GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, yêu cầu các khoản mục phải được trình bày một cách trung thực và khách quan Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam đang có nhiều thay đổi, các chỉ tiêu trong BCTC cũng bị ảnh hưởng, đặc biệt là chính sách về lương và các khoản trích theo lương Năm 2016 đánh dấu sự ra đời của nhiều chính sách mới về lương nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng trở nên quan trọng đối với các công ty, đặc biệt là trong việc kiểm tra khoản mục phải trả người lao động (NLĐ) và các khoản trích theo lương Đây là những khoản mục nhạy cảm đối với chủ doanh nghiệp và đóng vai trò then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho công ty Do đó, tôi đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính Công ty TNHH kiểm toán Sao Việt (SVC) – chi nhánh Cần Thơ đã thực hiện quy trình này tại công ty TNHH A, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các khoản mục tài chính liên quan đến người lao động.
- Tình hình kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH A.
- Đánh giá ưu và nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán của SVC – CN Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin.
- Thu thập số liệu tại phòng kế toán công ty TNHH A, căn cứ trên sổ chi tiết và BCTC.
- Tham khảo internet, khóa luận có liên quan đến đề tài.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 1 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Phương pháp kết hợp thống kê, so sánh.
- Phương pháp so sánh giữa thực tế DN với Luật, chế độ, chuẩn mực và các quy định liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Công ty TNHH A, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Số liệu thực hiện kiểm toán tại công ty TNHH A cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2015 Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 04/01/2016 đến ngày 22/4/2016.
Kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH A.
Cấu trúc của khóa luận
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
Chương 3: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 2 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG …
Phương pháp luận
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá chứng cứ để xác định mức độ phù hợp của thông tin với các chuẩn mực đã được thiết lập Để đảm bảo tính chính xác và khách quan, quá trình này cần được thực hiện bởi các Kiểm toán viên (KTV) có đủ năng lực và độc lập.
2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan
Bằng chứng kiểm toán là các tài liệu và thông tin mà kiểm toán viên (KTV) thu thập trong quá trình kiểm toán Dựa trên những bằng chứng này, KTV sẽ đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán Để đảm bảo tính chính xác, bằng chứng kiểm toán cần phải đầy đủ và thích hợp theo quy định của VSA 200.
Tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán là tính đầy đủ, trong đó số lượng bằng chứng cần thu thập phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro sai sót trọng yếu và chất lượng của từng bằng chứng.
Thích hợp là tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán Bằng chứng này cần phải phù hợp và đáng tin cậy, giúp kiểm toán viên đưa ra các kết luận chính xác và hình thành ý kiến kiểm toán vững chắc.
Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tài liệu được KTV thu thập và phân loại, đóng vai trò làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể Tài liệu trong hồ sơ này có thể được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau như giấy, phim ảnh, hoặc phương tiện tin học, theo quy định của pháp luật hiện hành (VSA 230).
Sai sót trong báo cáo tài chính (BCTC) là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên BCTC so với quy định lập và trình bày BCTC áp dụng Các sai sót này có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận, theo quy định của VSA 450.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 3 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
-Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban
Giám đốc (BGĐ), các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp (VSA 240)
Thông tin chính xác trong báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố quan trọng, vì nếu thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các quyết định kinh tế của người sử dụng (VSA 320)
Mức trọng yếu là giá trị do kiểm toán viên xác định dựa trên tầm quan trọng và tính chất của thông tin hoặc sai sót trong bối cảnh cụ thể Đây là ngưỡng phân chia, không phải là nội dung thông tin cần có Tính trọng yếu của thông tin cần được đánh giá cả về mặt định lượng lẫn định tính.
Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do
KTV xác định ngưỡng trọng yếu cho BCTC ở mức thấp hơn để giảm thiểu khả năng sai sót Mục tiêu là đảm bảo rằng tổng hợp các sai sót không điều chỉnh và không phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đã xác định cho BCTC (VSA 320)
Rủi ro kiểm toán (Audit Risk - AR) là khả năng Kế toán viên kiểm toán (KTV) đưa ra ý kiến không chính xác về báo cáo tài chính (BCTC) khi mà BCTC đó vẫn còn chứa đựng sai sót trọng yếu Theo VSA 200, rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận chính: rủi ro tiềm ẩn, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk - IR) là rủi ro vốn có, xuất phát từ khả năng của cơ sở dữ liệu trong một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu Điều này xảy ra khi xem xét từng yếu tố riêng lẻ hoặc tổng hợp, trước khi đánh giá bất kỳ biện pháp kiểm soát nào liên quan.
