1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT

53 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Và Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Để Phát Triển Năng Lực, Phẩm Chất Cho Người Học Trong Dạy Học Văn Xuôi 1930-1945, Lớp 11 Thpt
Trường học Trường Thpt Nguyễn Sỹ Sách
Chuyên ngành Ngữ Văn
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 2,58 MB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Giả thuyết khoa học

    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 5. Đối tượng nghiên cứu

    • 6. Phương pháp nghiên cứu

    • 7. Những đóng góp mới của đề tài

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 1. Cơ sở lý luận.

      • 1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 1.1.1. Trải nghiệm

        • 1.1.2. Sáng tạo

        • 1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

      • 1.2. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT

      • 1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ Văn

      • 1.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi 1930- 1945

    • 2. Cở sở thực tiễn

      • 2.1. Thực trạng dạy học Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay

      • 2.2. Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn và văn xuôi 1930- 1945, ở trường THPT.

        • 2.2.1. Thực trạng nhận thức, mức độ sử dụng HĐTN vào dạy học của giáo viên.

        • 2.2.2. Mức độ hứng thú của HS đối với các HĐTN.

  • CHƯƠNG 2

  • THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC VĂN XUÔI 1930 - 1945, NGỮ VĂN 11

    • 2.1. Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930- 1945 có thể thiết kế được các HĐTN và các năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho HS

      • 2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930- 1945 có thể thiết kế được các hoạt động trải nghiệm.

      • 2.1.2. Những năng lực và phẩm chất cần hướng tới cho HS trong dạy học văn xuôi 1930- 1945, Ngữ văn 11

    • 2.3. Thiết kế HĐTN để phát triển năng lực và phẩm chất cho người học trong dạy học phần văn xuôi 1930- 1945, văn 11- THPT

      • 2.3.1. Quy trình thiết kế HĐTN để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS

      • 2.3.2. Thiết kế HĐTNST theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học trong văn xuôi 30- 45, văn học 11-THPT.

        • 2.3.2.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa một đoạn trích trong văn bản “Chí Phèo”

        • 2.3.2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm xem phim truyện, tư liệu ở văn bản đọc hiểu Chí Phèo.

        • 2.3.2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo dự án trong văn bản Hai đứa trẻ.

        • 2.2.2.4. Thiết kế HĐTN cuộc thi diễn kịch trong tác phẩm Chữ Người Tử Tù

        • 2.2.2.5. Thiết kế hoạt động trải nghiệm bằng phương pháp đóng vai và thảo luận ở đoạn trích“hạnh phúc một tang gia” trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.

  • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

    • 1. Mục đích thực nghiệm

    • 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm

    • 3. Phương pháp thực nghiệm

      • 3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm

      • 3.2. Nội dung thực nghiệm.

      • 3.3. Tiến hành dạy thực nghiệm

      • 3.4. Kết quả thực nghiệm

  • PHẦN KẾT LUẬN

    • 1. Những đóng góp của đề tài

    • 1.1. Tính mới của đề tài

    • 1.2. Tính hiệu quả của đề tài

    • 2. Kết luận và kiến nghị

    • 1.1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

  • PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ KỊCH BẢN HĐTN HỌC SINH CHUẨN BỊ

  • PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TỔ CHỨC HĐTN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi giai đoạn 1930-1945 cho lớp 11 - THPT nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn tại các trường trung học phổ thông.

Giả thuyết khoa học

Thiết kế những hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nội dung và phương pháp giảng dạy sẽ giúp phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn - 11 cũng như văn học nói chung tại trường trung học phổ thông.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1 Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hoạt động trải nghiệm, vai trò và phương pháp thiết kế hoạt động trải nghiệm

Nghiên cứu qui trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong dạy - học Ngữ văn lớp 11, đặc biệt là phần văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 Các hoạt động này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất mà còn tạo điều kiện cho việc tiếp cận và hiểu sâu sắc hơn về văn học trong bối cảnh lịch sử xã hội Việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh.

Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy - học Ngữ văn lớp 11, đặc biệt là phần văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực tư duy mà còn nâng cao phẩm chất cá nhân, tạo điều kiện cho việc tiếp cận và hiểu biết sâu sắc về văn học trong bối cảnh lịch sử và văn hóa của thời kỳ này.

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm khảo sát khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm (HĐTN) của học sinh, đồng thời xác định hiệu quả của việc tổ chức HĐTN trong dạy học văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945, đặc biệt trong chương trình Ngữ văn 11.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận là quá trình tìm hiểu tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động dạy và học (HĐTN), phương pháp giảng dạy môn Văn, sách giáo khoa phổ thông, cũng như các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo.

Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh về hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn Bên cạnh việc dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi cũng trao đổi ý kiến với giáo viên để hiểu rõ hơn về thực trạng Để thu thập thông tin, chúng tôi đã xây dựng hệ thống câu hỏi và phiếu điều tra nhằm phân tích hiệu quả của các hoạt động này trong giảng dạy.

Phương pháp thống kê toán học là công cụ quan trọng trong việc xử lý kết quả thực nghiệm, giúp rút ra kết luận và chứng minh tính khả thi của đề tài nghiên cứu Việc áp dụng phương pháp này không chỉ nâng cao độ chính xác của các phân tích mà còn cung cấp cơ sở vững chắc cho các quyết định khoa học.

Những đóng góp mới của đề tài

Xây dựng quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cần thiết để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trung học phổ thông, đặc biệt trong việc nghiên cứu văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945, thuộc chương trình Ngữ văn 11 Quy trình này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu về văn hóa và lịch sử mà còn khuyến khích tư duy sáng tạo và khả năng phân tích văn học.

Tổ chức các HĐTN sáng tạo đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trung học phổ thông, đặc biệt trong bối cảnh văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng viết mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện Qua đó, học sinh có cơ hội tiếp cận với các tác phẩm văn học tiêu biểu, từ đó hình thành nên nhân cách và bản sắc văn hóa riêng.

1945, Ngữ văn 11 Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học văn hiện nay

Cơ sở lý luận

1.1 Một số khái niệm cơ bản

Theo Từ điển Tiếng Việt, “trải nghiệm” được định nghĩa là “trải qua, kinh qua” Quan niệm này tương đồng với quan điểm triết học, coi trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới khách quan Sự tương tác này không chỉ bao gồm hình thức mà còn cả kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, như kỹ thuật, kỹ năng, và các nguyên tắc hoạt động, góp phần vào sự phát triển của thế giới khách quan.

Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm là phương pháp thực hành quan trọng trong giáo dục, giúp người học phát triển năng lực thực hiện cùng với những trải nghiệm cảm xúc, ý chí và trạng thái tâm lý đa dạng Học qua trải nghiệm không chỉ liên quan đến kiến thức mà còn gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân của mỗi người.

Sáng tạo, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là quá trình tạo ra các giá trị mới, cả về vật chất lẫn tinh thần Điều này bao gồm việc khám phá những điều mới mẻ và tìm ra các giải pháp sáng tạo mà không bị giới hạn bởi những gì đã tồn tại trước đó.

Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong các lĩnh vực đặc biệt, thể hiện khả năng tiếp thu tri thức và hình thành ý tưởng mới Để đánh giá mức độ sáng tạo, cần phân tích các sản phẩm sáng tạo, vì đây là hoạt động nhằm biến đổi thế giới tự nhiên và xã hội theo nhu cầu của con người, dựa trên các quy luật khách quan Sáng tạo mang tính không lặp lại, độc đáo và duy nhất, đồng thời là thuộc tính nhân cách tiềm ẩn trong mỗi người Tiềm năng sáng tạo tồn tại ở mọi người và được phát huy trong các hoàn cảnh sống cụ thể.

1.1.3 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hình thức giáo dục, trong đó học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn của giáo viên Qua đó, học sinh không chỉ phát triển tình cảm, đạo đức và phẩm chất nhân cách mà còn nâng cao các năng lực cá nhân, tích lũy kinh nghiệm và khai thác tiềm năng sáng tạo của bản thân.

