1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Tìm hiểu hoạt động giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).

31 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Hoạt Động Giao Dịch Trên Thị Trường Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX)
Người hướng dẫn N Nguyễn Thanh Phương
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại Bài Thảo Luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 648,8 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SGDCK HÀ NỘI (6)
    • 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA SGDCK HÀ NỘI (6)
    • 1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SGDCK HÀ NỘI (6)
  • CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TRÊN SGDCK HÀ NỘI (9)
    • 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SGDCK HÀ NỘI (9)
    • 2.2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SGDCK HÀ NỘI (12)
      • 2.2.1. NHIỆM VỤ CỦA SGDCK HÀ NỘI (12)
      • 2.2.2. QUYỀN HẠN CỦA SGDCK HÀ NỘI (13)
    • 2.3. THÀNH VIÊN CỦA SGDCK HÀ NỘI (13)
      • 2.3.1. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA SGDCK HÀ NỘI (13)
      • 2.3.2. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THÀNH VIÊN (15)
    • 2.4. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SGDCK HÀ NỘI (15)
      • 2.4.1. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU (15)
      • 2.4.2. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU (17)
    • 2.5. QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG TRÊN SGDCK HÀ NỘI (19)
    • 2.6. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ TRÊN SGDCK HÀ NỘI (21)
  • CHƯƠNG 3: NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA SGDCK HÀ NỘI. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK HÀ NỘI (23)
    • 3.1. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA SGDCK HÀ NỘI (23)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK HÀ NỘI (26)

Nội dung

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Tìm hiểu hoạt động giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Sau 20 năm phát tr ển, TTCK Việt Nam đã thực sự trở thành k nh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, tạo ra kênh huy động vốn hữu hiệu cho cả Chính phủ và khu vực tƣ nhân để phục vụ cho nhu cầu đầu tƣ, phát triển kinh tế. Tron đó, khôn thể phủ nhận sự hoạt động hiệu quả của SGDCK Hà Nộ , đã đón óp rất nhiều thành tựu cho nền kinh tế Việt Nam. Xuất phát từ tầm quan trọng của SGDCK Hà Nội

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SGDCK HÀ NỘI

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA SGDCK HÀ NỘI

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam được thành lập vào ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ Hai năm sau, vào ngày 11/07/1998, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời với Nghị định số 48/CP Cùng ngày, Chính phủ cũng quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại TP.HCM và Hà Nội.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở chuyển đổi và tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

 Ngày 08/03/2005: SGDCK Hà Nội chính thức kha trươn hoạt độn , đánh dấu một bước phát triển mới của TTCK Việt Nam.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SGDCK HÀ NỘI

Vào ngày 08/03/2005, SGDCK Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động, đánh dấu sự kiện tổ chức đấu giá cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đầu tiên với Nhà máy Thiết bị Bưu điện.

(Postef), mở màn cho chươn trình đấu giá cổ phần hóa DNNN qua các SGDCK

Vào ngày 14 tháng 7 năm 2005, hệ thống giao dịch chứng khoán thứ cấp chính thức được khai trương với sự tham gia của 6 công ty niêm yết đầu tiên Phương thức giao dịch ban đầu được áp dụng duy nhất là giao dịch thỏa thuận.

 02/11/2005: Chính thức áp dụng bổ sun phươn thức giao dịch báo giá trung tâm (khớp lệnh liên tục) song song vớ phươn thức giao dịch thoả thuận

Vào ngày 20 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2276/QĐ-BTC, quy định về việc tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Theo quyết định này, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trở thành đơn vị duy nhất được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam.

 19/11/2007: Mở rộng thời gian giao dịch từ 8h30 đến 11h (thay vì từ 9h đến 11h)

Ngày 19 tháng 3 năm 2008, TTGDCK Hà Nội vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Ba theo Quyết định số 1455/2007/QĐ-CTN của Chủ tịch nước Đây là thành tích xuất sắc trong việc thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường chứng khoán, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Vào ngày 30 tháng 10 năm 2008, Hệ thống giao dịch từ xa chính thức đi vào hoạt động, cho phép các công ty chứng khoán (CTCK) kết nối trực tiếp với máy chủ giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Điều này giúp các CTCK thực hiện việc nhập lệnh giao dịch cho nhà đầu tư một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Vào ngày 02/01/2009, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, quyết định thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) dựa trên việc tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội SGDCK Hà Nội hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước, chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp có thu.

 24/06/2009: SGDCK Hà Nội chính thức ra mắt đồng thờ kha trươn vận hành thị trườn đăn ký ao dịch chứn khoán côn ty đạ chún chưa n m yết

 24/09/2009: Hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt chính thức vận hành, là cơ sở phát triển thị trường giao dịch TPCP thứ cấp theo chuẩn quốc tế

 Ngày 18/11/2009: Phiên giao dịch thứ 1000 chính thức đƣợc thực hiện tại SGDCK

Sau hơn 4 năm hoạt động, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nộ) đã thực hiện 1000 phiên giao dịch an toàn và hiệu quả, quy tụ hơn 250 doanh nghiệp niêm yết và 98 công ty chứng khoán thành viên Với gần 700.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, tổng mức vốn hóa thị trường đạt 135.500 tỷ đồng, chiếm gần 10% GDP, gấp gần 70 lần giá trị vốn hóa lúc mới khai trương Ngày 08/02/2010, SGDCK Hà Nộ đã triển khai công nghệ giao dịch trực tuyến, cho phép nhà đầu tư nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống, rút ngắn thời gian truyền lệnh và cải thiện năng lực khớp lệnh.

 15/04/2010: Sở GDCK Hà Nội chính thức gia nhập và là thành viên thứ 19 của

L n đoàn các SGDCK Châu Á và Châu Đạ Dươn (AOSEF)

Vào ngày 21 tháng 6 năm 2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã chào đón cổ phiếu thứ 300 niêm yết, đó là cổ phiếu của Công ty Cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp dầu khí Việt Nam với mã chứng khoán PVR.