Rủi ro kiểm soát (Control Risk - CR) là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh, mà hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn, phát hiện hoặc sửa chữa kịp thời.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 4 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Rủi ro phát hiện (Detect Risk - DR) là rủi ro trong quá trình kiểm toán, khi các thủ tục kiểm toán viên thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức chấp nhận được nhưng vẫn có khả năng không phát hiện đầy đủ các sai sót trọng yếu, cả khi xem xét từng sai sót riêng lẻ hay tổng hợp lại.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro và được thể hiện qua bảng 2.1:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR/(IR x CR)
Bảng 2.1 Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất
(Nguồn: Giáo trình kiểm toán - Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh)
Khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến kiểm toán
2.2.1 Khái niệm phải trả người lao động và các khoản trích theo lương. 2.2.1.1 Khái niệm phải trả người lao động.
Khoản phải trả người lao động (NLĐ) là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp (DN) phát sinh từ các khoản nợ liên quan đến tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của họ.
Tiền lương là khoản thu nhập được xác định qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc theo quy định của pháp luật Khoản tiền này phải được trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho các công việc đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện Tiền lương thường được chi trả định kỳ, thường là hàng tháng, và không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định.
Tiền công là khoản tiền mà người lao động nhận được sau khi đã cống hiến lao động và chuyên môn để sản xuất sản phẩm cho người sử dụng lao động.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 5 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương thuê theo hợp đồng làm việc là cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể Tiền công có thể được thanh toán định kỳ dưới hình thức lương hoặc một lần khi công việc hoàn tất.
Tiền thưởng là một phần bổ sung cho lương, nhằm thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của NLĐ như các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền lương nghỉ phép…
BHXH là một hệ thống bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Hệ thống này hoạt động dựa trên việc NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH, giúp họ có sự hỗ trợ tài chính trong những thời điểm khó khăn.
2.2.1.2 Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương là những khoản bảo hiểm bắt buộc mà người lao động và người sử dụng lao động phải nộp cho Nhà nước đối với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên Những khoản trích này bao gồm các loại bảo hiểm cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên trong mối quan hệ lao động.
Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một quỹ tài chính độc lập, được hình thành từ sự đóng góp của người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), cùng với sự hỗ trợ từ Nhà nước Theo quy định, doanh nghiệp phải trích 18% trên lương cơ bản vào chi phí, trong khi 8% sẽ được trừ từ lương của NLĐ.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác Quỹ này được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, đồng thời chi phí quản lý tổ chức BHYT và các khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT.
DN trích 3% trên lương cơ bản tính vào chi phí, 1,5% trừ vào lương của NLĐ.
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là quỹ tài chính được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ), nhằm hỗ trợ NLĐ khi họ bị mất việc ngoài ý muốn Quỹ này cung cấp các khoản trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm kiếm việc làm Theo quy định, doanh nghiệp sẽ trích 1% trên lương cơ bản vào chi phí, 1% từ lương của NLĐ, và 1% do Nhà nước chịu trách nhiệm.
Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài chính được hình thành nhằm hỗ trợ các hoạt động của công đoàn ở tất cả các cấp Theo quy định, doanh nghiệp cần trích 2% trên lương cơ bản để đưa vào quỹ này, tính vào chi phí hoạt động.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 6 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
2.2.2 Một số sai phạm thường gặp trong kế toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
- Xác định quỹ lương chưa có cơ sở.
- Chi quá quỹ tiền lương được hưởng.
- Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích.
- Quỹ lương chưa chi hết trong khoảng thời gian quy định.
Việc xác định quỹ tiền lương không tương xứng với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận có thể dẫn đến việc hạch toán chi phí cao hơn hoặc thấp hơn so với số thực tế.
- Chưa thực hiện xác định và trừ lùi quỹ tiền lương khi Công ty không thực hiện được kế hoạch SXKD được giao.
Quản lý và hạch toán tiền lương chưa đúng cách, khi mà việc trả lương cho cán bộ công nhân viên (CNV) được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không thông qua quỹ tiền lương theo quy định hiện hành.
- Xuất hiện bất thường và ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo DN.
Thanh toán lương khống là một vấn đề nghiêm trọng, bao gồm việc chi trả lương cho nhân viên không có thật, sử dụng hồ sơ giả mạo hoặc trả lương cho những nhân viên đã nghỉ việc Ngoài ra, việc khai báo tăng giờ làm thêm so với thực tế cũng là một hình thức gian lận trong quản lý tài chính.
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích vào lương không đúng kỳ.
- Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ… vào chi phí mà không qua tài khoản 334.
- Chưa ký đủ HĐLĐ với cán bộ CNV theo quy định.
Bảng chấm công và bảng thanh toán lương thường thiếu các chữ ký cần thiết, bao gồm chữ ký của người nhận và kế toán trưởng, đồng thời có hiện tượng ký nhận hộ.
- Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám đốc.
- Hạch toán tạm ứng lương vào tài khoản 141 mà không hạch toán giảm khoản phải trả CNV chức theo quy định.
- Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, nhân viên làm việc theo thời vụ quy định.
- Các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định nâng lương của các cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 7 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào tài khoản
622 mà không phân bổ cho các bộ phận bán hàng, quản lý DN, quản lý phân xưởng theo quy định.
- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của NLĐ.
- Trích BHXH, BHYT, KPĐ, BHTN vào chi phí SXKD cao hơn quy định.
- Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH Số chênh lệch chưa được xử lý.
2.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
- Kiểm soát bằng chi phí tiền lương.
- Báo cáo cho cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Phân công, phân nhiệm trong công tác lao động và tiền lương
- Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu liên quan để tính lương.
- Kiểm soát quá trình tính lương và các khoản khấu trừ.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
2.2.4 Tổ chức công tác kế toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
Căn cứ, mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Kiểm toán phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC do các nguyên nhân sau đây:
Chi phí phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng trong tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
Chi phí phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương có tác động đáng kể đến báo cáo tài chính Việc hạch toán và tính toán tiền lương không chính xác có thể gây ra sai sót nghiêm trọng trong việc xác định giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, cũng như ảnh hưởng đến lợi nhuận và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một lĩnh vực dễ bị gian lận, dẫn đến việc doanh nghiệp có thể mất một số lượng lớn tiền hoặc sử dụng không hiệu quả nguồn lực tài chính.
2.3 Căn cứ, mục tiêu kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
- Hồ sơ nhân sự, HĐLĐ.
- Các quy định của đơn vị liên quan đến vấn đề về cơ chế tính lương, thưởng và các khoản thanh toán cho nhân viên.
- Các bảng tính và phân bổ lương của đơn vị.
- Các sổ sách theo dõi chi tiết và tổng hợp các tài khoản 334, 338 và các tài khoản chi phí.
- Các kế hoạch về lương của DN.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 9 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Các chứng từ ngân hàng hoặc chứng từ tiền mặt ghi nhận việc trả lương của DN
Việc thu thập bằng chứng kiểm toán cần hướng đến mục tiêu đảm bảo tính trung thực và hợp lý của số liệu các khoản mục trên BCTC Điều này phải tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, cũng như các quy định pháp lý liên quan.
- Các mục tiêu kiểm toán được trình bày qua bảng 2.2
Bảng 2.2 Mục tiêu kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Sự hiện hữu, nghĩa vụ Các khoản phải trả có thực vào thời điểm báo cáo và thuộc về đơn vị.
Sự phát sinh Các khoản phải trả NLĐ, phân bổ lương và các khoản trích theo lương thật sự phát sinh trong kỳ.
Nghiệp vụ chi lương, thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, thuế thu nhập cá nhân thật sự phát sinh.
Các khoản phải trả đối với người lao động và các khoản trích theo lương cần được ghi chép đầy đủ trong hệ thống sổ sách kế toán, đồng thời phải được phản ánh một cách chính xác trên báo cáo tài chính.
Tính đánh giá Việc hạch toán và thanh toán cho NLĐ được thực hiện theo đúng đơn giá cấp bậc, hợp đồng và mức khoán đã xác định trước.
Tính chính xác Các nghiệp vụ đều được tính toán, ghi chép chính xác, thống nhất giữa các loại sổ, các loại báo cáo.
Chi phí lương được phân loại đúng.
Trình bày và công bố Các chỉ tiêu được trình bày, phân loại và công bố trên BCTC đúng theo chuẩn mực và quy định hiện hành.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 10 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Ngoài các mục tiêu kiểm toán đã đề ra, kiểm toán viên cần chú ý đến việc xác định sự tuân thủ của đơn vị đối với các văn bản pháp lý liên quan đến lao động và tiền lương Cụ thể, cần xem xét việc thực hiện các quy định về thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích
2.4.1 Xây dựng Chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.
2.4.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Khi tiếp nhận khách hàng mới, công ty kiểm toán cần liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm Dựa trên việc chấp nhận kiểm toán, công ty sẽ thực hiện các bước cần thiết để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, bao gồm:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
Tính liêm chính của BGĐ khách hàng.
Liên lạc với KTV tiền nhiệm.
Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
Lập hợp đồng kiểm toán.
2.4.1.2 Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi ký kết hợp đồng, kiểm toán viên (KTV) tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Đầu tiên, KTV thu thập thông tin cơ sở và đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu KTV cũng đưa ra mức đánh giá đầu về trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết cho công việc kiểm toán, cũng như quyết định việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
Nhận diện các bên hữu quan.
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 11 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
2.4.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các BCTC, Báo cáo Kiểm toán (BCKiT), thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và BGĐ.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
2.4.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích.
- KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được.
- Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm thủ tục phân tích ngang và thủ tục phân tích dọc.
2.4.1.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Đánh giá tính trọng yếu.
- KTV căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính sai sót có thể chấp nhận trong báo cáo tài chính (BCTC) Việc này giúp xác định phạm vi kiểm toán và đánh giá tác động của các sai sót đến BCTC, từ đó quyết định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán KTV cũng cần thực hiện đánh giá trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục cụ thể.
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Ước lượng sơ bộ và phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các bộ phận
- Xác định mức trọng yếu cho khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.
Mức độ lớn của phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương và tỷ trọng của nó trong chi phí SXKD.
Sự cân nhắc, xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Thông thường đối với khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương KTV thường xác định mức trọng yếu với quy mô tương đối lớn, tổng
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 12 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương thường được xác định trọng yếu dựa trên Doanh thu hoặc giá vốn Việc này giúp đánh giá rủi ro kiểm toán một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Do sự hạn chế trong việc chọn mẫu kiểm toán và khả năng phát hiện các sai phạm, KTV không thể phát hiện tất cả các sai sót trọng yếu trên BCTC Điều này dẫn đến việc luôn tồn tại rủi ro kiểm toán, ngay cả khi KTV tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán đã được chấp nhận.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ và ngược chiều nhau; khi mức độ trọng yếu cao, rủi ro kiểm toán sẽ thấp và ngược lại Tăng mức độ trọng yếu có thể chấp nhận dẫn đến giảm rủi ro kiểm toán, vì khả năng xảy ra sai sót giảm khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên Ngược lại, giảm mức độ trọng yếu có thể chấp nhận sẽ làm tăng rủi ro kiểm toán Cả trọng yếu và rủi ro đều ảnh hưởng đến lượng bằng chứng cần thu thập; khi kiểm toán viên ước tính mức độ trọng yếu thấp và rủi ro cao, lượng bằng chứng cần thu thập sẽ nhiều hơn và ngược lại.
2.4.1.6 Tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
- Nếu rủi ro kiểm soát cao KTV sẽ không tin tưởng vào hệ thống KSNB của
Việc áp dụng phương pháp tuân thủ đã làm tăng đáng kể khối lượng thử nghiệm cơ bản so với khi KTV chỉ dựa vào hệ thống kiểm soát Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp, KTV có thể dựa vào kiểm soát nội bộ (KSNB) để giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
- Việc đánh giá rủi ro kiểm soát diễn ra theo các bước sau:
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản.
