chúng tôi đã lựa chọn các thành phần tá dược phù hợp để tiến hành khảo sát tiếp theo nhằm xây dựng công thức bào chế gel in situ film.

Thành phần Lượng sử dụng

Polyme (ERL100, ERS100, HPMC E6) Khảo sát

Chất hóa dẻo Khảo sát

Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế gel in situ film

Khảo sát tỷ lệ dung môi

Khả năng bay hơi của dung môi có ảnh hưởng lớn đến thời gian tạo màng mỏng trên da Để cải thiện thời gian này, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tỷ lệ dung môi Mục tiêu là giảm thời gian bay hơi của dung môi bằng cách tăng dần lượng dung môi bay hơi với các tỷ lệ 2:1, 3:1, 4:1, 5:1 và đánh giá cảm quan của dịch thể sau khi kết hợp Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết trong bảng 3.7.

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi đến trạng thái dịch thể

(g) 1,58 1,78 1,90 1,98 1,58 1,78 1,90 1,98 Đánh giá trạng thái dịch thể

Trạng thái dịch thể Trong Đục Trong Đục

Kết quả từ bảng 3.7 chỉ ra rằng việc tăng lượng dung môi dễ bay hơi như ethyl acetat và ethanol đến một nồng độ nhất định sẽ làm giảm khả năng hòa tan của polymer Cụ thể, trong công thức M59 và M63, hỗn hợp dung môi được sử dụng để tạo dịch thể Eudragit là ethyl acetat và ethanol.

Hỗn hợp dung môi tạo dịch thể HPMC E6 với tỷ lệ ethanol:nước là 5:1 (kl/kl) dẫn đến một dịch thể không đồng nhất và đục Nguyên nhân có thể là do việc tăng lượng dung môi dễ bay hơi như ethyl acetat và ethanol, làm thay đổi tính thân dầu/nước của hỗn hợp Khi polyme gặp dung môi không thích hợp, khả năng hòa tan và trương nở sẽ giảm.

Để rút ngắn thời gian tạo màng và nâng cao độ ổn định của dịch thể sau khi kết hợp, các mẫu M58 và M63 đã sử dụng hỗn hợp dung môi với tỷ lệ ethyl acetat.

:ethanol:nước = 12:7:1 (kl/kl) được lựa chọn để tiếp tục khảo sát

Khảo sát nồng độ HPMC E6

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ HPMC E6 đến độ bền gấp của màng, với các nồng độ được khảo sát là 2%, 3% và 4% Độ bền gấp của màng được đánh giá theo phương pháp đã nêu ở mục 2.4.3.2, và kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8 Ảnh hưởng của nồng độ HPMC E6 đến độ bền gấp của màng

H2O (g) 0,44 0,43 0,43 0,44 0,43 0,43 Đánh giá độ bền gấp của màng (n=3) Độ bền gấp 52,7±2,5 60,3±1,5 65,6±1,6 61,3±2,1 66,3±1,5 70,3±1,5

Kết quả từ bảng 3.8 chỉ ra rằng khi nồng độ HPMC E6 tăng, độ bền gấp của màng cũng tăng theo Tuy nhiên, khi nồng độ HPMC E6 đạt 4%, dịch thể trở nên quá đặc với độ nhớt cao, gây khó khăn trong việc kết hợp và dẫn đến khả năng phân lớp cao.

Từ đó nồng độ HPMC E6 3% (kl/kl) được lựa chọn để thực hiện các khảo sát tiếp theo