HĐTN sáng tạo là cầu nối giữa nhà trường và thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh áp dụng kiến thức các môn học một cách có tổ chức và định hướng Qua việc vận dụng kiến thức đã học, học sinh có thể phát hiện và củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả Các hoạt động này có thể diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau như lớp học, trường học, hoặc tại nhà, góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất nhân cách của học sinh.

Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ở trường phổ thông bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như dự án, đóng vai và sân khấu hóa, giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm trong lớp học Bên cạnh đó, các hoạt động trải nghiệm quy mô lớn như tổ chức câu lạc bộ, tham quan di sản văn hóa, thực nghiệm khoa học, diễn đàn, sự kiện văn hóa - thể thao, cuộc thi, trò chơi vận động và hoạt động thiện nguyện cũng được triển khai Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo thể hiện sự đa dạng về hình thức và phong phú trong nội dung.

1.2 Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTN) là một phần thiết yếu trong giáo dục và dạy học tại trường phổ thông, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo chương trình phổ thông 2018 HĐTN đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh có cơ hội áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó phát triển năng lực thực hành và khơi dậy tiềm năng sáng tạo của bản thân.

HĐTN đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kiến thức từ các môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức và định hướng Điều này góp phần tích cực vào việc hình thành và củng cố năng lực cũng như phẩm chất nhân cách của học sinh.

Giáo dục cần tích hợp và phân hóa để phát triển năng lực thực tiễn, đồng thời cá nhân hóa và đa dạng hóa tiềm năng sáng tạo Điều này giúp nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí, tạo động lực cho hoạt động và khuyến khích sự tích cực của bản thân.

1.3 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ Văn

Tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong môn Ngữ văn đóng vai trò quan trọng trong xu thế dạy học hiện nay, giúp học sinh phát huy hứng thú và đam mê văn chương nghệ thuật Phương pháp này khuyến khích các em bộc lộ năng khiếu và khả năng cảm nhận cá nhân, đồng thời giúp các em nhận thức và đấu tranh với cái ác, ca ngợi cái đẹp Qua HĐTN, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp của học sinh được cải thiện khi các em có cơ hội bày tỏ quan điểm bằng ngôn ngữ riêng Hơn nữa, các em còn phát triển khả năng giải quyết tình huống thực tiễn, điều chỉnh hành vi ứng xử một cách phù hợp Các hoạt động này cũng tạo điều kiện cho học sinh có những phát hiện mang dấu ấn cá nhân độc đáo.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học văn học không chỉ giúp phát triển khả năng tiếp nhận và hiểu văn bản của người đọc, mà còn mở rộng vốn sống và hiểu biết của cả thầy và trò Qua các hoạt động này, học sinh sẽ không còn học một cách thụ động, mà được gắn kết với những trải nghiệm thực tế phong phú, từ đó hình thành xúc cảm thẩm mỹ và nâng cao chất lượng dạy học văn.

1.4 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi 1930- 1945

Mục tiêu chung của hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học Ngữ Văn là nâng cao hiệu quả giờ học Việc tổ chức HĐTN trong giảng dạy văn xuôi giai đoạn 1930-1945 là cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn xuôi giai đoạn 1930-1945, học sinh được khuyến khích phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo trong học tập Việc này giúp bồi dưỡng và phát triển các năng lực đặc thù của môn học, bao gồm năng lực đọc hiểu, thưởng thức và cảm thụ văn chương, cũng như khả năng đánh giá cái hay, cái đẹp của tác phẩm Nhờ đó, học sinh có thể tham gia hiệu quả vào quá trình giao tiếp văn học và giao tiếp trong đời sống.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học văn xuôi giai đoạn 1930-1945 giúp học sinh cảm nhận sâu sắc thế giới nghệ thuật và phát triển nhân cách Qua các hoạt động này, học sinh không chỉ có những cảm nhận mới mẻ về cuộc sống và con người, mà còn học được những bài học làm người quý giá Những trải nghiệm này giúp các em nâng cao vốn sống, hiểu biết xã hội, đồng thời hình thành động cơ, niềm tin và giá trị sống tích cực.

