TỔNG QUAN
Danh mục thuốc bệnh viện và Cơ cấu sử dụng thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây
1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các loại thuốc thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, phù hợp với mô hình bệnh tật và kỹ thuật điều trị DMT đảm bảo thuốc luôn sẵn có về số lượng, chất lượng, dạng bào chế và giá cả phải chăng trong phạm vi không gian, thời gian, và trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định của từng cơ sở y tế.
Danh mục thuốc sử dụng là danh sách các loại thuốc mà cơ sở y tế đã và đang áp dụng trong quá trình khám chữa bệnh trong một khoảng thời gian nhất định.
Hàng năm, Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện tiến hành phân tích DMT của năm trước để xác định những bất cập trong quản lý và sử dụng thuốc Qua đó, Hội đồng sẽ đề xuất các giải pháp cho Ban giám đốc nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuốc Việc phân tích danh mục thuốc sử dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng DMT cho các năm tiếp theo.
1.1.2 Phương pháp phân tích danh mục thuốc Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các vấn đề Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) nên thường xuyên sử dụng, đó là:
Việc thu thập thông tin cá nhân từ người dùng không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm lớn của phương pháp này là thường không cung cấp đủ dữ liệu để điều chỉnh thuốc một cách phù hợp với chẩn đoán.
Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi sẽ là công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập thông tin tổng hợp mà không cần phân tích từng cá thể, giúp dễ dàng trong việc thu thập dữ liệu Những phương pháp như xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN sẽ được áp dụng để nhận diện các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Phân tích danh mục thuốc, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là giải pháp quan trọng giúp xác định các vấn đề lớn trong việc sử dụng thuốc Phương pháp này sẽ trở thành công cụ hữu ích cho hoạt động tư vấn và đào tạo trong quản lý danh mục thuốc Tại bệnh viện, các phương pháp phân tích danh mục thuốc thường được áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý.
* Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [33]
Bài viết giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về MHBT, nó còn chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc bất hợp lý, đồng thời xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.
HĐT&ĐT hỗ trợ trong việc lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời giúp xác định thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
Phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc có thể dựa trên Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của Hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 31/2011/TT-BYT, hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Tổng hợp chi phí và tỷ lệ phần trăm của các loại thuốc trong từng nhóm cho phép xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện các nhóm thuốc đang được ưu tiên sử dụng Qua việc phân tích, chúng ta có thể thấy nhóm điều trị nào đang chiếm tỷ lệ chi phí lớn nhất trong tổng chi phí thuốc.
Đối chiếu với mô hình bệnh tật, bài viết phân tích mối tương quan giữa các nhóm thuốc điều trị và tình hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện Phương pháp này giúp xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao và chi phí lớn, từ đó phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Việc xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc không phù hợp với các ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất huyết là rất quan trọng Hội đồng thuốc và điều trị sẽ chọn lựa những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc thay thế phù hợp.
1.1.3 Cơ cấu sử dụng thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây:
* Về cơ cấu thuốc nội và thuốc ngoại
Mặc dù Bộ Y tế đã ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” vào năm 2012 nhằm tăng cường tỷ lệ sử dụng thuốc nội và giảm chi phí điều trị, nhưng thuốc ngoại vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách của các bệnh viện Cụ thể, nghiên cứu tại viện 108 cho thấy tỷ lệ thuốc nội chỉ đạt 21%, trong khi tại bệnh viện Trung ương Huế, giá trị sử dụng thuốc ngoại lên đến 88% Tại bệnh viện Đa khoa Đức Giang, tỷ lệ sử dụng thuốc nội cũng chỉ đạt 27,63%.
* Về cơ cấu thuốc INN và thuốc tên biệt dược
Sự thiếu quan tâm đối với thuốc thiết yếu có tên INN tại Việt Nam xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm tâm lý kê đơn và thói quen sử dụng thuốc của người tiêu dùng Theo ước tính toàn cầu, tỷ lệ thuốc được kê tên INN đạt khoảng 80%, trong khi đó tại các bệnh viện nghiên cứu ở Việt Nam chỉ đạt 28% Nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy thuốc tên biệt dược chiếm ưu thế hơn so với thuốc tên INN trong danh mục thuốc sử dụng Cụ thể, tại bệnh viện phổi Quảng Ninh, thuốc tên biệt dược chiếm hơn 60% tổng giá trị sử dụng thuốc.
Quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trong bệnh viện và thực trạng chỉ định, kê đơn thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc tại bệnh viện
Việc chỉ định sử dụng thuốc được thực hiện thông qua hoạt động kê đơn của bác sĩ, với đơn thuốc là tài liệu pháp lý cho việc chỉ định, bán và cấp thuốc Bác sĩ có thể ghi đơn thuốc theo mẫu quy định hoặc vào sổ y bạ Đơn thuốc tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, và là hướng dẫn cho bệnh nhân về cách sử dụng thuốc Đơn thuốc cần ghi rõ tên thuốc, số lượng, liều lượng, tần suất và thời điểm sử dụng Một đơn thuốc chuẩn phải đảm bảo hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn và tiết kiệm.
Hoạt động kê đơn thuốc là một trong 4 khâu quan trọng nhất của chu trình sử dụng thuốc trong bệnh viện [41]
Sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc cho những bệnh nhân cần điều trị Để đảm bảo quy trình kê đơn diễn ra thuận tiện và giảm thiểu sai sót, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ban hành “Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt” Theo hướng dẫn này, quá trình kê đơn bao gồm nhiều bước quan trọng.
1 Xác định tình trạng bệnh lý của bệnh nhân;
2 Xác định mục tiêu điều trị;
3 Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị, với phương pháp điều trị riêng cần kiểm tra tính hiệu quả, an toàn;
5 Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc và cảnh báo;
6 Theo dõi quá trình điều trị và dừng điều trị [45]
Việc kê đơn thuốc điều trị tại Việt Nam cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Y tế và hướng dẫn của WHO Chỉ khi thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn này, quá trình kê đơn thuốc mới có thể đạt hiệu quả điều trị tối ưu.
Một số quy định về kê đơn thuốc trong bệnh viện
* Điều kiện của người kê đơn thuốc Điều kiện của người kê đơn thuốc được quy định trong Thông tư
05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ y tế [11] Điều kiện của người kê đơn:
- Bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
- Y sỹ được kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, người lao động đang công tác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện của Nhà nước hoặc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế cơ quan, trường học.
Để đảm bảo việc khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến huyện được thực hiện đúng quy định, cần có văn bản phân công từ người đứng đầu cơ sở Văn bản này phải thể hiện rõ sự phân công khám bệnh, chữa bệnh theo phân cấp quản lý y tế của địa phương.
Bác sĩ và y sĩ tại trạm y tế xã có quyền kê đơn thuốc cho các bệnh thuộc chuyên khoa tương ứng, trong phạm vi khám và chữa bệnh đa khoa Quyền hạn này được xác định dựa trên chuyên môn của trạm y tế xã cũng như của bác sĩ và y sĩ.
Trong tình huống cấp cứu, nếu bệnh nhân chưa kịp hoàn tất thủ tục nhập viện, bác sĩ từ mọi chuyên khoa, bao gồm cả y học cổ truyền, có quyền kê đơn thuốc để xử trí kịp thời theo tình trạng cấp cứu của bệnh nhân.
* Nguyên tắc kê đơn thuốc
Tại điều 4, Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của
Bộ y tế quy định nguyên tắc kê đơn thuốc:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
Số lượng thuốc kê đơn phải tuân thủ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế, hoặc không vượt quá 30 ngày sử dụng Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại các điều 7, 8 và 9 của Thông tư này.
Y sĩ không được phép kê đơn thuốc thành phẩm phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc có hoạt chất hướng tâm thần, và thuốc phối hợp chứa tiền chất không nằm trong danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
- Không được kê vào đơn thuốc:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
10 Đối với đơn thuốc có thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng tâm thần và tiền chất được quy định cụ thể tại điều 7, 8 và điều 9 [11]
* Nội dung của một đơn thuốc
Đến nay, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đã thiết lập một mẫu đơn thuốc thống nhất, dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội, chính sách pháp luật và văn hóa của từng nơi Nội dung cơ bản của đơn thuốc thường được xây dựng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
1 Tên, địa chỉ của người kê đơn, số điện thoại (nếu có)
3 Tên gốc của thuốc, hàm lượng
4 Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5 Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6 Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
7 Chữ ký của người kê đơn [47] Ở Nước ta, nội dung chung của một đơn thuốc được quy định tại điều 6 trong Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ y tế, cụ thể:
Ghi chép đầy đủ, rõ ràng và chính xác các mục trong Đơn thuốc, Sổ khám bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh là rất quan trọng đối với việc điều trị lâu dài của người bệnh.
- Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ của trẻ
Khi viết tên thuốc, cần sử dụng tên chung quốc tế (INN, generic), trừ khi thuốc có nhiều hoạt chất Nếu cần ghi thêm tên thương mại, hãy đặt tên thương mại trong ngoặc đơn ngay sau tên chung quốc tế.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
- Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn10)
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa
Gạch chéo phần giấy trống từ dưới nội dung kê đơn lên đến chữ ký của người kê đơn; sau đó, ký tên hoặc đóng dấu cùng với họ tên của người kê đơn.
1.2.2 Một số chỉ số trong phân tích hoạt động kê đơn thuốc Để hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện phân tích hoạt động kê đơn thuốc, WHO cũng đã ban hành và hướng dẫn áp dụng bộ chỉ số đánh giá hoạt động kê đơn thuốc Cụ thể hóa hướng dẫn của WHO, ở nước ta BYT đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT năm 2013, trong đó hướng dẫn áp dụng bộ chỉ số đánh giá hoạt động kê đơn thuốc, cụ thể [10]
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các thuốc đã được sử dụng trong quá trình khám chữa bệnh của Viện và các đơn thuốc điều trị ngoại trú cho các đối tượng bệnh nhân có bảo hiểm y tế và bệnh nhân điều trị tự nguyện
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu với đơn thuốc:
Các đơn thuốc được in từ phần mềm kê đơn của Viện Y học PK-KQ
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu:
Các đơn thuốc bị rách hoặc mờ khó đọc do quá trình bảo quản không đúng cách hoặc không xác định được nguyên nhân sẽ bị loại bỏ.
2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017
- Địa điểm nghiên cứu: Viện Y học Phòng không - Không quân, Quân chủng Phòng không - Không quân
Thực hiện nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang
Nội dung nghiên cứu được mô tả trong hình 2.2
Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng không - Không quân năm 2017
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng điều trị ngoại trú
Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong kê đơn điều trị ngoại trú.
- Cơ cấu nguồn kinh phí điều trị năm
- Cơ cấu điều trị nội trú, ngoại trú
- Cơ cấu điều trị ngoại trú
- Cơ cấu danh mục thuốc (DMT) theo dạng (Với BN BHYT và DVYT)
- Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý thuốc (Với BN BHYT và
- Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT (Với BN
- Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn (Với BN BHYT và DVYT)
- Cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất xứ (Với BN BHYT và DVYT)
- Sự tuân thủ thủ tục hành chính trong kê đơn
+ Ghi thông tin bệnh nhân + Quy định ghi chẩn đoán, ngày kê đơn, ký và ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ kê đơn
+ Quy định sửa chữa đơn và gạch phần đơn trắng
+ Quy định ghi hàm lượng (nồng độ) và số thuốc
+ Hướng dẫn sử dụng ghi trong đơn
- Các chỉ số cơ bản:
+ Số khoản được kê trong đơn
+ Số thuốc trung bình trong đơn + Chi phí trung bình các khoản trong đơn
- Các chỉ số liên quan đến chỉ định thuốc
+ Chỉ định thuốc theo tên, nguồn gốc + Cơ cấu thuốc theo đường dùng, vấn đề sử dụng thuốc tiêm + Cơ cấu thuốc kê theo tác dụng dược lý
Bảng 2.4: Các biến số nghiên cứu
STT Tên biến Khái niệm/Định nghĩa
Giá trị tiền của nguồn kinh phí điều trị
2 Thuốc sử dụng nội trú, ngoại trú
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc SD trong điều trị nội trú và ngoại trú
- Báo cáo thu dung điều trị
3 Thuốc sử dụng ngoại trú
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc SD trong điều trị ngoại trú của các đối tượng
Thuốc tân dược và thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc SD của thuốc tân dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
5 Nhóm tác dụng dược lý
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc SD theo nhóm TDDL (Thông tư 40/2014/TT-BYT)
Số loại thuốc và GT tiền thuốc
Số loại thuốc và GT tiền thuốc
(01 HC có TD điều trị)
STT Tên biến Khái niệm/Định nghĩa
2 Đa TP: (nhiều hơn 01 hoạt chất có tác dụng điều trị)
Số loại thuốc và GT tiền thuốc
1.Đường tiêm 2.Đường uống 3.Đường dùng khác
Tên thuốc Số loại thuốc và GT tiền thuốc 1.Thuốc mang tên chung quốc tế (INN)
2.Thuốc mang tên biệt dược (tên thương mại)
Nhóm thuốc theo quy chế chuyên môn
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc SD theo mức độ kiểm soát trong DMT được SD tại BV (Thông tư 20/2017/TT-BYT)
Số đơn thuốc và tỷ lệ đơn 1.Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân
2 Ghi chẩn đoán đầy đủ
3 Thông tin bác sỹ kê đơn có đầy đủ
5 Ghi nồng độ/ hàm lượng thuốc đúng, đầy đủ
6 Có ghi đủ liều sử dụng của các thuốc trong đơn
7 Ghi đủ thời điểm dùng thuốc: tất cả các thuốc trong đơn có ghi thời điểm dùng
8 Đường dùng của các thuốc được ghi đầy đủ, rõ ràng
STT Tên biến Khái niệm/Định nghĩa
12 Số thuốc trên đơn Tổng số khoản mục thuốc được kê trên đơn Số - Đơn thuốc
Phân nhóm thuốc tim mạch
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc SD theo phân nhóm thuốc tim mạch được kê trong đơn thuốc (Thông tư 40/2014/TT-BYT)
Phân nhóm thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Số loại thuốc và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phân nhóm thuốc hormone cùng các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết được ghi trong đơn thuốc theo quy định của Thông tư.
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu
Việc tổ chức thu thập số liệu sẽ được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện biểu mẫu thu thập số liệu
Chúng tôi xây dựng bộ biểu mẫu thu thập số liệu dựa theo mục tiêu và các chỉ số, biến số nghiên cứu
Bước 2: Tiến hành thu thập số liệu
Nghiên cứu viên sẽ thực hiện việc phô tô đơn thuốc bản cứng và kiểm tra đối chiếu với bản chính để đảm bảo thông tin không bị mờ hoặc thiếu sót Đồng thời, họ sẽ ghim cặp mã số đơn phô tô với đơn bản in từ phần mềm để tăng tính chính xác và đồng bộ.
- Trích xuất dữ liệu thông tin đơn thuốc của các mã đơn đã lấy ra file excel
- Đưa các thông tin trích xuất được vào biểu mẫu thu thập số liệu, với các thông tin chưa có thì để trống trong biểu mẫu
Để hoàn thiện biểu mẫu, cần nhập bổ sung thông tin còn thiếu và đối chiếu từng đơn thuốc Quá trình này bao gồm việc kiểm tra mã đơn trong biểu mẫu với bản phô tô, bổ sung thông tin thiếu và chỉnh sửa các thông tin sai khác giữa trích xuất và bản cứng theo đúng thông tin đã có.
Bước 3: Sàng lọc, làm sạch số liệu
Biểu mẫu sau khi thu thập số liệu sẽ được kiểm tra lại một lần nữa để làm sạch, hoàn thiện tránh sai, thiếu thông tin
2.2.5 Cỡ mẫu nghiên cứu và chọn mẫu với đơn thuốc
Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng không - Không quân Số lượng đơn thuốc được chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy, được tính toán dựa trên công thức cụ thể.
Công thức tính cỡ mẫu được biểu diễn như sau: n = Z (1−α/2)² P(1 − P) / d² Trong đó, n đại diện cho cỡ mẫu nghiên cứu, α là mức ý nghĩa thống kê với giá trị thường chọn là 0,05, tương ứng với độ tin cậy 95% Z là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy (1 - α), và d là độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể.
P : Tỷ lệ nghiên cứu ước tính
Chọn P = 0,5 để lấy cỡ mẫu lớn nhất
Trong nghiên cứu, chúng tôi đã điều chỉnh công thức với n = 385, tuy nhiên, số lượng đơn thuốc thực tế có thể được tăng lên để phù hợp hơn với nhu cầu Cụ thể, chúng tôi đã thu thập 400 đơn thuốc từ bệnh nhân có bảo hiểm y tế (BHYT) và 400 đơn thuốc từ bệnh nhân điều trị tự nguyện.
Mẫu nghiên cứu được xác định thông qua phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống, áp dụng cho hai nhóm đối tượng bệnh nhân: bệnh nhân có bảo hiểm y tế (BHYT) và bệnh nhân không có bảo hiểm y tế (DVYT).
- Xác định hệ số k trong lấy mẫu: k = N/400 = 53.641/400 = 134,1; lấy hệ số k = 134
Từ ngày 01/01/2017 đến 31/12/2017, tiến hành xuất mã số bệnh nhân cho các bệnh nhân BHYT điều trị ngoại trú thông qua phần mềm kê đơn và lưu trữ vào bảng tính Excel Đánh số liên tục từ 01 đến hết cho các mã đơn vừa xuất.
- Lấy ngẫu nhiên từ 1 đến 134 được i = 4
- Các mẫu tiếp theo được chọn bằng phương pháp cộng dồn i:
* Với bệnh nhân Dịch vụ y tế
Mẫu nghiên cứu của bệnh nhân DVYT được thu thập tương tự như bệnh nhân BHYT với tổng số 400 đơn Hệ số k của nhóm bệnh nhân này được tính toán là k = 6.438/400 = 16,095, và được làm tròn xuống còn k = 16 Số ngẫu nhiên được xác định trong khoảng từ 1 đến 16 là 7.
2.2.6 Cách tính các chỉ tiêu nghiên cứu
Bảng 2.5 Cách tính các chỉ tiêu nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Cách tính
1 Số thuốc trung bình trong đơn Tổng số lượt thuốc được kê (SLTĐK) / tổng số đơn
2 Chi phí trung bình trong đơn Tổng số chi phí / tổng số đơn
3 Các chỉ tiêu khác Tổng của chỉ tiêu/ tổng mẫu phân tích x 100%
2.2.7 Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu phân tích được trình bày thông qua bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ Để so sánh giá trị trung bình của hai nhóm nghiên cứu, phương pháp Test - T được sử dụng, trong khi tỷ lệ của hai nhóm nghiên cứu được so sánh bằng test 2.
- Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập bằng phần mềm Microsoft excel for windows 2016
- Trình bày số liệu trên phần mềm Microsoft word for windows 2016 và Microsoft powerpoint for windows 2016
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng Không Quân năm 2017
3.2.1 Phân tích việc thực hiện các qui định về kê đơn Áp dụng Thông tư số 05/2016/TT-BYT chúng tôi tiến hành khảo sát việc chấp hành các qui định về kê đơn thuốc Kết quả khảo sát cụ thể về thủ tục hành chính đơn thuốc được trình bày trong bảng 3.16
Bảng 3.16 Việc thực hiện các qui định về kê đơn Đối tượng
Ghi thông tin bệnh nhân đầy đủ 352 88,0 316 79,0
Ghi chẩn đoán đầy đủ 380 95,0 327 81,8
Thông tin bác sỹ kê đơn đầy đủ 400 100,0 400 100,0
Ghi nồng độ/ hàm lượng thuốc đúng, đầy đủ 400 100,0 400 100,0 Ghi đủ liều sử dụng thuốc 400 100,0 400 100,0 Ghi đủ thời điểm dùng thuốc 387 96,8 372 93,0 Ghi đường dùng của thuốc 400 100,0 400 100,0
Tổng số đơn khảo sát 400 400
- Ghi thông tin bệnh nhân đầy đủ: đối tượng bệnh nhân BHYT đạt 88,0%; tỷ lệ này của bệnh nhân DVYT là 79,0%
- Ghi thông tin chẩn đoán: có 380 lượt đơn thuốc BHYT được ghi đầy đủ đạt tỷ lệ 95,0% Nội dung này của bệnh nhân DVYT đạt 81,8%
- Về thời điểm sử dụng thuốc: tỷ lệ đơn thuốc của bệnh nhân BHYT ghi đầy đủ đạt 96,8%; nội dung này ở bệnh nhân DVYT đạt 93,0%
Thủ tục hành chính liên quan đến ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng thuốc và đường dùng của thuốc đã được thực hiện đầy đủ và rõ ràng cho cả hai đối tượng bệnh nhân khảo sát, đạt tỷ lệ 100%.