2.4.1.7 Thiết kế Chương trình kiểm toán.
Thiết kế trắc nghiệm công việc.
- Các thủ tục kiểm toán
Cụ thể hóa mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang được khảo sát.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 13 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB.
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên.
Thiết kế các trắc nghiệm công việc cần phải phù hợp với mục tiêu kiểm soát nội bộ (KSNB), đồng thời xem xét những nhược điểm của hệ thống KSNB hiện tại Việc này giúp tối ưu hóa kết quả ước tính từ các thử nghiệm kiểm soát, đảm bảo hiệu quả và tính chính xác trong quá trình đánh giá.
- Quy mô mẫu chọn: thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính.
- Khoản mục được chọn: KTV phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.
- Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
Thiết kế các trắc nghiệm phân tích.
- Quy trình phân tích bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các tài khoản và được thực hiện qua các bước sau:
Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần được kiểm tra.
Tính toán giá trị ước tính của các tài khoản cần kiểm tra.
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được.
Xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra.
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu.
Đánh giá kết quả kiểm tra.
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong các tài khoản tiền lương là rất quan trọng, vì KTV cần xác định sai số chấp nhận cho từng khoản mục Khi sai số chấp nhận thấp, yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm toán tăng lên, dẫn đến việc mở rộng các trắc nghiệm trực tiếp về số dư và nghiệp vụ Ngược lại, nếu rủi ro cố hữu của khoản mục cao, số lượng bằng chứng kiểm toán cũng cần phải tăng cường, và các trắc nghiệm trực tiếp sẽ được mở rộng tương ứng.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát với các chu trình kiểm toán được thực hiện.
- Thiết kế và dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 14 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
- Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của các khoản mục đang xét.
- Các thủ tục kiểm toán: được dựa trên các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và được thiết kế dựa vào xét đoán nghề nghiệp quan trọng.
- Quy mô mẫu chọn: xác định theo phương pháp chọn mẫu thông dụng.
KTV thường sử dụng các phương pháp như bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc chọn mẫu hệ thống để chọn mẫu ngẫu nhiên Trong một số trường hợp cụ thể, KTV có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
- Thời gian thực hiện: thường được tiến hành vào giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
2.4.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC.
2.4.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
-Đối với chức năng tổ chức nhân sự.
KTV nghiên cứu quy trình tiếp nhận lao động và ký hợp đồng thuê lao động, đồng thời xem xét việc phê duyệt mức lương Ngoài ra, KTV cũng chú trọng đến việc đảm bảo tính độc lập trong trách nhiệm giữa bộ phận quản lý nhân sự và bộ phận theo dõi thời gian làm việc, cũng như trong việc hạch toán và thanh toán lương cho người lao động.
Đối với việc cách ly trách nhiệm giữa bộ phận quản lý lao động với bộ phận chấm công lao động, cũng như hạch toán kết quả lao động.
- Đối với công tác theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn thành, lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương.
KTV cần xem xét các quy trình kiểm soát trong doanh nghiệp nhằm ngăn chặn và phát hiện sai sót liên quan đến việc chấm công, xác nhận công việc hoàn thành, cũng như hạch toán và ghi sổ các khoản thanh toán về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
- Đối với công tác thanh toán khoản phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.
KTV cần đảm bảo tính độc lập trong việc phân công công việc giữa các vị trí như người tính lương, người chi trả lương, người theo dõi chấm công và người lập bảng tính lương Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và chính xác trong quy trình quản lý lương.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 15 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
KTV đánh giá quy trình chi trả tiền lương đặc biệt cho các khoản lương chưa thanh toán được ghi nhận trong sổ sách kế toán, đặc biệt khi nhân viên vắng mặt Đồng thời, KTV cũng chú trọng đến việc trích lập các khoản theo tiền lương đúng tỷ lệ và thời gian quy định.
2.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
- So sánh số liệu các tài khoản chi phí về tiền lương với các niên độ khác:
- So sánh về tỉ lệ chi chí tiền lương trong giá thành sản xuất hoặc doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước hay với các kỳ trước.
