NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
TRUYỆN DÂN GIAN VIỆT NAM 2.1 Nguyên tắc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học chủ đề Truy ệ n dân gian Vi ệ t Nam
2.1.1 Bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ : Đọc – nói – nghe –viết
Để phân tích một văn bản sử thi anh hùng, cần nhận diện giá trị nội dung và nghệ thuật của nó Sử thi thường mượn hình ảnh chiến tranh để khẳng định lý tưởng về một cuộc sống hòa hợp và hạnh phúc, từ đó thể hiện sâu sắc những khát vọng và giá trị nhân văn của con người Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp người đọc cảm nhận được sức mạnh và ý nghĩa của sử thi trong văn hóa dân tộc.
2 Nắm chắc kĩ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết.
3 Có khả năng đọc kể, phân tích nhân vật qua mâu thuẫn, xung đột trong truyện cổ tích thần kì
4 Chọn được sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết một bài văn tự sự đơn giản.
5 Biết ghi nhận những sự việc chi tiết xảy ra trong cuộc sống và trong tác phẩm để viết một bài văn tự sự.
Văn học dân gian Việt Nam mang giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc, phản ánh tâm tư, tình cảm và bản sắc văn hóa của dân tộc Qua các văn bản đã học, ta thấy rõ sự phong phú trong hình thức biểu đạt, từ truyện cổ tích, ca dao, đến tục ngữ, mỗi thể loại đều chứa đựng tri thức và kinh nghiệm sống quý báu Nội dung của văn học dân gian không chỉ giải trí mà còn giáo dục, truyền tải những bài học nhân sinh và giá trị đạo đức Nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ hình ảnh sống động và âm điệu nhịp nhàng tạo nên sức hấp dẫn riêng, khiến người đọc dễ dàng cảm nhận và đồng cảm với các nhân vật và tình huống trong tác phẩm Tóm lại, văn học dân gian Việt Nam là kho tàng văn hóa, thể hiện sự sáng tạo và trí tuệ của ông cha, xứng đáng được gìn giữ và phát huy trong đời sống hiện đại.
7 Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học (hoặc tự sự)
8 Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Cảm nhận được những vẻđẹp của văn học dân gian nói riêng và biêt cảm thụvăn học
NĂNG LỰC CHUNG: GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ,
9 Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụnhóm được GV phân công
10 Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn
11 - Có ý thức tìm tòi, chuẩn bịcác điều kiện cần thiết để có thể tự tin tiếp thu, khám phá tri thức
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết nhiệm vụ học tập
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU: TRÁCH NHIỆM, NHÂN ÁI, YÊU NƯỚC
12 - Coi trọng việc đọc hiểu văn bản văn học dân gian.
- Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước, biết sống yêu thương, nhân ái, khoan dung, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước
- Có ý thức tìm hiểu những nét đặc sắc của văn hóa vùng miền trên đất nước
Yêu quê hương đất nước là một giá trị quan trọng, thể hiện tinh thần cảnh giác trước những mối đe dọa từ kẻ thù Đồng thời, việc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình và đất nước, cũng như giữa cá nhân và cộng đồng, đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng một xã hội vững mạnh và đoàn kết.
- Luôn có tình yêu đối với người lao động, biết sống yêu thương, nhân ái, khoan dung
- Luôn có niềm tin và cái thiện, vào lẽ công bằng, vào chính nghĩa trong cuộc sống và trong xã hội.
- Biết đấu tranh vì cái thiện, vì lẽ phải, công bằng xã hội.
- Coi trọng việc chon sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết hoặc tóm tắt một văn bản tự sự
- Có ý thức tự học, tự chủ, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng.
2.1.2 Đảm bảo cấu trúc chủ đề Truy ệ n dân gian Vi ệ t Nam
Chủ đề Truyện dân gian Việt Nam gồm 6 tiết, bao gồm những văn bản và đoạn trích sau
Bảng 4 Cấu trúc chủ đề Truyên dân gian
8-9 Chủđề: Truyện dân gian Việt Nam
Bài 1 Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn)
10-11 Chủđề: Truyện dân gian Việt Nam
2.2 Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 qua dạy học chủ đề Truy ệ n dân gian Vi ệ t Nam
2.2.1 Tích hợp nội dung môn học và liên môn tạo tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề là một rào cản trí tuệ mà con người gặp phải khi chưa biết cách giải thích các hiện tượng, sự việc hay quá trình trong thực tế Đây là tình huống mà mâu thuẫn khách quan trong bài toán nhận thức được học sinh chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có khả năng giải quyết.
Dạy học tích hợp giúp liên kết các nội dung môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn, tránh sự trùng lặp và khai thác kinh nghiệm của người học Đây là phương pháp giảng dạy tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực, đặc biệt là khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy chủ đề này có liên quan đến nhiều bài học khác.
- Truyện cổ tích Sọ dừa, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt
- Truyện truyền thuyết về Rùa vàng
- Sử thi Tây Nguyên: Xinh Nhã
- Lịch sử - xã hội Việt Nam
- Cách kể Khan của người dân Tây Nguyên
Ví dụ: So sánh với kết thúc của Lí Thông trong truyện Thạch Sanh với kết thúc truyện Tấm Cám Từ đó, đưa ra những kiến giải
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần dựa vào yêu cầu đạt được về nội dung các chủ đề để lựa chọn kiến thức phù hợp, từ đó áp dụng các phương pháp dạy học hiệu quả.
GQVĐ, đảm bải các yêu cầu sau:
– Có sự liên hệ với kiến thức HS đã biết
Bài viết này đề cập đến những tình huống phức tạp có thể gây ra nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp kiến thức thực tiễn với những ý tưởng sáng tạo và kinh nghiệm phong phú để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
– Phải có khó khăn nhất định mà một HS không tự mình giải quyết, đòi hỏi có sự giải quyết của nhóm
– Quan tâm đến khối lượng kiến thức và thời gian thực hiện
2.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tính tích cực trong dạy và học Công nghệ thông tin đã hỗ trợ giáo viên mô tả hiện tượng chính xác, có tính thuyết phục cao, những phương pháp dạy học phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi Nhờ
Bài 2 Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu-Trọng Thuỷ
12-13 Chủđề: Truyện dân gian Việt Nam
Bài 3 Truyện Tấm Cám có sử dụng các phần mềm dạy học mà học sinh có điều kiện phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tự học, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể tự tìm hiểu được các vấn đề về tóm tắt văn bản, các đoạn phim về tác phẩm, sơ đồ tư duy về tác phẩm , học sinh có thể trao đổi các nội dung dự án qua hòm thư điện tử Nhờ có máy tính, các phần mềm dạy học mà giúp giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về tác phẩm: hình ảnh, bản ráp …
Trong bài học hôm nay, học sinh sẽ được xem một đoạn phim về trận chiến giữa Đăm Săn và Mtao-Mxây Sau khi xem, các em sẽ được hỏi: "Cảnh nào em tâm đắc nhất trong đoạn phim, và lý do vì sao?" Bên cạnh đó, học sinh cũng sẽ được xem những hình ảnh văn hóa đặc trưng của các vùng miền và được yêu cầu xác định các vùng miền thuộc văn hóa Tây Nguyên.
2.2.3 Phối hợp linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
Không có phương pháp dạy học nào phù hợp với tất cả các mục tiêu và nội dung giảng dạy, mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm và giới hạn riêng Việc kết hợp đa dạng các phương pháp trong quá trình dạy học là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy tính tích cực của học sinh Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề, cần linh hoạt áp dụng các kỹ thuật dạy học như phối hợp kỹ thuật XYZ với KWL, cùng với các phương pháp như dạy học dự án, giải quyết vấn đề và dạy học tích hợp Dạy học dựa trên dự án giúp học sinh xây dựng kiến thức liên môn và phát triển kỹ năng hợp tác, nhưng yêu cầu thời gian chuẩn bị và nghiên cứu cùng với các công cụ hỗ trợ như máy tính và internet.
Hoạt động tổng kết bài học sử dụng kỹ thuật KWL giúp học sinh ghi lại những kiến thức đã tiếp thu (K), những câu hỏi và vấn đề còn muốn tìm hiểu (W), và những câu hỏi đã được trả lời từ bạn bè (L).
2.2.4 Sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn đề
Bài tập không chỉ là nguồn kiến thức cho học sinh mà còn là phương tiện thúc đẩy sự tích cực trong học tập Các bài tập giải quyết vấn đề và gắn liền với bối cảnh thực tiễn yêu cầu học sinh phân tích, tổng hợp và đánh giá kiến thức Những bài tập mở này tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận và giải quyết khác nhau, từ đó phát triển năng lực xử lý thông tin, giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức vào thực tiễn Đồng thời, các bài tập sử dụng sơ đồ và hình vẽ cũng giúp học sinh rèn luyện năng lực quan sát và tư duy.
Phương pháp này, yêu cầu giáo viên phải xây dựng được Bài tập sáng tạo
Theo V.G Razumopxki thì “bài tập sáng tạo (tình huống vấn đề xuất phát) là phần giả thiết có thể thiếu hay thừa, hay vừa thiếu vừa thừa, phần kết luận nêu mục đích chung, không rõ ràng, không chỉ ra cụ thể tìm cái gì, không gợi ý các công thức hay định luật cần sử dụng qua các giả thuyết cho trước”.