3.2.2 Số thuốc trung bình và giá trị sử dụng trung bình trên 1 đơn thuốc Bảng 3.17 Số thuốc trung bình và GTSD trung bình trên 1 đơn thuốc
STT Nội dung Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
1 Tổng số đơn phân tích 400 400
3 Số thuốc trung bình trên 1 đơn 3,54 3,49
4 Độ lệch chuẩn số thuốc/ đơn 1,65 1,52
5 Tổng giá trị tiền thuốc (nghìn đồng) 65.543,7 78.202,7
6 Giá trị tiền thuốc trung bình trên 1 đơn (nghìn đồng) 163,9 195,5
7 Độ lệch chuẩn giá trị tiền thuốc/ đơn
Số thuốc trung bình mà bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) sử dụng là 3,54 thuốc mỗi đơn, trong khi bệnh nhân dịch vụ y tế (DVYT) sử dụng trung bình 3,49 thuốc mỗi đơn Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về số lượng thuốc giữa hai nhóm bệnh nhân, với giá trị P khoảng 0,34, lớn hơn 0,05.
Chi phí trung bình cho một đơn thuốc của nhóm bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) là 65.543,7 nghìn đồng, thấp hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân dịch vụ y tế (DVYT) với chi phí 78.202,7 nghìn đồng mỗi đơn Sự chênh lệch này có ý nghĩa thống kê với P ≈ 0,00 < 0,05.
3.2.3 Tỷ lệ thuốc theo đường dùng
Bảng 3.18 Tỷ lệ thuốc theo đường dùng
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Trong nghiên cứu về việc sử dụng thuốc ở hai nhóm đối tượng BHYT và DVYT, thuốc dùng đường uống chiếm ưu thế với tỷ lệ kê đơn lần lượt là 95,3% và 95,2%, cùng với tỷ lệ giá trị sử dụng đạt 94,6% và 95,2% Ngược lại, số lượt kê đơn thuốc đường tiêm truyền chỉ chiếm 0,6% ở cả hai nhóm, trong khi tỷ lệ giá trị sử dụng của nhóm bệnh nhân DVYT đạt 2,4%, tương đương với các đường dùng khác như dùng ngoài, nhỏ mắt, và xịt Các chỉ số phân tích giữa hai nhóm bệnh nhân không cho thấy sự khác biệt đáng kể (P > 0,05).
3.2.4 Cơ cấu thuốc kê đơn là thuốc đông dược và tân dược
Bảng 3.19 Thuốc đông dược, tân dược
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Hình 3.9 Tỷ lệ % thuốc đông dược, tân dược
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Thuốc đông dược Thuốc tân dược
Trong nghiên cứu về việc kê đơn thuốc tân dược, cả hai nhóm đối tượng đều cho thấy tỷ lệ sử dụng cao Cụ thể, nhóm bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) có tỷ lệ thuốc được kê đơn và giá trị sử dụng lần lượt là 95,3% và 93,4% Trong khi đó, nhóm bệnh nhân dịch vụ y tế (DVYT) có tỷ lệ tương ứng là 93,8% và 93,5% Điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sử dụng thuốc tân dược giữa hai nhóm đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu phân tích nhóm thuốc đông dược tại Viện Y học PK-KQ năm 2017 cho thấy toàn bộ các chế phẩm được sử dụng đều là thuốc đông dược, không có sự hiện diện của thuốc thang hay thuốc dược liệu.
3.2.5 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
2 Hocmon và nội tiết tố 231 17,1 21,04 34,4 215 16,2 22,61 30,9
Ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn
Hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid
Trong nghiên cứu trên cả hai nhóm bệnh nhân BHYT và DVYT, tỷ lệ phần trăm số lượt thuốc kê đơn và giá trị sử dụng đều có cấu trúc phân theo nhóm tác dụng dược lý tương đồng.
Nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ cao trong việc kê đơn và giá trị sử dụng, với 28,7% và 43,0% đối với bệnh nhân BHYT, trong khi tỷ lệ này ở bệnh nhân DVYT lần lượt là 29,8% và 45,7%.
Nhóm thuốc hormone và các thuốc tác động lên hệ nội tiết chiếm 17,1% lượt kê đơn và 34,4% giá trị sử dụng (GTSD) trong nhóm bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT), trong khi ở nhóm bệnh nhân dịch vụ y tế (DVYT) tỷ lệ này lần lượt là 16,2% và 30,9% Hai nhóm thuốc này có tỷ trọng cao về lượt kê đơn và GTSD ở cả hai nhóm bệnh nhân, phù hợp với mô hình bệnh tật của Viện năm 2017 Việc kê đơn nhiều cho hai nhóm thuốc này được cho là hợp lý.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ sử dụng cao, nhưng chỉ đứng thứ tư về tỷ lệ sử dụng và thứ năm về số lượt kê đơn trong nghiên cứu Cụ thể, đối với nhóm bệnh nhân BHYT, tỷ lệ lượt kê đơn đạt 8,2% và tỷ lệ GTSD là 4,1% Trong khi đó, nhóm bệnh nhân DVYT có tỷ lệ lượt kê đơn là 8,3% và tỷ lệ GTSD là 4,0%.
3.2.6 Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc tim mạch
3.2.6.1 Cơ cấu sử dụng thuốc tim mạch theo tác dụng
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc tim mạch theo tác dụng
Bảo hiểm y tế Dịch vụ y tế
Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thuốc chống đau thắt ngực
Nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được sử dụng phổ biến ở cả hai nhóm bệnh nhân, với tỷ lệ kê đơn đạt 54,8% cho bệnh nhân BHYT và 57,4% cho bệnh nhân DVYT Ngoài ra, nhóm thuốc này cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị sử dụng, cụ thể là 70,3% cho bệnh nhân BHYT và 74,4% cho bệnh nhân DVYT.
Đối với bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT), nhóm thuốc hạ lipid máu được kê đơn nhiều hơn nhóm thuốc chống đau thắt ngực, với tỷ lệ lần kê đơn lần lượt là 17,6% và 12,7%, và tỷ lệ giá trị sử dụng (GTSD) là 12,5% so với 9,5% Trong khi đó, ở bệnh nhân dịch vụ y tế (DVYT), nhóm thuốc hạ lipid máu vẫn có tỷ lệ kê đơn cao hơn (17,0% so với 11,9%), nhưng nhóm thuốc chống đau thắt ngực lại chiếm ưu thế về GTSD với 10,3% so với 8,6% của nhóm thuốc hạ lipid máu.
Các nhóm thuốc còn lại có tần suất sử dụng và giá trị sử dụng (GTSD) tương đồng giữa bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) và bệnh nhân dịch vụ y tế (DVYT).
3.2.6.2 Các loại thuốc tim mạch được kê đơn
Bảng 3.22 Cơ cấu loại thuốc tim mạch được sử dụng của BN BHYT
3 Coveram 5-5 tablets (perindopril arginine/amlodipine 5mg/5mg) 9 2,3 1,78 6,8
4 Coversyl tablets (Perindopril tert-butylamine 5mg) 10 2,6 1,70 6,4
Bảng 3.23 Cơ cấu loại thuốc tim mạch được sử dụng của BN DVYT
3 Coveram 5-5 tablets (perindopril arginine/amlodipine 5mg/5mg) 12 3,0 2,61 7,8
4 Coversyl plus tablets (perindopril arginine/amlodipine 5mg/5mg) 12 3,0 2,57 7,7
5 Coversyl tablets (Perindopril tert- butylamine 5mg) 10 2,5 1,86 5,6
Trong nghiên cứu về hai nhóm đối tượng bệnh nhân BHYT và DVYT, các thuốc nhóm tim mạch được sử dụng phổ biến nhất về giá trị sử dụng đều là biệt dược.