1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp chuyên ngành phân tích tài chính

236 8 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán MB
Tác giả Trần Thanh Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Phân tích tài chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 236
Dung lượng 23,83 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp . 5 1. Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (18)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (18)
    • 1.2. Tổng quan phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.2. Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (22)
      • 1.2.3. Phương pháp và tài liệu sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng vốn (23)
    • 1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn (25)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN (35)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần chứng khoán MB (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (35)
      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ (38)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (40)
      • 2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh (43)
      • 2.1.5 Khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán (44)
      • 2.1.6. Phân tích khả năng sinh lời khái quát của Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (49)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán MB (52)
      • 2.2.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn (52)
      • 2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của vốn (60)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán MB (66)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (66)
      • 2.3.2. Những hạn chế tồn tại (67)
      • 2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân (68)
  • CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN (71)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty (71)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước (71)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty (72)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty… . 66 1. Các giải pháp tài chính (74)
      • 3.2.2. Giải pháp phi tài chính (77)
  • KẾT LUẬN (12)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5 1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh là yếu tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, được sử dụng để mua sắm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và thuê lao động Mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định để tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Theo C.Mác, vốn được định nghĩa là giá trị tạo ra giá trị thặng dư và là yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất Quan điểm của ông nhấn mạnh rằng vốn không chỉ mang tính thực tiễn mà còn có tính khái quát cao, thể hiện vai trò then chốt của nó trong nền kinh tế.

P.A Samuelson nhận định “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp”

Vốn trong sản xuất luôn vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu và thành phẩm Khi kết thúc một vòng luân chuyển, vốn sẽ trở lại hình thái tiền tệ Qua quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn ban đầu không chỉ được bảo tồn mà còn gia tăng nhờ lợi nhuận tạo ra.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là tổng giá trị tài sản được đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh, thể hiện bằng tiền, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh đại diện cho giá trị thực của tài sản được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh Nó không chỉ bao gồm tiền mặt từ các tài sản hữu hình mà còn phản ánh giá trị tiền tệ của các tài sản vô hình.

- Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ Tuy nhiên, tiền chỉ được gọi là vốn khi tiền vận động vì mục đích sinh lời

Để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tích tụ và tập trung một lượng vốn nhất định Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, việc huy động thêm vốn cũng là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú trọng.

Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng Việc quản lý vốn cần phải được thực hiện chặt chẽ và gắn liền với chủ sở hữu, vì việc sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.2.1 Phân loại theo nguồn hình thành

Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp bao gồm :

Vốn chủ sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp chiếm hữu, sử dụng và quản lý một cách toàn quyền Vốn này được hình thành từ nhiều nguồn, bao gồm vốn góp của các chủ sở hữu và nhà đầu tư, vốn từ phát hành cổ phiếu mới, cũng như vốn bổ sung từ hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn có thể được tăng cường từ chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định và chênh lệch tỷ giá.

Vốn góp ban đầu là số tiền mà các chủ sở hữu phải đóng góp khi thành lập doanh nghiệp Đây là yếu tố quan trọng giúp khởi đầu hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính khả thi của doanh nghiệp.

Lợi nhuận không chia là một yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng vốn đầu tư của doanh nghiệp Quy mô vốn đầu tư ban đầu cần được điều chỉnh theo sự phát triển của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, điều này tạo điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia sẽ được sử dụng để tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp giảm chi phí và hạn chế phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại được các doanh nghiệp coi trọng, nhằm tạo ra khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.

Doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành cổ phiếu mới, đây là một phương pháp huy động vốn quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phát hành cổ phiếu không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút nguồn tài chính dài hạn mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay để bổ sung nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính bị thiếu hụt Vốn vay được hình thành từ việc vay mượn từ các tổ chức, cá nhân và bao gồm cả vốn vay ngắn hạn và dài hạn Tuy nhiên, sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay.

1.1.2.2 Phân loại theo theo đặc điểm chu chuyển vốn

Theo đặc điểm chu chuyển vốn, vốn kinh doanh bao gồm :

Vốn cố định là khoản đầu tư ban đầu để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp, với đặc điểm là giá trị của nó chuyển dịch từng phần qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Tài sản sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau :

• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

• Nguyên giá của tài sản cố định được xác định một cách đáng tin cậy

• Thời gian sử dụng của tài sản trên một năm

• Giá trị của tài sản từ 30 triệu đồng trở lên

Tổng quan phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các phương pháp đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ, đồng thời dự đoán xu hướng tài chính trong tương lai Quá trình này hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra quyết định hiệu quả, phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng khai thác và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí hoạt động thấp nhất.

(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS Bạch Đức Hiển, 2008 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp NXB Tài chính, trang 124)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp đánh giá quy mô tài sản và mức độ đầu tư của doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh Qua việc xem xét sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản, chúng ta có thể nhận diện sự thay đổi về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực và khả năng tài chính của doanh nghiệp Cơ cấu tài sản phản ánh chính sách đầu tư hiện tại và sự biến động trong cơ cấu này cho thấy sự thay đổi trong chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.

1.2.2 Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý quan tâm đến hoạt động của DN có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần đạt được các mục tiêu sau:

Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần xem xét các khía cạnh như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lãi Việc này giúp cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế và người lao động.

Các nhà quản lý cần định hướng các quyết định của mình theo tình hình thực tế của doanh nghiệp, bao gồm các quyết định về đầu tư, tài trợ và phân chia lợi nhuận.

- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của DN trong tương lai

Công cụ kiểm soát hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá các chỉ tiêu kết quả so với kế hoạch và định mức, từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động Điều này hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định và giải pháp chính xác, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Mục tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2.3 Phương pháp và tài liệu sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích dữ liệu, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần đảm bảo rằng các chỉ tiêu được lựa chọn thống nhất về thời gian, không gian, nội dung tính chất và đơn vị tính toán Ngoài ra, việc xác định gốc so sánh cũng phải dựa trên mục đích của phân tích Các cách thức so sánh có thể được áp dụng nhằm nâng cao độ chính xác và tính khả thi của kết quả phân tích.

So sánh số thực hiện trong kỳ báo cáo với số kế hoạch (số định mức) giúp đánh giá khả năng phấn đấu và mức độ hoàn thành, thể hiện qua tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch.

So sánh số liệu thực hiện của kỳ báo cáo với cùng kỳ năm trước giúp nhận diện sự biến động tài chính của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu Điều này cho phép đánh giá mức độ tăng trưởng hoặc thụt lùi trong hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.

So sánh số liệu tài chính của doanh nghiệp với mức trung bình của ngành giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục để cải thiện tình hình tài chính.

So sánh theo chiều dọc giúp phân tích tỷ trọng của từng chỉ tiêu cá biệt so với chỉ tiêu tổng thể, từ đó xác định tỷ trọng của chỉ tiêu cá biệt trong tổng thể Phân tích này cho phép nhận diện sự biến đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối của chỉ tiêu qua các năm.

Phương pháp tỷ lệ là công cụ quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sánh các tỷ lệ tài chính với giá trị tham chiếu Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác hiệu quả các số liệu và thực hiện phân tích hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian hoặc từng giai đoạn cụ thể Kết quả từ phương pháp này cho phép đưa ra đánh giá tin cậy về tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp.

Phương pháp thay thế liên hoàn là một kỹ thuật phân tích được áp dụng khi có mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ giữa đối tượng phân tích và các nhân tố ảnh hưởng, được thể hiện qua các công thức toán học dạng hàm số Khi có sự thay đổi của các nhân tố, chỉ tiêu phân tích sẽ biến đổi tương ứng.

Phương pháp mô hình Dupont là công cụ hữu ích để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả quản lý thông qua các chỉ tiêu tài chính Bằng cách sử dụng mô hình này, người phân tích có thể nhận diện mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính, từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích một cách hệ thống.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

● Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là cần thiết để đánh giá tính hợp lý trong công tác phân bổ, quản lý và sử dụng vốn Việc này giúp xác định liệu doanh nghiệp có đang sử dụng vốn hiệu quả theo đặc thù ngành nghề hay không Đồng thời, nó cũng chỉ ra mức độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó xác định các trọng điểm cần xem xét nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong tương lai.

HSKD = Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ) * Số vòng quay VLĐ (SVlđ)

Trong đó: (+) SKD: Vốn kinh doanh bình quân và được xác định như sau:

(SKD1, SKD2 …là số dư vốn kinh doanh đầu các tháng, Sn là số dư vốn kinh doanh cuối tháng n)

Hoặc: (Sđk là số dư vốn kinh doanh đầu kỳ, Sck là số dư vốn kinh doanh cuối kỳ)

LCT: Tổng luận chuyển thuần Đối với Doanh nghiệp thông thường LCT = DTTBH + DTTC + TNK Đối với công ty chứng khoán LCT = DTHĐ + DTTC + TNK

(+) Hđ: Hệ số đầu tư ngắn hạn và được xác định như sau:

Hd = TSNH bình quân/ Tổng TS bình quân

Sử dụng phương pháp so sánh và phân tích nhân tố để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp là rất quan trọng Ý nghĩa kinh tế của việc này thể hiện rõ ràng trong việc xác định số tiền thuần mà mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra trong kỳ hoạt động Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả đầu tư và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

● Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Vốn lưu động đại diện cho giá trị tiền tệ của tài sản lưu động và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp liên tục chuyển động qua các giai đoạn khác nhau, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Vốn lưu động biểu hiện qua 19 hình thức khác nhau, bắt đầu từ vốn bằng tiền được dùng để mua sắm các yếu tố thiết yếu cho sản xuất kinh doanh như vật liệu, lao động, thiết bị và hàng hóa Quá trình này diễn ra liên tục, gọi là tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động, kết thúc khi chu kỳ sản xuất kinh doanh hoàn tất Quy trình và thời gian luân chuyển vốn lưu động khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn lưu động quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả tốt hơn với lượng vốn tương đương, do đó, tốc độ luân chuyển vốn lưu động rất quan trọng Việc phân tích thường xuyên tốc độ này giúp tối ưu hóa giải pháp sử dụng vốn cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

(1)Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SV lđ ):

(S1, S2 là số dư vốn lưu động đầu các tháng, Sn là số dư vốn lưu động cuối tháng n)

2 (Sđ là số dư vốn lưu động đầu kỳ, Sc là số dư vốn lưu động cuối kỳ)

Chỉ tiêu SVlđ cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong doanh nghiệp trong một kỳ Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng cao cho thấy tốc độ luân chuyển vốn nhanh chóng, và ngược lại, số vòng thấp cho thấy tốc độ chậm hơn.

(2)Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Klđ)

Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày trung bình để hoàn thành một vòng quay vốn lưu động Kỳ luân chuyển càng ngắn cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, trong khi kỳ luân chuyển dài cho thấy tốc độ chậm hơn.

Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích nhân tố để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích nhân tố để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động

● Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Hàng tồn kho là vốn dự trữ hàng hóa thiết yếu cho doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và thương mại Vốn hàng hóa thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, do đó cần giới hạn mức dự trữ của từng loại cũng như tổng số hàng tồn kho ở mức tối ưu, đảm bảo ở mức tối thiểu cần thiết Đồng thời, doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho để tìm ra biện pháp tăng vòng quay, từ đó góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn.

(1)Số vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng

(2)Kỳ hạn tồn kho bình quân:

Chỉ tiêu hàng tồn kho bình quân cho thấy số ngày hàng tồn kho trong kỳ Khi vòng quay hàng tồn kho giảm, thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng, cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm Sự gia tăng thời hạn hàng tồn kho bình quân dẫn đến tăng chi phí bảo quản và chi phí tài chính, đặc biệt nếu hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay Điều này có thể làm giảm khả năng sinh lời và tăng tổn thất tài chính cho doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính gia tăng Do đó, khi hệ số quay vòng hàng tồn kho giảm và thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng, cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.

Doanh nghiệp có thể dự đoán trước sự tăng giá nguyên vật liệu hoặc gián đoạn cung cấp, từ đó quyết định tăng dự trữ nguyên vật liệu Ngoài ra, nếu doanh nghiệp dự đoán giá bán sản phẩm sẽ tăng, họ có thể giảm lượng hàng bán ra, dẫn đến việc tăng dự trữ thành phẩm Trong những tình huống này, việc giảm tốc độ luân chuyển hàng tồn kho vẫn được coi là hợp lý.

Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho bao gồm việc áp dụng phương pháp so sánh và phân tích nhân tố, tương tự như cách phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

So sánh các chỉ tiêu như số vòng quay hàng tồn kho và kỳ hạn hàng tồn kho bình quân giữa các kỳ và với mức trung bình ngành giúp đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho Dựa vào kết quả so sánh, có thể xác định tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, từ đó đưa ra nhận định cụ thể về việc tiết kiệm hoặc lãng phí vốn hàng hóa do sự biến động trong tốc độ luân chuyển.

● Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán:

Vốn thanh toán là phần vốn tạm thời bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán, giúp thực hiện mục tiêu mua bán hàng hóa mà chưa cần đối ứng ngay bằng tiền Loại vốn này thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, sự thay đổi của nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Việc quản lý vốn thanh toán là rất quan trọng, vì nếu không được quản trị tốt, doanh nghiệp có thể mất cả vốn gốc và giá trị gia tăng trong mỗi chu kỳ sản xuất Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị nhằm xây dựng chính sách tín dụng và giải pháp quản lý nợ phù hợp với từng đối tượng nợ.

(1)Số vòng thu hồi nợ:

(2)Kỳ thu hồi nợ bình quân:

Ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu SVpt cho biết số ngày thu hồi nợ bình quân trong kỳ Khi số vòng quay hồi nợ giảm và kỳ hạn hàng tồn kho bình quân tăng, điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ chậm Sự gia tăng thời hạn thu hồi nợ đồng nghĩa với việc thời gian bị chiếm dụng vốn cũng tăng lên và ngược lại.

Phương pháp phân tích được áp dụng bao gồm so sánh và phân tích nhân tố, tương tự như phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

So sánh các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, cũng như giữa các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính Căn cứ vào độ lớn của các chỉ tiêu, kết quả so sánh sẽ chỉ ra tốc độ luân chuyển vốn thanh toán, đồng thời xác định mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí vốn khi có sự thay đổi trong tốc độ luân chuyển này.

Phân tích khả năng sinh lời của vốn

● Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Giới thiệu về Công ty cổ phần chứng khoán MB

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần chứng khoán MB

Mã chứng khoán: MBS- niêm yết tại SGDCK Hà Nội

➢ Công ty Chứng khoán Thăng Long (TSC) được thành lập ngày 11 tháng 5 năm 2000, theo quyết định số 78/2000/NHQĐ ngày 12 tháng 04 năm

2000 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Sau gần 10 năm hoạt động, TSC đã phát triển mạnh mẽ thành một tổ chức tài chính uy tín tại Việt Nam, với vốn điều lệ 800 tỷ đồng và tổng tài sản gần 5000 tỷ đồng TSC cung cấp một hệ thống dịch vụ đa dạng và toàn diện trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng đầu tư.

Vào ngày 28 tháng 12 năm 2007, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký Quyết định số 98/UBCK-GPĐCCTCK, cho phép Công ty Chứng khoán Thăng Long chuyển đổi từ hình thức sở hữu TNHH sang Công ty Cổ phần, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.

Trong hai năm 2009 và 2010, MBS đã chiếm lĩnh thị trường môi giới, đứng đầu về thị phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cũng như Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, đồng thời luôn duy trì vị trí trong Top 10 thị phần tại cả hai sở.

➢ Ngày 08/05/2012: CTCP Chứng Khoán Thăng Long đổi tên thành CTCP Chứng khoán MB

Vào ngày 9 tháng 12 năm 2013, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký quyết định số 116/GP-UBCK về việc hợp nhất Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT với một công ty khác, tạo thành Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS).

Năm 2015, MBS đã khẳng định vị thế của mình khi lọt vào Top 5 công ty chứng khoán hàng đầu về thị phần môi giới tại cả hai sở, nhờ vào việc phát huy thế mạnh và nỗ lực không ngừng.

➢ Năm 2000: Thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng

➢ Năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng; Khai trương Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh

➢ Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng

➢ Năm 2007: Chuyển đổi thành công ty cổ phần; Tăng vốn điều lệ lên

➢ Năm 2008: Tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng

Vào năm 2009, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng và khai trương Chi nhánh Hải Phòng, đồng thời trở thành công ty chứng khoán dẫn đầu thị phần môi giới tại cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Hồ Chí Minh (HOSE).

Năm 2010, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 1.200 tỷ đồng và vươn lên vị trí số 1 về thị phần môi giới tại cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Hồ Chí Minh (HOSE).

➢ Năm 2012: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS); Thay đổi logo và áp dụng hệ thống nhận diện mới

Năm 2013, Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT đã hợp nhất với Công ty Cổ phần Chứng khoán MB, tạo thành Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS), với vốn điều lệ tăng lên hơn 1.221 tỷ đồng.

Các thành tích đã đạt được

➢ Năm 2008: Công ty chứng khoán tiêu biểu của HNX năm 2008

Năm 2009, công ty chứng khoán dẫn đầu thị phần môi giới tại cả Sở GDCK HOSE và HNX, đồng thời được vinh danh là công ty chứng khoán được yêu thích nhất tại HNX theo bình chọn của Báo Đầu tư và Sở GDCK Hà Nội Ngoài ra, công ty cũng nhận danh hiệu Tin và Dùng Việt Nam năm 2009 do Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng.

