1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam

89 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 Đặt vấn đề (12)
    • 1.2 Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.3 Mục tiêu của đề tài (16)
      • 1.3.1 Mục tiêu tổng quát (16)
      • 1.3.2 Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (17)
    • 1.8 Bố cục nghiên cứu (18)
  • CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (20)
    • 2.1 Khung lý thuyết về thanh khoản của NHTM (19)
      • 2.1.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại (20)
      • 2.1.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng (21)
    • 2.2 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (19)
    • 2.3 Khe hở nghiên cứu (19)
    • 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm (19)
      • 2.4.1 Các nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài (28)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (19)
    • 3.2 Dữ liệu nghiên cứu (19)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến (19)
      • 3.3.1 Mô hình nghiên cứu (40)
      • 3.3.2 Mô tả biến nghiên cứ (42)
    • 3.4 Phân tích dữ liệu (19)
      • 3.4.1 Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.4.2 Xử lý dữ liệu nghiên cứu (49)
      • 3.4.3 Phương pháp ước lượng hồi quy (50)
        • 3.4.3.1 Phương pháp ước lượng hồi quy Pool Regression (OLS cho dữ liệu bảng) (51)
        • 3.4.3.2 Phương pháp ước lượng hồi quy Fixed Effect Method (FEM) (51)
        • 3.4.3.3 Phương pháp ước lượng hồi quy Random Effect Method (REM) (52)
    • 3.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình (19)
      • 3.5.1 Kiểm định nhân tử Lagrange của Breusch-Pagan cho việc lựa chọn giữa (52)
      • 3.5.2 Kiểm định Likelihood Ratio cho việc lựa chọn giữa FEM và OLS (52)
      • 3.5.3 Kiểm định Hausman cho việc lựa chon giữa REM và FEM (53)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (55)
    • 4.1 Phân tích tình hình thanh khoản của NHTM giai đoạn 2009 – 2019 (19)
      • 4.1.1 Khung pháp lý về quản lý thanh khoản tại NHTM (55)
      • 4.1.2 Thực trạng trạng thái thanh khoản tại các NHTM Việt Nam (56)
      • 4.2.1 Mô tả mẫu dữ liệu nghiên cứu (60)
      • 4.2.2 Phân tích mối quan hệ tương quan (62)
      • 4.2.3 Phân tích mô hình hồi quy (63)
      • 4.2.4 Kiểm định mô hình (64)
        • 4.2.4.1 Kiểm định sự phù hợp của các mô hình (64)
        • 4.2.4.2 Kiểm định Wald (Kiểm định biến có cần thiết trong mô hình hay không) (68)
        • 4.2.4.3 Kiểm định bằng phương pháp giá trị mức xác suất (p-value) để kiểm định sự phù hợp của mô hình (70)
        • 4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (70)
        • 4.2.4.5 Kiểm định tự tương quan (71)
    • 4.3 Kết quả (71)
    • 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu (19)
  • CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ (79)
    • 5.1 Kết luận (19)
    • 5.2 Hàm ý chính sách (19)
      • 5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước (80)
      • 5.2.2 Đối với các NHTM tại Việt Nam (81)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (19)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Khung lý thuyết về thanh khoản của NHTM

2.3 Khe hở nghiên cứu 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu

3.2 Dữ liệu nghiên cứu 3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến 3.4 Phân tích dữ liệu

3.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích tình hình thanh khoản của NHTM giai đoạn 2009 – 2019 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam

4.3 Kết luận 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận

5.2 Hàm ý chính sách 5.3 Hạn chế của đề tài

Khe hở nghiên cứu

3.2 Dữ liệu nghiên cứu 3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến 3.4 Phân tích dữ liệu

3.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích tình hình thanh khoản của NHTM giai đoạn 2009 – 2019 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam

4.3 Kết luận 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận

5.2 Hàm ý chính sách 5.3 Hạn chế của đề tài

Các nghiên cứu thực nghiệm

3.2 Dữ liệu nghiên cứu 3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến 3.4 Phân tích dữ liệu

3.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích tình hình thanh khoản của NHTM giai đoạn 2009 – 2019 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam

4.3 Kết luận 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận

5.2 Hàm ý chính sách 5.3 Hạn chế của đề tài

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN

2.1 Khung lý thuyết về thanh khoản của NHTM

2.1.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại

Thuật ngữ “thanh khoản” có nhiều khái niệm khác nhau

Theo quy tắc của Ủy ban Basel về quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản, thanh khoản được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc tài trợ cho sự gia tăng tài sản và đáp ứng nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra tổn thất lớn Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi các khoản ký thác ngắn hạn thành cho vay dài hạn, điều này khiến ngân hàng thường xuyên đối mặt với rủi ro thanh khoản, không chỉ do đặc thù thể chế mà còn do tình hình thị trường chung.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, tr.349), thanh khoản được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh Điều này bao gồm việc chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và thực hiện các giao dịch tài chính khác.

Theo Rudolf Duttweiler (2010), thanh khoản là khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn, chủ yếu liên quan đến dòng lưu chuyển tiền tệ Thiếu thanh khoản xảy ra khi không thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, đặc biệt trong bối cảnh ngân hàng, nơi yêu cầu khả năng kịp thời và đầy đủ trong việc chi trả tiền gửi, cho vay và các giao dịch tài chính khác Nếu tình trạng thiếu thanh khoản kéo dài, nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản nghiêm trọng.

Theo định nghĩa đơn giản nhất của Alshatti (2015) “Thanh khoản của

NHTM là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn”

Thanh khoản không chỉ là một con số hay tỷ lệ cụ thể, mà là khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng Ngược lại, "thiếu khả năng thanh khoản" cho thấy ngân hàng không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính Do đó, thanh khoản phản ánh yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của ngân hàng (Joel Bessis, 2012).

Tóm lại, khả năng thanh khoản của ngân hàng là:

- Là khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng

- Ngân hàng có khả năng thanh khoản khi dự trữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao

- Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh

- Tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh

2.1.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng

Hiện tại, có ba phương pháp đo lường thanh khoản đã và đang được phát triển sau:

- Phương pháp cung cầu thanh khoản;

- Phương pháp chỉ số tài chính về thanh khoản,;

- Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

Các phương pháp ước lượng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng dựa trên giả định rằng ngân hàng chỉ có thể xác định gần đúng mức cầu thanh khoản tại một thời điểm nhất định Do đó, nhà quản lý thanh khoản cần thường xuyên điều chỉnh dự tính về yêu cầu thanh khoản khi nhận được thông tin mới.

Phương pháp cung cầu thanh khoản

Theo Strahan (2008), trong bối cảnh thị trường tài chính hiện đại, hạn mức tín dụng và cam kết cho vay của ngân hàng trở nên quan trọng hơn so với tiền gửi của khách hàng đối với thanh khoản Loutskina (2011) cho rằng sự phát triển của thị trường chứng khoán có thể ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng, khi các ngân hàng thường giữ ít tài sản thanh khoản hơn và sử dụng chúng để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận Hơn nữa, Umar M & Sun G (2016) chỉ ra rằng vai trò của ngân hàng đã thay đổi, từ một trung gian tài chính, ngân hàng hiện nay còn đóng vai trò là nhà môi giới và nhà kinh doanh trên thị trường thứ cấp Cách tiếp cận cung cầu thanh khoản phản ánh sự thay đổi giữa tài sản và nợ phải trả cả trong hiện tại và tương lai (Bassis, 2009).

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đồng thời ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản ròng, có thể được tính toán một cách cụ thể.

NLP (Net Liquidity Position) = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản + (dư)/ - (thiếu) dự trữ thanh khoản

Cung thanh khoản của ngân hàng được xác định bởi khả năng huy động nguồn cung thanh khoản, chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng, thị trường tài sản, thị trường liên ngân hàng và Ngân hàng Trung ương Khi ngân hàng không thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ do thiếu hụt nguồn cung thanh khoản, nó sẽ mất khả năng thanh khoản Hệ quả của tình trạng này có thể dẫn đến phá sản ngân hàng, gây thiệt hại cho cổ đông và người gửi tiền.

Các nguồn cung thanh khoản chủ yếu của ngân hàng bao gồm tiền gửi của khách hàng, hoàn trả tín dụng từ khách hàng, vay mượn trên thị trường tiền tệ, thu nhập từ việc bán tài sản, doanh thu từ dịch vụ và phát hành cổ phiếu Trong số đó, tiền gửi của khách hàng và hoàn trả tín dụng được coi là nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất.

Cầu thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền từ ngân hàng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng, nhu cầu vay tiền, hoàn trả khoản vay, chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi Nhu cầu rút tiền gửi thường xuyên bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch, và tiền gửi có kỳ hạn đến hạn Ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ các tài khoản này Các yếu tố tác động đến cầu thanh khoản bao gồm biến động lạm phát, chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng, và lợi tức từ các cơ hội đầu tư khác Nhu cầu vay tiền từ khách hàng cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu đầu tư của ngân hàng và lãi suất cho vay cạnh tranh.

