1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

143 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Cung Cấp Dịch Vụ Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh
Tác giả Nguyễn Thị Phương Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 6,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. (11)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (11)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh (11)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (12)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả (13)
      • 1.1.4. Một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp (13)
    • 1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (15)
      • 1.2.1. Nhân tố chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong DN (15)
      • 1.2.2. Một số cơ sở lý luận kế toán ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (17)
    • 1.3. KẾ TOÁN NHẬN DIỆN, XÁC ĐỊNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (21)
      • 1.3.1. Nhận diện, xác định và phân loại doanh thu (21)
      • 1.3.2. Nhận diện, xác định và phân loại chi phí (26)
      • 1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (32)
    • 1.4. KẾ TOÁN GHI NHẬN THÔNG TIN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH (33)
    • 1.5. CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (44)
  • CHƯƠNG 2 (51)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH (51)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và những kết quả đạt được của Công ty (51)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh (52)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý (55)
      • 2.1.4. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp (64)
    • 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY (70)
      • 2.2.1. Kế toán Giá vốn hàng bán (70)
      • 2.2.3. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp (87)
      • 2.2.4. Kế toán Chi phí tài chính (92)
      • 2.2.5. Kế toán Chi phí khác (92)
      • 2.2.6. Kế toán Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp ...................................... 90 2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP TẠI CÔNG TY (97)
      • 2.3.1. Kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ (98)
      • 2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (112)
      • 2.3.3. Kế toán Doanh thu tài chính (112)
      • 2.3.4. Kế toán Thu nhập khác (116)
      • 2.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (117)
      • 2.3.6. Thực trạng trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của Công ty (122)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH (122)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (122)
      • 2.4.2. Những hạn chế cần hoàn thiện (125)
  • CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH (0)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH (128)
    • 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG, (129)
      • 3.2.1. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả (129)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả (131)
      • 3.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (134)
  • KẾT LUẬN (50)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nơi quyền sở hữu hàng hóa và thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng Quá trình này không chỉ giúp thu tiền mà còn tạo ra doanh thu bán hàng từ việc cung cấp sản phẩm cho thị trường.

Dịch vụ là một ngành kinh tế đặc thù, không có khái niệm cụ thể nhưng có thể hiểu là những hoạt động và kết quả mà bên bán cung cấp cho bên mua, chủ yếu mang tính vô hình và không có quyền sở hữu.

Dịch vụ là khái niệm chỉ các hoạt động không có hình thức vật thể, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của các quốc gia và toàn cầu Nó bao gồm không chỉ các ngành truyền thống như giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, và bưu chính viễn thông, mà còn mở rộng đến các lĩnh vực mới như dịch vụ văn hóa, hành chính, bảo vệ môi trường và tư vấn.

Dịch vụ, theo nghĩa hẹp, được hiểu là việc thực hiện một công việc cho người khác hoặc cộng đồng, nhằm đáp ứng những nhu cầu cụ thể của con người Các ví dụ điển hình bao gồm vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị máy móc cũng như các công trình.

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 5 Lớp: CQ55/21.05

Kết quả kinh doanh là tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, thể hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Khi thu nhập vượt chi phí, doanh nghiệp ghi nhận lãi; ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ Việc xác định kết quả kinh doanh diễn ra vào cuối kỳ, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động khác

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tạo doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.

1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó không chỉ là giai đoạn tái sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế Khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng, họ có thể đầu tư phát triển và nâng cao đời sống người lao động.

Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó định hướng chiến lược phát triển cho tương lai Đồng thời, nó cũng là căn cứ để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Việc này không chỉ thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả mà còn góp phần vào việc phân bổ các nguồn lực hợp lý.

Nguyễn Thị Phương Linh, lớp CQ55/21.05, nhấn mạnh rằng nguồn lực đóng vai trò quan trọng và hiệu quả đối với nền kinh tế quốc dân cũng như từng doanh nghiệp cụ thể.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh

Để nâng cao vai trò của kế toán trong quản lý hoạt động kinh doanh, kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cần thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng.

- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch vụ cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ

Doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu cùng các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền hàng, từ đó tránh tình trạng chiếm dụng vốn một cách bất hợp lý.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết để lập Báo cáo tài chính, đồng thời thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến dịch vụ, từ đó xác định và phân phối kết quả hiệu quả.