Khảo sát nồng độ và kết hợp Eudragit

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hai V Ngo, Phuong HL Tran et al. (2019), "Development of film forming gel containing nanoparticles for transdermal drug delivery", Nanotechnology, 30(41), pp. 415102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of film forming gel containing nanoparticles for transdermal drug delivery
Tác giả: Hai V Ngo, Phuong HL Tran et al
Năm: 2019
2. Phạm Văn Hiển (2010), Da liễu học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, pp. 28 - 33.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Da liễu học
Tác giả: Phạm Văn Hiển
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
3. Abdelrahman, Tarig Newton et al. (2011), "Wound dressings: Principles and practice", Surgery (Oxford), 29(10), pp. 491-495 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wound dressings: Principles and practice
Tác giả: Abdelrahman, Tarig Newton et al
Năm: 2011
4. Bajaj, Himani et al. (2016), "Film forming gels: a review", Research Journal Of Pharmaceutical Biological And Chemical Sciences, 7(4), pp. 2085-2091 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Film forming gels: a review
Tác giả: Bajaj, Himani et al
Năm: 2016
5. Baroni A., Buommino et al. (2012), "Structure and function of the epidermis related to barrier properties", Clinics in Dermatology, 30(3), pp. 257-262 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structure and function of the epidermis related to barrier properties
Tác giả: Baroni A., Buommino et al
Năm: 2012
6. Blume-Peytavi, Ulrike Kottner et al. (2016), "Age associated skin conditions and diseases: Current perspectives and future options", The Gerontologist, 56(Suppl_2), pp. S230-S242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Age associated skin conditions and diseases: Current perspectives and future options
Tác giả: Blume-Peytavi, Ulrike Kottner et al
Năm: 2016
7. D L., R D. (2013), "In vitro skin permeation and penetration of nonivamide from novel film-forming emulsions", Skin Pharmacology and Physiology, 26(3), pp.139-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro skin permeation and penetration of nonivamide from novel film-forming emulsions
Tác giả: D L., R D
Năm: 2013
8. Dabhi, R M. et al. (2014), "Optimization of Novel Mucoadhesive In Situ Film Forming Periodontal Drug Delivery System for Chemotherapeutic Agents", Journal of Pharmaceutical Innovation, 9(2), pp. 83-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Optimization of Novel Mucoadhesive In Situ Film Forming Periodontal Drug Delivery System for Chemotherapeutic Agents
Tác giả: Dabhi, R M. et al
Năm: 2014
9. Derain, Nathalie, Composition containing a cellulose, a vegetable oil and a volatile solvent, and use thereof as a dressing. 2015, Google Patents Sách, tạp chí
Tiêu đề: Composition containing a cellulose, a vegetable oil and a volatile solvent, and use thereof as a dressing
10. Dong Wuk Kim, Kyung Soo Seo et al. (2015), "Novel sodium fusidate loaded film forming hydrogel with easy application and excellent wound healing", International Journal of Pharmaceutics, 495(1), pp. 67-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Novel sodium fusidate loaded film forming hydrogel with easy application and excellent wound healing
Tác giả: Dong Wuk Kim, Kyung Soo Seo et al
Năm: 2015
11. Duskova Smrckova, K M. D. (2002), "Processes and states during polymer film formation by simultaneous crosslinking and solvent evaporation", Journal Of Materials Science, 37(22), pp. 4733-4741 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Processes and states during polymer film formation by simultaneous crosslinking and solvent evaporation
Tác giả: Duskova Smrckova, K M. D
Năm: 2002
12. El Fawal, Gomaa F Abu Serie et al. (2018), "Hydroxyethyl cellulose hydrogel for wound dressing: Fabrication, characterization and in vitro evaluation", International Journal of Biological Macromolecules, 111, pp. 649-659 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hydroxyethyl cellulose hydrogel for wound dressing: Fabrication, characterization and in vitro evaluation
Tác giả: El Fawal, Gomaa F Abu Serie et al
Năm: 2018
13. Kathe, Kashmira et al. (2017), "Film forming systems for topical and transdermal drug delivery", Asian Journal of Pharmaceutical Sciences, 12(6), pp. 487-497 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Film forming systems for topical and transdermal drug delivery
Tác giả: Kathe, Kashmira et al
Năm: 2017
