1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020

90 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tính Tuân Thủ Điều Trị Phác Đồ Nội Tiết Bổ Trợ Của Bệnh Nhân Ung Thư Vú Tại Bệnh Viện Ung Bướu Hà Nội Và Bệnh Viện K
Tác giả Vũ Thị Kim Thoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương, ThS. Hoàng Thị Lê Hảo
Trường học Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1. TỔNG QUAN

    • 1.1.Tổng quan về bệnh ung thư vú và liệu pháp nội tiết bổ trợ

      • 1.1.1.Bệnh ung thư vú

        • 1.1.1.1. Dịch tễ học bệnh ung thư vú

        • 1.1.1.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư vú

        • 1.1.1.3. Phân loại giai đoạn bệnh UTV

        • 1.1.1.4. Các biện pháp điều trị ung thư vú

      • 1.1.2. Liệu pháp nội tiết bổ trợ

        • 1.1.2.1. Cơ sở của liệu pháp nội tiết bổ trợ

        • 1.1.2.2. Các nhóm thuốc nội tiết sử dụng trong điều trị ung thư vú

        • 1.1.2.3. Phác đồ thuốc nội tiết bổ trợ trong điều trị ung thư vú

    • 1.2. Tổng quan về tuân thủ điều trị

      • 1.2.1. Định nghĩa

      • 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị

      • 1.2.3. Phương pháp đo lường tuân thủ điều trị

        • 1.2.3.1. Phân loại các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị

        • 1.2.3.2. Ước tính tỷ lệ ngày có thuốc dựa trên dữ liệu cấp phát thuốc nội tiết

        • 1.2.3.3. Bộ câu hỏi đo lường tuân thủ dùng thuốc và lĩnh thuốc (ARMS)

    • 1.3. Tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ trong điều trị ung thư vú

      • 1.3.1. Vai trò của tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ trong điều trị ung thư vú

      • 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ

      • 1.3.3. Tình hình tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ trên thế giới

      • 1.3.4. Tình hình tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ trong nước

  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn

      • 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.2. Phương pháp lấy mẫu

      • 2.2.3. Quy trình nghiên cứu

      • 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

        • 2.2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1

        • 2.2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu của mục tiêu 2

      • 2.2.5. Các quy ước và tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu

      • 2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Các đặc điểm chung và tính tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ của bệnh nhân ung thư vú.

      • 3.1.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu

        • 3.1.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu

        • 3.1.1.2. Đặc điểm bệnh học và điều trị ung thư vú của mẫu nghiên cứu

        • 3.1.1.3. Đặc điểm của dữ liệu cấp phát thuốc nội tiết

      • 3.1.2. Đặc điểm tính tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ của bệnh nhân ung thư vú

        • 3.1.2.1. Đặc điểm tính tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ dựa vào bộ câu hỏi ARMS

        • 3.1.2.2. Đặc điểm tính tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ theo dữ liệu cấp phát thuốc

    • 3.2. Mối liên quan của các yếu tố thuộc về bệnh nhân và phác đồ điều trị đến tính tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú.

      • 3.2.1. Mức độ tương đồng của hai phương pháp đánh giá tuân thủ

      • 3.2.2. Mối liên quan của các yếu tố thuộc về bệnh nhân và phác đồ điều trị đến tính tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ dựa vào dữ liệu phỏng vấn.

        • 3.2.2.1. Phân tích hồi quy logistic đơn biến

        • 3.2.2.2. Phân tích hồi quy logistic đa biến

      • 3.2.3. Mối liên quan của các yếu tố thuộc về bệnh nhân và phác đồ điều trị đến tính tuân thủ liệu pháp nội tiết dựa vào theo dữ liệu cấp phát

        • 3.2.3.1. Phân tích hồi quy logistic đơn biến

        • 3.2.3.2. Phân tích hồi quy logistic đa biến

  • Chương 4. BÀN LUẬN

    • 4.1. Bàn luận về đặc điểm mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo dữ liệu phỏng vấn

      • 4.1.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo dữ liệu cấp phát

    • 4.2. Bàn luận về thực trạng tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ

    • 4.3. Bàn luận một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ

      • 4.3.1. Mối liên quan giữa tuổi và mức độ tuân thủ

      • 4.3.2. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân đến mức độ tuân thủ

      • 4.3.3. Mối liên quan giữa tình trạng kinh nguyệt và mức độ tuân thủ

      • 4.3.4. Mối liên quan giữa nơi cư trú và mức độ tuân thủ

      • 4.3.5. Mối liên quan giữa gia đình có người mắc ung thư vú với mức độ tuân thủ

      • 4.3.6. Mối liên quan giữa phác đồ thuốc nội tiết đến mức độ tuân thủ

      • 4.3.7. Mối liên quan giữa thời gian điều trị đến mức độ tuân thủ

      • 4.3.8. Mối liên quan của giai đoạn bệnh và mức độ tuân thủ

      • 4.3.9. Mối liên quan của tiền sử hóa trị liệu với mức độ tuân thủ

      • 4.3.10. Mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc dùng kèm với mức độ tuân thủ

      • 4.3.11. Mối liên hệ của biến cố bất lợi liên quan đến thuốc nội tiết với mức độ tuân thủ

    • 4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU

  • TẠI BỆNH VIỆN K – CƠ SỞ TÂN TRIỀU

  • Thuộc đề tài “Phân tích tính tuân thủ điều trị với phác đồ nội tiết bổ trợ của bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội và bệnh viện K”

Nội dung

QUAN

Tổng quan về bệnh ung thư vú và liệu pháp nội tiết bổ trợ

1.1.1.1 Dịch tễ học bệnh ung thư vú

Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới, chỉ sau ung thư phổi, với 2.088.849 ca mắc mới mỗi năm, chiếm 11,6% tổng số ca ung thư Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư, với 626.679 ca tử vong, tương đương 6,6%.

Năm 2018, Việt Nam ghi nhận khoảng 15.229 ca ung thư vú mới, chiếm 9,2% tổng số ca ung thư ở cả hai giới, đứng thứ 4 sau ung thư gan, phổi và dạ dày Đặc biệt, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, với tỷ lệ mắc mới lên đến 20,6%, trong đó có 6.103 ca tử vong.

Theo báo cáo của Bùi Diệu (2011), tỷ lệ mắc ung thư vú đã chuẩn hóa theo tuổi tại Hà Nội giai đoạn 2005-2008 là 40,3/100.000 dân, đứng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới Nghiên cứu của Trần Văn Thuấn và cộng sự (2013) cũng chỉ ra xu hướng mắc ung thư vú ở phụ nữ có hộ khẩu thường trú tại 6 tỉnh thành, bao gồm Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh từ năm 2004.

2008 tại 141 bệnh viện Kết quả cho thấy từ ngày 01-01-2004 đến 31-12-2008 có 8162 trường hợp mới mắc UTV, chiếm 25,1% tổng số các trường hợp ghi nhận ung thư ở nữ

UTV hiếm khi gặp ở lứa tuổi dưới 30 Tỷ lệ mắc bệnh bắt đầu tăng nhanh sau tuổi

Nguy cơ mắc bệnh tăng cao ở phụ nữ từ 55 đến 64 tuổi, với tỷ lệ lên đến 25,7%, trong khi ở Việt Nam, độ tuổi mắc bệnh chủ yếu nằm trong khoảng 45 đến 55 tuổi Bệnh có xu hướng đạt đỉnh cao ở tuổi 62 và giảm dần sau tuổi 65.

1.1.1.2 Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư vú

Hiện tại, cơ chế bệnh sinh của u tuyến vú (UTV) vẫn chưa được làm rõ Dù vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư vú.

Nguy cơ mắc ung thư vú (UTV) gia tăng theo độ tuổi, đặc biệt bắt đầu tăng nhanh sau 35 tuổi Mặc dù tỷ lệ này có sự dao động nhẹ ở độ tuổi gần mãn kinh, nhưng nhóm phụ nữ từ 55-64 tuổi lại có nguy cơ mắc UTV cao nhất.

Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc UTV, đặc biệt là khi có mối quan hệ huyết thống gần gũi như bà hoặc mẹ, sẽ có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển căn bệnh này.

Khoảng 15% phụ nữ mắc bệnh ung thư vú có yếu tố di truyền BRCA1 hoặc BRCA2, đây là các gen ức chế khối u giúp kiểm soát sự phát triển của tế bào Phụ nữ mang gen BRCA1 có nguy cơ mắc ung thư vú lên đến 51% ở tuổi 50 và 85% ở tuổi 70, trong khi nguy cơ của BRCA2 thấp hơn, khoảng 60-65% ở tuổi 70.

Tiền sử kinh nguyệt và sinh sản

Phụ nữ mãn kinh sau tuổi 55 có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp đôi so với những người mãn kinh trước tuổi 45 Ngoài ra, phụ nữ không có con cũng có nguy cơ mắc bệnh này tăng gấp đôi so với những phụ nữ có từ 1 đến 2 con.

Hormon tránh thai và hormon thay thế sau mãn kinh

Phụ nữ sử dụng estrogen và progesteron kéo dài trong liệu pháp hormone thay thế để điều trị sau mãn kinh có nguy cơ cao.

1.1.1.3 Phân loại giai đoạn bệnh UTV

The Union for International Cancer Control (UICC) and the American Joint Committee on Cancer (AJCC) have developed a staging system for malignant tumors known as TNM, which stands for Tumor (T), Node (N), and Metastasis (M).

+Tx: Không đánh giá được u nguyên phát

+T0: Không có bằng chứng của u nguyên phát

+ T1, T2, T3, T4: con số sau T càng cao thì kích thước khối u và mức độ phát triển thành các mô lân cận càng lớn

+ Nx: Ung thư ở các hạch bạch huyết gần đó không thể đo được

+ N0: Không có ung thư ở các hạch bạch huyết gần đó

N1, N2, N3 đề cập đến số lượng và vị trí của các hạch bạch huyết có chứa ung thư Số lượng hạch bạch huyết chứa ung thư tăng theo con số sau N, cho thấy mức độ lan rộng của bệnh.

+ Mx: chưa đánh giá được di căn

+ Mo: chưa có di căn sang các bộ phận khác của cơ thể

+ M1: có di căn sang các bộ phận của cơ thể

Bảng 1.1 Phân loại giai đoạn ung thư vú theo TNM

Giai đoạn IIIB T4 Bất kỳ N M0

Giai đoạn IIIC Bất kỳ T N3 M0

Giai đoạn IV Bất kỳ T Bất kỳ N M1

1.1.1.4 Các biện pháp điều trị ung thư vú Điều trị UTV là sự phối hợp điển hình của nhiều phương pháp, hay còn gọi là điều trị đa mô thức, bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, nội tiết và sinh học [1] Phẫu thuật là phương pháp chủ đạo, đặc biệt ở giai đoạn bệnh chưa di căn Phẫu thuật UTV bao gồm 2 loại chính: phẫu thuật cắt bỏ vú và bảo tồn vú Sau phẫu thuật bảo tồn, bệnh nhân thường được kết hợp xạ trị để loại bỏ hết tế bào ung thư vú còn sót lại Phẫu thuật cắt bỏ vú lại là lựa chọn phù hợp trong nhiều trường hợp tùy theo bản chất, kích thước khối u và tiền sử điều trị [4]

Trong điều trị ung thư vú, xạ trị thường được áp dụng như một phương pháp hỗ trợ sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hoặc bảo tồn vú Nghiên cứu đã tiến hành trên hai nhóm bệnh nhân ung thư vú được điều trị bằng hóa chất đơn.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc kết hợp hóa trị với xạ trị mang lại tỷ lệ tái phát thấp hơn và tỷ lệ sống cao hơn đáng kể so với việc chỉ sử dụng hóa trị đơn độc.

Tổng quan về tuân thủ điều trị

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, "tuân thủ" được định nghĩa là mức độ hành vi của con người trong việc thực hiện các khuyến cáo của nhân viên y tế, bao gồm việc uống thuốc và chế độ dinh dưỡng Việc tuân thủ điều trị cần được theo dõi và đánh giá trong thời gian dài kể từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị Đây là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thuốc, đặc biệt là đối với các loại thuốc kê đơn cho bệnh mạn tính Tỷ lệ không tuân thủ trong điều trị lâu dài các bệnh lý mạn tính ở các nước phát triển lên đến 50%, trong khi con số này thấp hơn ở các nước đang phát triển Nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc tuân thủ các khuyến cáo điều trị, với các hình thức không tuân thủ như giảm hoặc tăng liều duy nhất, không uống thuốc thường xuyên, quên uống thuốc, và sử dụng không đúng thuốc.

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ điều trị là rất quan trọng để phát triển các biện pháp cải thiện tuân thủ Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có năm nhóm yếu tố chính tác động đến tuân thủ điều trị.

Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân bao gồm điều kiện kinh tế, kiến thức về bệnh, niềm tin vào hiệu quả của thuốc và mong đợi sau điều trị Nhiều bệnh nhân có thể không chấp nhận tình trạng bệnh của mình, không tin vào chẩn đoán của bác sĩ và thậm chí hiểu sai các hướng dẫn điều trị.

Các yếu tố quan trọng trong điều trị bao gồm phác đồ điều trị, số lần và số lượng thuốc sử dụng mỗi ngày, thời gian điều trị, tác dụng phụ của thuốc, và kỹ thuật sử dụng thuốc.

Các yếu tố liên quan đến bệnh bao gồm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, ảnh hưởng đến thể chất và tâm lý của người bệnh, tác động đến công việc, tỷ lệ tiến triển của bệnh và sự phát triển của các biến chứng.

Có 12 phương pháp điều trị hiệu quả đã được xác định, giúp nâng cao nhận thức về các nguy cơ tiềm ẩn mà bệnh nhân có thể đối mặt Những phương pháp này không chỉ cung cấp thông tin quan trọng mà còn giúp người bệnh hiểu rõ tầm quan trọng của việc điều trị kịp thời và đúng cách.

Các yếu tố kinh tế - xã hội như nghèo đói, mù chữ, trình độ học vấn thấp, thất nghiệp, thiếu mạng lưới hỗ trợ xã hội, điều kiện sống không ổn định, khoảng cách xa trung tâm điều trị, chi phí vận chuyển và thuốc cao, cùng với quan niệm tín ngưỡng về bệnh tật và gia đình không hạnh phúc, đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tuân thủ điều trị.

Hệ thống y tế có ảnh hưởng lớn đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, trong đó bảo hiểm y tế của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng Bên cạnh đó, sự căng thẳng của đội ngũ nhân viên y tế, thái độ của họ đối với bệnh nhân và kỹ năng truyền thông cũng đóng vai trò quan trọng Những yếu tố này có thể khiến bệnh nhân cảm thấy không thoải mái, từ đó ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ điều trị của họ.

1.2.3 Phương pháp đo lường tuân thủ điều trị

1.2.3.1 Phân loại các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị Đo lường tuân thủ điều trị là vấn đề mang nhiều thách thức vì tuân thủ là hành vi mang tính cá nhân Một số cách tiếp cận đo lường đã được thực hiện: phương pháp chủ quan yêu cầu người bệnh hay người thân, người chăm sóc hoặc bác sĩ cùng theo dõi việc sử dụng thuốc của người bệnh; phương pháp khách quan được tiến hành bằng cách đếm thuốc, kiểm tra hồ sơ lĩnh thuốc, hoặc sử dụng hệ thống theo dõi điện tử Tuân thủ cũng có thể được đo lường dựa vào các phép đo sinh hóa bằng cách thêm một chất không độc hại vào thuốc và phát hiện sự hiện diện của nó trong máu/nước tiểu hoặc đo nồng độ thuốc trong huyết thanh Các nghiên cứu đo lường hành vi tuân thủ của bệnh nhân hiện nay thường phối hợp nhiều biện pháp cùng lúc [22]

Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị của bệnh nhân được chia thành hai loại chính: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

Phương pháp đo lường trực tiếp

Phương pháp trực tiếp là cách đo lường nồng độ thuốc hoặc sản phẩm chuyển hóa trong các dịch cơ thể như máu và nước tiểu, cũng như định lượng các chỉ số sinh học như men gan và kháng thể, kết hợp với việc theo dõi hành vi dùng thuốc của bệnh nhân Đây là phương pháp đo lường chính xác nhất, có thể được sử dụng làm bằng chứng từ cơ thể để xác nhận việc bệnh nhân đã sử dụng thuốc hay chưa.

13 nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tốn kém, tạo gánh nặng cho nhân viên y tế và có thể bị sai sót từ phía bệnh nhân [55]

Phương pháp đo lường gián tiếp

Phương pháp gián tiếp để đo lường sự tuân thủ thuốc bao gồm việc xem xét cách bệnh nhân sử dụng thuốc kê đơn, đánh giá đáp ứng lâm sàng, xác định tỷ lệ thuốc bổ sung, và thu thập thông tin từ bảng hỏi bệnh nhân cũng như bảng điện tử theo dõi thuốc Một số phương pháp phổ biến trong đo lường gián tiếp bao gồm hệ thống lưu trữ dữ liệu, đếm liều thuốc, báo cáo của bác sĩ, và bản tự báo cáo của bệnh nhân.

Dữ liệu cơ sở bao gồm thông tin lưu trữ trong phần mềm hệ thống điện tử và bảo hiểm dược, cho phép nghiên cứu viên truy cập số liệu về thuốc kê đơn và số lần lĩnh thuốc của bệnh nhân Để đảm bảo độ chính xác và đầy đủ của dữ liệu, nguồn dữ liệu cần được lưu trữ trong hệ thống máy tính với cơ sở dữ liệu trung tâm, và phải khớp với đơn kê của bác sĩ Điều này giúp cung cấp thông tin hoàn chỉnh về số lượng, tên thuốc và thời gian kê đơn Tuy nhiên, phương pháp này giả định bệnh nhân tuân thủ đơn thuốc, và nếu không, sẽ không đánh giá được sự tuân thủ chính xác Đếm liều là phương pháp tính số đơn vị thuốc đã sử dụng giữa các cuộc hẹn, dễ áp dụng cho bệnh nhân sử dụng thuốc đặc biệt như bình xịt định liều cho bệnh nhân hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Số liều này được so sánh với tổng số liều dùng để tính tỷ lệ tuân thủ, với chi phí thấp và tính đơn giản, phương pháp này được sử dụng rộng rãi.

Phương pháp dựa trên báo cáo của bác sĩ và tự báo cáo của bệnh nhân được ưa chuộng nhờ tính đơn giản, chi phí thấp và khả năng phản ánh thực tế thời gian sử dụng thuốc của người bệnh Tuân thủ điều trị có thể được đánh giá thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc bảng câu hỏi viết Sự linh hoạt và thực tiễn của các bảng câu hỏi giúp người khảo sát nhận diện những mối quan tâm và băn khoăn của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc, từ đó có thể thực hiện các can thiệp phù hợp.

 Bệnh nhân ghi nhật ký

Nhật ký là công cụ tự báo cáo quan trọng của bệnh nhân, nhưng việc đo lường tuân thủ sẽ gặp khó khăn nếu bệnh nhân không nộp nhật ký hoặc cung cấp thông tin không chính xác về việc sử dụng thuốc.

Tuân thủ điều trị liệu pháp nội tiết bổ trợ trong điều trị ung thư vú

1.3.1 Vai trò của tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ trong điều trị ung thư vú

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ (AET) không chỉ làm giảm tỷ lệ tử vong mà còn giảm nguy cơ tái phát ở bệnh nhân ung thư vú (UTV) Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy thời gian sử dụng thuốc và mức độ tuân thủ điều trị AET có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả điều trị UTV.