Vào ngày 18/07/2010, SGDCK Hà Nội đã vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhì theo Quyết định số 995/QĐ-CTN của Chủ tịch nước, được ban hành ngày 12/07/2010 Giải thưởng này ghi nhận những thành tích xuất sắc của SGDCK Hà Nội trong công tác giai đoạn 2005-2009, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

 19/07/2010: Áp dụng bổ sun phươn thức khớp lệnh liên tục đối với thị trường UPCoM, bên cạnh phươn thức giao dịch thỏa thuận

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2011, Bộ Tài chính đã chính thức phê duyệt việc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tham gia Diễn đàn Thị trường Trái phiếu ASEAN+3 (ABMF) với vai trò là "thành viên chính thức cấp quốc gia".

 30/05/2011: Bộ Tài chính chấp thuận cho Sở GDCK Hà Nộ tham a L n đoàn các SGDCK Thế giới (WFE) và chính thức đƣợc kết nạp “thành v n thôn t n” vào tháng 06/2011

 02/12/2011: SGDCK Hà Nộ đăn ca tổ chức Hội nghị Tổn G ám đốc các

SGDCK ASEAN lần thứ 15 tại Hà Nội Hội nghị tuyên bố kết nối ASEAN Link vào tháng 6/2012

 15/01/2012: Khánh thành và đƣa vào sử dụng công trình trụ sở mới của SGDCK

Hà Nội là một công trình hoàn hảo trong lĩnh vực tài chính, được đầu tư xây dựng hiện đại và đồng bộ Điều này thể hiện sự quan tâm và ủng hộ mạnh mẽ từ Đảng, Quốc hội và Chính phủ.

Bộ Tà chính đối với việc đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ hiệu quả cho công cuộc phát triển thị trường vốn và TTCK Việt Nam

 05/03/2012: Áp dụng thời gian giao dịch cổ phiếu từ 9h00 đến 14h15 (nghỉ giữa giờ từ 11h30-13h00)

 09/07/2012: Ra mắt chỉ số HNX 30, là chỉ số giá của 30 cổ phiếu có tính thanh khoản nhất trên thị trường cổ phiếu niêm yết

Vào ngày 06/08/2012, hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử được áp dụng, cho phép các thành viên đấu thầu nhập phiếu từ xa, sửa hoặc hủy phiếu theo diễn biến thị trường Hệ thống này cung cấp kết quả đấu thầu trực tuyến ngay lập tức, giúp rút ngắn thời gian xét thầu và xác định kết quả, đồng thời kết nối cơ quan quản lý, tổ chức phát hành và tổ chức thị trường với toàn thể thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ.

Vào ngày 24 tháng 8 năm 2012, hệ thống giao dịch tín phiếu Kho bạc được ra mắt, nâng cao tính thanh khoản cho tín phiếu và thể hiện sự kết nối giữa các công cụ tài chính ngắn hạn và dài hạn của trái phiếu Chính phủ.

 1/10/2012: Chính thức áp dụng Hệ thống ngành kinh tế HaSIC (Hanoi Stock

Exchange Standard Industrial Classificat on) đối với các doanh nghiệp niêm yết/đăn ký ao dịch trên SGDCK Hà Nội

Vào ngày 18/03/2013, hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ phiên bản 2 chính thức được vận hành, cho phép giao dịch đa thị trường và đa tiền tệ Hệ thống này tích hợp các hoạt động đấu thầu, giao dịch tín phiếu và trái phiếu, đồng thời công bố thông tin, tạo sự liên thông giữa thị trường nợ sơ cấp và thứ cấp Ngoài ra, việc triển khai đường cong lợi suất trái phiếu Chính phủ đã trở thành một chỉ báo thanh khoản quan trọng, giúp cơ quan quản lý, tổ chức phát hành và nhà đầu tư nhận định xu hướng thị trường và định giá trái phiếu một cách hiệu quả.

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2013, hệ thống giao dịch cổ phiếu phiên bản 5 (core i5) chính thức đi vào hoạt động, nâng cao khả năng xử lý lên 20-30 lần, cho phép triển khai nhiều tiện ích giao dịch mới Thời gian giao dịch trên thị trường cổ phiếu được kéo dài đến 15h00, đồng thời cấu trúc phiên giao dịch cũng được điều chỉnh và bổ sung các loại lệnh mới như ATC và lệnh thị trường cho cổ phiếu niêm yết.

 2/12/2013: Chính thức vận hành hệ thống chỉ số bao gồm chỉ số tổng hợp (HNX

FF Index), bộ chỉ số quy mô (Large Cap Index và Medium/Small Cap Index), và bộ chỉ số ngành (Công nghiệp, Xây dựng và Tài chính)

HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TRÊN SGDCK HÀ NỘI

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SGDCK HÀ NỘI

Chủ tịch công ty được bổ nhiệm bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được gia hạn Một cá nhân chỉ được đảm nhận chức vụ này tối đa hai nhiệm kỳ, trừ khi họ đã có ít nhất 15 năm làm việc liên tục tại công ty trước khi được bổ nhiệm lần đầu.

Chủ tịch công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty, theo quy định của Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.

 Tiền lươn , phụ cấp, thù lao của Chủ tịch côn ty được tính vào chi phí quản lý công ty

CHỦ TỊCH CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC

PHÒNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

PHÒNG QUẢN LÍ THÀNH VIÊN

PHÒNG QUẢN LÍ NIÊM YẾT

PHÒNG HÀNH CHÍNH – TỔNG HỢP

PHÒNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý và bộ phận hỗ trợ để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Trong những trường hợp cần thiết, Chủ tịch có thể tổ chức lấy ý kiến từ các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi đưa ra quyết định quan trọng Chi phí cho việc lấy ý kiến tư vấn được quy định theo quy chế quản lý tài chính của công ty.

Quyết định của Chủ tịch công ty sẽ có hiệu lực từ ngày ký hoặc từ ngày có ghi trong quyết định, trừ khi cần có sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Khi Chủ tịch công ty rời khỏi Việt Nam trên 30 ngày, cần ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của mình Việc ủy quyền này phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu Các trường hợp ủy quyền khác sẽ được thực hiện theo quy định trong quy chế quản lý nội bộ của công ty.

 Ban ám đốc đ ều hành:

Ban giám đốc điều hành có trách nhiệm quản lý hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK), theo dõi các hành vi giao dịch của các thành viên, và xây dựng các quy định cũng như quy chế cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả và minh bạch trong thị trường chứng khoán.

SGDCK Ban ám đốc hoạt động một cách độc lập nhƣn chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT

Ban điều hành của một công ty bao gồm giám đốc điều hành và các phó giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau Tại nhiều quốc gia, chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành thường không được phép kiêm nhiệm, nhằm đảm bảo tính độc lập và minh bạch trong quản lý Tuy nhiên, một số sở giao dịch chứng khoán cho phép hai chức vụ này do một người đảm trách.

 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết (lần đầu, bổ sung, tái niêm yết, …)

 Kiểm tra, chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán

 Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết

 Phân loại niêm yết theo nhóm ngành, xây dựng mã số chứng khoán niêm yết

 Đề nghị chứn khoán đƣa vào d ện cánh báo, kiếm soát, đình chỉ hoặc hủy bỏ niêm yết

 Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý niêm yết hàn năm

 Phòng quản lí thành viên:

 Chấp thuận thành v n, đình chỉ và bãi miễn thành tƣ cách thành v n

 Phân loại các thành viên

 Quản lí thu phí các thành viên và các quỹ khác

 Phân tích đánh á hoạt động của các thành viên

 Phòng công nghệ tin học:

 Thực hiên các vấn đề l n quan đến ngiên cứu, lập kế hoạch và phát triển hệ thốn đ ện toán

 Các vấn đề l n quan đến đ ện quản lí và vận hành hệ thốn đ ện toán

 Các vấn đề l n quan đến việc quản lí thông tin thị trường qua hệ thống bản đ ện tử, thiết bị đầu cuố , …

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SGDCK HÀ NỘI

2.2.1 NHIỆM VỤ CỦA SGDCK HÀ NỘI:

 Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trườn được tiến hành công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả

 Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thống kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính

 Thực hiện công bố thôn t n theo quy định tại Luật Chứn khoán và các văn bản hướng d n

Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Bảo vệ và phát triển vốn nhà nước được giao, đồng thời quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản Sở Giao dịch chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi tổn thất liên quan đến các nguồn vốn và tài sản này.

 Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK cho nhà đầu tƣ

 Bồ thường thiệt hại cho thành viên giao dịch tron trường hợp Sở Giao dịch gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng

 Xử lý và trả lời thắc mắc, khiếu nại, khiếu hiện của các nhà đầu tƣ, các tổ chức niêm yết

Sở Giao dịch được Nhà nước cấp vốn điều lệ và có trách nhiệm đối với các khoản nợ cùng nghĩa vụ tài sản khác trong giới hạn của vốn điều lệ đó.

 Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và n hĩa vụ pháp lý ủa TTGDCK Hà

Nộ theo quy định của pháp luật

 Thực hiện các n hĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

2.2.2 QUYỀN HẠN CỦA SGDCK HÀ NỘI:

Các quy chế liên quan đến niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch, công bố thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế khác sẽ được ban hành sau khi nhận được sự chấp thuận từ Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

 Tổ chức và đ ều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch

Theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch, việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán có thể được thực hiện khi cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Sở giao dịch có trách nhiệm chấp thuận và hủy bỏ niêm yết chứng khoán, đồng thời giám sát việc duy trì các điều kiện niêm yết của các thành viên giao dịch.

 Chấp thuận, hủy bỏ tƣ cahs thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tạ Sơ ao dịch

 giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch

 Cung cấp thông tin thị trường và các thôn t n l n quan đến chứng khoán niêm yết

 Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp l n quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán

 Thu phí theo quy định của Bộ tài chính

Đầu tư và hợp tác với các tổ chức kinh tế nhằm cung cấp dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thông tin là nhiệm vụ quan trọng của Sở giao dịch, với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.

 Lập quỹ bồ thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch

 Yêu cầu các tổ chức tƣ vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề đƣợc nhà đầu tƣ khiếu nại

 Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch.

THÀNH VIÊN CỦA SGDCK HÀ NỘI

2.3.1 ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA SGDCK HÀ NỘI:

 Đối với thành viên là cá nhân:

 Phải có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán và phả đƣợc SGDCK chấp thuận và cấp giấy phép hoạt động

Để trở thành một nhà đầu tư chứng khoán thành công, cần có tƣ cách đạo đức vững vàng, sức khoẻ tốt, cùng với kiến thức vững chắc về kinh tế, tài chính và pháp luật Ngoài ra, việc hoàn thành một khoá đào tạo chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán là điều thiết yếu.

Để chứng minh đủ năng lực tài chính, cá nhân hoặc tổ chức có thể thực hiện một trong các hình thức sau: ký quỹ, có tài sản thế chấp tại một tổ chức tín dụng được chỉ định, hoặc nhận bảo lãnh từ một ngân hàng hoặc công ty tài chính.

Để trở thành thành viên giao dịch thị trường niêm yết và thị trường đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy chế thành viên giao dịch, được ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-SGDHN ngày 27/5/2015.

 Được Uỷ ban Chứn khoán Nhà nước (sau đây v ết tắt là UBCKNN) cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán;

 Được Trun tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là Thành v n lưu ký;

 Có đủ đ ều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động giao dịch bao gồm:

 Có hạ tầng công nghệ thôn t n đáp ứng yêu cầu và kết nối giao dịch với hệ thống giao dịch của SGDCKHN;

Phần mềm giao dịch và thanh toán đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

 Có hệ thống dự phòn trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, đ ện lưới, v.v;

 Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCKHN phục vụ nhà đầu tƣ tại mỗ địa đ ểm đăn ký kết nối giao dịch với SGDCKHN;

 Có tran thôn t n đ ện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của công ty chứng khoán;

Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của công ty có năng lực và kinh nghiệm vững vàng trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán, đồng thời có cán bộ công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.

Lãnh đạo công nghệ thông tin cần có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên và ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực công nghệ thông tin, cần có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn có bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin Trong số đó, ít nhất 01 cán bộ phải sở hữu chứng chỉ chuyên môn về hệ thống mạng, bảo mật hoặc phần mềm.

 Đăn kí sử dụng Hệ thống quản lý thông tin công ty của SGDCKHN

 Trường hợp là công ty chứn khoán đã từng là Thành viên của SGDCKHN, chỉ đƣợc đăn ký lại thành viên:

 Sau ha (02) năm kể từ ngày chấm dứt tƣ cách Thành v n tự nguyện

 Sau năm (05) năm kể từ ngày chấm dứt tƣ cách Thành v n bắt buộc

 Các đ ều kiện khác do SGDCKHN quy định

2.3.2 QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THÀNH VIÊN:

 Bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của SGDCKHN

 Trực tiếp thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán tại sàn giao dịch của SGDCK cho khách hàng

 Sử dụng các dịch vụ do SGDCK HN cung cấp nhƣ sử dụng các trang thiết bị, thông tin,

 Bầu đại biểu đại diện tham a HĐQT CỦA SGDCK

 Đón lệ phí thành viên và tuân thủ các quy định của SGDCK.

ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SGDCK HÀ NỘI

2.4.1 ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU:

 Nếu côn ty là côn ty được thành lập bình thườn thì theo đ ều 54, Nghị định 58/2012/NĐ-CP, các đ ều kiện cần phả đáp ứng bao gồm:

Công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng Việt Nam được ghi trên sổ kế toán tại thời điểm đăng ký niêm yết.

Để đủ điều kiện niêm yết, doanh nghiệp phải có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết, ngoại trừ các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của năm liền trước phải đạt tối thiểu 5%, và doanh nghiệp không được có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm.

15 không có lỗ lũy kế tính đến thờ đ ểm đăn ký n m yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;

Để đảm bảo tính minh bạch trong quản trị công ty, ít nhất 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của doanh nghiệp phải được nắm giữ bởi ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi thành công ty cổ phần theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Cổ đôn là cá nhân hoặc tổ chức có đại diện sở hữu từ các thành viên trong Hộ đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty Cổ đôn lớn được xác định là những người có liên quan đến các thành viên này.

Hộ đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết giữ 100% số cổ phiếu mà mình sở hữu trong 6 tháng đầu tiên kể từ ngày niêm yết Sau đó, trong 6 tháng tiếp theo, họ cần giữ ít nhất 50% số cổ phiếu này, không bao gồm số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước mà các cá nhân đại diện nắm giữ.

 Có hồ sơ đăn ký n m yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định

Nếu công ty của bạn được thành lập thông qua quá trình chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập, bạn cần phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 4 của Thông tư 73/2013/TT-BTC.

 Đ ều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty hình thành sau hợp nhất doanh nghiệp:

Công ty được hình thành sau khi hợp nhất từ hai hoặc nhiều công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.

Công ty được hình thành sau hợp nhất từ hai hoặc nhiều công ty, trong đó có ít nhất một công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và một công ty không niêm yết, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP Công ty chưa niêm yết cần có ít nhất một năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm trước năm hợp nhất phải đạt tối thiểu 5%, không có khoản nợ quá hạn trên một năm, không có lỗ lũy kế và phải tuân thủ các quy định pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính.

Công ty được hình thành từ việc hợp nhất hai hoặc nhiều công ty không phải là công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, và phải đáp ứng các điều kiện theo Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.

 Đ ều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty hình thành sau sáp nhập doanh nghiệp:

Trong trường hợp sáp nhập, nếu công ty nhận sáp nhập là công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và công ty bị sáp nhập cũng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, thì công ty mới hình thành sau sáp nhập cần thực hiện đăng ký thay đổi niêm yết.

Trong trường hợp công ty nhận sáp nhập là công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, trong khi công ty bị sáp nhập không niêm yết, công ty hình thành sau sáp nhập sẽ phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung cho phần cổ phiếu hoán đổi của công ty bị sáp nhập.

Công ty bị sáp nhập cần đáp ứng các điều kiện sau: hoạt động ít nhất một năm dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty mới; tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của năm trước tối thiểu 5%; không có khoản nợ quá hạn trên một năm và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm sáp nhập; đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính.

Trong trường hợp công ty bị sáp nhập không đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm b1, công ty hình thành sau sáp nhập phải có tỷ lệ ROE trên báo cáo tài chính hợp nhất năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính hợp nhất bán niên được kiểm toán (lập ngay sau thời điểm sáp nhập) tối thiểu là 5% Ngoài ra, tỷ lệ ROE này cũng cần phải lớn hơn tỷ lệ ROE trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của công ty nhận sáp nhập.

Trong trường hợp công ty bị sáp nhập, nếu tỷ lệ ROE của công ty mới không đáp ứng các điều kiện quy định, số cổ phiếu phát hành thêm tương ứng với vốn của công ty bị sáp nhập chỉ được niêm yết bổ sung sau một năm kể từ thời điểm công ty mới nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp công ty nhận sáp nhập không phải là công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, công ty hình thành sau sáp nhập phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.

2.4.2 ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU:

 Đ ều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:

QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG TRÊN SGDCK HÀ NỘI

 Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ)

 Giá tham chiếu của cổ phiếu:

 Giá tham chiếu của cổ phiếu đan ao dịch chính là á cơ sở của ngày giao dịch gần nhất trước đó

Vớ á cơ sở là mức giá bình quân gia quyền được tính từ các giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục trong 15 phút cuối cùng của phiên giao dịch, theo quy định hiện hành.

 Trường hợp không thực hiện giao dịch được thì á cơ sở được xác định bằng mức giá thực hiện cuố cùn tron theo phươn thức khớp lệnh liên tục

 B n độ dao động giá trong ngày so với cổ phiếu đan thực hiện giao dịch là ±10%

 Với các giao dịch trái phiếu sẽ không áp dụn b n độ dao động

 Phươn thức giao dịch: SGDCKHN áp dụn 2 phươn thức giao dịch Đó là khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục là quá trình mà bên mua và bên bán nhập lệnh vào hệ thống, sau đó hệ thống tự động thực hiện việc so khớp các lệnh theo các nguyên tắc đã được thiết lập.

 Ưu t n số 1: Ưu t n về á: á mua cao hơn được ưu t n thực hiện trước Giá bán thấp hơn được ưu t n thực hiện trước

 Ƣu t n số 2: Ƣu t n về thời gian: các lệnh có cùn phía có á nhƣ nhau, những lệnh nào vào trước sẽ được ưu t n thực hiện trước

 Giá thực hiện: Chính là giá của lệnh được nhập vào hệ thốn trước

Phương thức giao dịch thỏa thuận cho phép bên mua và bên bán tự thỏa thuận các điều kiện trước khi thực hiện giao dịch Kết quả giao dịch sẽ được báo cáo vào hệ thống, hoặc tìm kiếm các lệnh quảng cáo có sẵn trên hệ thống nhằm mục đích thỏa thuận các điều kiện thực hiện giao dịch.

 Lệnh giao dịch đƣợc áp dụng tại SGDCKHN là lệnh giới hạn

Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống sẽ có hiệu lực cho đến khi kết thúc phiên hoặc cho đến khi lệnh bị hủy.

 Đơn vị giao dịch với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu/trái phiếu

Theo quy định, đối với giao dịch thỏa thuận, khối lượng giao dịch tối thiểu yêu cầu là 5.000 cổ phiếu hoặc 1.000 trái phiếu.

Giao dịch lô lẻ là hình thức giao dịch chứng khoán với khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu, được thực hiện qua phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCKHN) hoặc các hình thức khác theo quy định pháp luật.

 Đơn vị yết giá: Với giao dịch cổ phiếu: 100 đồn Còn khôn quy định đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu

 Phươn thức và thời gian thanh toán:

 Thanh toán bù trừ đa phươn với thời hạn thanh toán T+3

 Son phươn với chu kì tthanh toán T+2

 Trực tiếp vớ chu kì thanh toán T+1 đến T+3

Bạn chỉ có thể sửa hoặc hủy lệnh giao dịch đối với những lệnh chưa được thực hiện, hoặc trong trường hợp phần còn lại của lệnh gốc vẫn chưa được thực hiện.

 Các nhà đầu tƣ đƣợc phép sửa giá, hủy lệnh trong thời gian giao dịch

 Thứ tự ƣu t n của lệnh sau khi sửa đƣợc tính kể từ lúc lệnh sửa đƣợc nhập vào hệ thống giao dịch

QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ TRÊN SGDCK HÀ NỘI

Tính đến ngày 17/12/2019, Sở đã chấp thuận niêm yết cho 12 doanh nghiệp với tổng giá trị đăng ký niêm yết đạt hơn 14 nghìn tỷ đồng Dự kiến, đến hết ngày 31/12, sẽ có thêm 3 doanh nghiệp niêm yết, nâng tổng số lượng doanh nghiệp được chấp thuận niêm yết lên 15.

Tính đến ngày 17/12, trên sàn HNX có 366 doanh nghiệp niêm yết với tổng giá trị niêm yết đạt 133,9 nghìn tỷ đồng, tăng 7,9% so với cuối năm 2018 Trong năm, DN đã đạt 125% kế hoạch, bên cạnh đó Sở cũng chấp thuận niêm yết bổ sung cho 70 doanh nghiệp với tổng giá trị niêm yết bổ sung vượt 11,5 nghìn tỷ đồng Đồng thời, 20 doanh nghiệp đã bị hủy niêm yết với giá trị hủy đạt hơn 8,2 nghìn tỷ đồng Tổng giá trị vốn hóa thị trường hiện đạt 191,948 nghìn tỷ đồng, giảm nhẹ 0,09% so với thời điểm cuối năm 2018.

Chỉ số HNX Index vào ngày 17/12 đạt 102,9 điểm, giảm 1,27% so với đầu năm Khối lượng giao dịch bình quân đạt hơn 31 triệu cổ phiếu, với giá trị giao dịch tương ứng.

21 bình quân ph n đạt hơn 407 tỷ đồn , ảm 40% về khố lƣợn và 48% về á trị so vớ năm trước

Tính đến ngày 17/12/2019, thị trường UPCoM ghi nhận có 862 doanh nghiệp niêm yết với tổng giá trị đăng ký giao dịch đạt 414,5 nghìn tỷ đồng, vốn hóa thị trường đạt 923,86 nghìn tỷ đồng, tăng 3,3% so với cuối năm 2018 Trong năm, Sở Giao dịch Chứng khoán đã chấp thuận và đưa vào giao dịch 80 doanh nghiệp mới với tổng giá trị đăng ký giao dịch đạt hơn 21,7 nghìn tỷ đồng, đồng thời chấp thuận bổ sung đăng ký giao dịch cho 98 doanh nghiệp với giá trị đạt hơn 98,7 nghìn tỷ đồng, và hủy đăng ký giao dịch cho 21 doanh nghiệp với giá trị hủy là 21,8 nghìn tỷ đồng.

Tính đến ngày 17/12/2019, chỉ số UPCoM Index đạt 55,3 điểm, tăng 4,7% so với thời điểm cuối năm 2018 Khối lượng giao dịch bình quân đạt hơn 14,68 triệu cổ phiếu, với giá trị giao dịch vượt 297,2 tỷ đồng mỗi phiên, giảm 22,5% về khối lượng và 20,8% về giá trị giao dịch so với năm trước.

Tính đến ngày 17/12/2019, Sở đã tổ chức 193 đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ, huy động được gần 215 nghìn tỷ đồng Trong đó, Kho bạc Nhà nước huy động hơn 197 nghìn tỷ đồng, đạt 76% kế hoạch năm; Ngân hàng Phát triển huy động 13,8 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch năm; và Ngân hàng Chính sách Xã hội huy động 3,7 nghìn tỷ đồng, cũng hoàn thành 100% kế hoạch năm Kỳ hạn phát hành trái phiếu trong năm 2019 chủ yếu tập trung vào các kỳ hạn 10 năm và 15 năm, chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng khối lượng huy động trong năm.

Tron bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và tình trạng lũ lụt liên tục xảy ra trong thời gian qua, nền kinh tế đang phải đối mặt với nhiều thách thức.

Sở GDCK Hà Nội đã nỗ lực phối hợp với các tổ chức để vượt qua khó khăn, đồng thời đóng góp tích cực vào sự ổn định và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Các thị trường tại Sở được vận hành một cách an toàn và hiệu quả.

Thị trường trái phiếu Chính phủ tiếp tục hoạt động ổn định và phát triển, trong khi thị trường cổ phiếu ghi nhận thanh khoản tăng mạnh so với năm trước Đến ngày 15/11, giá trị trái phiếu huy động qua đấu thầu đạt hơn 276 nghìn tỷ đồng, trong đó Kho bạc Nhà nước đã huy động được hơn 266 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch năm theo kế hoạch ban đầu và 88,6% kế hoạch điều chỉnh Ngân hàng Phát triển huy động được 10 nghìn tỷ đồng.

Tính đến ngày 15/11/2020, quy mô niêm yết của thị trường trái phiếu Chính phủ (TPCP) trên thị trường thứ cấp đạt hơn 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 13% so với cuối năm 2019 Giá trị giao dịch bình quân hàng ngày đạt 9,78 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2019, trong đó giao dịch repos chiếm 35,4% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường Nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng 2,97 nghìn tỷ đồng.

Thị trường cổ phiếu niêm yết và UPCoM đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về thanh khoản so với năm trước Khối lượng giao dịch cổ phiếu niêm yết bình quân đạt hơn 55,5 triệu cổ phiếu mỗi phiên, với giá trị giao dịch vượt 632 tỷ đồng mỗi phiên, tăng 75,5% về khối lượng và 54,5% về giá trị so với năm trước Giá trị vốn hóa thị trường đạt 253,8 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 32% so với cuối năm 2019, trong khi chỉ số HNX Index tăng 40% so với đầu năm Trên thị trường UPCoM, khối lượng giao dịch cũng tăng 72,8% so với năm 2019, đạt 25,48 triệu cổ phiếu mỗi phiên, với giá trị giao dịch đạt 357,18 tỷ đồng mỗi phiên Tính đến ngày 15/11/2020, quy mô thị trường UPCoM có 904 công ty đăng ký giao dịch, với giá trị ĐKGD theo mệnh giá đạt 376,1 nghìn tỷ đồng và vốn hóa thị trường vượt 855 nghìn tỷ đồng.

NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA SGDCK HÀ NỘI CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK HÀ NỘI

NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA SGDCK HÀ NỘI

SGDCK Hà Nội (HNX) đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc vận hành hiệu quả ba mảng thị trường chính: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu Chính phủ (TPCP) và thị trường chứng khoán phái sinh.

 Thị trường cổ phiếu phát triển vượt bậc:

Thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX đã có sự phát triển mạnh mẽ từ chỉ 6 cổ phiếu ban đầu vào năm 2005, lên đến 367 cổ phiếu vào năm 2010, với việc hàng năm tiếp nhận từ 10-30 công ty mới Quy mô vốn hóa thị trường hiện đạt 192.000 tỷ đồng, gấp hơn 100 lần so với năm 2005, và thanh khoản thị trường cũng tăng cao với giá trị giao dịch đạt kỷ lục trên 1.000 tỷ đồng Sau 15 năm, các doanh nghiệp đã huy động được 109.677 tỷ đồng vốn cho đầu tư sản xuất, kinh doanh thông qua phát hành cổ phiếu, giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất cao và khó tiếp cận.

Hệ thống giao dịch điện tử của HNX đã được nâng cấp lên phiên bản Core I5 với tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến từ Nhật Bản Hệ thống CIMS hiện đã có 97% doanh nghiệp niêm yết chủ động công bố thông tin, giúp rút ngắn thời gian, giảm thiểu sai sót và chi phí HNX cũng đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp niêm yết nhằm nâng cao chất lượng quản trị công ty và tính minh bạch.

 Trên thị trường cổ phiếu chưa n m yết (UPCoM) tại HNX, chỉ trong vòng

Trong 4 năm từ 2015-2019, số lượng doanh nghiệp đăng ký giao dịch trên UPCoM đã tăng gấp 4 lần, trong khi giá trị vốn hóa tăng gấp 15 lần Hiện tại, UPCoM có gần 900 công ty với đa dạng ngành nghề, và quy mô vốn hóa thị trường đã vượt gần 5 lần so với thị trường cổ phiếu niêm yết Thị trường UPCoM đã giúp các doanh nghiệp huy động được 133.500 tỷ đồng cho đầu tư sản xuất, kinh doanh thông qua phát hành cổ phiếu UPCoM không chỉ hoàn thành sứ mệnh thu hẹp thị trường tự do mà còn trở thành nơi cung cấp hàng hóa chất lượng cho thị trường cổ phiếu niêm yết.

 Trái phiếu Chính phủ: Kênh huy động vốn quan trọng

Vào năm 2009, HNX đã chính thức phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ (TPCP) chuyên biệt, tổ chức cả đấu thầu sơ cấp và giao dịch thứ cấp Thị trường TPCP ngày càng trở nên minh bạch và có tính thanh khoản cao, với quy mô và chiều sâu phát triển mạnh mẽ Khối lượng phát hành TPCP bình quân đạt khoảng 230.000 tỷ đồng mỗi năm, chiếm 40% vốn đầu tư của khu vực Nhà nước trong giai đoạn 2015-2019, tăng 55% so với giai đoạn 2009-2014, góp phần hiệu quả vào việc huy động vốn trung và dài hạn phục vụ đầu tư phát triển Trong 10 năm qua, hơn 1,8 triệu tỷ đồng vốn đã được huy động cho ngân sách Nhà nước thông qua 1.900 phiên đấu thầu.

 Thị trường thứ cấp TPCP do HNX vận hành tăn trưởng mạnh mẽ Quy mô niêm yết đã đạt 23% GDP năm 2019, thanh khoản đạt 9.000 tỷ đồng/phiên

Giữa năm 2015-2019, giá trị giao dịch trái phiếu Chính phủ (TPCP) tăng trung bình 23,3%, với giá trị giao dịch bình quân đạt khoảng 10.000 tỷ đồng/ngày trong năm 2018-2019, gấp 2,7 lần so với năm 2015 Thị trường TPCP Việt Nam được Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đánh giá là thị trường tăng trưởng nhanh nhất trong các nền kinh tế mới nổi tại khu vực Đông Á cũng như ASEAN, với tốc độ tăng trưởng 30%/năm trong vòng 10 năm qua.

Từ năm 2017, tỷ trọng giao dịch repos đã vượt qua giao dịch outright, cho thấy trái phiếu không chỉ là công cụ để nắm giữ và hưởng lãi suất mà còn trở thành phương tiện giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

Hạ tầng công nghệ thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) đang được nâng cấp liên tục với việc triển khai đấu thầu điện tử trực tuyến (E.ABS), giao dịch từ xa và giao dịch trực tuyến Những cải tiến này đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của các thành viên thị trường và nhà đầu tư, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch.

Hệ thống chỉ báo thị trường trái phiếu Chính phủ (TPCP) bao gồm đường cong lợi suất và bộ chỉ số trái phiếu với nhiều kỳ hạn khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lãi suất tham chiếu và định giá trái phiếu, từ đó hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định.

Hai hãng thông tin quốc tế Bloomberg và Reuters đã cung cấp thông tin về hệ thống chỉ báo "VN Bond".

Y eld Curve” và “VN Bond Index” cho các nhà đầu tƣ quốc tế

 Chứng khoán phái sinh phát triển nhanh:

Năm 2017, HNX đã đưa thị trường chứng khoán phái sinh vào hoạt động, với quy mô giao dịch tăng trưởng nhanh chóng, đạt 47 triệu hợp đồng chỉ sau chưa đầy 3 năm Trong giai đoạn 2018-2019, khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu VN30 bình quân đạt 78.000-88.000 hợp đồng/phút, tăng gấp hơn 8 lần so với năm 2017, trong khi khối lượng hợp đồng mở (OI) duy trì ở mức 20.000 hợp đồng Đây là những con số mà nhiều thị trường trong khu vực phải mất nhiều năm mới đạt được Đến tháng 7/2019, HNX đã đưa vào giao dịch hợp đồng tương lai TPCP, một sản phẩm dành cho các nhà đầu tư tổ chức.

TTCK phái sinh đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ các tổ chức nước ngoài, đặc biệt là các quỹ đầu tư mô phỏng chỉ số VN30 Sự phát triển của TTCK phái sinh không chỉ hoàn thiện cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán cơ sở Bên cạnh đó, nó cũng là giải pháp hiệu quả giúp giữ chân dòng vốn, ngăn chặn tình trạng tháo chạy khỏi thị trường chứng khoán khi thị trường cơ sở gặp khó khăn.

Hoạt động công bố thông tin hiện đang gặp phải tình trạng chậm trễ, đặc biệt là thông tin về chia cổ tức và quyền biểu quyết, thường được xử lý qua Trung tâm lưu ký Việc xử lý thông tin tại đây bị hạn chế bởi các thủ tục hành chính phức tạp và số lượng nhân viên còn ít, cả về nghiệp vụ lẫn số lượng Sự phối hợp giữa các trung tâm và doanh nghiệp cũng chưa được tối ưu, dẫn đến nhiều thông tin không được công bố kịp thời Thêm vào đó, một số lý do khách quan như việc doanh nghiệp phải sửa đổi công văn hoặc thông tin bị thất lạc cũng góp phần làm chậm trễ quá trình này.

 Hệ thống công nghệ thông tin còn lạc hậu chƣa theo kịp sự phát triển của thị trường:

Hệ thống CNTT tại SGDCK Hà Nội có những ưu điểm và nhược điểm như bất kỳ hệ thống nào khác Được phát triển trong nước với chi phí hợp lý, hệ thống này đáp ứng được yêu cầu cơ bản về giao dịch vốn và thông tin thị trường Kể từ khi hoạt động vào năm 2005, hệ thống này đã không gặp phải sự cố kỹ thuật nghiêm trọng nào.

Trong quá trình phát triển, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam Những thách thức này bao gồm tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các công ty niêm yết và khối lượng giao dịch ngày càng phức tạp Ngoài ra, còn có nguy cơ từ các hoạt động giao dịch giả mạo, khả năng kiểm soát giao dịch của các công ty chưa niêm yết, và khả năng dự đoán tăng trưởng của cơ quan quản lý cùng với các thành viên trên thị trường Điều này đòi hỏi việc cung cấp các dịch vụ đáng tin cậy với công nghệ hiện đại Một trong những nhược điểm lớn nhất của hệ thống hiện tại là thiếu một cấu trúc tổng thể, dẫn đến vốn đầu tư hạn hẹp và nhỏ giọt.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK HÀ NỘI

 Hoàn thiện quy trình công bố thông tin:

Thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực cho nền kinh tế Tuy nhiên, cần thiết có sự can thiệp và quản lý từ nhà nước thông qua Luật Chứng khoán Các cơ quan tài chính cần thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đồng thời yêu cầu các công ty phát hành cổ phiếu cung cấp thông tin trung thực, kịp thời và đầy đủ Việc tăng cường quản lý sẽ đảm bảo sự ổn định và minh bạch cho thị trường.