Cở sở thực tiễn

2.1 Thực trạng dạy học Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay

Môn Ngữ văn trong nhà trường hiện nay đang gặp khó khăn trong việc thu hút học sinh, một phần do nhu cầu thực tiễn của người học trong việc thi vào đại học và tìm kiếm việc làm Chương trình, phương pháp và kỹ thuật dạy học chưa đáp ứng được mong muốn và niềm đam mê của học sinh Thực trạng dạy học Ngữ văn ở Việt Nam cho thấy phương pháp dạy học truyền thống, với việc cung cấp kiến thức lý thuyết tách biệt, không còn phù hợp với nhu cầu học tập của giới trẻ và xu thế giáo dục hiện đại Như tác giả Phan Trọng Luận đã chỉ ra, "Dạy Văn suốt thế kỷ qua vẫn là lối dạy khuôn sáo."

Dạy tác phẩm văn chương thường mang tính thông báo và áp đặt từ giáo viên, dẫn đến việc học sinh không cảm nhận sâu sắc tác phẩm và thiếu sự giao tiếp giữa nhà văn và độc giả Giờ học văn thường tập trung vào khía cạnh xã hội, cung cấp cho học sinh cái nhìn đơn giản về xã hội và con người Phương pháp dạy học thường trở nên sáo mòn, áp dụng công thức cho mọi tiết học mà không linh hoạt với từng đối tượng học sinh, khiến cho trình tự giờ học trở nên cứng nhắc và khuôn mẫu Không khí trong giờ văn thường nặng nề, đơn điệu và thiếu sự rung động thẩm mỹ cần thiết.

Trong những năm gần đây, dạy học Ngữ văn đã có những nỗ lực đáng kể trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, chuyển từ chương trình giáo dục tập trung vào nội dung sang tiếp cận năng lực của người học Phương pháp học đã chuyển biến từ hình thức “truyền thụ một chiều” sang việc vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng.

Các phương tiện dạy học hiện nay chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả Mặc dù các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại đã được áp dụng, nhưng vẫn còn thiếu sự linh hoạt và chưa mang lại kết quả cao.

Phương pháp dạy học hiện tại chủ yếu tập trung vào việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, trong khi đó chưa chú trọng đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa và nghiên cứu khoa học Hơn nữa, việc tổ chức các hoạt động học tập còn thiếu sự phong phú và đa dạng, điều này cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giáo dục.

2.2 Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn và văn xuôi 1930- 1945, ở trường THPT

2.2.1 Thực trạng nhận thức, mức độ sử dụng HĐTN vào dạy học của giáo viên Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng HĐTN ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy Ngữ văn ở 3 trường THPT trên địa bàn Kết quả thu được như sau:

Mức độ, nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ %

- Kích thích hứng thú học tập của học sinh

- Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh

- Đảm bảo kiến thức vững chắc

- Chuẩn bị công phu mất thời gian

- HS được thể hiện mình trước đám đông

Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc sử dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn tại trường THPT cho thấy sự đa dạng trong việc áp dụng các HĐTN Tác giả đã tiến hành điều tra để nắm bắt thực trạng vận dụng HĐTN, qua đó làm rõ những HĐTN mà giáo viên thường sử dụng trong quá trình giảng dạy.

TT Các HĐTN Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng

2 Xem phim truyện, tư liệu 3 25 2 16 7 59

5 Đóng vai, thảo luận nhóm 2 16 2 16 8 68

Bảng 2: Thực trạng sử dụng các HĐTN của GV trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT

Qua số liệu cho thấy:

Tất cả 12 giáo viên được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học Họ nhận thức rõ ràng về tác dụng của HĐTN, với 100% giáo viên cho rằng HĐTN không chỉ kích thích sự hứng thú trong học tập mà còn phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo, đồng thời hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh Ngoài ra, 100% giáo viên cũng cho rằng việc thực hiện HĐTN giúp học sinh có cơ hội thể hiện bản thân trước đám đông Kết quả khảo sát cho thấy giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của HĐTN trong việc giảng dạy ngữ văn và văn xuôi.