Năm 2010, doanh nghiệp dẫn đầu thị phần môi giới tại Sở GDCK HOSE và HNX, nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì những thành tích nổi bật trong xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2000-2010, cùng với Bằng khen của UBND TP Hà Nội cho những thành tựu đạt được.

10 năm thành lập; Cúp Thăng Long do UBND thành phố Hà Nội trao tặng;

“Doanh nghiệp tiêu biểu” trong chương trình “Trí tuệ Thăng Long - Hà Nội”: Thương hiệu chứng khoán uy tín: Thương hiệu mạnh Việt Nam 2010

➢ Năm 2014: Giải thưởng Thương vụ hợp nhất và sáp nhập tiêu biểu 2013 – 2014; Giải thưởng Công ty chứng khoán tư vấn M&A tiêu biểu 2013 - 2014

➢ Năm 2015: Bằng khen của UBCKNN vì thành tích trong 15 năm hoạt động và những đóng góp vào TTCK Việt Nam: Bằng khen của UBND

Trong 15 năm thành lập và phát triển, TP Hà Nội đã nhận được nhiều thành tích đáng ghi nhận, bao gồm Bằng khen của Hiệp hội Chứng khoán Việt Nam cho những đóng góp quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng đã được vinh danh với Giải thưởng M&A nhờ nỗ lực tư vấn trong giai đoạn 2014 – 2015, cùng với danh hiệu Công ty chứng khoán tiêu biểu của HNX trong giai đoạn 2005 – 2015.

Tình hình vốn chủ sở hữu :

➢ Vốn chủ sở hữu : 2.060.368.472.704 đồng

Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS) có vốn điều lệ ban đầu là 621.242.800.000 đồng, theo Giấy phép thành lập số 116/GP-UBCK do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 09/12/2013, sau khi hợp nhất với Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT Hiện tại, vốn điều lệ của MBS đã tăng lên 1.643.310.840.000 đồng, trong đó Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) nắm giữ 81,95% Số lượng cổ phiếu đang niêm yết là 164.331.084 cp, trong khi số lượng cổ phiếu lưu hành là 164.321.069 cp Mệnh giá cổ phần hiện tại là 22.400 đồng, giao dịch trên sàn HNX, và tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền trong năm 2020 là 10%.

Trụ sở chính: Tầng 7 -8, Tòa nhà MB, số 21 Cát Linh, phường Cát

Linh, quận Đống Đa, HN Điện thoại: +84-(04)-3726 2600 - Fax: +84-(04)-3726 2601

Email: tschanoi@hn.vnn.vn

Website: https://www.mbs.com.vn/

Tạo ra một cơ chế huy động vốn linh hoạt giúp kết nối những người có tiền nhàn rỗi với những người cần sử dụng vốn, thông qua việc phát hành và bảo lãnh phát hành.

➢ Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)

➢ Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng)

➢ Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường)

Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro là rất quan trọng để giám sát và ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty cũng như trong các giao dịch với bên liên quan.

Quản lý tách biệt tài sản chứng khoán của từng nhà đầu tư là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng tiền và chứng khoán của nhà đầu tư được tách biệt rõ ràng với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán.

➢ Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng

➢ Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán MB

2.2.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

2.2.1.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Bảng 2.7 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

164.563 17% Tổng TS bình quân (Skd)

TS ngắn hạn bình quân (Slđ)

1.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

2.Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ) Lần 0,96 0,95 0,01 0,6%

3.Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Lần

(Nguồn số liệu: Tính toán từ Báo cáo tài chính MBS) Nhận xét:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2019 là 0,201 lần, năm 2020 là

Trong năm 2019, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đạt 0,201 đồng luân chuyển thuần cho mỗi đồng vốn bình quân Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm 20,6% so với năm trước, tương ứng với mức giảm 0,042 lần, chỉ còn 0,16 lần.

Năm 2020, mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất chỉ tạo ra 0,16 đồng luân chuyển thuần, cho thấy hiệu suất sử dụng vốn giảm so với năm 2019 Điều này phản ánh sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn kinh doanh, với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình hình này.

Trong năm 2019, hệ số đầu tư ngắn hạn là 0,95 lần, tăng lên 0,96 lần vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,6% Điều này đã góp phần làm tăng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh lên 0,001 lần, trở thành yếu tố duy nhất ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất này Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc vốn lưu động và vốn kinh doanh của doanh nghiệp đều tăng, trong đó tốc độ tăng của vốn lưu động đạt 49%, nhanh hơn so với 48% của vốn kinh doanh.