Để đảm bảo phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, cần giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phân phối kết quả hoạt động Việc tổ chức công tác kế toán phải khoa học và hợp lý, trong đó các bộ phận kế toán cần nắm vững nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách hiệu quả.

1.1.4 Một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp a, Phương thức giao bán hàng trực tiếp

Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của

Giao nhận hàng tay ba giữa nhà cung cấp, doanh nghiệp thương mại (DNTM) và khách hàng là một quy trình quan trọng Sau khi người nhận hàng ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, hàng hóa sẽ được chuyển giao chính thức.

Nguyễn Thị Phương Linh, lớp CQ55/21.05, đề cập đến việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa và ghi nhận doanh thu bán hàng (DTBH) Doanh nghiệp sẽ định kỳ gửi hàng cho khách hàng tại địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong quá trình này, doanh nghiệp vẫn chịu rủi ro lớn và giữ quyền sở hữu, do đó hàng hóa chưa được coi là đã bán và chưa ghi nhận doanh thu cho đến khi khách hàng chấp nhận thanh toán Khi hàng hóa chuyển quyền sở hữu, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bằng cách sử dụng tài khoản 511 - doanh thu bán hàng Để phản ánh nghiệp vụ gửi hàng, kế toán sử dụng tài khoản 157 - hàng hóa gửi bán.

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.2.1 Nhân tố chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong DN a, Các nhân tố bên trong

Vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu của một doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường

Vốn có tác động trực tiếp đến uy tín và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trường Doanh nghiệp có nguồn vốn lớn có thể nâng cao năng suất, giảm chi phí và tận dụng nhiều cơ hội kinh doanh hơn.

● Lực lượng lao động trong doanh nghiệp

Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng trong công tác bán hàng:

Con người sở hữu sức sáng tạo và tiềm năng to lớn mà máy móc không thể thay thế, từ đó đề xuất các chính sách và chiến lược mới nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng cho doanh nghiệp.

Lực lượng lao động có trình độ cao sẽ tận dụng hiệu quả những thay đổi và biến động của thị trường, từ đó áp dụng các biện pháp cụ thể để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Người lao động nắm bắt nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, từ đó tạo ra sản phẩm với mẫu mã đẹp và chất lượng tốt, phù hợp với xu thế thị trường Đồng thời, chính sách bán hàng và thái độ phục vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 9 Lớp: CQ55/21.05 người lao động cũng rất quan trọng

● Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật

Cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh Việc hoàn thiện các yếu tố này không chỉ nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm mà còn giảm giá thành, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Để nâng cao hiệu quả công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, việc đầu tư vào khoa học kỹ thuật cần phải gắn liền với đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi, có khả năng làm chủ công nghệ.

● Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

Bộ máy quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược, xác định phương hướng hoạt động và quản lý Nó chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch, phương án kịp thời, tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động để đảm bảo hiệu quả.

● Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm

Sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín và thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp Để tạo ra một sản phẩm tốt, doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng và thiết kế bao bì, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Hơn nữa, việc tổ chức tiêu thụ hiệu quả cũng rất cần thiết để đảm bảo sản phẩm được phân phối nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh.

Khách hàng là lực lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh Nếu sản phẩm không được khách hàng chấp nhận, hoạt động kinh doanh sẽ bị trì trệ, dẫn đến tình trạng không bù đắp được chi phí và không tạo ra lợi nhuận để tiếp tục sản xuất Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yêu cầu về giá cả, chất lượng và thái độ phục vụ để thu hút khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 10 Lớp: CQ55/21.05 phục vụ đối với khách hàng cần phải được đặc biệt chú trọng

Mức độ cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, tác động đến giá bán, sản lượng và tốc độ bán hàng Vì vậy, doanh nghiệp cần nắm bắt thị trường, thu thập thông tin kịp thời và đánh giá chính xác khả năng của đối thủ cạnh tranh để xây dựng các phương án cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

● Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý

Một môi trường kinh tế ổn định có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp Các yếu tố thị trường như cung-cầu, lãi suất, lạm phát, và các quyết định vĩ mô của nhà nước cần được điều chỉnh hợp lý để tránh tình trạng mất cân bằng trong tiêu thụ sản phẩm.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, với các nghị định, nghị quyết và công văn có tác động rõ rệt đến công tác quản lý Một môi trường pháp lý ổn định không chỉ giúp duy trì sự bình đẳng mà còn tạo điều kiện cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phát triển một cách lành mạnh.

1.2.2 Một số cơ sở lý luận kế toán ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Sự phát triển của kế toán đã biến nó thành một công cụ quản lý, một nghề nghiệp và một lĩnh vực nghiên cứu khoa học Kế toán bao gồm các hoạt động chính như thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính cho người dùng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, các nguyên tắc kế toán cơ bản đã được công nhận và ảnh hưởng đến kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 11 Lớp: CQ55/21.05

Nguyên tắc kế toán tiền là phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí chỉ khi có giao dịch thực tế về thu hoặc chi tiền Điều này có nghĩa là việc ghi nhận doanh thu và chi phí dựa trên nguyên tắc thực thu – thực chi, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán tài chính.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, doanh thu và tài sản phải được ghi nhận vào sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thu tiền khi thực hiện bán hàng.

KẾ TOÁN NHẬN DIỆN, XÁC ĐỊNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1 Nhận diện, xác định và phân loại doanh thu

Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 nêu rõ doanh thu được xác định như sau:

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, tính theo giá trị hợp lý sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền chưa nhận ngay, doanh thu được tính bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, sử dụng tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau có cùng bản chất và giá trị, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, thì giao dịch này được xem là một hoạt động tạo ra giá trị mới.

Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 cũng chỉ rõ điều kiện ghi nhận doanh thu:

● Đối với doanh thu từ hoạt động bán hàng:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn đồng thời cả năm (5) điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

● Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ:

Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ chỉ được xác định khi thỏa mãn bốn điều kiện cụ thể.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 16 Lớp: CQ55/21.05

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Nếu việc cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm một hoạt động đơn lẻ thì, doanh thu được ghi nhận khi hoạt động này xảy ra và hoàn thành

Khi cung cấp dịch vụ bao gồm nhiều hoạt động có vai trò tương đương trong việc tạo ra thu nhập, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, tức là dựa trên từng phần hoàn thành của dịch vụ.

Doanh thu sẽ được ghi nhận khi các hoạt động cuối cùng trong quá trình cung cấp dịch vụ hoàn tất, vì đây là giai đoạn quyết định tạo ra lợi ích kinh tế.

● Các khoản giảm trừ doanh thu:

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán cung cấp cho người mua khi họ mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu được ghi trong hợp đồng mua bán giữa hai bên.

Hàng bán bị trả lại là số tiền thể hiện doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân từ phía người bán, chẳng hạn như hàng bị lỗi, hàng bị mất hoặc hàng kém chất lượng so với hợp đồng.

Giảm giá hàng bán: được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của hoạt động bán hàng trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 17 Lớp: CQ55/21.05

Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được điều chỉnh để giảm doanh thu trong kỳ phát sinh sau.

Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước mà đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp có quyền ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc Nếu các yếu tố này phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán cần coi đây là sự kiện điều chỉnh và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cần giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh trong kỳ kế tiếp.

● Đối với doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn Các nguồn doanh thu này bao gồm lãi suất từ các khoản đầu tư, cổ tức từ cổ phiếu, lợi nhuận từ việc mua bán tài sản tài chính, và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tiền lãi bao gồm nhiều loại hình khác nhau như lãi suất cho vay từ ngân hàng, lãi suất tiền gửi, lãi từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, còn có chiết khấu thanh toán mà người tiêu dùng nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ.

Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, bao gồm cả mua bán ngắn hạn và dài hạn, cùng với lãi chuyển nhượng vốn từ việc thanh lý các khoản vốn góp vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư khác.

Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 18 Lớp: CQ55/21.05

Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

Doanh thu hoạt động tài chính sẽ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

● Đối với thu nhập khác:

Thu nhập khác là khoản thu nhập ngoài những hoạt động tạo ra doanh thu thông thường của doanh nghiệp Bao gồm:

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;

KẾ TOÁN GHI NHẬN THÔNG TIN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH

1.4.1 Tổ chức chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán không chỉ là công cụ cung cấp thông tin mà còn là bằng chứng văn bản xác thực tính hợp pháp của các giao dịch kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành.

Các chứng từ liên quan cần phải được lập đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định Mỗi chứng từ phải thể hiện các chỉ tiêu đặc trưng của nghiệp vụ kinh tế, bao gồm nội dung, quy mô, chất lượng, thời gian và trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.

Trong quy trình luân chuyển chứng từ, phòng kế toán cần kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của các chứng từ khi nhận Nếu chứng từ không hợp lý, kế toán có quyền từ chối tiếp nhận hoặc yêu cầu bổ sung thông tin liên quan để đảm bảo tính chính xác.

Bản chất của chứng từ kế toán là các giấy tờ in sẵn theo mẫu quy định, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành trong hoạt động của đơn vị Chứng từ này phản ánh sự biến động của tài sản, nguồn vốn và các đối tượng kế toán khác Ngoài ra, chứng từ còn có thể bao gồm các băng từ.

Nguyễn Thị Phương Linh, sinh viên lớp CQ55/21.05, nhấn mạnh rằng trong quá trình hoạt động của các đơn vị, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành thường xuyên Do đó, việc lập chứng từ để chứng minh trạng thái và sự biến động của tài sản, nguồn vốn, chi phí và doanh thu là một yêu cầu cần thiết và mang tính chất thường xuyên.

Một số chứng từ DN chủ yếu sử dụng để ghi nhận thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh gồm:

● Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kế toán hạch toán khi có các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp sau:

- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 01-GTKT-3LL)

- Hóa đơn GTGT (mẫu 02-GTTT-3LL)

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho

- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt

- Giấy báo có ngân hàng, séc

- Chứng từ kế toán khác có liên quan

● Các khoản giảm trừ doanh thu

- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho

- Chứng từ kế toán liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại…

● Doanh thu hoạt động tài chính Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

- Giấy báo lãi, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng

- Thông báo nhận cổ tức và chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức

- Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp

- Chứng từ khác có liên quan

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 28 Lớp: CQ55/21.05 Để phản ánh các khoản thu nhập khác, kế toán sử dụng các chứng từ:

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Biên bản đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ

- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

- Các chứng từ kế toán khác…

Giá vốn hàng bán được phản ánh thông qua các chứng từ kế toán như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất nhập tồn, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý và thẻ kho.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, và các chứng từ liên quan khác…

● Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Bảng kê lương, phụ cấp, các chứng từ liên quan khác…

● Chi phí hoạt động tài chính

Chứng từ sử dụng trong giao dịch ngân hàng bao gồm các tài liệu như phiếu báo nợ và sao kê tài khoản Mỗi tháng, kế toán dựa vào giấy báo nợ để xác định khoản lãi cần thanh toán, sau đó tiến hành đối chiếu số liệu và thực hiện định khoản.

Các chứng từ cần thiết để hạch toán các khoản chi phí khác bao gồm: Hóa đơn GTGT liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, hợp đồng kinh tế, biên bản vi phạm hợp đồng kinh tế, biên bản phạt vi phạm hành chính, và các chứng từ kế toán khác.

● Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 29 Lớp: CQ55/21.05

Chứng từ kế toán là yếu tố quan trọng trong kế toán thuế TNDN, bao gồm phiếu kế toán và tờ khai quyết toán thuế TNDN, cùng với một số chứng từ liên quan khác, để làm căn cứ ghi sổ.

1.4.2 Tổ chức tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán là cách thức tổ chức thông tin kế toán, giúp hệ thống hóa dữ liệu và cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán chính xác.

Hệ thống tài khoản kế toán tại Việt Nam được thiết lập dựa trên quy mô và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động đa ngành và sản xuất qua nhiều công đoạn Nhà nước đã ban hành một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, bao gồm tài khoản cho doanh nghiệp, tài khoản cho hành chính sự nghiệp, và tài khoản dành cho ngân hàng, nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc quản lý tài chính.

Trong KTTC, Hệ thống tài khoản kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được quy định áp dụng bao gồm:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính toán theo hệ thống tài khoản quy định trong thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu để thực hiện việc này.

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản 131, tài khoản 111, tài khoản 112…

Tài khoản TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thông qua các giao dịch liên quan đến sản phẩm và dịch vụ.

TK 511 được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý Tài khoản 511 có 6 tài

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 30 Lớp: CQ55/21.05 khoản cấp 2:

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa (Áp dụng chủ yếu trong DN thương mại)

- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm (áp dụng đối với DN sản xuất vật chất công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp…)

- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ (áp dụng cho DN kinh doanh dịch vụ: du lịch, vận tải…)

- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá (Được sử dụng trong trường hợp

Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, nhằm phản ánh khoản trợ cấp và trợ giá mà Nhà nước dành cho doanh nghiệp.

- TK 5117: Doanh thu BĐS ĐT

Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện phản ánh tình hình doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Tài khoản này ghi nhận số tiền khách hàng đã trả trước cho nhiều kỳ kế toán, bao gồm tiền thuê tài sản, lãi nhận trước khi cho vay, chênh lệch từ bán hàng trả chậm, trả góp, và chênh lệch do đánh giá lại tài sản góp vốn trong liên doanh tương ứng với lợi ích của bên góp vốn.

● Các khoản giảm trừ doanh thu

CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

❖ Đối tượng sử dụng thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh

Trong xã hội hiện nay, nhiều đối tượng cần thông tin kế toán, đặc biệt là về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Những người quản lý doanh nghiệp, cũng như các bên ngoài có quyền lợi tài chính trực tiếp và gián tiếp với doanh nghiệp, đều phụ thuộc vào thông tin này để đưa ra quyết định hợp lý.

Các nhà quản lý đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Những mục tiêu này thường đa dạng và phức tạp, bao gồm việc đạt được hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cho tổ chức.

Nguyễn Thị Phương Linh, sinh viên lớp CQ55/21.05, nhấn mạnh rằng để đạt được lợi nhuận chấp nhận được, doanh nghiệp cần cung cấp hàng hóa chất lượng với giá cả hợp lý, đồng thời tạo ra công ăn việc làm và cải thiện môi trường Để thực hiện các mục tiêu này, doanh nghiệp phải hoạt động có lãi, điều này yêu cầu ban lãnh đạo nỗ lực tối đa trong việc điều hành để tạo ra lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán Những nhà quản lý thành công thường đưa ra quyết định chính xác dựa trên thông tin giá trị và kịp thời, trong đó hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng thông qua các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.

Những người có quyền lợi trực tiếp như nhà đầu tư và chủ nợ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá doanh nghiệp Nhà đầu tư, với mức rủi ro cao nhất, cần thông tin chi tiết và chính xác về báo cáo tài chính qua các năm hoạt động để quyết định đầu tư Trong khi đó, chủ nợ quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp để xác định liệu họ có xứng đáng nhận tín dụng hay không Do đó, doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo tài chính xác minh và vốn điều lệ phù hợp để thu hút sự tin tưởng từ cả nhà đầu tư và chủ nợ.

Những người có lợi ích gián tiếp bao gồm người lao động, tổ chức công đoàn, cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế và cơ quan thống kê, với mục đích sử dụng thông tin khác nhau Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt sẽ tạo niềm tin cho người lao động, khuyến khích họ cống hiến hơn Đối với cơ quan thuế, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là cơ sở để kiểm soát nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.

Nguyễn Thị Phương Linh, sinh năm 1984, thuộc lớp CQ55/21.05, nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc phải nộp báo cáo cho cơ quan thống kê và các cơ quan chức năng Việc này nhằm tổng hợp thông tin kinh tế cho từng địa phương hoặc cho toàn quốc.

Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán quản trị, các doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Những thông tin này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà quản trị, do đó việc đáp ứng các yêu cầu về tính chính xác và độ tin cậy của thông tin là rất quan trọng nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản lý.

Tính trung thực của thông tin kế toán

Mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận là thông tin quan trọng cần tính trung thực cao, giúp đảm bảo quyết định quản trị chính xác Điều này cho phép nhà quản trị lựa chọn dây chuyền sản xuất phù hợp, định giá sản phẩm hợp lý, xác định chiến lược tiêu thụ hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng năng lực sản xuất.

Tính phù hợp hiệu quả của thông tin kế toán

Yêu cầu này nhấn mạnh rằng thông tin mà kế toán quản trị thu thập và xử lý cần phải liên quan chặt chẽ đến mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp Đặc biệt, thông tin kế toán phù hợp cho các quyết định ngắn hạn bao gồm những dữ liệu cần thiết để hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả.

Thông tin về chi phí và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp Chi phí có nhiều loại, trong đó chỉ một số loại phù hợp với việc ra quyết định Để thông tin về chi phí và thu nhập được coi là hữu ích, nó cần đáp ứng hai tiêu chuẩn cơ bản.

● Thông tin đó phải liên quan đến tương lai

● Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án xem xét và lựa chọn

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 40 Lớp: CQ55/21.05

Trong quá trình sản xuất, các nguồn lực luôn có giới hạn trong những điều kiện nhất định Vì vậy, khi đối mặt với hạn chế này, nhà quản trị cần xây dựng các phương trình tuyến tính để thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn lực Mục tiêu là tìm ra phương án tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí trong hoạt động kinh doanh.

Công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách chuyển đổi lao động và tư liệu lao động thành sản phẩm đầu ra Trong sản xuất kinh doanh, có nhiều phương án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau, mỗi phương án đều mang lại hiệu quả kinh doanh nhất định Do đó, việc nắm bắt thông tin về các phương án kết hợp này là rất quan trọng để đưa ra quyết định phù hợp.

Để thông tin kế toán phát huy hiệu quả trong việc ra quyết định, cần thu thập dựa trên sự hiểu biết và nhận thức tổng hợp về vấn đề Thông tin tổng hợp sẽ giúp nhà quản trị khai thác tối đa các khả năng hiện có và tiềm năng của doanh nghiệp.

Thông tin kế toán cần phải được cung cấp một cách kịp thời; dù cho thông tin đó có đầy đủ và tổng hợp đến đâu, nếu không được đưa ra đúng lúc thì việc ra quyết định sẽ không có giá trị.

Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán

Doanh nghiệp KTQT cần cân nhắc nhiều nguồn thông tin từ cả bên ngoài và bên trong để tổ chức xử lý thành thông tin hữu ích cho quản lý Việc lựa chọn thông tin phải đảm bảo chi phí thấp nhất hoặc chấp nhận được, tránh tình trạng thu thập thông tin cần thiết nhưng với chi phí quá cao.

Nguyên tắc cung cấp thông tin:

Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn

SV: Nguyễn Thị Phương Linh 41 Lớp: CQ55/21.05 quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp

PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH

Ngày đăng: 09/01/2022, 15:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6- Bộ Tài Chính, “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” Quyển 1, 2013, Nhà xuất bản Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
7- Bộ Tài Chính, “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” Quyển 2, 2013, Nhà xuất bản Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
8- Bộ Tài Chính ,“Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam”, 2011, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
9- Bộ Tài Chính , “Thông tư 200/2014/TT-BTC”, Nhà xuất bản Tài chính 10-PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (chủ biên), “Giáo trình Nguyên lý kế toán ”, 2009, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 200/2014/TT-BTC”, Nhà xuất bản Tài chính 10-PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (chủ biên), “Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính 10-PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (chủ biên)
1- Giáo trình kế toán tài chính – Học viện Tài Chính – Năm 2010 Khác
2- Giáo trình kế toán quản trị – Học viện Tài Chính – Năm 2009 Khác
3- Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Khác
4- Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Khác
5- Hồ sơ năng lực của Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp xanh ( Nguồn: Phòng Hành Chính- Nhân Sự) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (Trang 41)
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Môi trường công - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Môi trường công (Trang 56)
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (Trang 59)
Sơ đồ 2.3: Kế toán hình thức nhật ký chung trên phần mềm MISA  Ghi chú: - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.3 Kế toán hình thức nhật ký chung trên phần mềm MISA Ghi chú: (Trang 68)
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổng hợp ghi sổ giá vốn hàng bán - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổng hợp ghi sổ giá vốn hàng bán (Trang 72)
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổng hợp ghi sổ chi phí bán hàng - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổng hợp ghi sổ chi phí bán hàng (Trang 81)
Bảng 2.4:   SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811  Tài khoản:    811 - Chi phí khác - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng 2.4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811 Tài khoản: 811 - Chi phí khác (Trang 96)
Bảng 2.5: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 - Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng 2.5 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 (Trang 119)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w