Theo bảng 2, có 8/12 giáo viên thường xuyên không sử dụng hoạt động trải nghiệm (HĐTN), trong khi chỉ 3/12 giáo viên sử dụng HĐTN thường xuyên và 7/12 chỉ thỉnh thoảng Điều này cho thấy sự chênh lệch giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của giáo viên, dẫn đến khó khăn trong việc cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học.

2.2.2 Mức độ hứng thú của HS đối với các HĐTN. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với các HĐTN tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 11 của 3 trường THPT ở trên địa bàn kết quả thu được như sau:

Rất thích Thích Bình thường Không thích

Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các HĐTN

Qua điều tra, hầu hết học sinh tỏ ra thích thú với việc tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong giờ học Ngữ văn, với 75 em rất thích và 18 em thích giáo viên sử dụng HĐTN Điều này cho thấy đây là một thuận lợi để giáo viên áp dụng HĐTN trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Tuy nhiên, thực tế cho thấy giáo viên rất ít khi sử dụng HĐTN, chủ yếu chỉ trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa Nguyên nhân của tình trạng này cần được tìm hiểu sâu hơn.

Việc áp dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn yêu cầu giáo viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian chuẩn bị Không phải tất cả nội dung đều phù hợp để sử dụng HĐTN một cách hiệu quả, do đó giáo viên cần chuẩn bị giáo án kỹ lưỡng và triển khai HĐTN một cách hợp lý trong lớp học.

Năng lực của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm còn hạn chế, dẫn đến sự lúng túng trong việc lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp với từng văn bản và cách thức thực hiện.

- Khả năng hợp tác của học sinh chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm

Chương trình môn học hiện tại tập trung chủ yếu vào việc cung cấp kiến thức, khiến giáo viên không có đủ thời gian để tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong quá trình dạy học Điều này là một trong những nguyên nhân chính hạn chế việc áp dụng các HĐTN trong giảng dạy ngữ văn.

Việc áp dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn gặp nhiều khó khăn, nhưng với vai trò giáo viên, tôi nhận thấy cần phải tạo sự yêu thích cho học sinh đối với môn học này Để đạt được điều đó, tôi phải thay đổi phương pháp giảng dạy Tôi đã thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm làm cho môn Ngữ văn, đặc biệt là văn xuôi giai đoạn 1930-1945, trở nên hấp dẫn hơn, đồng thời khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.

Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930- 1945 có thể thiết kế được các HĐTN và các năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho HS

2.1.1 Cấu trúc, nội dung chương trình phần văn xuôi 1930- 1945 có thể thiết kế được các hoạt động trải nghiệm

Chương trình Ngữ văn 11 có vai trò quan trọng với các tác phẩm văn xuôi giai đoạn 1930-1945, bao gồm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, “Chí Phèo” của Nam Cao và đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng Những tác phẩm này mang giá trị nhân đạo sâu sắc, thể hiện tình cảm và quan điểm của nhà văn hướng về con người, bảo vệ và nâng niu những giá trị, ước mơ chính đáng Việc học tập các tác phẩm này không chỉ định hướng phẩm chất tốt đẹp và thái độ sống đúng đắn cho học sinh mà còn phát triển năng lực cần thiết trong cuộc sống Do đó, trong quá trình dạy học, tôi đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

HĐTN trong dạy học Ngữ văn có hai hình thức chính: tổ chức qua giờ đọc hiểu văn bản và qua hoạt động ngoại khóa văn học Trong nghiên cứu thực nghiệm, tôi đã áp dụng hình thức tổ chức HĐTN qua giờ đọc hiểu văn xuôi từ 1930-1945 cho lớp 11 Đối với tác phẩm Chí Phèo, giáo viên dành 2 tiết để học sinh tìm hiểu hình tượng nhân vật Chí Phèo bằng phương pháp nêu vấn đề, và 2 tiết còn lại được tổ chức HĐTN sân khấu hóa, lựa chọn một sự kiện quan trọng trong văn bản để học sinh thể hiện.

Sau khi nghiên cứu tác phẩm "Chí Phèo", tôi giao nhiệm vụ cho học sinh chuyển thể thành kịch bản và tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) sân khấu hóa Ngoài ra, tôi còn tổ chức HĐTN xem phim "Làng Vũ Đại ngày ấy" và phim tài liệu "Làng Vũ Đại ngày ấy - bây giờ" trong 2 tiết học Đối với tác phẩm "Chữ người tử tù", tôi dành 2 tiết cho HĐTN bằng cách tổ chức cuộc thi đóng kịch với sự kiện "Huấn Cao từ khi bước vào nhà giam" Đối với đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia", tôi chọn hình thức đóng vai nhân vật và chuyển đoạn trích thành kịch bản trong 2 tiết dạy Cuối cùng, tác phẩm "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam được dạy theo hình thức dạy học dự án trong buổi chiều với thời gian 3 tiết.

HĐTN trong các tác phẩm văn học từ 1930 đến 1945 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, giúp họ tiếp cận văn bản văn học một cách hiệu quả Đồng thời, việc này cũng tạo ra sự gắn kết giữa tác phẩm văn học và đời sống thực tiễn, làm cho văn học trở nên gần gũi và ý nghĩa hơn đối với người đọc.

2.1.2 Những năng lực và phẩm chất cần hướng tới cho HS trong dạy học văn xuôi 1930- 1945, Ngữ văn 11

Chương trình giáo dục phổ thông mới hướng đến việc rèn luyện 5 phẩm chất chủ yếu cho học sinh, bao gồm yêu nước, nhân ái, khoan dung, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm Bên cạnh đó, học sinh cần phát triển 10 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, và thể chất.

Với đặc thù của môn Ngữ văn và mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc thiết kế hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cần chú trọng vào phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh Do đó, việc tổ chức HĐTN trong dạy học văn xuôi giai đoạn 1930- trở nên vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới.

1945, là tôi muốn hướng tới phát triển những năng lực sau cho HS

Năng lực chung bao gồm năng lực tự học, giúp cá nhân phát triển kiến thức và kỹ năng một cách độc lập; năng lực giao tiếp và hợp tác, cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, cho phép tìm ra những giải pháp mới và hiệu quả; và năng lực sử dụng công nghệ thông tin, tin học, giúp người học tiếp cận và ứng dụng công nghệ trong cuộc sống và công việc hàng ngày.

- Năng lực đặc thù môn Ngữ Văn:Sử dụng tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ

- Năng lực cá nhân: năng lực viết kịch bản, đóng kịch, năng lực trình bày vấn đề, năng lực tranh luận.

Bên cạnh đó, thiết kế HĐTN những tác phẩm văn xuôi 1930- 1945, là bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất: lòng nhân ái, khoan dung Cụ thể:

- Biết yêu thương con người, yêu cái đẹp, cái thiện, biết hướng thiện

- Biết cảm thông, độ lượng, sẻ chia, giúp đỡ những con người bất hạnh trong cuộc sống

- Biết trân trọng, nâng niu những khát vọng của con người

- Biết căm ghét cái xấu, cái ác

- Biết sống lành mạnh, yêu thương, quan tâm người thân và gia đình

Thiết kế HĐTN để phát triển năng lực và phẩm chất cho người học

2.3.1 Quy trình thiết kế HĐTN để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS

Dựa trên mục tiêu chương trình HĐTN và đặc điểm kiến thức môn Ngữ văn trong giáo dục phổ thông, cùng với các yêu cầu về phẩm chất và năng lực học sinh, tôi đã thực hiện các nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm Sau khi điều chỉnh và thử nghiệm, tôi đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng dạy học văn xuôi giai đoạn 1930-1945 trong môn Ngữ Văn 11 theo quy mô lớp học.

Bước 1: Xác định, tên HĐTN, mục tiêu, hình thức HĐTN

- Xác định tên HĐTN được áp dụng cho từng văn bản văn học trong văn xuôi 1930- 1945

- Xác định mục tiêu của HĐTN sáng tạo đã lựa chọn Mục tiêu bao gồm:

Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ nào? Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?

Những kĩ năng, NL nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ đạt được sau khi tham gia hoạt động?

Những thái độ, phẩm chất nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau hoạt động trải nghiệm?