14. Kim J. Y., Jun J. H. et al. (2015), "Wound healing efficacy of a chitosan-based film forming gel containing tyrothricin in various rat wound models", Archives of Pharmacal Research, 38(2), pp. 229-238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wound healing efficacy of a chitosan-based film forming gel containing tyrothricin in various rat wound models
Tác giả: Kim J. Y., Jun J. H. et al
Năm: 2015
15. Klykken, Paal et al. (2004), "Silicone film-forming technologies for health care applications", Dow Corning, pp. 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Silicone film-forming technologies for health care applications
Tác giả: Klykken, Paal et al
Năm: 2004
16. Kurpiewska, Joanna Liwkowicz et al. (2012), "Skład wodoodpornych kremow ochronnych a ich własciwosci barier", Chemik, 66(9), pp. 991-996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Skład wodoodpornych kremow ochronnych a ich własciwosci barier
Tác giả: Kurpiewska, Joanna Liwkowicz et al
Năm: 2012
17. Lai-Cheong, E J. et al. (2013), "Structure and function of skin, hair and nails", Medicine, 41(6), pp. 317-320 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structure and function of skin, hair and nails
Tác giả: Lai-Cheong, E J. et al
Năm: 2013
18. Langer Anderson, Delony L Griesgraber et al., Removable film forming gel compositions and methods for their application. 2020, Google Patents Sách, tạp chí
Tiêu đề: Removable film forming gel compositions and methods for their application
19. Luqman, Mohammad (2012), Recent Advances in Plasticizers, BoD–Books on Demand, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Recent Advances in Plasticizers
Tác giả: Luqman, Mohammad
Năm: 2012
20. M Farage, K Miller et al. (2015), "Degenerative changes in aging skin", Textbook, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Degenerative changes in aging skin
Tác giả: M Farage, K Miller et al
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cấu tạo của da [21] - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.1. Cấu tạo của da [21] (Trang 10)
Hình 1.2. Chức năng của da [38] - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.2. Chức năng của da [38] (Trang 12)
Hình 1.3. Quá trình lành vết thương của da [35] - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.3. Quá trình lành vết thương của da [35] (Trang 15)
Hình 1.4. Quá trình bốc hơi dung môi hình thành màng mỏng - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1.4. Quá trình bốc hơi dung môi hình thành màng mỏng (Trang 20)
Bảng 2.1. Danh sách nguyên liệu  STT  Tên nguyên liệu , hóa chất  Nguồn gốc  Tiêu chuẩn - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 2.1. Danh sách nguyên liệu STT Tên nguyên liệu , hóa chất Nguồn gốc Tiêu chuẩn (Trang 24)
Bảng 2.2. Danh sách thiết bị sử dụng - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 2.2. Danh sách thiết bị sử dụng (Trang 24)
Hình 2.1. Chuẩn bị màng mỏng - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.1. Chuẩn bị màng mỏng (Trang 26)
Hình 2.2. Thí nghiệm đánh giá khả năng chống thấm nước - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.2. Thí nghiệm đánh giá khả năng chống thấm nước (Trang 27)
Hình 2.3. Thí nghiệm đánh giá khả năng bám dính - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 2.3. Thí nghiệm đánh giá khả năng bám dính (Trang 28)
Bảng 3.1. Khả năng hòa tan của ERS100 trong một số dung môi - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.1. Khả năng hòa tan của ERS100 trong một số dung môi (Trang 31)
Bảng 3.3. Khả năng hòa tan của ES100 trong một số dung môi - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.3. Khả năng hòa tan của ES100 trong một số dung môi (Trang 32)
Bảng 3.5. Tính chất dịch thể của HPMC E6 trong các dung môi - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.5. Tính chất dịch thể của HPMC E6 trong các dung môi (Trang 33)
Bảng 3.4. Khả năng hòa tan của và tính chất màng của các Eudragit trong - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.4. Khả năng hòa tan của và tính chất màng của các Eudragit trong (Trang 33)
Bảng 3.6. Khả năng hòa tan của polyme sau kết hợp dịch thể - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.6. Khả năng hòa tan của polyme sau kết hợp dịch thể (Trang 34)
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi đến trạng thái dịch thể - NGÔ THỊ THU TRANG NGHIÊN cứu bào CHẾ GEL IN SITU FILM CHE PHỦ vết nứt DA KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi đến trạng thái dịch thể (Trang 35)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN