1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG

84 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Và Đề Xuất Cải Tạo Nhà Ở Cho Công Nhân Theo Hướng Thích Ứng Biến Đổi Khí Hậu Nghiên Cứu Điểm: Khu Nhà Ở Becamex Hòa Lợi, Bình Dương
Tác giả Nguyễn Trần Trung Nguyên, Võ Phương Bảo Nhi, Lê Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn THS.KTS. Đặng Hoàng Quyên
Trường học ĐH Kiến Trúc TP.HCM
Chuyên ngành Khoa Kiến Trúc
Thể loại đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Năm xuất bản 2016 – 2017
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 13,59 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu – Đặt vấn đề (7)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu (7)
      • 2.1. Mục đích nghiên cứu (7)
      • 2.2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (8)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 6. Nội dung nghiên cứu (8)
  • Phần 2. Nội dung nghiên cứu (9)
  • Chương 1. Tổng quan tình hình nhà ở cho công nhân (9)
    • 1.1. Tình hình nhà ở cho công nhân tại các nước trên thế giới (9)
    • 1.2 Tình hình nhà ở cho công nhân tại Việt Nam và các tỉnh phía Nam (Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương) (11)
  • Chương 2. Cơ sở pháp lý và khoa học (14)
    • 2.1 Cơ sở pháp lý (14)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài (14)
      • 2.1.2. Các văn bản pháp luật liên quan (14)
      • 2.1.3. Các tiêu chuẩn về thiết kế nhà ở xã hội (15)
    • 2.2 Cơ sở khoa học (16)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở (16)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn tối thiểu đối với căn hộ, căn nhà (16)
      • 2.2.3. Yêu cầu tối thiểu đối với khu đất xây dựng nhà ở xã hội (17)
  • Chương 3. Kết quả nghiên cứu (18)
    • 3.1. Giới thiệu chung về khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi (18)
    • 3.2. Tổng quan về khu B của khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi (20)
    • 3.3. Khảo sát thực trạng cuộc sống công nhân trong khu B của khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi (26)
    • 3.4. Phân tích các yếu tố về vật lý kiến trúc toàn khu (32)
    • 3.5. Kết luận (53)
  • Chương 4. Giải pháp đề xuất (62)
    • 4.1. Giải pháp toàn khu (62)
    • 4.2. Giải pháp về công năng căn hộ (63)
    • 4.3. Giải pháp về ánh sáng tự nhiên căn hộ (64)
      • 4.3.1. WC thiếu sáng buổi sáng (64)
      • 4.3.2 Không gian sinh hoạt chung chói sáng buổi chiều Hạ chí và Đông chí (BXMT hướng Tây) và phòng ngủ nhận nhiều BXMT buổi chiều dễ có nguy cơ gây nóng, chói (67)
    • 4.4. Giải pháp về thông gió tự nhiên căn hộ (71)
    • 4.5. Giải pháp về nhiệt độ kết hợp thu nước mưa tái sử dụng (73)
    • 4.6. Tổng kết phần giải pháp đề xuất (77)
    • 4.7. Kết luận về giải pháp đề xuất (80)
  • Phần 3. Kết luận và kiến nghị (81)
    • 1. Kết luận (81)
    • 2. Kiến nghị (81)
  • Phần 4. Phụ lục (82)
    • 4.1. Mẫu phiếu điều tra xã hội học (82)
    • 4.2. Bảng kết quả khảo sát (83)
  • Tài liệu tham khảo (84)

Nội dung

Cùng với phát triển kinh tế, vấn đề nhà cho người lao động quan tâm toàn xã hội Việc mở rộng khu công nghiệp (KCN) giúp giải nhiều việc làm, song tạo nhu cầu lớn nhà cho cơng nhân Trong năm gần đây, Bình Dương với vị trí chiến lược thị vệ tinh TPHCM phát triển KCN với tốc độ nhanh Rất nhiều dự án nhà cho công nhân triển khai, bật dự án nhà xã hội Becamex làm chủ đầu tư với giá bán hộ 100 triệu đồng gây tiếng vang khắp nước Tuy nhiên, giá thành thấp nhờ yếu tố gì? Liệu mơ hình có nên nhân rộng khắp nước? Chúng ta có cần rút kinh nghiệm từ dự án triển khai? Với câu hỏi vậy, định chọn đề tài: “KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG”

Tổng quan tình hình nhà ở cho công nhân

Tình hình nhà ở cho công nhân tại các nước trên thế giới

Tình hình phát triển công nghiệp ở mỗi quốc gia khác nhau dẫn đến nhu cầu nhà ở cho công nhân cũng khác biệt Tại châu Âu, với lịch sử phát triển công nghiệp lâu dài và quy hoạch đô thị bài bản, chất lượng xây dựng và tiện nghi của nhà ở cho công nhân hiện nay tương đương với nhà ở thương mại, gần như không còn sự phân biệt Các khu nhà ở công nhân thường tách biệt với khu công nghiệp, cho phép công nhân tự lái xe về nhà sau giờ làm việc.

Bài báo “Hành trình cho một nơi ở tử tế” của tác giả Lê Sơn, TS kiến trúc và chuyên gia nghiên cứu tại ĐH kiến trúc quốc gia Paris - Malaquais, đã được đăng vào ngày 11/12/2016 Nội dung bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra không gian sống chất lượng, góp phần nâng cao đời sống con người và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đô thị hiện đại Thông qua nghiên cứu và phân tích, tác giả đưa ra những giải pháp thiết thực để cải thiện môi trường sống, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quá trình quy hoạch và thiết kế không gian sống.

Hình 5.Một dự án nhà ở xã hội ở Mỹ Hình 2.Một khu nhà ở xã hội Slovenia

Hình 3 Một dự án nhà ở xã hội ở Ấn Độ Hình 4 Một dự án nhà ở xã hội ở Singpaore

Hình : Một khu nhà ở xã hội ở Singapore

Hình 8.Một khu nhà ở công nhân tại thành phố công nghiệp Đông Quản, Trung Quốc

Tại một số quốc gia châu Á đang phát triển, công nhân thường sống trong các khu nhà ở công nhân gần khu công nghiệp, tách biệt với khu dân cư, do điều kiện sống hạn chế và sự phát triển của các nhà máy.

Khu công nghiệp ở Trung Quốc đã xây dựng khu nhà ở riêng biệt cho công nhân, tách biệt với khu dân cư để đảm bảo yêu cầu bảo mật kỹ thuật, với quy mô và diện tích lớn.

Hình 6.Một khu nhà ở xã hội ở Colombia Hình 7.Một khu nhà ở xã hội ở Philippine

Tình hình nhà ở cho công nhân tại Việt Nam và các tỉnh phía Nam (Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương)

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Xây dựng, hiện có khoảng 2,6 triệu công nhân lao động trực tiếp tại các khu công nghiệp, cùng hàng triệu công nhân tại các xí nghiệp và cơ sở sản xuất nhỏ và vừa Đáng chú ý, khoảng 75% trong số này là lao động ngoại tỉnh và ngoại huyện Tuy nhiên, chỉ có khoảng 20% trong tổng số 2,6 triệu lao động có chỗ ở ổn định, trong khi phần còn lại vẫn phải thuê chỗ ở tạm.

Trước tình trạng thiếu hụt nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, dẫn đến việc xây dựng nhiều dự án nhà ở xã hội trong những năm qua Theo Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, hiện có khoảng 87 dự án nhà ở xã hội với khoảng 28.800 căn hộ đã được hoàn thành, cùng với 64 dự án đang triển khai, cung cấp khoảng 69.300 căn Tuy nhiên, con số này vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của khoảng 2,4 triệu công nhân còn lại Nhiều doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Becamex Bình Dương và Tổng công ty IDICO cũng đang đầu tư vào các dự án nhà ở xã hội quy mô lớn cho công nhân.

Trong những năm gần đây, sự phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho công nhân, đã được chú trọng, với ba vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là TP.HCM, Đồng Nai và Bình Dương Trong số đó, Bình Dương nổi bật với những thành công đáng kể trong lĩnh vực này.

Tính đến năm 2015, TP.HCM chỉ có 4 dự án nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và 4 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách, với tổng số 2.947 căn hộ Số lượng này quá ít so với nhu cầu nhà ở ngày càng tăng của thành phố.

Hình 9 Một khu nhà ở công nhần đã được xây dựng tại quận Tân Bình, TP.HCM Đồng Nai:

Theo ông Tạ Huy Hoàng, Giám đốc Sở Xây dựng Đồng Nai, trong giai đoạn 2014 - 2015, tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành hơn 1.600 căn nhà ở xã hội (NƠXH), trong đó Tổng công ty IDICO đã hoàn thành hơn 700 căn, còn lại do Công ty Xuân thực hiện.

Mai 184 căn và khu NƠXH trên đường Nguyễn Ái Quốc, TP Biên

Hiện Đồng Nai đang triển khai 45 dự án nhà ở xã hội (NƠXH), trong đó có 32 dự án đang xây dựng với 25 dự án nhà ở cho công nhân (17.329 căn) và 7 dự án nhà ở cho sinh viên (2.185 căn) 13 dự án còn lại đang trong giai đoạn lập quy hoạch hoặc chờ phê duyệt chủ trương đầu tư Các dự án này chủ yếu tập trung tại Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch và Trảng Bom, nơi có nhiều khu công nghiệp hoạt động.

Trong giai đoạn 2011-2015, Bình Dương đã thể hiện quyết tâm lớn trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhờ sự đồng thuận cao từ chính quyền và người dân Tính đến tháng 6-2015, tỉnh đã triển khai thành công 82 dự án nhà ở xã hội, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực này.

3.700.000m² diện tích sàn nhà ở, đáp ứng cho hơn 600.000 người

Hơn 3.000.000m² sàn nhà trọ, tương đương 182.289 căn, đã được đầu tư xây dựng bởi các cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu thuê của 543.777 công nhân và người có thu nhập thấp.

Hình 10 Khu nhà ở công nhân KCN Nhơn Trạch, Đồng Nai

Hình 11.Khu nhà ở xã hội Becamex Mỹ Phước

Khoảng 200 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp đã đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, với tổng diện tích sàn lên tới 269.982m², đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho khoảng 46.974 người.

Tại tỉnh Bình Dương, 22 dự án thuộc Đề án Nhà ở an sinh xã hội Becamex do Công ty Becamex IDC làm chủ đầu tư đã hoàn thành, với tổng diện tích sàn nhà ở đạt 420.205m², đáp ứng nhu cầu cho 36.860 người.

Khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi (thành phố Thủ Dầu Một) - 2.435 căn

Khu nhà ở xã hội Becamex Việt - Sing (thị xã Thuận An) - 752 căn

Khu nhà ở xã hội Becamex Mỹ Phước (thị xã Bến Cát) - 1.388 căn

Khu nhà ở xã hội Becamex Bàu Bàng (huyện Bàu Bàng) - 320 căn

Khu nhà ở xã hội Becamex Định Hòa (thành phố Thủ Dầu Một) – 1700 căn

Công ty Becamex IDC cung cấp các căn nhà có diện tích 30m² (sàn 20m², gác 10m²) với giá từ 100 - 150 triệu đồng Người lao động chỉ cần trả trước 20% giá trị căn nhà, số tiền còn lại sẽ được trả góp hàng tháng từ 1 - 2 triệu đồng, tương đương với chi phí thuê trọ Sau 5 - 7 năm, người mua sẽ chính thức sở hữu căn nhà của mình.

Bài viết "Nhà ở cho công nhân ở tỉnh Bình Dương: thực trạng và giải pháp" của tác giả Nguyễn Tôn Phương Du, đăng ngày 1/6/2016 trên Tạp chí Cộng Sản, nêu rõ những thách thức và giải pháp cần thiết để cải thiện tình hình nhà ở cho công nhân tại tỉnh Bình Dương Nội dung bài viết phân tích thực trạng hiện tại, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Cơ sở pháp lý và khoa học

Cơ sở pháp lý

2.1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài:

Theo Điều 3 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở: Điều 3 Giải thích từ ngữ:

Khoản 2 Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định

Khoản 5 Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân Nhà chung cư có phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân, của chủ đầu tư và phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư

Theo Điều 3 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Điều 3 Giải thích từ ngữ:

Khoản 2 Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho các hộ gia đình, cá nhân làm việc tại các khu công nghiệp là tên gọi chung bao gồm: Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế

2.1.2 Các văn bản pháp luật liên quan:

Nghị định 100/2015/NĐ-CP: Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 100/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015, của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Thông tư này nhằm mục đích tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc phát triển và quản lý các dự án nhà ở xã hội, đảm bảo quyền lợi cho người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nhà ở Các quy định trong thông tư tập trung vào việc xác định tiêu chí, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai các dự án nhà ở xã hội.

Thông tư 18/2014/TT-BXD đã sửa đổi và bổ sung một số Điều trong Thông tư số 02/2013/TT-BXD, ban hành ngày 08 tháng 3 năm 2013 Thông tư này hướng dẫn điều chỉnh cơ cấu căn hộ cho các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, cũng như quy định về việc chuyển đổi nhà ở thương mại thành nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ.

Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn quy trình điều chỉnh cơ cấu căn hộ trong các dự án nhà ở thương mại và đầu tư xây dựng khu đô thị Thông tư này cũng quy định các điều kiện và thủ tục chuyển đổi nhà ở thương mại thành nhà ở xã hội hoặc các công trình dịch vụ, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc phát triển nhà ở.

Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn về việc miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội Thông tư cũng quy định về việc hoàn trả hoặc khấu trừ nghĩa vụ tài chính cho các nhà đầu tư này Ngoài ra, thông tư còn chỉ rõ phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội được phép bán lại tài sản.

2.1.3 Các tiêu chuẩn về thiết kế nhà ở xã hội: Điều 7 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Điều 7 Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội

Khoản 1 Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định như sau: a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là

Diện tích sàn tối thiểu là 25 m2 và tối đa là 70 m2, cần đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Chủ đầu tư có thể điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, với mức tăng không vượt quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 Đồng thời, cần đảm bảo tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn phù hợp.

Diện tích căn hộ nhà ở xã hội không vượt quá 70 m2, chiếm tối đa 10% tổng số căn hộ trong dự án Đối với nhà ở xã hội dạng liền kề thấp tầng, tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng mỗi căn cũng không quá 70 m2, hệ số sử dụng đất tối đa là 2,0 lần và phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng cần có sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đối với các dự án nhà ở xã hội tại đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.

Chương II của Thông tư 20/2016/TT-BXD: Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Cơ sở khoa học

2.2.1 Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở

Mỗi phòng ở trong nhà ở xã hội do hộ gia đình hoặc cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua cần đảm bảo chất lượng công trình theo quy định pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu.

Khoản 1 Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m

Khoản 2 Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên

Khoản 3 Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm

Khoản 4 Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột

Khoản 5 Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè

Khoản 6 Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40w cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người

Khoản 7 Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ

Khoản 8 Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành

Khoản 9 Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định

Khoản 10 Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người

Khoản 11 Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì từng phòng ở phải được xây dựng khép kín (có khu vệ sinh) Trường hợp để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở, nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ

2.2.2 Tiêu chuẩn tối thiểu đối với căn hộ, căn nhà

Mỗi căn hộ hoặc nhà xã hội do hộ gia đình hoặc cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua cần phải đảm bảo chất lượng công trình theo quy định pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu đã được quy định.

Khoản 1 Đối với căn hộ nhà chung cư phải đáp ứng tiêu chuẩn của căn hộ khép kín theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở, có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu vệ sinh)

Khoản 2 Đối với căn nhà (không phải căn hộ nhà chung cư) phải đáp ứng tiêu chuẩn về phòng ở quy định tại Điều 3 Thông tư này và phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu vệ sinh); đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp 4 trở lên theo pháp luật về xây dựng

2.2.3 Yêu cầu tối thiểu đối với khu đất xây dựng nhà ở xã hội

Khoản 1 Khu đất xây dựng nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực cần bảo vệ khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai

Khoản 2 Việc xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng thiết yếu trong khu đất (giao thông, chiếu sáng, cấp thoát nước, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường) phải đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành

Khoản 3 Mỗi khu nhà ở phải có Bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ quan sát.

Kết quả nghiên cứu

Giới thiệu chung về khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi

Vị trí: nằm ở khu dân cư Hòa Lợi, phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một

Khu vực dự án có diện tích 30,000 m2, tọa lạc trong khu đô thị - công nghiệp VSIP II, thuộc thành phố mới Bình Dương, cách TP HCM 35km Dự án này được kết nối thuận lợi với các điểm quan trọng trong tỉnh và các trung tâm kinh tế lớn phía Nam thông qua đường liên phường từ QL14 vào KCN VISIP 2.

Hình 12.Khu nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi - Becamex

Hình 13.Vị trí tương quan của Khu nhà ở Becamex Hòa Lợi với các khu vực khác

Hình 14 Mặt bằng tổng thể khu Hòa Lợi

Khu dân cư Hòa Lợi được chia thành hai khu A và B Chúng tôi quyết định tập trung nghiên cứu khu B, vì khu này có hướng bất lợi về nắng và gió so với khu A.

Tổng quan về khu B của khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi

a Hệ thống giao thông tiếp cận khu B: Đường xá được quy hoạch từ trước, tiếp cận các khu nhà từ bên ngoài rất dễ dàng

Hình 15.Hệ thống giao thông tiếp cận khu B

Hình 17 Mật độ mảng xanh trên mặt bằng tổng thế khu B b Mật độ mảng xanh:

Mật độ mảng xanh là 15% Không có không gian công viên chung, bãi cỏ để trống hoàn toàn

Do công trình mới xây dựng trong vòng 3 năm qua, khu vực ven đường thiếu bóng mát từ những cây xanh cao lớn Do đó, việc mở rộng diện tích trồng cây xanh trên vỉa hè là rất cần thiết để cải thiện môi trường sống và tạo bóng mát cho người đi bộ.

Hình 16.Hình con đường bên ngoài khu nhà ở Becamex Hòa Lợi

Hình 18.Sân cỏ bên trong khu B c Nhà xe:

Các khoảng trống giữa các khu nhà thường được sử dụng làm nhà để xe, nhưng thiếu hành lang mái che nối liền giữa nhà xe và các khu nhà, gây khó khăn cho công nhân khi di chuyển Do đó, việc xây dựng hành lang có mái che để kết nối nhà xe với các khu nhà là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân.

Hình 19.Một góc nhà để xe của khu B

Hình 21.Một góc nhà để xe của khu B Hình 20.Vị trí nhà xe trên mặt bằng tổng thể khu B d Tiện ích nội khu:

Nhà trẻ - trường mầm non:

Tại hai khu nhà B6 và B7, có nhà trẻ tư nhân nằm ở tầng trệt, trong khi không gian giữa hai khu đã được cải tạo thành sân chơi cho trẻ em Tuy nhiên, từ tháng 3/2017, sân chơi này đã bị rào lại và đóng cửa, không còn cho trẻ em vào chơi.

Hình 22.Nhà trẻ tư nhân ở tầng trệt trong nội bộ khu B e Công năng toàn khu B:

Việc phân chia các căn hộ ở tầng trệt cho mục đích thương mại và các căn hộ ở các tầng trên cho mục đích sinh sống là hợp lý, giúp cư dân dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận các dịch vụ tiện ích trong sinh hoạt hàng ngày.

Sắp xếp nhà xe xen kẽ giữa các khu nhà là một giải pháp hợp lý, nhưng việc thiếu lối đi có mái che kết nối nhà xe với các khu nhà là điểm cần cải thiện.

Mật độ mảng xanh trong khu thấp (15%), cần tăng thêm

Hướng của hai khu nhà B1 và B7 không phù hợp với hình dạng khu đất, dẫn đến hiệu quả năng lượng và công năng kém Việc xoay công trình khiến một mặt dài của tòa nhà hứng nắng từ hướng Tây, đồng thời tạo ra tiếng ồn từ đường do vị trí xây dựng gần mặt đường Khoảng cách giữa các tòa nhà không đồng đều, với khoảng cách hẹp nhất giữa khu B2 và B3 chỉ 10 mét, không đạt tiêu chuẩn an toàn.

Hình 23.Công năng toàn khu B f Công năng một khu nhà:

Hình 24.Công năng căn hộ của một dãy nhà của khu nhà ở Becamex Hòa Lợi

Căn hộ có vị trí tầng trệt với diện tích 57 m², bao gồm 47 m² sàn trệt và 10 m² lửng Tầng trệt cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khu nhà ở xã hội như café, giặt ủi, nhà trẻ, trạm y tế, siêu thị mini và nhà hàng Tuy nhiên, do tầng trệt chủ yếu phục vụ mục đích kinh doanh, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu từ tầng 2 trở lên.

Vị trí: Tầng 2 tới tầng 5 Số lượng người/căn hộ: 2 – 4 người Diện tích: Căn hộ 30 m 2 : gồm diện tích căn hộ 20 m 2 và gác lửng 10 m 2

Tổ hợp hai căn hộ 30 m 2 thành một căn hộ lớn 60 m 2 cho hộ gia đình

Hình 25.Căn hộ 30 m2 Hình 26.Căn hộ 60 m2

Khảo sát thực trạng cuộc sống công nhân trong khu B của khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi

a Kết quả khảo sát đại trà người dân:

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 50 hộ gia đình trong 7 khối nhà của khu B Khu nhà ở xã hội Becamex Hòa Lợi, bao gồm 43 căn hộ 30 m² và 7 căn hộ 60 m² Kết quả cho thấy hầu hết các hộ được hỏi đều bày tỏ sự hài lòng với cuộc sống và thiết kế kiến trúc của căn hộ.

Khu nhà ở có vị trí thuận lợi, giúp người dân dễ dàng di chuyển đến nơi làm việc bằng xe máy, trong khi một số ít cư dân cũng chọn đi bộ An ninh tại khu vực này được đảm bảo với sự có mặt của dân quân và bảo vệ, thường xuyên tuần tra và nhắc nhở cư dân.

Tiền điện và tiền nước trung bình tháng của một hộ lần lượt là 166,000 và 75,000 đồng, vừa với thu nhập của người dân

Khu B có tình trạng điện rất ổn định, chỉ bị cúp điện khi có lịch cúp từ Nhà Nước Trước khi xảy ra cúp điện, công nhân sẽ được thông báo để chuẩn bị.