Bảng 1.3 Nghiên cứu về tác động của thời gian dùng thuốc và việc tuân thủ liệu pháp nội tiết bổ trợ đến hiệu quả điều trị ung thư vú

STT Tên tác giả Nghiên cứu Kết quả

Phân tích tổng quan các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên thời gian sử dụng tamoxifen trên cơ sở dữ liệu Cochrane

Sử dụng tamoxifen từ 1 năm,

2 năm, 5 năm, tỷ lệ tái phát giảm tương ứng là 27%, 33%, 47%

Nghiên cứu hồi cứu thuần tập trên 2080 bệnh nhân Scottish UTV giai đoạn đầu

Tuân thủ tamoxifen < 80% thì tỷ lệ sống sót thấp hơn nhóm tuân thủ (HR = 1,10; 95% CI = 1,001-1,21)

Nghiên cứu thuần tập trên

8769 phụ nữ UTV giai đoạn đầu, nhạy cảm với thụ thể nội tiết ở Northern California

31% bệnh nhân ngừng điều trị thì tỷ lệ sống sót 10 năm là 73,6%; 69% bệnh nhân tiếp tục điều trị AET thì tỷ lệ sống sót là 80,7%, p

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
27. Culig J., Leppee M. (2014), "From Morisky to Hill-bone; self-reports scales for measuring adherence to medication", Coll Antropol, 38(1), pp.55-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: From Morisky to Hill-bone; self-reports scales for measuring adherence to medication
Tác giả: Culig J., Leppee M
Năm: 2014
28. Dowsett M Forbes JF, Bradley R. et al, (2015), "Aromatase inhibitors versus tamoxifen in early breast cancer: patient-level meta-analysis of the randomised trials", Lancet, 386(10001), pp.1341-1352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aromatase inhibitors versus tamoxifen in early breast cancer: patient-level meta-analysis of the randomised trials
Tác giả: Dowsett M Forbes JF, Bradley R. et al
Năm: 2015
30. Font R., Espinas J. A. et al. (2012), "Prescription refill, patient self-report and physician report in assessing adherence to oral endocrine therapy in early breast cancer patients: a retrospective cohort study in Catalonia, Spain", Br J Cancer, 107(8), pp.1249-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prescription refill, patient self-report and physician report in assessing adherence to oral endocrine therapy in early breast cancer patients: a retrospective cohort study in Catalonia, Spain
Tác giả: Font R., Espinas J. A. et al
Năm: 2012
31. Grunfeld E. A., Hunter M. S. et al. (2005), "Adherence beliefs among breast cancer patients taking tamoxifen", Patient Educ Couns, 59(1), pp. 97-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence beliefs among breast cancer patients taking tamoxifen
Tác giả: Grunfeld E. A., Hunter M. S. et al
Năm: 2005
32. Güth U., Myrick M. E. et al. (2012), "Compliance and persistence of endocrine adjuvant breast cancer therapy", Breast Cancer Res Treat, 131(2), pp.491-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compliance and persistence of endocrine adjuvant breast cancer therapy
Tác giả: Güth U., Myrick M. E. et al
Năm: 2012
33. Haque R., Ahmed S. A. et al. (2012), "Effectiveness of aromatase inhibitors and tamoxifen in reducing subsequent breast cancer", Cancer Med, 1(3), pp.318-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effectiveness of aromatase inhibitors and tamoxifen in reducing subsequent breast cancer
Tác giả: Haque R., Ahmed S. A. et al
Năm: 2012
34. Health National Institutes of (2010), "Common terminology criteria for adverse events (CTCAE) version 4.0", Washington, US Department of Health and Human Services, National Institutes of Health, National Cancer Institute Sách, tạp chí
Tiêu đề: Common terminology criteria for adverse events (CTCAE) version 4.0
Tác giả: Health National Institutes of
Năm: 2010
35. Hershman D. L., Shao T.et al. (2011), "Early discontinuation and non-adherence to adjuvant hormonal therapy are associated with increased mortality in women with breast cancer", Breast Cancer Res Treat, 126(2), pp.529-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Early discontinuation and non-adherence to adjuvant hormonal therapy are associated with increased mortality in women with breast cancer
Tác giả: Hershman D. L., Shao T.et al
Năm: 2011
36. Hess Lisa, Raebel Marsha. et al. (2006), "Measurement of Adherence in Pharmacy Administrative Databases: A Proposal for Standard Definitions and Preferred Measures", The Annals of pharmacotherapy, 40, pp.1280-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measurement of Adherence in Pharmacy Administrative Databases: A Proposal for Standard Definitions and Preferred Measures
Tác giả: Hess Lisa, Raebel Marsha. et al
Năm: 2006
37. Kim C. J., Park E. et al. (2016), "Psychometric Evaluation of a Korean Version of the Adherence to Refills and Medications Scale (ARMS) in Adults With Type 2 Diabetes", Diabetes Educ, 42(2), pp.188-98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychometric Evaluation of a Korean Version of the Adherence to Refills and Medications Scale (ARMS) in Adults With Type 2 Diabetes
Tác giả: Kim C. J., Park E. et al
Năm: 2016
38. Kripalani S., Risser J. et al. (2009), "Development and evaluation of the Adherence to Refills and Medications Scale (ARMS) among low-literacy patients with chronic disease", Value Health, 12(1), pp.118-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development and evaluation of the Adherence to Refills and Medications Scale (ARMS) among low-literacy patients with chronic disease
Tác giả: Kripalani S., Risser J. et al
Năm: 2009
39. Kuba S., Maeda S. et al. (2018), "Adherence to Adjuvant Endocrine Therapy in Women With Breast Cancer: A Prospective Observational Study in Japanese Women", Clin Breast Cancer, 18(2), pp.150-156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to Adjuvant Endocrine Therapy in Women With Breast Cancer: A Prospective Observational Study in Japanese Women
Tác giả: Kuba S., Maeda S. et al
Năm: 2018
40. Kwiecien R., Kopp-Schneider A. et al. (2011), "Concordance analysis: part 16 of a series on evaluation of scientific publications", Dtsch Arztebl Int, 108(30), pp.515-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Concordance analysis: part 16 of a series on evaluation of scientific publications
Tác giả: Kwiecien R., Kopp-Schneider A. et al
Năm: 2011
41. Lam Wai, Fresco Paula (2015), "Medication Adherence Measures: An Overview", BioMed Research International, 2015, pp.1-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medication Adherence Measures: An Overview
Tác giả: Lam Wai, Fresco Paula
Năm: 2015
42. Lambert L. K., Balneaves L. G.et al. (2018), "Patient-reported factors associated with adherence to adjuvant endocrine therapy after breast cancer: an integrative review", Breast Cancer Res Treat, 167(3), pp. 615-633 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patient-reported factors associated with adherence to adjuvant endocrine therapy after breast cancer: an integrative review
Tác giả: Lambert L. K., Balneaves L. G.et al
Năm: 2018
43. Lash T. L., Fox M. P.et al. (2006), "Adherence to tamoxifen over the five-year course", Breast Cancer Res Treat, 99(2), pp. 215-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to tamoxifen over the five-year course
Tác giả: Lash T. L., Fox M. P.et al
Năm: 2006
44. Laurence Brunton, Bruce Chabner. et al. (2011), Goodman and Gilman's The pharmacological basis of therapeutics, The Mc Graw Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Goodman and Gilman's The pharmacological basis of therapeutics
Tác giả: Laurence Brunton, Bruce Chabner. et al
Năm: 2011
45. Lin J. H., Zhang S. M. et al. (2011), "Predicting adherence to tamoxifen for breast cancer adjuvant therapy and prevention", Cancer Prev Res, 4(9), pp. 1360-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Predicting adherence to tamoxifen for breast cancer adjuvant therapy and prevention
Tác giả: Lin J. H., Zhang S. M. et al
Năm: 2011
46. Lippincott Williams, Wilkins (2009), Lippincott's Illustrated Reviews: Pharmacology, Wolter Kluwer Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lippincott's Illustrated Reviews: "Pharmacology
Tác giả: Lippincott Williams, Wilkins
Năm: 2009
47. Liu Y., Malin J. L. et al. (2013), "Adherence to adjuvant hormone therapy in low- income women with breast cancer: the role of provider-patient communication", Breast Cancer Res Treat, 137(3), pp.829-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to adjuvant hormone therapy in low-income women with breast cancer: the role of provider-patient communication
Tác giả: Liu Y., Malin J. L. et al
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn ung thư vú theo TNM - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn ung thư vú theo TNM (Trang 16)
Bảng 1.2. Một số phương pháp ước tính tỷ lệ ngày có thuốc - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 1.2. Một số phương pháp ước tính tỷ lệ ngày có thuốc (Trang 26)
Bảng 1.3. Nghiên cứu về tác động của thời gian dùng thuốc và việc tuân thủ - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 1.3. Nghiên cứu về tác động của thời gian dùng thuốc và việc tuân thủ (Trang 28)
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 33)
Bảng 2. 1. Phân loại chỉ số Cohen’s kappa[40] - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 2. 1. Phân loại chỉ số Cohen’s kappa[40] (Trang 37)
Hình 3.1. Sơ đồ kết quả lựa chọn bệnh nhân trong các nhóm nghiên cứu - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Hình 3.1. Sơ đồ kết quả lựa chọn bệnh nhân trong các nhóm nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.1 cho thấy, ở nhóm bệnh nhân phỏng vấn, số lượng bệnh nhân tham gia - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 3.1 cho thấy, ở nhóm bệnh nhân phỏng vấn, số lượng bệnh nhân tham gia (Trang 40)
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh học và điều trị ung thư vú của các nhóm bệnh nhân - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh học và điều trị ung thư vú của các nhóm bệnh nhân (Trang 41)
Bảng 3.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu khai thác từ dữ liệu cấp phát - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 3.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu khai thác từ dữ liệu cấp phát (Trang 43)
Hình 3.2. Phân bố điểm theo các đáp án được lựa chọn trong bộ câu hỏi ARMS - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Hình 3.2. Phân bố điểm theo các đáp án được lựa chọn trong bộ câu hỏi ARMS (Trang 44)
Hình 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phân loại về đặc điểm tuân thủ theo bộ câu hỏi - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Hình 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phân loại về đặc điểm tuân thủ theo bộ câu hỏi (Trang 45)
Hình 3.3 cho thấy hơn 1 nửa (55,3%) số bệnh nhân được đánh giá là tuân thủ, số  còn lại (44,7%) được đánh giá không tuân thủ - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Hình 3.3 cho thấy hơn 1 nửa (55,3%) số bệnh nhân được đánh giá là tuân thủ, số còn lại (44,7%) được đánh giá không tuân thủ (Trang 45)
Hình 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân phân loại về đặc điểm tuân thủ theo tỷ lệ ngày có - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Hình 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân phân loại về đặc điểm tuân thủ theo tỷ lệ ngày có (Trang 46)
Bảng 3.6. Phân tích đơn biến mối liên quan giữa từng đặc điểm và tính tuân - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 3.6. Phân tích đơn biến mối liên quan giữa từng đặc điểm và tính tuân (Trang 47)
Bảng 3.7. Phân tích đa biến mối liên quan giữa các đặc điểm và tính tuân thủ - VŨ THỊ KIM THOA PHÂN TÍCH TÍNH TUÂN THỦ điều TRỊ PHÁC đồ nội TIẾT bổ TRỢ của BỆNH NHÂN UNG THƯ vú tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội và BỆNH VIỆN k KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ hà nội 2020
Bảng 3.7. Phân tích đa biến mối liên quan giữa các đặc điểm và tính tuân thủ (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN