NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Mục tiêu của việc giảng dạy là phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức hai chương theo cách riêng Điều này không chỉ tạo hứng thú học tập mà còn tăng cường sự đoàn kết trong nhóm Học sinh sẽ được rèn luyện khả năng áp dụng kiến thức để nhanh chóng trả lời các câu hỏi từ dễ đến khó, từ đó phát triển kỹ năng làm bài tập và đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ.
Mô tả giải pháp của sáng kiến
Theo chương trình sinh học lớp 11, học kỳ I bao gồm hai chương chính: chương I "Chuyển vật chất và năng lượng" và chương II "Cảm ứng", với chỉ một tiết dành cho ôn tập Để đạt được mục tiêu cho các tiết ôn tập và bài tập, chúng tôi đã lên kế hoạch tổ chức dạy học một cách hợp lý cho tiết ôn tập học kỳ I.
Giáo viên giao 4 nhiệm vụ cho học sinh cần trao đổi, thảo luận và hoàn thành báo cáo ở tiết sau, như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.
+ Nhiệm vụ 2: Vẽ tranh mô tả mối quan hệ giữa các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
+ Nhiệm vụ 3: Vẽ sơ đồ tóm tắt “cảm ứng ở thực vật”.
+ Nhiệm vụ 4: Vẽ sơ đồ tóm tắt “cảm ứng ở động vật”.
Học sinh lắng nghe và tiếp nhận nhiệm vụ
Giáo viên cho học sinh trong lớp đăng kí vào nhóm thực hiện 1 trong 4 nội dung trên, sau đó đặt tên cho các nhóm theo từng nội dung:
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 1: Nhóm “Thực Vật”
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 2: Nhóm “Động Vật”
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 3: Nhóm “ Cảm ứng ở thực vật”
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 4: Nhóm “ Cảm ứng ở động vật”
Học sinh đăng ký vào các nhóm dựa trên sở thích cá nhân, theo yêu cầu của giáo viên Các em sẽ ngồi gần nhau, thảo luận và ghi lại ý kiến, sau đó phát thẻ số 1, 2, 3 để lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho nhau.
Học sinh tiến hành di chuyển về nhóm và tiến hành nhiệm vụ
+ Giai đoạn tổ chức học sinh theo góc
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Giáo viên xây dựng sơ đồ luân chuyển góc học tập trong quá trình học để học sinh có thể thuận tiện luân chuyển khi học.
Học sinh theo dõi và xác định vị trí của nhóm mình
Giáo viên đã thành lập nhóm chuyên gia mới, phân chia các thành viên theo thẻ số: thẻ 1, 2, 3 vào nhóm I; thẻ 4, 5, 6 vào nhóm II; thẻ 7, 8, 9 vào nhóm III; và các thành viên còn lại thuộc nhóm IV, đảm bảo mỗi nhóm đều có đại diện từ nhóm cũ Sau đó, giáo viên phát phiếu đánh giá cho từng học sinh.
Học sinh tiến hành di chuyển theo yêu cầu của giáo viên về nhóm mới. Giáo viên thông báo nhiệm vụ và mục tiêu của các góc.
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
* Góc nhóm 3 ( Cảm ứng ở thực vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cảm ứng ở thực vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về cảm ứng ở thực vật.
* Góc nhóm 4 ( Cảm ứng ở động vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cảm ứng ở động vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về cảm ứng ở động vật.
Các nhóm chuyên gia mới đã được phân công theo các vị trí cụ thể: Nhóm I phụ trách vị trí góc 1 liên quan đến thực vật, Nhóm II đảm nhiệm vị trí góc 2 về động vật, Nhóm III nghiên cứu cảm ứng ở thực vật tại vị trí góc 3, và Nhóm IV tập trung vào cảm ứng ở động vật tại vị trí góc 4.
Học sinh đóng vai trò là thành viên của nhóm chuyên gia, có trách nhiệm thuyết trình về nội dung nhóm mình đã chuẩn bị khi đến lượt Các thành viên khác sẽ lắng nghe và hoàn thành phiếu đánh giá dựa trên phần thuyết trình đó.
- Mỗi góc các em có 6 phút thuyết trình, hết 6 phút các nhóm sẽ di chuyển đến góc khác theo chiều kim đồng hồ.