Hình 28.Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát tình hình điện của khu nhà ở

Khoảng cách tới khu công nghiệp

Hình 27 Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát khoảng cách từ khu nhà ở tới khu công nghiệp

Tình trạng cung cấp nước tại khu B không ổn định như điện, với nhiều hộ ở tầng 3, 4 và 5 của khu B6 thường xuyên thiếu nước vào ban đêm Nguồn nước chảy nhỏ giọt và không đều, thỉnh thoảng còn có cặn bẩn, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cư dân.

Hình 29.Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát tình hình nước của khu nhà ở

Chất lượng kiến trúc của căn hộ nhận được phản hồi tích cực từ người dân, với nhiều hộ cho rằng căn hộ thông thoáng, không bị bí bách và có ánh sáng tự nhiên đầy đủ Việc nấu ăn cũng ít bị ám mùi, chỉ cần mở cửa sổ và bật quạt là đủ để khử mùi Các căn hộ ít bị ảnh hưởng bởi mưa tạt, tuy nhiên, một số hộ vẫn gặp phải tình trạng thấm nước, đặc biệt là ở tường nhà vệ sinh, ảnh hưởng đến mỹ quan Mặc dù đã yêu cầu ban quản lý sửa chữa, nhưng tình trạng thấm nước vẫn chưa được khắc phục, đặc biệt là ở các hộ tầng 5 gần sảnh thang.

Nhiều hộ gia đình phải đối mặt với tiếng ồn từ hàng lang và các hộ xung quanh, đặc biệt vào cuối tuần khi mọi người thường tụ tập để hát karaoke và tổ chức tiệc Những hộ gần đường cũng bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ xe cộ Để giảm thiểu tiếng ồn, nhiều gia đình đã phải bịt kín các lỗ thông gió ở cửa ra vào và hố đồng hồ nước.

Hình 30 Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát chất lượng của khu nhà ở

Ngột ngạt Mưa tạt Nóng Tối Ồn Thấm nước Ám mùi nấu ăn

Kết quả khảo sát chất lượng căn hộ

Khu nhà ở hiện đang gặp phải nhiều bất cập, trong đó nổi bật là việc thiếu sân phơi, khiến cho việc phơi đồ trong nhà lâu khô và phơi ngoài sảnh thì bị ban quản lý phê bình Thiếu nơi tập kết rác cũng dẫn đến việc nhiều hộ để rác tạm ở hành lang, gây mất mỹ quan và thu hẹp diện tích Hành lang còn bị người dân sử dụng để để giày dép do không gian trong nhà hạn chế Ngoài ra, nhiều hộ có nhu cầu trồng cây nhưng không có không gian riêng cũng tận dụng hành lang để trồng cây.

Trong quá trình khảo sát đại trà, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số hộ dân Dưới đây là thông tin và trích dẫn từ các chủ hộ, giúp chúng tôi có cái nhìn sâu sắc hơn về các vấn đề kiến trúc mà cư dân khu B đang gặp phải Lời phản hồi này rất quý giá cho việc hiểu rõ hơn những thách thức mà họ phải đối mặt.

Hình 31.Các cách tận dụng lấn chiếm không gian chung để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân khu B

Hình 32 Kết quả phỏng vấn và ý kiến phản hồi của người dân khu B b Tổng hợp kết quả khảo sát:

Sau khi phân tích kết quả khảo sát địa trà và trải nghiệm thực tế, chúng tôi đã rút gọn những ưu điểm và khuyết điểm của khu B trong khu nhà ở an sinh xã hội Becamex Hòa Lợi Các vấn đề này được chia thành bốn mục chính: giải pháp quy hoạch tổng thể, giải pháp kiến trúc căn hộ, xây dựng, thi công và hoàn thiện, cùng với vận hành và quản lý.

Hình 33.Kết quả phỏng vấn và ý kiến phản hồi của người dân khu B

- Giải pháp quy hoạch tổng thể: Trung bình Ưu điểm: Tiếp cận dễ dàng; Tiện ích nội khu đầy đủ

Khuyết điểm: Tỷ lệ cây xanh quá thấp, dẫn tới hiệu quả che mát và tạo cảnh quan cho khuôn viên thấp

Giải pháp kiến trúc căn hộ của Becamex đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu của người dân, mang lại không gian sống thoáng mát và đủ ánh sáng, giúp tránh tình trạng nóng bức và ngột ngạt.

Khuyết điểm của nhiều căn hộ hiện nay là thiếu giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn từ đường phố và các căn hộ lân cận Điều này khiến cư dân phải áp dụng các biện pháp tự phát, nhưng vô tình lại làm giảm sự thông thoáng trong không gian sống của họ.

Nhà vệ sinh thiếu ánh sáng và không khắc phục được ánh nắng hướng Tây tại các khu B1, B2, B6, B7 Phòng phơi đồ không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cư dân, và không có không gian cho người dân trồng cây.

- Xây dựng, thi công và hoàn thiện: Kém Ưu điểm: Xây dựng nhanh chóng

Khuyết điểm của công trình là chất lượng thi công và hoàn thiện không đồng đều, điều này đã gây bức xúc cho nhiều người dân và làm giảm hiệu quả của thiết kế kiến trúc Các vấn đề như tường và trần bị thấm nước, nứt nẻ đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng của cư dân.

- Vận hành và quản lý: Kém Ưu điểm: Giá cả mua và cho thuê căn hộ vừa sức với thu nhập của công nhân

Ban quản lý hiện tại chưa chú trọng đến việc bảo trì và vận hành các trang thiết bị của chung cư, dẫn đến nhiều bất tiện cho cư dân Nước ở các tầng trên thường xuyên bị cúp vào ban đêm, đèn hành lang hỏng không được thay thế và không bật đúng giờ, khiến hành lang tối tăm Hệ thống cống nước bị tắc cũng gây khó chịu Ngoài ra, bảo vệ không cho gửi xe vào ban đêm và có thái độ hách dịch, làm nhiều cư dân không hài lòng Thiếu nơi tập kết rác ở từng tầng khiến người dân để rác lung tung ở hành lang, chỉ khi nào thuận tiện mới đem xuống đổ, gây mất mỹ quan chung cư.

Phân tích các yếu tố về vật lý kiến trúc toàn khu

Đánh giá công trình dựa theo tiêu chuẩn EDGE:

EDGE, viết tắt của Excellent Design for Greater Efficiencies, là tiêu chuẩn hướng dẫn và cấp chứng nhận cho các công trình hiệu quả tài nguyên tại các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam Chương trình này cung cấp hướng dẫn kỹ thuật, thiết kế và các giải pháp công nghệ phù hợp với từng khu vực EDGE tập trung vào ba tiêu chí bền vững quan trọng: năng lượng, nước và vật liệu, yêu cầu các công trình phải tiết kiệm ít nhất 20% tài nguyên cho cả ba tiêu chí này để đạt chứng nhận Một trong những yếu tố quan trọng là phân tích ánh sáng tự nhiên cho công trình.

Sử dụng công cụ mô phỏng vật lý kiến trúc Autodesk Lighting Analysis để phân tích ánh sáng tự nhiên như sau:

Cập nhật file khí hậu của tỉnh Bình Dương với các thông số như sau:

- Múi giờ GMT +7:00 Bangkok, Hanoi, Jakarta

- Độ chói bầu trời: 7500 Lux

Solar Position (Biểu kiến mặt trời)

Hình 34 Biểu kiến mặt trời Bình Dương

Tiến hành phân tích ánh sáng tự nhiên cho công trình

Chọn 4 thời điểm Mặt trời ở các vị trí đặc biệt trong năm:

1 Xuân phân: Ngày 21/03 Lúc 9h00 Góc cao: 101.1 0 Góc phương vị: 101.5 0

2 Hạ chí: Ngày 22/06 Lúc 9h00 Góc cao: 67.5 0 Góc phương vị: 70.1 0

3 Thu phân: Ngày 21/09 Lúc 9h00 Góc cao: 100.8 0 Góc phương vị: 99.8 0

4 Đông chí: Ngày 21/12 Lúc 9h00 Góc cao: 129.7 0 Góc phương vị: 131.8 0

Hình 35 Biểu kiến mặt trời xuân phân

Kết quả thu được như sau:

Nhận xét Dãy B1, B6 và B7 có độ chênh lệch sáng khá cao giữa 2 dãy phòng do vị trí

Mặt Trời Dãy sáng hơn có thể gây chói

Mặc dù dãy B1, B6 và B7 có sự chênh lệch độ sáng đáng kể, tất cả các dãy phòng trong khu vực đều đáp ứng tiêu chuẩn ánh sáng cho sinh hoạt, với độ rọi tối thiểu từ 200 đến 300 Lux theo tiêu chuẩn Edge.

Bảng 1 Phân tích ánh sáng tự nhiên Xuân phân

Hình 36 Biểu kiến mặt trời hạ chí

Kết quả thu được như sau:

Nhận xét Dãy B1, B6 và B2 có độ chênh lệch sáng khá cao giữa 2 dãy phòng do vị trí

Mặt Trời Dãy sáng hơn có thể gây chói

Mặc dù dãy B1, B6 và B2 có sự chênh lệch độ sáng đáng kể, tất cả các dãy phòng trong khu vực đều đáp ứng tiêu chuẩn ánh sáng cho sinh hoạt theo tiêu chuẩn Edge, với độ rọi tối thiểu từ 200 đến 300 Lux.

Bảng 2 Phân tích ánh sáng tự nhiên Hạ chí

Hình 37 Biểu kiến mặt trời Thu phân

Kết quả thu được như sau:

Nhận xét Dãy B1, B6 và B7 có độ chênh lệch sáng khá cao giữa 2 dãy phòng do vị trí

Mặt Trời Dãy sáng hơn có thể gây chói

Mặc dù dãy B1, B6 và B7 có độ chênh lệch sáng cao giữa các phòng, tất cả các dãy phòng trong khu vực đều đảm bảo đủ ánh sáng cho sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn Edge với độ rọi tối thiểu từ 200 đến 300 Lux.

Bảng 3 Phân tích ánh sáng tự nhiên Thu phân Đông chí:

Hình 38 Biểu kiến mặt trời đông chí

Kết quả thu được như sau:

Nhận xét Dãy B1, B6 và B7 có độ chênh lệch sáng khá cao giữa 2 dãy phòng do vị trí

Mặt Trời Dãy sáng hơn có thể gây chói

Mặc dù dãy B1, B6 và B7 có độ chênh lệch sáng cao giữa các phòng, nhưng tất cả các dãy phòng trong toàn khu đều đảm bảo đủ ánh sáng cho sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn Edge với độ rọi tối thiểu từ 200 đến 300 Lux.

Bảng 4 Phân tích ánh sáng tự nhiên Đông chí

Tổng kết ánh sáng tự nhiên các dãy nhà trong toàn khu:

Đánh giá các yếu tố của mỗi dãy dựa trên 4 ngày quan trọng: Xuân phân, Thu phân, Đông chí và Hạ chí Mỗi yếu tố sẽ được chấm điểm 1 nếu đáp ứng yêu cầu vào ngày tương ứng, với tổng điểm tối đa là 4.

Hình 39 Tương quan các yếu tố ánh sáng tự nhiên

Dựa vào bảng trên, có thể nhận thấy dãy B1, B6 và B7 gặp phải nhiều nhược điểm, đặc biệt là độ đồng đều ánh sáng thấp và nguy cơ chói sáng cao Do đó, chúng tôi quyết định sơ bộ chọn dãy B1, B6 và B7 vì những vấn đề về ánh sáng tự nhiên mà chúng gặp phải.

Hình 40 Đánh dấu khu bất lợi ánh sáng tự nhiên

Dãy B1 Dãy B2 Dãy B3 Dãy B4 Dãy B5 Dãy B6 Dãy B7

Bảng 5 Nhược điểm ánh sáng tự nhiên

TƯƠNG QUAN CÁC YẾU TỐ ĐỦ TIÊU CHUẨN SÁNG ĐỒNG ĐỀU ÁNH SÁNGHÀNH LANG TỐI NGUY CƠ CHÓI SÁNG b Phân tích thông gió tự nhiên toàn khu:

Sử dụng phần mềm mô phỏng dòng chảy chất lưu Autodesk Flow Design theo phương pháp CFD (Computational fluid dynamics) - khí động lực học tính toán

Khu nhà ở Hòa Lợi, tọa lạc tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với gió chủ yếu từ hướng Tây và Tây Nam, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khi gió thổi từ hướng Đông, Đông Bắc và Đông Nam mang theo hơi ẩm từ đại dương.

Ta có biểu đồ hoa gió:

Mùa Mưa (Tháng 5 – 10) Khô (Tháng 11 – 4)

Gió chủ đạo là Tây Nam Gió chủ đạo là Đông Bắc + Đông Nam

Gió Đông Nam mang hơi ẩm từ đại dương

Bảng 6 Hoa gió các mùa

Xét gió mùa Mưa – hướng gió Tây Nam:

Hình 41 Hoa gió Tây Nam

Theo biểu đồ, tốc độ gió chủ yếu phân bố trong khoảng từ 10km/h đến 40km/h, với tần suất cao nhất (vùng xanh đậm) nằm trong khoảng 10km/h đến 25km/h Do đó, tốc độ gió tiêu biểu trung bình được chọn là 20km/h.

Bắt đầu mô phỏng bằng CFD với giá trị tốc độ gió trung bình là 20km/h (hướng Gió Tây Nam)

Ta có kết quả sau:

Hình 42 Công trình ứng với hoa gió Tây Nam

Hình 43 Mô phỏng gió Tây Nam

Hình 44 Tương quan hiệu suất đốn gió Tây Nam

DÃY B1 DÃY B2 DÃY B3 DÃY B4 DÃY B5 DÃY B6 DÃY B7

BẢNG TƯƠNG QUAN HIỆU SUẤT ĐÓN GIÓ TÂY NAM

Xét gió mùa Khô – hướng gió Đông Bắc + Đông Nam:

Hình 45 Hoa gió Đông Nam

Theo biểu đồ, tốc độ gió chủ yếu phân bố trong khoảng từ 10km/h đến 35km/h Tần suất gió cao nhất (vùng xanh đậm) nằm trong khoảng 10km/h đến 20km/h, do đó, tốc độ gió tiêu biểu trung bình được chọn là 15km/h.

Bắt đầu mô phỏng bằng CFD với giá trị tốc độ gió trung bình là 15km/h (Hướng Gió Đông Bắc + Đông Nam)

Ta có kết quả sau:

Hình 46 Công trình và hoa gió mùa khô

Gió Đông Bắc (Hướng gió phụ) :

Hình 47 Mô phỏng gió Đông Bắc

Hình 48 Mô phỏng gió Đông Nam

Hình 49 Tương quan hiệu suất đón gió Đông Nam

DÃY B1 DÃY B2 DÃY B3 DÃY B4 DÃY B5 DÃY B6 DÃY B7

BẢNG TƯƠNG QUAN HIỆU SUẤT ĐÓN GIÓ ĐÔNG NAM (%)

Kết luận thông gió tự nhiên toàn khu:

Lấy kết quả chung từ bảng tương quan 2 hướng gió Tây Nam và Đông Nam ở trên ta được:

Hình 50 Tương quan hiệu suất đón gió tổng hợp

Hiệu suất đón gió tự nhiên từ 50% trở xuống thì xem như bị nhược điểm về thông gió tự nhiên

Hình 51 Mapping hiệu suất đón gió

Dãy B1 Dãy B2 Dãy B3 Dãy B4 Dãy B5 Dãy B6 Dãy B7

Bảng 7 Nhược điểm thông gió tự nhiên

DÃY B1 DÃY B2 DÃY B3 DÃY B4 DÃY B5 DÃY B6 DÃY B7

BẢNG TƯƠNG QUAN HIỆU SUẤT ĐÓN GIÓ

HIỆU SUẤT ĐÓN GIÓ c Phân tích nhiệt lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt công trình toàn khu:

Sử dụng phần mềm tính toán Autodesk Ecotect 2011 với các thông tin đầu vào (Input):

- Địa điểm: Tỉnh Bình Dương (11.1 Bắc, 106.4 Đông)

- Mục tiêu tính toán: Tổng năng lượng bức xạ Mặt trời (Incident Solar Radiation)

- Thời gian tính toán: Cả 1 năm (Mỗi ngày trong năm lấy từ 8h00 đến 17h00)

Giá trị thu được từ tổng năng lượng bức xạ mặt trời tích lũy trên bề mặt công trình được thể hiện qua các kết quả tính toán Hình ảnh trực quan sau khi phân tích cho thấy rõ ràng các giá trị này.

Hình 52 Nhiệt bức xạ mặt 1

Bảng 8 Mức năng lượng nhiệt mặt 1

Hình 53 Nhiệt bức xạ mặt 2

Bảng 9 Mức năng lượng nhiệt mặt 2

Hình 54 Tương quan nhiệt lượng

Dãy B1 Dãy B2 Dãy B3 Dãy B4 Dãy B5 Dãy B6 Dãy B7

Bảng 10 Nhược điểm nhiệt lượng BXMT

DÃY B1 DÃY B2 DÃY B3 DÃY B4 DÃY B5 DÃY B6 DÃY B7

BẢNG TƯƠNG QUAN TỔNG NHIỆT LƯỢNG BXM T

BỀ M ẶT NHẬN ĐƯỢC TRONG 1 NĂM (WH/M 2 )

TỔNG NHIỆT LƯỢNG BXMT BỀ MẶT

Kết luận

Tổng hợp các phân tích về vật lý kiến trúc, bao gồm ánh sáng tự nhiên, thông gió tự nhiên và nhiệt lượng toàn khu, cho thấy rằng các dãy nhà B1 và B6 có nhiều nhược điểm nhất.

Mặt hướng chính Tây của hai dãy nhà B1 và B6 gặp nhiều bất lợi hơn so với mặt hướng chính Đông Do đó, chúng tôi quyết định lựa chọn mặt hướng chính Tây của hai dãy nhà này làm cơ sở để khắc phục những khuyết điểm hiện tại.

Hình 55 Chọn khu nghiên cứu

Kiến trúc Becamex đã thành công trong việc giải quyết hầu hết các vấn đề hiện tại Tuy nhiên, chúng tôi đề xuất một số biện pháp bổ sung để khắc phục triệt để những thiếu sót còn tồn tại và nâng cao hiệu quả của các giải pháp mà Becamex đã áp dụng.

Becamex còn gặp nhiều vấn đề trong xây dựng, hoàn thiện thi công, quản lý và vận hành mà chưa được giải quyết triệt để Đáng tiếc, những khía cạnh này không thể khắc phục chỉ bằng các phương pháp kiến trúc, vì vậy chúng tôi trình bày các vấn đề này nhằm rút kinh nghiệm cho những dự án tương tự trong tương lai.

3.6 Phân tích các yếu tố về công năng và vật lý kiến trúc của căn hộ điển hình mặt hướng chính Tây dãy nhà B1 và B6: a Công năng: Ưu điểm:

- Tách riêng được các khu động (khách, bếp, ăn, giặt) bố trí ở tầng trệt, các khu tĩnh (ngủ, sân phơi) bố trí ở gác lửng

- Lửng nếu không làm vách ngăn thông thoáng thì bị bay mùi đồ ăn từ dưới lên, ám vào quần áo đang phơi và phòng ngủ

- Theo tiêu chuẩn Việt Nam thì cầu thang của căn hộ quá dốc (53 o )

Sân phơi chỉ có một mặt tường thông thoáng và sử dụng hoa gió, dẫn đến việc không khí khó lưu thông và giảm hiệu quả công năng của không gian này.

Hình 56 Mặt bằng căn hộ

Hình 57 Phân tích công năng căn hộ b Phân tích ánh sáng tự nhiên cho các căn hộ (kiểu module) ở 2 dãy nhà B1 và B6

Tầng 1 XUÂN PHÂN 9h00 HẠ CHÍ 9h00

-Khu bếp và khu sinh hoạt chung đủ sáng

- Ánh sáng phân bố tổng thể còn chưa đồng đều

Bảng 11 Phân tích ánh sáng tự nhiên căn hộ buổi sáng

Tầng 2 XUÂN PHÂN 9h00 HẠ CHÍ 9h00

- Phân bố tổng thể ánh sáng tự nhiên tương đối đồng đều

Tầng 1 XUÂN PHÂN 15h00 HẠ CHÍ 15h00

- Khu sinh hoạt chung (và bếp) bị chói sáng

Tầng 2 XUÂN PHÂN 15h00 HẠ CHÍ 15h00

- Phòng ngủ nhận nhiều BXMT dễ có nguy cơ gây nóng và chói

Bảng 12 Phân tích ánh sáng tự nhiên căn hộ buổi chiều

Kết luận chung nhược điểm ánh sáng tự nhiên của 1 căn hộ:

1 WC thiếu sáng buổi sáng

Hình 58 Nhược điểm ánh sáng tự nhiên WC

2 Không gian sinh hoạt chung chói sáng buổi chiều Hạ chí và Đông chí (BXMT hướng Tây)

Hình 59 Nhược điểm ánh sáng tự nhiên bếp và SHC

3 Phòng ngủ nhận nhiều BXMT buổi chiều dễ có nguy cơ gây nóng và chói

Hình 60 Nhược điểm ánh sáng tự nhiên phòng ngủ c Phân tích thông gió tự nhiên cho 1 căn hộ

Ta phân tích thông gió tự nhiên trong 1 căn hộ dựa theo hướng gió chính tác động đến khu chọn là hướng gió Tây Nam

Kết quả phân tích bằng Autodesk CFD Simulation được như sau:

Hình 61 Mô phỏng thông gió tự nhiên căn hộ

Gió từ cửa sổ nhà bếp lưu thông vào trong nhà, tạo ra vùng quẩn gió tại khu vực bếp và giường ngủ Ngoài ra, gió thoát ra từ cửa sổ phòng ngủ không hiệu quả do áp suất không đủ để đẩy gió ra ngoài.

Mặc dù có sự xuất hiện của vùng quẩn gió, những khu vực như bếp và giường ngủ không cần phải có lưu thông gió mạnh mẽ; chỉ cần đảm bảo thông thoáng là đủ.

Cụ thể phân tích dưới hình sau:

Hình 62 Phân tích thông gió tự nhiên căn hộ

Kết luận chung nhược điểm thông gió tự nhiên của 1 căn hộ:

Để cải thiện lưu thông gió, cần tăng cường độ chênh lệch áp suất giữa cửa ra và cửa vào Việc này sẽ giúp gió lưu thông hiệu quả hơn, tạo ra không khí trong lành và thoáng đãng cho không gian.