Tại cuối năm, tài sản ngắn hạn tăng 21.346 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 49%, chủ yếu do sự gia tăng mạnh mẽ của tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) và các khoản phải thu Đồng thời, tài sản dài hạn cũng ghi nhận mức tăng 70.993 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 31%, nguyên nhân chủ yếu là từ sự gia tăng các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.

Tính đến ngày 30/12/2020, tổng tài sản của công ty chứng khoán MBS đạt 7.015.596 triệu đồng, tăng 2.265.340 triệu đồng (tương ứng 48%) so với 4.750.256 triệu đồng vào cuối năm 2019 Công ty chú trọng vào chính sách đầu tư ngắn hạn nhằm gia tăng vốn kinh doanh, với tài sản ngắn hạn chiếm tới 96% trong tổng tài sản.

➢ Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn, giả định Hđ không thay đổi, năm

Trong năm 2020, tỷ lệ sử dụng vốn lưu động (SVlđ) giảm xuống còn 0,17 lần, so với 0,21 lần của năm 2019, tương ứng với mức giảm 0,04 lần và tỷ lệ giảm 21% Sự suy giảm này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, với hiệu suất giảm 0,043 lần Cụ thể, mỗi 1 đồng vốn lưu động doanh nghiệp chỉ tạo ra được 0,17 đồng luân chuyển thuần Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do lợi nhuận trước thuế (LCT) tăng nhưng tốc độ tăng của nó thấp hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.

➢ Vốn kinh doanh bình quân năm 2019 là 4.750.256 triệu đồng, năm

Năm 2020, công ty ghi nhận tổng tài sản đạt 7.015.596 triệu đồng, tăng 2.265.340 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 48% Sự gia tăng này phản ánh chiến lược mở rộng quy mô hoạt động của công ty thông qua việc tăng cường tài sản.

➢ Luân chuyển thuần năm 2020 là 1.121.629 triệu đồng so với năm

Năm 2019, doanh thu của công ty MBS đạt 957.066 triệu đồng, tăng 164.563 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 17% Mặc dù doanh thu từ hoạt động chính có xu hướng tăng, nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác lại giảm Điều này cho thấy trong năm 2020, MBS đã đẩy mạnh hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ nhờ vào việc áp dụng chuyển đổi số trong môi trường môi giới Tuy nhiên, số vòng quay vốn lưu động trong năm 2020 giảm do số dư bình quân vốn lưu động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của luân chuyển thuần, cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty chưa hiệu quả, dẫn đến lãng phí Cần phân tích rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan để có biện pháp quản trị vốn lưu động hợp lý.

Dựa trên những phân tích, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty đã giảm sút, chủ yếu do sự sụt giảm trong số vòng quay vốn lưu động Điều này cho thấy rằng trong năm 2020, công ty chưa tối ưu hóa việc sử dụng vốn kinh doanh, dẫn đến khả năng sinh lời chưa đạt mức tối ưu.

Vốn lưu động bình quân tăng nhanh dẫn đến việc tăng hệ số đầu tư và giảm số vòng quay vốn lưu động, từ đó làm giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Để cải thiện tình hình này, công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.

2.2.1.2 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động công ty cổ phần chứng khoán MB

Bảng 2.8 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu Đơn vị 2020 2019 so sánh tỷ lệ (%)

Tổng luân chuyển thuần (LCT)

Số vốn lưu động bình quân (Slđ)

1 Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) Lần 0,17 0,21 -0,0447 -21%

2 Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Klđ) Ngày 2156 1701 455 27%

3 Mức độ ảnh hưởng Slđ đến SVlđ (LCT0/Slđ1-

4 Mức độ ảnh hưởng Slđ đến Klđ (Slđ1h/d0 -

5 Mức độ ảnh hưởng LCT đến SVlđ (SVlđ1-

6 Mức độ ảnh hưởng LCT đến Klđ (Klđ1-

Theo báo cáo tài chính của MBS, số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2020 chỉ đạt 0,17 vòng, giảm 0,0447 vòng so với năm 2019, dẫn đến số ngày luân chuyển vốn lưu động tăng lên 445 ngày Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty trong năm 2020 giảm so với năm trước, gây lãng phí 1.416.852 triệu đồng vốn lưu động Sự giảm sút này chủ yếu do ảnh hưởng của hai nhân tố quan trọng.

Số dư bình quân vốn lưu động năm 2020 đã tăng 2.194.346 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 49% so với năm 2019 Sự gia tăng này đã làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cụ thể là số vòng quay vốn lưu động giảm 0.0692 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng 825,4 ngày Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là từ sự gia tăng trong các yếu tố liên quan đến vốn lưu động.