Giáo viên yêu cầu các nhóm khi di chuyển hết 4 góc, các nhóm về vị trí, ổn định chỗ ngồi và hoàn thành phiếu học tập sau:
Giáo viên yêu cầu: Nhóm 1 ( Nhóm thực vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Trong mùa đông ở nước ta, khi xuất hiện các đợt rét đậm, rét hại, một số cây trồng như mạ thường bị chết do không chịu được nhiệt độ thấp Để bảo vệ cây khỏi rét, cần áp dụng các biện pháp như che phủ bằng nilon hoặc rơm rạ, tưới nước ấm cho đất, và chọn giống cây trồng có khả năng chịu lạnh tốt hơn Những biện pháp này giúp giảm thiểu thiệt hại do rét và bảo đảm sự phát triển của cây trong mùa đông.
Nhà An trồng rau muống và định hái để nấu canh, nhưng mẹ An khuyên không nên hái ngay vì vừa bón phân đạm cho rau hôm trước Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, chúng ta nên đợi ít nhất 7 đến 10 ngày sau khi bón phân đạm mới được sử dụng rau.
Nhóm 2 ( Nhóm động vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Da của giun đất có khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi khí của cơ thể nhờ vào cấu trúc mỏng và ẩm ướt, cho phép oxy và carbon dioxide dễ dàng khuếch tán qua Khi giun đất bị đặt ở nơi khô ráo, da của chúng sẽ mất độ ẩm cần thiết, dẫn đến việc không thể thực hiện quá trình hô hấp hiệu quả, từ đó gây ra cái chết cho chúng.
Huyết áp là lực mà máu tác động lên thành mạch, được đo bằng hai chỉ số: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương Đơn vị tính huyết áp là mmHg (milimet thủy ngân) Huyết áp tâm thu là chỉ số cao nhất trong chu kỳ tim, trong khi huyết áp tâm trương là chỉ số thấp nhất Huyết áp cao (tăng huyết áp) và huyết áp thấp (hạ huyết áp) đều có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, do đó việc theo dõi và duy trì huyết áp trong mức bình thường là rất quan trọng.
Nhóm 3 ( Nhóm cảm ứng ở thực vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 5: Hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về các kiểu hướng động
Các kiểu hướng động Khái niệm Tác nhân Vai trò Cơ chế chung Hướng đất
Câu hỏi 6: Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng? Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống của thực vật?
Nhóm 4 ( Nhóm cảm ứng động vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 7: a) Khi 10 quả trứng vịt được đặt vào lồng cho gà mái ấp, sau khi nở, các con vịt con sẽ đi theo vịt đẻ trứng thay vì gà ấp, vì chúng có xu hướng nhận dạng và đi theo mẹ đẻ của mình b) Loài động vật này là vịt, và các dạng tập tính của chúng bao gồm hành vi theo mẹ và tìm kiếm thức ăn.
Thân em nửa chuột nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay Trời cho tai mắt giỏi thay
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và xác định các nguyên nhân di cư của các loài chim, bao gồm tìm kiếm thức ăn, điều kiện thời tiết và sinh sản Những phát hiện này giúp hiểu rõ hơn về hành vi di cư của chúng và tầm quan trọng của môi trường sống trong quá trình này.
3 Tránh cạnh tranh nơi ở 4 Tìm kiếm nguồn thức ăn
5 Tăng tìm kiến bạn tình 6 Mở rộng lãnh thổ
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÁO CÁO
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Nội dung Nội dung sản phẩm trình bày
Bố cục sản phẩm trình bày Hình thức sản phẩm rõ ràng
Trình bày báo cáo rõ ràng, mạch lạc
Trả lời câu hỏi của các nhóm khác
Sáng tạo trong cách thuyết trình, tác phong tự tin
Mức độ 1: Nội dung sản phẩm được trình bày một cách chính xác, đầy đủ và rõ ràng, dễ hiểu Hình thức trình bày hợp lý với bố cục logic Báo cáo thể hiện sự tự tin, mạch lạc và trả lời tốt các câu hỏi từ nhóm khác.
Mức độ 2 yêu cầu nội dung sản phẩm phải chính xác, đầy đủ và rõ ràng, dễ hiểu Hình thức trình bày cần đạt ít nhất 70% Báo cáo cần được thực hiện một cách rõ ràng, tự tin và mạch lạc, đồng thời phải trả lời các câu hỏi từ nhóm khác với tỷ lệ đạt trên 50%.
Mức độ 3: Các tiêu chí đưa ra chưa thực hiện được.
Điểm mới của sáng kiến
Mặc dù đã tham gia nhiều chương trình tập huấn về phương pháp dạy học tích cực và dạy học STEM, chúng tôi gặp nhiều khó khăn khi áp dụng tại trường Khó khăn lớn nhất là thay đổi tư duy, cùng với điều kiện cơ sở vật chất hạn chế và trình độ nhận thức của học sinh còn thấp Học sinh thường thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức, dẫn đến việc chỉ một số ít tham gia tích cực vào các hoạt động học tập Điều này khiến giáo viên dễ nản lòng và quay về với phương pháp dạy học truyền thống Bên cạnh đó, chương trình giáo dục hiện hành nặng về lý thuyết, gây khó khăn cho việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực Tuy nhiên, chúng tôi đã tự tổ chức dạy học ôn tập kiến thức sinh học lớp 11 bằng kỹ thuật dạy học theo góc tại trường THPT Kỳ Sơn Mặc dù điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn và học sinh có trình độ nhận thức hạn chế, nhưng kết quả cho thấy hiệu quả tích cực Học sinh đã hứng khởi, tham gia nhiệt tình và hoàn thành các bài tập nhóm, đặc biệt là khả năng ghi nhớ kiến thức và phát triển kỹ năng tư duy, cũng như áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Khả năng ứng dụng
Dạy học theo góc yêu cầu tạo ra môi trường học tập đa phong cách, khuyến khích và hỗ trợ học sinh tham gia tích cực vào hoạt động học Phương pháp này giúp học sinh học sâu và bền vững, cho phép họ khám phá nội dung qua nhiều cách khác nhau như nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng Kỹ thuật này có thể áp dụng cho hầu hết các môn học, đặc biệt trong các tiết học lý thuyết và bài tập môn Sinh học của khối 10, 11, 12.
Kết quả
- Kết quả thử nghiệm với bài kiểm tra học kì I năm 2019 – 2020 và 2020 –
2021 trên 4 lớp có lực học tương đương có kết quả như sau như sau:
+ Kết quả bài kiểm tra học kì I ở lớp đối chứng năm 2019 -2020:
Lớp Sĩ số Điểm từ 8 đến 10 Điểm từ 6,5 đến dưới 8 Điểm từ 5 đến dưới 6,5 Điểm dưới 5
- Kết quả bài kiểm tra học kì I ở lớp thực nghiệm năm 2020 – 2021:
Lớp Sĩ số Điểm từ 8 đến 10 Điểm từ 6,5 đến dưới 8 Điểm từ 5 đến dưới 6,5 Điểm dưới 5
Kết quả trên cho thấy học sinh được học kĩ thuật dạy học theo góc có kết quả cao hơn hẳn
- Một số sản phẩm của học sinh khi thực hiện hoạt động học tập:
+ Một số hình ảnh về sản phẩm của học sinh:
Sản phẩm của một nhóm về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
Sản phẩm của một nhóm về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
+ Một số hình ảnh ghi lại hoạt động của học sinh trong tiết học ôn tập:
Các nhóm trình bày sản phẩm của mình
Giáo viên theo giõi các nhóm trình bày sản phẩm của mình
Bốn nhóm đang thảo luận, trao đổi trong nhóm của mình
Một góc học tập ở lớp 11A2
GIÁO ÁN TIẾT ÔN TẬP HỌC KỲ I
Các chức năng dinh dưỡng trong cây, bao gồm trao đổi nước, hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng khoáng, quang hợp và sự vận chuyển vật chất, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Những cấu trúc đặc hiệu trong cơ thể thực vật, như rễ, lá và mạch dẫn, thực hiện các chức năng này một cách hiệu quả, đảm bảo sự sống và phát triển của cây Sự tương tác giữa các chức năng này không chỉ giúp cây duy trì sự cân bằng nội môi mà còn tạo điều kiện cho quá trình quang hợp diễn ra, từ đó cung cấp năng lượng cần thiết cho sự phát triển của cây.
Quá trình quang hợp và hô hấp trong cơ thể thực vật có mối liên hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau, tạo nên sự chuyển hóa vật chất và năng lượng cần thiết cho sự sống Quang hợp giúp cây chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học, trong khi hô hấp lại sử dụng năng lượng này để duy trì các hoạt động sống Sự tương tác giữa hai quá trình này đảm bảo sự cân bằng và phát triển bền vững của thực vật.
- Trình bày được mối liên quan về chức năng của các hệ tuần hòan, hô hấp tiêu quá và bài tiết của cơ thể động vật.
- So sánh những điểm giống và khác nhau về chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể động vật và thực vật.
- Nắm được các quá trình cảm ứng về hướng động và ứng động ở thực vật.
- Các vấn đề về cảm ứng ở động vật, cơ chế của sự cảm ứng, sự dẫn truyền xung thần kinh trong cung phản xạ và tập tính ở động vật
- Biết vận dụng lý thuyết vào đời sống thực tiễn.
- Rèn luyện thao tác tư duy, trong đó chủ yếu kaf hệ thống hóa, so sánh và tổng hợp.
Có một thái độ tích cực trong việc chăm sóc cây trồng và động vật là rất quan trọng Việc hiểu và ứng dụng tập tính của động vật không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn cải thiện kỹ thuật huấn luyện xiếc.
4 Phát triển năng lực a Năng lực kiến thức:
- Học sinh xác định được mục tiêu học tập tiết ôn tập là gì?
- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá.
- Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về các chủ đề học tập. b Năng lực sống:
- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.
Quản lý bản thân là khả năng nhận thức rõ ràng về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập, bao gồm bạn bè, phương tiện học tập và sự hướng dẫn từ thầy cô Việc hiểu biết và điều chỉnh những tác động này giúp cải thiện hiệu quả học tập và phát triển bản thân.
- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập
II PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp dạy học theo nhóm.
-Kỹ thuật dạy học theo góc.
-Hình vẽ do các nhóm chuẩn bị, câu hỏi, phiếu học tập.
Trong mùa đông ở nước ta, khi xảy ra các đợt rét đậm, rét hại, một số cây trồng như mạ thường bị chết do không chịu được nhiệt độ thấp Để bảo vệ cây trồng khỏi rét, cần áp dụng các biện pháp như che phủ bằng nilon, sử dụng vật liệu cách nhiệt, hoặc trồng cây ở những khu vực có độ ẩm và thoáng gió tốt.
- Khi nhiệt độ hạ thấp -> độ nhớt nguyên sinh chấ tăng -> cản trở di chuyển của nước -> cản trở quá trình hấp thụ nước ở rễ
- Hô hấp của rễ giảm -> giảm hút nước
- Sự bốc hơi nước ở bề mặt lá giảm -> hút nước giảm -> thoát hơi nước giảm
- Rễ giảm khả năng sinh trưởng, nếu nhiệt quá thấp thì hệ thống lông hút bị chết và hồi phục rất chậm.
Sau khi bón phân đạm cho rau, chúng ta nên chờ ít nhất 7-10 ngày trước khi thu hoạch để đảm bảo an toàn cho sức khỏe Việc này giúp rau hấp thụ đủ dinh dưỡng và giảm thiểu nguy cơ tồn dư chất hóa học Do đó, khi thấy rau đã được bón phân, cần kiên nhẫn chờ đợi thời gian thích hợp trước khi hái để sử dụng.
Nitrat chủ yếu xuất phát từ việc sử dụng phân đạm, và việc bón phân đạm quá mức cho rau sẽ dẫn đến hàm lượng nitrat cao Nếu tồn dư nitrat vượt ngưỡng cho phép trong thực vật và được tiêu thụ liên tục, nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình trao đổi chất cũng như gây hại cho gan và thận Hơn nữa, tác hại của nitrat có thể tích tụ lâu dài và chuyển hóa thành nitrit, kết hợp với một số chất khác, từ đó trở thành nguyên nhân gây ung thư.
Sau khi tưới đạm từ 15 – 20 ngày ta mới thu hoạch rau để đảm bảo an toàn nhất cho sức khỏe.
Da của giun đất có khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi khí của cơ thể nhờ vào cấu trúc mỏng và ẩm ướt, giúp oxy dễ dàng thẩm thấu qua da Khi giun đất bị đặt ở nơi khô ráo, độ ẩm cần thiết cho quá trình hô hấp qua da bị mất, dẫn đến việc giun không thể thở và cuối cùng sẽ chết.
Da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể vì:
- Tỉ lệ giữa diện tích và thể tích cơ thể khá lớn nhờ cơ thể có kích thước nhỏ, do đó, bề mặt trao đổi khí rộng.
- Da của giun đất mỏng, luôn ẩm ướt đảm bảo cho CO2 và O2 dễ dàng khuếch tán.
- Dưới da có mao mạch và sắc tố hô hấp giúp vận chuyển khí.
Khi giun đất bị bắt lên mặt đất khô ráo, chúng sẽ nhanh chóng chết do da giun bị khô và không còn độ ẩm cần thiết Trong điều kiện này, quá trình khuếch tán O2 và CO2 qua da giun bị ngưng trệ, dẫn đến việc giun không thể hô hấp và cuối cùng dẫn đến cái chết của chúng.