Cách tiếp cận cung cầu thanh khoản sử dụng dự trữ thanh khoản như một hồ chứa, cho phép ngân hàng đánh giá trạng thái thanh khoản thông qua việc so sánh sự thay đổi giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra Điều này giúp xác định lượng dự trữ cần thiết, đồng thời xem xét sự biến động giữa tài sản và nợ phải trả trong cả hiện tại và tương lai (Bassis, 2009).

Dư/thiếu dự trữ thanh khoản là tình trạng liên quan đến việc ngân hàng có đủ hoặc không đủ dự trữ bắt buộc để đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng như dự trữ ngân quỹ cần thiết để đảm bảo thanh khoản cho từng ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

NLP có thể xảy ra trong ba trường hợp: NLP > 0 (thặng dư thanh khoản), NLP < 0 (thiếu hụt thanh khoản) hoặc NLP = 0 Trong đó, trạng thái NLP = 0 là hiếm gặp Cả thặng dư và thiếu hụt thanh khoản đều ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Khi ngân hàng rơi vào trạng thái thặng dư thanh khoản (NLP > 0), điều này có thể do tồn đọng quá nhiều dự trữ thanh khoản, nhu cầu cho vay và đầu tư giảm sút, hoặc do ngân hàng tăng vốn quá nhanh mà chưa có phương án sử dụng hiệu quả Tình trạng này đều ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu nghiên cứu

3.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích tình hình thanh khoản của NHTM giai đoạn 2009 – 2019 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam

4.3 Kết luận 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận

5.2 Hàm ý chính sách 5.3 Hạn chế của đề tài

Mô hình nghiên cứu và mô tả biến

3.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích tình hình thanh khoản của NHTM giai đoạn 2009 – 2019 4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam

4.3 Kết luận 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận

5.2 Hàm ý chính sách 5.3 Hạn chế của đề tài

Các kiểm định để lựa chọn mô hình

4.3 Kết luận 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1 Kết luận

5.2 Hàm ý chính sách 5.3 Hạn chế của đề tài

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN

2.1 Khung lý thuyết về thanh khoản của NHTM

2.1.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại

Thuật ngữ “thanh khoản” có nhiều khái niệm khác nhau

Theo quy định của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, thanh khoản được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc tài trợ cho sự gia tăng tài sản và đáp ứng nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra tổn thất không thể chấp nhận Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi các khoản ký thác ngắn hạn thành cho vay dài hạn, điều này khiến ngân hàng thường xuyên đối mặt với rủi ro thanh khoản, do tính chất đặc thù của tổ chức và tình hình thị trường chung.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, tr.349), thanh khoản được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc kịp thời và đầy đủ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh, bao gồm việc chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác.

Theo Rudolf Duttweiler (2010), thanh khoản phản ánh khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn, chủ yếu thông qua dòng lưu chuyển tiền tệ Thiếu khả năng thanh toán có thể dẫn đến tình trạng thiếu thanh khoản, điều này đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng Ngân hàng cần đảm bảo khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay và các giao dịch tài chính khác Nếu tình trạng thiếu thanh khoản kéo dài, nó có thể gây ra rủi ro thanh khoản nghiêm trọng.

Theo định nghĩa đơn giản nhất của Alshatti (2015) “Thanh khoản của

NHTM là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn”

Thanh khoản không chỉ đơn thuần là một số tiền hay tỷ lệ cụ thể, mà nó thể hiện khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng Ngược lại, "thiếu khả năng thanh khoản" chỉ tình trạng ngân hàng không đủ khả năng để thực hiện nghĩa vụ này Do đó, thanh khoản có thể được hiểu như một yếu tố định tính quan trọng phản ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng (Joel Bessis, 2012).

Tóm lại, khả năng thanh khoản của ngân hàng là:

- Là khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng

- Ngân hàng có khả năng thanh khoản khi dự trữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao

- Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh

- Tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh

2.1.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng

Hiện tại, có ba phương pháp đo lường thanh khoản đã và đang được phát triển sau:

- Phương pháp cung cầu thanh khoản;

- Phương pháp chỉ số tài chính về thanh khoản,;

- Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

Mỗi phương pháp ước lượng nhu cầu thanh khoản đều dựa trên giả định rằng ngân hàng chỉ có thể xác định gần đúng mức cầu tại một thời điểm nhất định Do đó, nhà quản lý thanh khoản cần thường xuyên điều chỉnh dự tính về yêu cầu thanh khoản khi nhận được thông tin mới.

Phương pháp cung cầu thanh khoản

Theo Strahan (2008), trong bối cảnh thị trường tài chính hiện đại, hạn mức tín dụng và cam kết cho vay của ngân hàng trở nên quan trọng hơn so với tiền gửi của khách hàng đối với thanh khoản Loutskina (2011) chỉ ra rằng sự phát triển của thị trường chứng khoán có thể ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng, khiến ngân hàng giữ ít tài sản thanh khoản hơn để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận Hơn nữa, Umar M & Sun G (2016) nhấn mạnh rằng vai trò của ngân hàng đã thay đổi, từ một trung gian tài chính sang một nhà môi giới và nhà kinh doanh trên thị trường thứ cấp Cách tiếp cận cung cầu thanh khoản phản ánh sự thay đổi giữa tài sản và nợ phải trả trong cả hiện tại và tương lai (Bassis, 2009).

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), nguồn cung và nhu cầu thanh khoản tương tác đồng thời, tạo ra trạng thái thanh khoản ròng, có thể được tính toán một cách cụ thể.

NLP (Net Liquidity Position) = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản + (dư)/ - (thiếu) dự trữ thanh khoản

Cung thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc huy động nguồn cung thanh khoản, chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng, thị trường tài sản, thị trường liên ngân hàng và Ngân hàng Trung ương, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán các nghĩa vụ nợ Nếu ngân hàng không thể duy trì nguồn cung thanh khoản để thực hiện các nghĩa vụ nợ đã cam kết, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh khoản Hệ quả nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản, gây thiệt hại cho cổ đông và người gửi tiền.

Các nguồn cung thanh khoản chủ yếu bao gồm tiền gửi của khách hàng, hoàn trả tín dụng, vay mượn trên thị trường tiền tệ, thu nhập từ bán tài sản, doanh thu từ dịch vụ và phát hành cổ phiếu Trong số đó, tiền gửi của khách hàng và hoàn trả tín dụng được coi là nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất của ngân hàng.

Cầu thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng tại các thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng, nhu cầu vay tiền, hoàn trả các khoản vay, chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi Nhu cầu rút tiền gửi thường xuyên, tức thời bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch và tiền gửi có kỳ hạn đến hạn Ngân hàng cần duy trì một khoản tiền dự trữ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ các tài khoản này Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản bao gồm biến động lạm phát, chênh lệch lãi suất huy động giữa các ngân hàng và lợi tức từ các cơ hội đầu tư khác Nhu cầu vay tiền từ khách hàng cũng bị tác động bởi nhu cầu đầu tư của ngân hàng và lãi suất cho vay cạnh tranh.

Cách tiếp cận cung cầu thanh khoản xem dự trữ thanh khoản như một hồ chứa, giúp ngân hàng đánh giá trạng thái thanh khoản Ngân hàng so sánh sự thay đổi giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra để xác định lượng dự trữ cần thiết Phương pháp này cũng xem xét sự biến động giữa tài sản và nợ phải trả trong cả hiện tại và tương lai (Bassis, 2009).

Dư/thiếu dự trữ thanh khoản là tình trạng liên quan đến việc ngân hàng có dư hoặc thiếu dự trữ bắt buộc nhằm đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và dự trữ ngân quỹ để đảm bảo khả năng thanh khoản của từng ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

NLP có thể xảy ra trong ba trường hợp: NLP > 0 (thặng dư thanh khoản), NLP < 0 (thiếu hụt thanh khoản) hoặc NLP = 0 Trong đó, trạng thái NLP = 0 là hiếm gặp Cả thặng dư và thiếu hụt thanh khoản đều ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Thặng dư thanh khoản (NLP > 0) xảy ra khi ngân hàng có lượng thanh khoản dư thừa, có thể do dự trữ thanh khoản quá nhiều, nhu cầu cho vay và đầu tư giảm sút, hoặc ngân hàng tăng vốn quá nhanh mà chưa có kế hoạch sử dụng hiệu quả Những yếu tố này đều ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Thiếu hụt thanh khoản (NLP < 0) xảy ra khi ngân hàng không đủ nguồn cung để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, dẫn đến áp lực thanh khoản Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như thu hút thêm tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, bán chứng khoán thanh khoản, bán tài sản, hoặc vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà nước.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