Tác giả Phạm Thị Phương định nghĩa bài tập sáng tạo là loại bài tập mà các điều kiện trong đề bài không chỉ dẫn dắt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến cách giải quyết bài tập đó.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 Mục đích, yêu cầu thực nghiệm
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Việc áp dụng hình thức dạy học theo chủ đề đã chứng minh hiệu quả trong việc nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT, đặc biệt trong chủ đề Truyện dân gian Phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy phản biện mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng phân tích văn học Qua đó, việc dạy học Ngữ văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
Việc áp dụng hình thức dạy học theo chủ đề trong môn Ngữ văn có thể nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT Nghiên cứu tính khả thi của phương pháp này cho thấy nó không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng làm việc nhóm Thông qua các chủ đề phong phú, học sinh được khuyến khích tham gia thảo luận, phân tích và giải quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó cải thiện kỹ năng ngôn ngữ và tư duy logic Kết quả cho thấy, việc triển khai dạy học theo chủ đề là một giải pháp hiệu quả để hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong bối cảnh giáo dục hiện đại.
3.1.2 Yêu cầu của thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm khách quan, khoa học, thuyết phục
- Chủ đềđược tiến hành một cách nghiêm túc, hiệu quả, phán ánh đúng thực trạng dể thu được kết quả khách quan, chính xác nhất
3.2 Đối tượng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm
3.2.1 Đối tượng, thời gian, địa bàn của thực nghiệm Đối tượng thực nghiệm sư phạm là học sinh lớp 10 tại 6 lớp của các trường THPT được lựa chọn thực nghiệm trong năm học 2019 - 2020 như sau:
- Lớp thực nghiệm là 3 lớp với tổng sỹ số là 120 em
- Lớp đối chứng là 3 lớp với tổng sỹ số là 118 em
Về GV giảng dạy: mỗi trường lựa chọn GV cùng giảng dạy ở lớp thực nghiệm và đối chứng
- Đối với các lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành giảng dạy theo chủ đề đã xây dựng kế hoạch dạy học như ở nội dung chương 2.
Chúng tôi đã thực hiện giảng dạy cho các lớp đối chứng theo trình tự bài học trong sách giáo khoa, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và tham khảo giáo án từ nhiều đồng nghiệp để xây dựng nội dung giảng dạy hiệu quả.
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra và đánh giá định lượng để xác minh tính khả thi của đề tài thông qua 3 bài kiểm tra tự luận kéo dài 15 phút, với nội dung giống nhau cho cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Thời gian thực hiện các bài kiểm tra được ghi rõ trong phần phụ lục 3.
+ Lần kiểm tra thứ nhất: tiến hành kiểm tra sau khi thực hiện bài 1 của chủđềở lớp thực nghiệm và thực hiện bài 1 ở các lớp đối chứng
Trong lần kiểm tra thứ hai, chúng tôi tiến hành đánh giá cuối tiết bài 2 sau khi lớp thực nghiệm hoàn thành, đồng thời thực hiện kiểm tra tương tự cho lớp đối chứng.
+ Lần kiểm tra thứ ba: tiến hành khi kết thúc bài 3 đối với lớp thực nghiệm và bài 3 đối với lớp đối chứng
- Về nội dung đánh giá định tính, chúng tôi tiến hành phát phiếu tự đánh giá
Học sinh sẽ được hướng dẫn để tự đánh giá thông qua bảng kiểm, dựa vào việc tổ chức hoạt động nhóm Giáo viên sẽ giao nhiệm vụ và theo dõi tiến trình, đồng thời đánh giá mức độ tham gia của từng thành viên trong mỗi chủ đề học tập.
Khi tổ chức hình thành năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua chủ đề
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá định tính truyện dân gian Việt Nam thông qua ba bài kiểm tra năng lực ở ba giai đoạn: đầu, giữa và cuối thực nghiệm Kết quả học tập của học sinh được thể hiện qua điểm số từ các bài kiểm tra, và chúng tôi đã thu thập được những kết quả thống kê đáng chú ý.
Bảng 3.1 Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình TN Điểm
Kiểm tra đầu TN Kiểm tra giữa TN Kiểm tra sau TN Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Từ bảng 3.1, chúng ta có thể xác định biểu đồ thể hiện tỷ lệ điểm qua các đợt kiểm tra như sau:
Hình 3.1 Tỷ lệ điểm số của lớp TN và ĐC giai đoạn đầu thực nghiệm
Hình 3.2 Tỷ lệ điểm số của lớp TN và ĐC giai đoạn giữa thực nghiệm
Hình 3.3 Tỷ lệ điểm số của lớp TN và ĐC giai đoạn sau thực nghiệm
Dựa vào bảng 3.1 và hình 3.1, 3.2, 3.3, có thể thấy rằng ở giai đoạn đầu của thực nghiệm, điểm số của lớp TN và lớp ĐC gần như tương đương nhau, cho thấy chất lượng hai nhóm lớp này cơ bản ngang nhau Tuy nhiên, giữa thực nghiệm, tỷ lệ học sinh có điểm trung bình và yếu ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC, trong khi tỷ lệ học sinh khá và giỏi ở lớp TN lại cao hơn Đến cuối thực nghiệm, tỷ lệ này tiếp tục cho thấy sự cải thiện rõ rệt ở lớp TN.