Huyết áp là lực tác động của máu lên thành mạch, được đo bằng hai chỉ số: huyết áp tâm thu (số cao) và huyết áp tâm trương (số thấp) Đơn vị tính huyết áp là milimet thủy ngân (mmHg) Huyết áp cao, hay tăng huyết áp, xảy ra khi chỉ số huyết áp tâm thu vượt quá 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương vượt quá 90 mmHg, trong khi huyết áp thấp, hay hạ huyết áp, thường có chỉ số huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg.
- Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch Đơn vị đo huyết áp là mmHg.
Huyết áp tâm thu là áp lực máu lên động mạch khi tim co bóp, phản ánh khả năng bơm máu của tim đến các cơ quan Ngược lại, huyết áp tâm trương là áp lực máu lên thành động mạch khi tim giãn ra, thường không được chú trọng bằng huyết áp tâm thu.
Huyết áp thấp là tình trạng khi chỉ số huyết áp dưới 90/60 mmHg hoặc giảm hơn 20 mmHg so với mức huyết áp bình thường trước đó Tình trạng này thường gặp ở những người có sức khỏe tốt nhưng lại có chỉ số huyết áp thấp hơn so với những người cùng độ tuổi.
- Huyết áp cao thì ngược lại, trị số huyết áp từ 140/90mmHg trở lên và thấp khi trị số huyết áp nhỏ hơn 90/60mmHg thường xuyên.
Câu hỏi 5: Hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về các kiểu hướng động.
Khái niệm Tác nhân Biểu hiện hướng động
Biểu hiện hướng động Cơ chế
Là sự sinh trưởng của thực vật hướng về phía ánh sáng Ánh sáng
Tốc độ sinh trưởng ở phía chiếu sáng chậm hơn so với phía không chiếu sáng
Là phản ứng của cây đối với trọng lực
- Rễ hướng trọng lực dương
- Thân hướng trọng lực âm
Tốc độ sinh trưởng ở chóp rễ nhanh
Là phản ứng của cây đối với các hợp chất hoá học
Thực vật sinh trưởng hướng tới nguồn chất dinh dưỡng
Thực vật sinh trưởng theo hướng tránh xa nguồn chất độc
Phía có hoá chất tác động có tốc độ sinh trưởng nhanh hay chậm so với phía đối diện của rễ
Là sự sinh trưởng của rễ cây hướng tới nguồn nước
Nước Rễ cây sinh trưởng mạnh về phía nguồn nước
Tốc độ sinh trưởng của chóp rễ ở phía có nước nhanh
Là phản ứng của cây đối với sự tiếp xúc
Tua quấn vươn thẳng cho đến khi tiếp xúc với giá thể và quấn quanh giá thể
Tốc độ sinh trưởng ở phía không tiếp xúc nhanh hơn phía tiếp xúc
Ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng là hai loại phản ứng của thực vật trước các tác nhân bên ngoài Ứng động không sinh trưởng xảy ra mà không làm thay đổi kích thước của tế bào, trong khi ứng động sinh trưởng liên quan đến sự thay đổi kích thước tế bào, dẫn đến sự phát triển của thực vật Vai trò của ứng động trong đời sống thực vật rất quan trọng, giúp cây thích nghi với môi trường, tối ưu hóa việc tiếp nhận ánh sáng và nước, cũng như bảo vệ khỏi các yếu tố bất lợi.
1 Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng:
Ứng động sinh trưởng là một dạng ứng động, trong đó tốc độ sinh trưởng của các tế bào ở hai phía đối diện nhau trong cơ quan như lá hay cánh hoa khác nhau Sự khác biệt này xảy ra do tác động của các kích thích không định hướng từ các tác nhân ngoại cảnh.
- Ứng động không sinh trường là kiểu ứng động không có sự phân chia và lớn lên cùa các tế bào của cây.
2 Ứng động giúp cây thích nghi đa dạng đổì với sự biến đổi của môi trường, bảo đảm cây tồn tại và phát triển.
Câu hỏi 7: a) Khi 10 quả trứng vịt được đặt vào lồng cho gà mái ấp, sau khi nở, các vịt con sẽ đi theo vịt mẹ, vì chúng có tập tính theo mẹ ngay từ khi mới nở b) Đây là loài vịt, và tập tính được nhắc đến trong câu đố là tập tính theo mẹ, một đặc điểm quan trọng trong hành vi của loài này.
Thân em nửa chuột nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay Trời cho tai mắt giỏi thay