HÀM Ý QUẢN TRỊ

Ngày đăng: 08/01/2022, 21:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Basel (2010), Thông lệ tốt nhất về quản lí thanh khoản của các ngân hàng 3. Đàng Quang Vắng (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của cácngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Luật, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Basel (2010), Thông lệ tốt nhất về quản lí thanh khoản của các ngân hàng 3. Đàng Quang Vắng
Năm: 2018
4. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016), “Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 9/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Năm: 2016
5. Nguyễn Phúc Quý Thạnh (2020), “Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng, Trường đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Phúc Quý Thạnh
Năm: 2020
6. Trần Hoàng Ngân &amp; Phạm Quốc Việt (2016), “Mối quan hệ giữa quản trị công ty và thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 3+4/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa quản trị công ty và thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Trần Hoàng Ngân &amp; Phạm Quốc Việt
Năm: 2016
7. Trương Quang Thông &amp; Phạm Minh Tiến (2014), “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 276, 50-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Trương Quang Thông &amp; Phạm Minh Tiến
Năm: 2014
8. Trương Quang Thông (2013), “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế 276 (10/2013) 50-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Trương Quang Thông
Năm: 2013
10. Vũ Thị Hồng (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Đại học Thủy Lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Vũ Thị Hồng
Năm: 2012
14. Ibrahim, S. 2017. The Impacts of Liquidity on Profitability in Banking Sectors of Iraq. International Journal of Finance &amp; Banking Studies (2147- 4486). Vol. 6, 1 (Jul.2017), Pg. 113-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Finance & Banking Studies
15. Aspachs et al, “Liquidity, Banking Regulation and the Macroeconomy. Evidence on bank liquidity holdings from a panel of UK-resident banks”, Unpublished manuscript. BIS, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liquidity, Banking Regulation and the Macroeconomy. Evidence on bank liquidity holdings from a panel of UK-resident banks”, "Unpublished manuscript
16. Bonfim, D., Kim, M., “Liquidity risk in banking: Is there herding?”, International Economic Journal, vol. 22, no. 3, pp. 361-386, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liquidity risk in banking: Is there herding?”, "International Economic Journal
17. Lucchetta, M., “What Do Data Say About Monetary Policy, Bank Liquidity and Bank Risk Taking?”, Economic Notes by Banca Montedei Paschi di Siena SpA, vol. 36, no. 2, pp. 189-203, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What Do Data Say About Monetary Policy, Bank Liquidity and Bank Risk Taking?”, "Economic Notes by Banca Montedei Paschi di Siena SpA
9. Nguyễn Văn Tiến (2015), Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb. Thống Kê, TP.HCM Khác
11. Delechat, C., Arbelaez, C. H., Muthoora, M. P. S., &amp; Vtyurina, S. (2012), The determinants of banks' liquidity buffers in Central America (No. 12- 301). International Monetary Fund Khác
12. Vodova, P. (2011), Liquidity of Czech commercial banks and its determinants. International Journal of mathematical models and methods in applied sciences, 5(6), 1060-1067 Khác
13. Eevarajasingam, N. (2014). A study on Liquidity and Profitability of Private Banks in Sri Lanka. Research Journal of Finance and Accounting. 5(21):165-173 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 2.1 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan (Trang 34)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 3.1 Danh sách mẫu 22 NHTM tại Việt Nam - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 3.1 Danh sách mẫu 22 NHTM tại Việt Nam (Trang 40)
Bảng 3.2 Đề xuất các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 3.2 Đề xuất các biến trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh (Trang 42)
Hình 4.1 Diễn biến lãi suất VND ở Việt Nam - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 4.1 Diễn biến lãi suất VND ở Việt Nam (Trang 56)
Bảng 4.1 Tỷ lệ vốn thanh khoản/tiền gửi huy động của các nhóm NHTM tháng - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.1 Tỷ lệ vốn thanh khoản/tiền gửi huy động của các nhóm NHTM tháng (Trang 57)
Hình 4.2 Lãi suất và lạm phát ở Việt Nam - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 4.2 Lãi suất và lạm phát ở Việt Nam (Trang 59)
Bảng 4.2 Tóm tắt và mô tả thống kê các biến - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.2 Tóm tắt và mô tả thống kê các biến (Trang 61)
Bảng 4.4 Kết quả ước lượng mô hình theo OLS, FEM và REM - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.4 Kết quả ước lượng mô hình theo OLS, FEM và REM (Trang 64)
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Likelihood Ratio - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Likelihood Ratio (Trang 66)
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình OLS, FEM, REM - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình OLS, FEM, REM (Trang 67)
Bảng 4.7 Kết quả Kiểm định Hausman-test - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.7 Kết quả Kiểm định Hausman-test (Trang 67)
Bảng 4.9 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy thông thường (FEM) - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.9 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy thông thường (FEM) (Trang 68)
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Wald lần 1 - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Wald lần 1 (Trang 69)
Bảng 4.13 So sánh kết quả kiểm định - Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.13 So sánh kết quả kiểm định (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w