Học sinh (HS) ở các lớp Tự nhiên (TN) có tỷ lệ điểm trung bình và yếu thấp hơn so với các lớp Đặc biệt (ĐC), trong khi tỷ lệ HS khá và giỏi ở lớp TN lại cao hơn lớp ĐC Sự chênh lệch điểm cao giữa hai lớp TN và ĐC là khá lớn, cho thấy khoảng cách giữa hai nhóm lớp này ngày càng gia tăng Điều này chứng minh rằng mức độ thay đổi của hai nhóm lớp sau thực nghiệm sư phạm là rất khác biệt, với tỷ lệ điểm từ 8-10 ở lớp TN vượt trội hơn hẳn.
Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình và dưới trung bình giảm, trong khi tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi tăng lên qua quá trình thực nghiệm ở lớp TN và lớp ĐC Điều này chứng minh hiệu quả rõ rệt của đề tài trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Để kiểm định độ tin cậy của điểm số thu được, chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS, cho ra kết quả đáng tin cậy.
Bảng 3.2 tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS
TT Mức độ đạt được Trước TN Giữa TN Sau TN
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
4 Độ lệch chuẩn: Std.Deviation 1,267 1,271 1,106 1,137 1,087 1,088
5 Hệ số biến thiên Coeficient of variation 20,34% 20,5% 15,96% 16,82% 14,28% 14,9%
6 Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0.986
Kiểm định độ tin cậy
Kết quả thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS cho thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình và dưới trung bình giảm dần, trong khi tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi tăng lên qua quá trình thực nghiệm ở cả lớp TN và lớp ĐC Mặc dù vậy, cần xem xét thêm độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lớp để có cái nhìn toàn diện hơn.
Lớp TN có chỉ số TN thấp hơn so với lớp ĐC, đặc biệt là trong giai đoạn giữa và cuối của thực nghiệm Phân tích cho thấy điểm số của lớp TN ít bị phân tán và đồng đều hơn lớp ĐC Sử dụng chỉ số độ tin cậy Cronbach's Alpha là 0,986 để kiểm chứng, cả lớp TN và lớp ĐC đều đáp ứng điều kiện kiểm định.
Corrected Item-Total Correlation là đáng tin cậy (không có kết quả nào vượt quá
0,986 và nằm trong khoảng cho phép từ 0,900 đến 0,982 khi lấy độ lặp là 95%, xem thêm phụ lục)
4.1.2 Phân tích đị nh tính
Chúng tôi đã sử dụng bảng hỏi để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) của học sinh sau khi dạy học chủ đề Truyện dân gian Kết quả thu được cho thấy sự khác biệt giữa phương pháp dạy học theo từng phần, từng bài trong sách giáo khoa và cách tiếp cận toàn diện hơn.
Bảng 3.3 kiểm quan sát kĩ năng, hành vi, và các cấp độ biểu hiện hành vi thông qua hoạt động học tập
Họ tên học sinh/nhóm được theo dõi: ………
Kĩ năng, hành vi Các cấp độ biểu hiện của hành vi Có Không
Phát biểu vấn đề thành một câu hỏi
Không phát biểu được câu hỏi hoặc phát biểu nhưng không đúng với nội dung của vấn đề
Câu hỏi phản ánh đúng nội dung vấn đề nhưng chưa tường minh
Câu hỏi ngắn gọn, nêu bật nội dung vấn đề
B Thiết lập không gian vấn đề và hình thành giả thuyết Đưa ra giả thuyết giải thích vấn đề Đưa ra được một vài giả thuyết nhưng không phù hợp với nội dung vấn đề Đưa ra một số giả thuyết, trong đó có giả thuyết phù hợp, có giả thuyết chưa phù hợp Đưa ra đủ các giả thuyết Tất cả các giả thuyết đưa ra đều phù hợp với nội dung vấn đề
C Lập kế hoạch và tiến hành giải quyết vấn đề
Chứng minh giả thuyết, rút ra kết luận vấn đề
Chưa chứng minh được giả thuyết
Chứng minh được giả thuyết nhưng chưa đầy đủ
Chứng minh, làm rõ các giả thuyết; chủ động rút ra nội dung kiến thức một cách chính xác
D Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, rút ra kết luận
Xác nhận những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được
Chưa rút ra được kiến thức, kinh nghiệm khi hoàn thành giải quyết vấn đề
Rút ra được một vài nội dung kiến thức, kinh nghiệm nhưng chưa rõ nét