48 mạnh mẽ tài sản tài chính trong khoản mục các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) và khoản mục các khoản phải thu

Trong năm 2020, tổng luân chuyển thuần đã tăng 164.563 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 17% Sự gia tăng này, trong bối cảnh số dư bình quân vốn lưu động cố định không thay đổi, đã dẫn đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cụ thể là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.

Năm 2020, tỷ lệ luân chuyển vốn lưu động tăng lên 0,0245 vòng, trong khi thời gian luân chuyển thuần giảm xuống còn 370,65 ngày Sự gia tăng doanh thu hoạt động trong năm 2020 chủ yếu phản ánh nỗ lực của công ty trong việc cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn lưu động bình quân của công ty đang tăng nhanh hơn tổng luân chuyển thuần, dẫn đến giảm số vòng quay vốn lưu động và tăng kỳ luân chuyển, cho thấy quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả trong năm 2020 Để cải thiện tốc độ luân chuyển vốn, công ty cần nâng cao năng lực quản trị và áp dụng các chiến lược bán hàng mới phù hợp với điều kiện kinh tế Trong bối cảnh đại dịch, bên cạnh việc bảo vệ trước tác động tiêu cực, công ty cần tăng cường quản trị vốn lưu động, đặc biệt là tài sản tài chính và khoản phải thu Đồng thời, công ty nên áp dụng các biện pháp tổng hợp để khai thác năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó gia tăng doanh thu thuần và cải thiện luân chuyển thuần.

2.2.1.3 Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

Bảng 2.9: Bảng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

-Doanh thu thuần (DTT) Trđ 1.115.550 943.768 171.782 18% -CKPT ngắn hạn bình quân (Spt) Trđ 124.998 45.084 79.914 177% 1.Số vòng thu hồi nợ (SVpt) Vòng 8,92 20,93 -12,01 -57% 2.Kỳ thu hồi nợ bình quân (Kpt) Ngày 40,34 17,20 23,14 135%

3 Mức độ ảnh hưởng các nhân tố

Do ảnh hưởng của Spt đến SVpt

Do ảnh hưởng của Spt đến Kpt

Do ảnh hưởng của DTT đến SVpt

Do ảnh hưởng của DTT đến SVpt

4 Vốn thanh toán lãng phí 71707,93698

(Nguồn số liệu : Tính toán từ Báo cáo tài chính MBS)

Từ bảng tình trên, ta nhận thấy: số vòng thu hồi nợ của công ty năm

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán MB

Trong bối cảnh chung thị trường chứng khoán diễn biến khó lường, năm 2020 MBS đã đạt được kết quả kinh doanh cụ thể như sau:

Tổng doanh thu năm 2020 đạt 1.121,6 tỷ đồng, bằng 117% so với năm

2019, hoàn thành 155% kế hoạch cả năm 2020

Lợi nhuận trước thuế của MBS trong năm 2020 đạt 336,1 tỷ đồng, tương ứng 168% kế hoạch cả năm và tăng 116% so với năm 2019 Dù bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, công ty vẫn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ ở vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động, cho thấy MBS đã bắt đầu tái đầu tư để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh sau giai đoạn khó khăn.

Công ty đang mở rộng việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài, tận dụng chi phí vay thấp để tăng cường hiệu quả tài chính Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng mức độ đòn bẩy tài chính, dẫn đến áp lực lớn hơn trong việc trả nợ và thanh toán.

Chính sách tín dụng nới lỏng của MBS nhằm mở rộng bán hàng và cải thiện khả năng cạnh tranh với các đối thủ, đồng thời giữ chân khách hàng tiềm năng Điều này bao gồm việc nới rộng chính sách tín dụng thương mại cho khách hàng và có thể kéo dài thời hạn thanh toán do áp lực từ các khách hàng lớn.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại

Hệ số sinh lời cơ bản (BEP) năm 2020 giảm 0,0229 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 22,47%, cho thấy công ty đang mất dần sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư và người cho vay Để cải thiện tình hình, công ty cần tăng cường hệ số này trong những năm tới, nhằm thu hút nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngày càng lớn và ổn định hơn.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty giảm từ 0,201 lần năm 2019 xuống 0,16 lần năm 2020, tương ứng với mức giảm 20,6% Điều này cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả, dẫn đến lãng phí Để cải thiện tình hình, công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.

Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2020 là 0,17 vòng đã giảm 0,0447 vòng so với năm 2019, từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu

Năm 2020, công ty MBS ghi nhận 60 động, tăng 445 ngày so với năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, dẫn đến lãng phí 1.416.852 triệu đồng vốn lưu động so với năm trước.

Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh năm 2020 của công ty đã giảm so với năm 2019 Để cải thiện tình hình này, công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Năm 2020, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) đã giảm 0,003 đồng so với năm 2019, chủ yếu do tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm và tình hình quản trị chi phí không hiệu quả.

Trong giai đoạn qua, công ty đã lựa chọn phương án đầu tư chưa hợp lý, dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng Việc đầu tư không hiệu quả đã ảnh hưởng lớn đến VKD, khiến công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh và khả năng thích nghi với sự thay đổi của các mã chứng khoán chưa được cải thiện.

Việc cho vay Margin cho những khách hàng có khả năng tài chính yếu có thể gây rủi ro cho công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (VKD) và chính sách tín dụng thương mại, do đó cần được xem xét cẩn thận.

2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân :

Công ty chưa hoàn thiện công tác quản lý chi phí, dẫn đến chi phí cao và có xu hướng tăng, ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lời Đồng thời, công ty đang lạm dụng nguồn vốn ngoại sinh giá rẻ với hệ số đòn bẩy vượt quá 50% và tăng nhanh Mặc dù doanh thu hoạt động tăng, nhưng các khoản mục khác đều tác động tiêu cực đến tổng luân chuyển thuần.

Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động vẫn chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời ròng vốn kinh doanh giảm sút, cùng với đó là sự suy giảm khả năng sinh lời của vốn chủ trong năm 2020.

Thị trường còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vẫn còn sự bất ổn của thị trường không tránh khỏi sự tác động của thị trường

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang trải qua nhiều biến động phức tạp, điều này đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các công ty Ngoài ra, sự phát triển khó lường của dịch bệnh Covid-19 cũng góp phần làm gia tăng những thách thức cho doanh nghiệp.

Trong năm 2020, công ty đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhà đầu tư và mở rộng thị phần trên thị trường chứng khoán Tuy nhiên, điều này đã làm tăng chi phí mà lợi nhuận không tăng tương xứng, cho thấy công ty chưa có chính sách chi phí hiệu quả Hơn nữa, công tác quản trị vốn còn yếu kém và các chính sách về vốn chưa hợp lý, dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính.

Năm 2020, mặc dù nền kinh tế toàn cầu chịu tác động nặng nề từ dịch Covid-19, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi bền vững và tăng trưởng ấn tượng, được xếp hạng trong top 10 thị trường chứng khoán chống chịu tốt nhất với đại dịch Công ty cũng đã trải qua giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng đã nỗ lực xây dựng chính sách hoạt động hiệu quả, dẫn đến sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong năm Kết quả kinh doanh năm 2020 cho thấy sự khởi sắc trong hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư, đưa công ty vào top 3 doanh nghiệp chứng khoán có doanh thu tư vấn tài chính cao nhất Ngoài ra, công ty còn tổ chức nhiều hội thảo phân tích tài chính cho nhà đầu tư chuyên nghiệp, nổi bật là chương trình MBS’s Talk được trình bày trực tiếp và phát live stream.

DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ tổ chức: - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Sơ đồ t ổ chức: (Trang 40)
Bảng 2.2.     Khái quát tài sản công ty cổ phần chứng khoán MB - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.2. Khái quát tài sản công ty cổ phần chứng khoán MB (Trang 44)
Bảng 2.3 Khái quát nguồn vốn công ty cổ phần chứng khoán MB - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.3 Khái quát nguồn vốn công ty cổ phần chứng khoán MB (Trang 45)
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB (Trang 47)
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời khái quát Công ty Cổ phần chứng khoán MB - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời khái quát Công ty Cổ phần chứng khoán MB (Trang 49)
Bảng 2.7. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.7. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Trang 52)
Bảng 2.8. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.8. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (Trang 55)
Bảng 2.9: Bảng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.9 Bảng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu (Trang 57)
Bảng 2.10. Phân tích khả năng sinh lời vốn kinh doanh công ty cổ phần - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.10. Phân tích khả năng sinh lời vốn kinh doanh công ty cổ phần (Trang 60)
Bảng 2.11. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ công ty cổ phần chứng - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cổ phần chứng khoán MB luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành phân tích tài chính
Bảng 2.11. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ công ty cổ phần chứng (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w