Giải pháp đề xuất

Giải pháp toàn khu

- Tạo hành lang có mái che nối nhà xe với các khu nhà

- Tăng mật độ mảng xanh trong công trình, trồng thêm cây có tán che lớn

- Sử dụng kết cấu “tường hai lớp” để đồng thời giảm lượng BXMT nhận được từ hướng Tây vừa giảm tiếng ồn từ đường vọng vào cho các khu B1, B2, B3, B7

Hình 63 Giải pháp đề xuất toàn khu

Giải pháp về công năng căn hộ

Nhắc lại nhược điểm về công năng đã phân tích:

- Theo tiêu chuẩn Việt Nam thì cầu thang của căn hộ quá dốc (53 o )

Giải pháp: Tăng số lượng bậc cầu thang để giảm độ dốc:

Sau: Hình 64 Giải pháp đề xuất công năng căn hộ

Giải pháp về ánh sáng tự nhiên căn hộ

Nhắc lại nhược điểm về ánh sáng tự nhiên đã phân tích và nguyên nhân:

4.3.1 WC thiếu sáng buổi sáng: a Nguyên nhân: Ô lấy sáng (bằng các ô gạch thông gió) ngược hướng ánh sáng tự nhiên

Hình 65 Phân tích ánh sáng tự nhiên WC b Giải pháp:

Sử dụng gương phản xạ giúp ánh sáng tự nhiên bên ngoài chiếu vào bên trong trần và tường, mang lại độ đồng đều cao cho ánh sáng Giải pháp này loại bỏ ánh sáng trực tiếp, chỉ cho phép ánh sáng tán xạ vào không gian sống.

Gương phản xạ được đặt bên ngoài không xâm phạm không gian WC bên trong

Hình 66 Giải pháp ánh sáng tự nhiên WC c Hiệu quả của giải pháp:

Hiện trạng Sau khi áp dụng giải pháp

Hình 67 Hiệu quả giải pháp ánh sáng tự nhiên WC

Sau khi áp dụng giải pháp cải thiện, độ rọi ánh sáng tự nhiên trong WC đã tăng lên rõ rệt, đạt khoảng 800 Lux, vượt xa tiêu chuẩn tối thiểu 300 Lux theo tiêu chuẩn Edge.

Theo biểu đồ Danhiluk bên dưới thì độ đồng đều ánh sáng tự nhiên khá cao

Tóm lại, giải pháp đưa ra đã giải quyết thành công vấn đề thiếu sáng cho WC

Hình 68.Biểu đồ Danhiluk về độ đồng đều ánh sáng tự nhiên

4.3.2 Không gian sinh hoạt chung chói sáng buổi chiều Hạ chí và Đông chí (BXMT hướng Tây) và phòng ngủ nhận nhiều BXMT buổi chiều dễ có nguy cơ gây nóng, chói a Nguyên nhân:

Cửa sổ lấy sáng của phòng ngủ và không gian sinh hoạt chung hướng trực diện về phía mặt trời hướng Tây buổi chiều

Hình 69 Phân tích ánh sáng tự nhiên bếp + SHC b Giải pháp:

Sử dụng gương phản xạ để tận dụng ánh sáng tự nhiên từ bên ngoài giúp ánh sáng bên trong trở nên đồng đều hơn, nhờ vào việc loại bỏ ánh sáng trực tiếp và chỉ nhận ánh sáng tán xạ Bên cạnh đó, các tấm gương cũng hoạt động như một hệ lá sách, che chắn một phần ánh sáng mặt trời trực tiếp vào không gian sinh hoạt, tạo ra môi trường sống thoải mái hơn.

Hình 70 Giải pháp ánh sáng tự nhiên bếp + SHC

Nhận thấy đa số trần, tường nhà đều màu sáng (phản xạ sáng tốt) nên có thể áp dụng giải pháp này

Hình 71 Màu sơn nội thất hiện trạng c Hiệu quả của giải pháp:

Hiện trạng Sau khi áp dụng giải pháp

Bảng 13 Hiệu quả giải pháp ánh sáng tự nhiên bếp + SHC

Ánh sáng tự nhiên trong phòng khách và phòng ngủ đã được cải thiện rõ rệt, với độ rọi ánh sáng giảm đáng kể, mang lại không gian dễ chịu và bớt chói mắt hơn.

Bên dưới là biểu đồ Danhiluk cho thấy độ đồng đều ánh sáng tự nhiên trong nhà

Hình 72 Biểu đồ Danhiluk giải pháp ánh sáng tự nhiên bếp + SHC

Giải pháp về thông gió tự nhiên căn hộ

Để cải thiện lưu thông gió, cần tăng cường độ chênh lệch áp suất giữa cửa ra và cửa vào Việc này sẽ giúp gió lưu thông hiệu quả hơn, đảm bảo không khí được trao đổi tốt trong không gian.

Giải pháp Ống khói mặt trời tận dụng nhiệt mặt trời để cung cấp thông gió làm mát, dựa trên nguyên lý hiệu ứng ống khói Nhiệt thu được làm nóng cột khí bên trong, khiến khí nóng bay lên và kéo theo khí tươi từ bên ngoài vào trong công trình, thay thế cho không khí nóng đã thoát ra Loại thiết bị này còn được gọi là ống khói nhiệt hoặc xiphông nhiệt.

Hình 73 Nguyên lý ống khói mặt trời

Giải pháp này giúp tạo áp suất kéo để dòng khí trong nhà lưu thông ra ngoài Để đạt hiệu quả tối ưu, ống khói nhiệt cần được lắp đặt gần trần nhà và ở vị trí có khả năng tiếp nhận gió lưu thông.

Hình 74 Giải pháp thông gió tự nhiên

Hiệu quả của giải pháp sau khi thực hiện (Kiểm tra bằng CFD Simulation):

Hình 75 Hiệu quả thông gió tự nhiên

Bố trí 3 ống khói nhiệt bên ngoài nhà như hình:

Hình 76 Bố trí giải pháp thông gió tự nhiên

Giải pháp về nhiệt độ kết hợp thu nước mưa tái sử dụng

Hình 77 Phân tích nhiệt lượng bề mặt

Mặt số 1 của hai dãy B1 và B6 đã được phân tích và nhận thấy có mức năng lượng BXMT cao nhất Nguyên nhân chính là do mặt số 1 của hai dãy này hướng về phía Tây, từ đó thu nhận được năng lượng BXMT theo hướng Tây.

Sử dụng chiến lược mảng xanh trên mặt đứng giúp giảm lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt tường chịu nhiệt Mảnh xanh hoạt động như một lớp cách nhiệt cho tường, và khoảng không khí giữa mảng xanh và tường tạo ra một kết cấu hiệu quả trong việc giảm nhiệt.

“tường 2 lớp”, lớp bên ngoài là mảng xanh, đến lớp không khí rồi mới đến tường

Giải pháp này còn có chức năng tái sử dụng nguồn nước mưa để cung cấp cho mảng xanh, một phần còn lại sử dụng cho sinh hoạt khác

Hình 78 Nguyên lý giải pháp đề xuất

Hệ thống này bao gồm các module trồng mảng xanh và thu nước, được thiết kế cho mỗi hộ gia đình Các module kết nối với nhau qua các ống thông nhau, tạo thành một mạng lưới hiệu quả Cuối mỗi dãy nhà có một bể chứa nước dự phòng, đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt trong trường hợp các khoang chứa của từng module không đủ lượng nước mưa thu được.

Nguyên lý hoạt động chủ yếu của hệ thống dựa trên 2 giai đoạn sau:

Trong giai đoạn 1, nước mưa được thu thập qua phễu và dẫn vào các khoang chứa dưới lớp đất trồng Nước sau đó thẩm thấu lên bề mặt đất thông qua hệ dây bấc thấm, giúp làm ẩm đất Cây leo sẽ hấp thụ nước và dinh dưỡng từ đất để phát triển và tồn tại.

Nước mưa thu được sẽ được lưu thông qua các ống thông các module để đảm bảo lượng nước trong các khoang chứa ở mỗi hộ đều bằng nhau

Hình 79 Giai đoạn 1 hoạt động giải pháp đề xuất

Trong giai đoạn 2, khi lượng nước mưa thu được vượt quá khả năng chứa của mỗi module, mực nước sẽ dâng lên đến ống thu dẫn về bể dự trữ Đồng thời, đất trồng vẫn tiếp tục thấm hút nước từ khoang chứa nhờ vào sự thẩm thấu của bấc thấm, trong khi mảnh xanh vẫn hấp thụ nước từ đất ẩm.

Hình 80 Giai đoạn 2 giải pháp đề xuất

Toàn bộ dãy nhà khi đã được lắp đặt hệ thống (minh họa trên 1 tầng nhà):

Hình 81 Minh họa thực tế giải pháp

Hiệu quả của giải pháp được phân tích trên Autodesk Ecotect Analysis như sau:

Hình 82 Hiệu quả giải pháp nhiệt lượng

Tổng kết phần giải pháp đề xuất

Do tính chất mô-đun của các căn hộ, bài viết sẽ tập trung minh họa giải pháp đề xuất thông qua một căn hộ điển hình Việc minh họa sẽ được thực hiện qua các mặt cắt phối cảnh, giúp người đọc hình dung rõ ràng về tác động đồng thời của các giải pháp lên căn hộ.

Các giải pháp đã được tổng hợp và minh họa chi tiết qua hình vẽ, bao gồm mặt cắt phối cảnh thể hiện các giải pháp cho nhà vệ sinh (WC), khu sinh hoạt chung (SHC) và phòng ngủ.

- Gương phản xạ lấy sáng WC

- Ống khói mặt trời tạo áp thông gió

- Gương phản xạ làm ô văng và phản xạ ánh sáng

Giải pháp đề xuất bao gồm mô phỏng tổng thể và mặt cắt phối cảnh, thể hiện các biện pháp cách nhiệt cho tường ngoài và khu vệ sinh, cũng như hệ thống thông gió trong nhà.

- Gương phản xạ lấy sáng WC

- Ống khói mặt trời tạo áp thông gió

- Hệ thống mảng xanh mặt đứng và thu nước mưa tái sử dụng

Hình 84 Mô phỏng 2 giải pháp đề xuất

Phối cảnh minh họa thực tế giải pháp đề xuất:

Hình 85 Thực tế minh họa giải pháp đề xuất

Kết luận về giải pháp đề xuất

Giải pháp đề xuất tập trung vào việc đạt được các giá trị bền vững về năng lượng và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống cho cư dân trong toàn khu, đặc biệt là khu vực phía Tây của dãy nhà B1 và B6.

Giải pháp đề xuất lên 1 căn hộ đã đáp ứng được các tiêu chí của công trình bền vững theo tiêu chuẩn Edge như sau:

Hình 86 Giải pháp đề xuất theo tiêu chuẩn Edge

Ngày đăng: 08/01/2022, 21:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. “Hành trình cho một nơi ở tử tế”, đăng ngày 11/12/2016, tác giả Lê Sơn – TS kiến trúc, chuyên gia nghiên cứu ĐH kiến trúc quốc gia Paris - Malaquais, Paris, Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành trình cho một nơi ở tử tế
2. “Nhà ở cho công nhân ở tỉnh Bình Dương: thực trạng và giải pháp”, đăng ngày 1/6/2016 trên Tạp chí Cộng Sản, tác giả Nguyễn Tôn Phương Du - TS Học viện Chính trị khu vực II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà ở cho công nhân ở tỉnh Bình Dương: thực trạng và giải pháp
10. Dự án nhà ở xã hội khu Hòa Lợi (http://www.nhaoxahoi.vn/nhaoxahoi/index.php/2012-03-12-08-56-53/d-an-nha-xa-h-i-khu-hoa-l-i) Link
4. Thông tư 20/2016/TT-BXD: Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Khác
5. Thông tư 18/2014/TT-BXD: Sửa đổi, bổ sung một số Điều trong Thông tư số 02/2013/TT- BXD ngày 08 tháng 3 năm 2013 hướng dẫn việc hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ Khác
6. Thông tư 02/2013/TT-BXD: Hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ Khác
9. Excellent Design for Greater Efficiencies - tiêu chuẩn hướng dẫn và cấp chứng nhận công trình hiệu quả tài nguyên cho các nước đang phát triển trên thế giới bao gồm cả Việt Nam Khác
11. Ngôi nhà bền vững tại Việt Nam: Các chiến lược thiết kế thích ứng khí hậu nhằm tối ưu hóa tiện nghi vi khí hậu (TS. KTS. Nguyễn Anh Tuấn) Khác
12. Công trình xanh trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng đô thị nhanh (Dirk Schwede) Khác
13. Climate appropriate design for energyefficiency and comfort – modern buildings in tropical climate (Dr. Dirk Schwede, PhD) Khác
14. How to promote Green Building in Vietnam? (VGBC) 15. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 09:2013/BXD (Bộ Xây dựng) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 9. Một khu nhà ở công nhần đã được xây dựng tại quận Tân Bình, TP.HCM - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 9. Một khu nhà ở công nhần đã được xây dựng tại quận Tân Bình, TP.HCM (Trang 11)
Hình 12.Khu nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi - Becamex - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 12. Khu nhà ở an sinh xã hội Hòa Lợi - Becamex (Trang 18)
Hình 13.Vị trí tương quan của Khu nhà ở Becamex Hòa Lợi với các khu vực khác - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 13. Vị trí tương quan của Khu nhà ở Becamex Hòa Lợi với các khu vực khác (Trang 19)
Hình 14. Mặt bằng tổng thể khu Hòa Lợi - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 14. Mặt bằng tổng thể khu Hòa Lợi (Trang 19)
Hình 22.Nhà trẻ tư nhân ở tầng trệt trong nội bộ khu B - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 22. Nhà trẻ tư nhân ở tầng trệt trong nội bộ khu B (Trang 23)
Hình 34. Biểu kiến mặt trời Bình Dương - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 34. Biểu kiến mặt trời Bình Dương (Trang 33)
Hình 35. Biểu kiến mặt trời xuân phân - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 35. Biểu kiến mặt trời xuân phân (Trang 34)
Bảng 6. Hoa gió các mùa - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Bảng 6. Hoa gió các mùa (Trang 43)
Hình 41. Hoa gió Tây Nam - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 41. Hoa gió Tây Nam (Trang 44)
Hình 42. Công trình ứng với hoa gió Tây Nam - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 42. Công trình ứng với hoa gió Tây Nam (Trang 45)
Hình 45. Hoa gió Đông Nam - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 45. Hoa gió Đông Nam (Trang 47)
Hình 46. Công trình và hoa gió mùa khô - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 46. Công trình và hoa gió mùa khô (Trang 48)
Hình 47. Mô phỏng gió Đông Bắc - KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TẠO NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGHIÊN CỨU ĐIỂM: KHU NHÀ Ở BECAMEX HỊA LỢI, BÌNH DƯƠNG
Hình 47. Mô phỏng gió Đông Bắc (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w