- Xác định hình thức của HĐTN

Dựa vào mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, năng lực và phẩm chất cần đạt được trong bài học, cùng với đặc điểm của đối tượng học sinh, việc lựa chọn hình thức thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là rất quan trọng.

Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ và nhận nhiệm vụ Đối với GV:

- GV dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân để chuẩn bị cho những vấn đề liên quan đến HĐTN

- Dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị

- Dự kiến thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hoạt động, những lực lượng tham gia hoạt động. Đối với HS:

Khi nhận nhiệm vụ, lớp học và các nhóm cần thảo luận một cách dân chủ để phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân và nhóm Việc trao đổi và bàn bạc sẽ giúp xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị hiệu quả.

- Sau khi phác thảo kế hoạch hoạt động của nhóm và gửi GV duyệt, góp ý, sữa chữa các chỗ chưa hợp lý

- Các nhóm luyện tập, chuẩn bị HĐTN bằng hình thức đã được thống nhất

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú trọng vào việc theo dõi và kiểm tra thường xuyên, đồng thời hỗ trợ học sinh một cách kịp thời để giải quyết những khó khăn gặp phải Điều này giúp đảm bảo việc chuẩn bị được thực hiện một cách tốt nhất, tránh tình trạng phó mặc hay làm qua loa.

Bước 3: Tổ chức HĐTN trên lớp

Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao giúp học sinh tương tác và tăng cường khả năng hợp tác Qua hoạt động này, học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm, sự sáng tạo và tính chủ động, từ đó nâng cao năng lực và phẩm chất cá nhân.

- GV quan sát, bao quát các HĐTN của các em để nhận xét chính xác

Bước 4: Đánh giá, nhận xét sau khi hoàn thành HĐTN sáng tạo và hình thành kiến thức bài học qua HĐTN đó.

GV tổ chức thảo luận và nhận xét kết quả hoạt động nhóm của học sinh, tập trung vào các yếu tố như khả năng làm việc nhóm, sự sáng tạo, nội dung thể hiện và những thông tin cần bổ sung để cải thiện.

- GV tổ chức thảo luận về kiến thức của bài học thông qua HĐTN

- Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS hình thành kiến thức của tác phẩm văn học từ hoạt động đã được trải nghiệm

- HS vận dụng những kết quả trải nghiệm vào giải quyết nhiệm vụ hoặc vấn đề học tập gắn liền với thực tiễn

- Hình thành những năng lực, phẩm chất qua HĐTN

2.3.2 Thiết kế HĐTNST theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học trong văn xuôi 30- 45, văn học 11-THPT

2.3.2.1 Thiết kế hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa một đoạn trích trong văn bản “Chí Phèo”

2.3.2.1.1 Hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa

"Sân khấu hóa các tác phẩm văn học" cho phép học sinh chuyển thể những tác phẩm văn học, vốn là nghệ thuật ngôn từ, thành các loại hình nghệ thuật khác như kịch, múa, nhạc kịch, hát và chèo Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về tác phẩm mà còn phát triển kỹ năng sáng tạo và biểu diễn.

Hình thức sân khấu hóa trong dạy học văn là phương pháp mang lại ý nghĩa sâu sắc, giúp học sinh tiếp cận tác phẩm một cách sáng tạo Theo GS Phan Trọng Luận, nhà văn chỉ miêu tả bức tranh, còn người đọc cần tưởng tượng và hình dung ra nó Điều này cho phép học sinh diễn đạt hình tượng nghệ thuật qua trí tưởng tượng của mình bằng các chất liệu nghệ thuật khác như hội họa, âm nhạc và sân khấu Sự kết hợp này không chỉ làm tăng hứng thú cho học sinh mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng liên tưởng của họ.

2.3.2.1.2 Thiết kế hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa một trích đoạn trong tác phẩm Chí Phèo

Truyện Chí Phèo mang giá trị nhân đạo sâu sắc, là nguồn tài liệu lý tưởng cho giáo viên trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong giảng dạy Để thực hiện HĐTN hiệu quả, tôi đã thiết kế và áp dụng theo các bước cụ thể.

Bước 1: Xác định tên, mục tiêu, hình thức và nội dung HĐTN,

- Xác định tên, hình thức, nội dung HĐTN: Tổ chức HĐTN sân khấu hóa tác phẩm Chí Phèo với sự kiện “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở”

Giáo viên có thể lựa chọn sự kiện "Chí Phèo gặp Thị Nở" để học sinh chuyển thể thành kịch bản, hoặc có thể chuyển thể toàn bộ tác phẩm Sau khi thảo luận với học sinh, tôi quyết định chọn sự kiện này cho các nhóm HĐTN theo hình thức sân khấu hóa Lựa chọn này phù hợp với hình thức trải nghiệm trong giờ đọc hiểu và giúp so sánh sự nhập vai cùng tinh thần làm việc của các nhóm trong lớp.

- Xác định mục tiêu cần đạt của HĐTN sân khấu hóa sự kiến “Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở”.

Chí Phèo thể hiện khát vọng mãnh liệt trở thành người lương thiện khi gặp Thị Nở, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nỗi đau sâu sắc khi tình yêu của mình bị từ chối Sự tương tác giữa hai nhân vật không chỉ làm nổi bật ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp mà còn phản ánh bi kịch của Chí Phèo khi không thể thoát khỏi số phận đầy bi thương.

+ Kĩ năng: Biết chuyển thể được một đoạn trích trong tác phẩm “Chí Phèo” bám sát với văn bản gốc

+ Về phẩm chất: Bồi dưỡng lòng nhân ái cho HS Cụ thể: Có niềm tin vào

Bên trong "con người thứ hai" của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám 1945, có sự hiện hữu của "chất người" ủ kín, thể hiện khát vọng sống mãnh liệt Khả năng vươn dậy và khát vọng sống của họ là những giá trị quý giá, đáng được trân trọng và ghi nhận.

Phát triển năng lực toàn diện cho học sinh bao gồm năng lực tự học, hợp tác, giao tiếp bằng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề và sáng tạo Đồng thời, cần chú trọng vào việc nâng cao các năng lực cá nhân như viết kịch bản, diễn xuất và tranh luận.

- Hình thức HĐTN: Diễn kịch.

Bước 2: Chuyển giao và nhận nhiệm vụ

GV chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm đọc kỹ văn bản "Chí Phèo" nhằm chuyển thể sự kiện "Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở" thành kịch bản.

Trong quá trình phân công cho các nhóm tham gia dự án, cần yêu cầu các nhóm chuyển thể văn bản kịch phải bám sát nội dung văn bản gốc Nội dung chuyển thể cần làm nổi bật khát vọng làm người lương thiện của Chí Phèo khi gặp Thị Nở, đồng thời thể hiện rõ nỗi đau của Chí Phèo khi bị từ chối tình yêu.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 09/01/2022, 08:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), “Dự thảo chương trình giáo dục tổng thể phổ thông” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chương trình giáo dục tổng thểphổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2015
5. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh (2004), “Phương pháp dạy học Văn”, NXB Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Văn
Tác giả: Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
Năm: 2004
9. Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp, “Tổ chức hoạt động giáo dục trong trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài liệu tập huấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hoạt động giáo dục trongtrường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
6. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, ThS Bùi Ngọc Diệp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Khác
7. Các dạng thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn trung học phổ thông, ThS Lê Khánh Tùng, Trường Đại học sư phạm Huế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng HĐTN - SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT
Bảng 1 Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng HĐTN (Trang 10)
Bảng 2: Thực trạng sử dụng các HĐTN của GV trong dạy học Ngữ văn - SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT
Bảng 2 Thực trạng sử dụng các HĐTN của GV trong dạy học Ngữ văn (Trang 11)
Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các HĐTN - SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT
Bảng 3 Mức độ hứng thú của học sinh với các HĐTN (Trang 12)
Bảng 4: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên - SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT
Bảng 4 Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên (Trang 34)
3. Bảng phân công cụ thể - SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học trong dạy học văn xuôi 1930 1945, lớp 11 THPT
3. Bảng phân công cụ thể (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w