26 lý sẽ tránh được các đổ vỡ dây chuyền và làm cho thị trường vận hành đún hướng có tác dụng tích cực

 Đối vớ các cơ quan quản lý: Phả đƣa ra quy trình côn bố thông tin và công khai toàn bộ quy trình l n quan đến giao dịch chứng khoán

 Đối với các công ty niêm yết: Phả đáp ứng tốt hơn về vấn đề thông tin của các nhà đầu tƣ

Đối với các nhà đầu tư, việc liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp mà họ đầu tư là rất quan trọng để nhận được thông tin chính xác Đồng thời, công ty cũng cần có người chịu trách nhiệm cung cấp và giải trình thông tin thị trường cho các nhà đầu tư.

 Hiện đạ hóa cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống công nghệ thông tin:

Hiện nay, HNX cam kết vận hành an toàn hệ thống giao dịch chứng khoán, nhằm tránh lỗi hệ thống ảnh hưởng đến nhà đầu tư Với mục tiêu làm chủ công nghệ, HNX tập trung phát triển hệ thống công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư và thị trường, đồng thời hướng tới các chuẩn mực quốc tế trong tương lai.

 Phát triển quy mô, nâng cao chất lƣợn và đa dạng hóa các loại hàng hóa chứng khoán để đáp ứng nhu cầu của thị trường:

Để thúc đẩy quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, cần đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, đồng thời gắn với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán và mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị trường.

 Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên TTCK

Phát triển các loại chứng khoán phái sinh như quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, và các sản phẩm liên kết như chứng khoán-bảo hiểm, chứng khoán-tín dụng, tiết kiệm-chứng khoán là rất quan trọng để nâng cao tính linh hoạt và đa dạng hóa danh mục đầu tư.

 Từn bước hoàn chỉnh cấu trúc của TTCK, đảm bảo khả năn quản lý, giám sát của nhà nước:

Tăng cường hoạt động giám sát thị trường chứng khoán là cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp Người tham gia thị trường cần được chuẩn bị kỹ lưỡng và cẩn trọng hơn để tránh những rủi ro không đáng có.

27 công ty cung cấp thông tin giả, mua ảo vọng, chẳng rõ kiếm lời cao bao nh u nhƣn rủi ro lại cao

 Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của nhà nước:

Cần hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý một cách thống nhất và đồng bộ để đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường vốn khu vực và quốc tế Đồng thời, cần tiến hành chỉnh sửa những điểm bất hợp lý hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.

Vào năm 2021, Việt Nam nhanh chóng triển khai kế hoạch đưa Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) vào hoạt động, đi kèm với sự thay đổi trong cơ cấu quản lý của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) Sự can thiệp và hướng dẫn từ nhà nước thông qua Luật Chứng khoán là rất cần thiết, nhằm kiểm tra và kiểm soát các cơ quan tài chính trung gian Điều này yêu cầu các công ty phát hành cổ phiếu cung cấp thông tin trung thực, kịp thời và đầy đủ Tăng cường quản lý sẽ giúp tránh các đổ vỡ dây chuyền và đảm bảo thị trường vận hành đúng hướng, mang lại tác động tích cực.

 Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế:

Mở cửa thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài trong khi kiểm soát dòng vốn vào và ra là cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn huy động.

Niêm yết tại nước ngoài mang lại cơ hội tiếp cận nguồn vốn lớn và đa dạng Kinh nghiệm từ các thị trường niêm yết sẽ hỗ trợ quản lý hiệu quả hơn cho thị trường vốn Việt Nam, từ đó nâng cao khả năng huy động vốn trong nước, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và nền kinh tế.

 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán (TTCK), cần đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển chuyên nghiệp Nhân viên tại các công ty chứng khoán (CTCK) không chỉ cần nắm vững các quy định giao dịch mà còn phải có kiến thức chuyên sâu về quản trị tài chính, quản trị đầu tư, phân tích đầu tư và tiếp thị Điều này sẽ giúp họ đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời trong quá trình làm việc.

 Tăn cường phổ cập kiến thức về thị trường vốn, TTCK cho công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế

SGDCK Hà Nội (HNX) đã đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho thị trường chứng khoán miền Bắc và nền kinh tế Việt Nam Các thị trường giao dịch như cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, cổ phiếu chưa niêm yết và chứng khoán phái sinh đã có những bước phát triển mạnh mẽ, trở thành điểm sáng trong những năm gần đây Từ khi chính thức hoạt động, HNX đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.

SGDCK Hà Nộ đã hoạt động có hiệu quả, đã thu hút đƣợc nguồn vốn dồi dào không chỉ ở tron nước mà cả trong khu vực và quốc tế

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cần hoàn thiện khung pháp lý, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và cải thiện nguồn nhân lực chuyên nghiệp Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao và đa dạng của doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư trong và ngoài nước, SGDCK Hà Nội và thị trường chứng khoán Việt Nam cần chủ động hội nhập với các thị trường khu vực và quốc tế, đồng thời khắc phục những lĩnh vực còn yếu kém.

Bài thảo luận của nhóm 5 còn nhiều hạn chế và thiếu sót do trình độ và kinh nghiệm hạn chế Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô và các bạn để hoàn thiện bài thảo luận này hơn nữa.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình Thị trường chứn khoán, Đại học Thươn Ma , PGS.TS Đ nh Văn Sơn và PGS.TS Nguyễn Thị Phươn L n, năm 2009

2 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14

3 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14

4 https://fif.vn/so-giao-dich-chung-khoan-ha-noi-hnx/

6 https://congthuong.vn/nhin-lai-hanh-trinh-15-nam-cua-so-giao-dich-chung-khoan-ha- noi-133751.html

7 https://text.123doc.net/document/2797915-tieu-luan-mon-thi-truong-tai-chinh-so-giao- dich-chung-khoan-ha-noi-hnx.htm?fbclid=IwAR0-inpWPtmi44vVsoRuHns-1ryYKu0t-1RO8obEptDI7yxsMPGaPAK9kNA

Ngày đăng: 08/01/2022, 21:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT - BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN  Tìm hiểu hoạt động giao dịch trên thị trường giao dịch chứng  khoán Hà Nội (HNX).
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT (Trang 4)
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN. - BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN  Tìm hiểu hoạt động giao dịch trên thị trường giao dịch chứng  khoán Hà Nội (HNX).
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w