- So sánh số dư các tài khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ giữa các kỳ kế toán trong DN.
- Dưới đây (Bảng 2.3) là thủ tục phân tích và khả năng sai phạm thường gặp
Bảng 2.3 Thủ tục phân tích và khả năng sai phạm.
Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm
So sánh chi phí tiền lương với các năm Sai phạm trong chi phí tiền lương. trước.
So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp Sai phạm về chi phí nhân công trực trong giá thành hoặc doanh thu kỳ trước tiếp.
So sánh số dư tài khoản BHXH, BHYT, Sai phạm về các khoản trích theo BHTN, KPCĐ với các kỳ trước lương.
2.4.2.3 Thực hiện thủ tục chi tiết phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
- Kiểm tra tiền lương khống.
Kiểm tra số lượng nhân viên khống.
Kiểm tra thời gian khống.
- Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương.
- Kiểm tra số dư các tài khoản trong chu trình.
Tài khoản 334: được kiểm tra thông qua số dư tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải thanh toán khác cho CNV.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 16 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Tài khoản 338 liên quan đến các khoản trích nộp trên tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN Kiểm toán viên (KTV) có thể kiểm tra bằng cách so sánh số dư trên tài khoản chi tiết với số liệu trên bảng tính và các bảng kê khai liên quan Ngoài ra, KTV cần đối chiếu các khoản chi bằng tiền đã phát sinh và kiểm tra thời hạn tính, trích nộp cũng như thời hạn thanh quyết toán các khoản này.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Giới thiệu tổng quát về SVC- CN Cần Thơ
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã không ngừng hình thành và phát triển.
- Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nói trên, Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt là Công ty Kiểm toán đầu tiên của Khu vực phía
Nam được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của
Chính Phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
Tên giao dịch: SV Co.,LTD.
Văn phòng chính: 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện pháp luật: ông Nguyễn Mạnh Quân.
Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 06/12/2010.
Loại hình: Kinh doanh Dịch vụ.
Ngành nghề kinh doanh: Kế toán thuế - Dịch vụ kế toán thuế, Kế toán và kiểm toán, Tài chính – Tư vấn tài chính.
Sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, kế toán thuế, tư vấn tài chính.
Email: svc-hcm@vnn.vn
- Ngoài văn phòng chính, Công ty hiện có 03 CN:
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 19 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
CN Cần Thơ tọa lạc tại Lô 66, đường số 11, trong khu dân cư của Công ty Cổ phần Xây dựng, thuộc Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.
Người đại diện pháp luật: ông Nguyễn Quang Nhơn.
Giấy phép kinh doanh: 0304457750-001 – ngày cấp: 01/02/2010.
Lĩnh vực: Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán. Điện thoại: 07103 765999 – Fax: 07103 765766.
CN TP.Hồ Chí Minh. Địa chỉ: 292/33/33 Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 35533730 – Fax: 08 35533732.
CN Hà Nội. Địa chỉ: Số 41, Ngõ 62 đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội. Điện thoại: 04 37634618 – Fax: 04 37634617
SVC – CN Cần Thơ là chi nhánh đầu tiên của công ty, đã đối mặt với nhiều khó khăn Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo tận tâm của ban giám đốc và tinh thần đoàn kết của nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển và khẳng định được vị thế vững chắc tại thị trường Đồng bằng Sông Cửu Long.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của một tổ chức, phản ánh sự sắp xếp có trật tự của các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng Dưới đây là sơ đồ 3.1 minh họa bộ máy tổ chức của SVC – CN Cần Thơ.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 20 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của SVC – CN Cần Thơ.
Kế hoạch-Tổng hợp Kiểm toán
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ năm 2016)
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Ban Giám Đốc (BGĐ) gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong quản lý và phụ trách các phòng kiểm toán Khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc sẽ chỉ định nhân sự và yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch cũng như báo cáo kết quả để BGĐ kiểm tra và ký BCKiT.
Phòng Kiểm toán hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc, với chức năng chính là thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng dựa trên nội dung hợp đồng đã ký kết.
Cơ cấu của phòng Kiểm toán gồm:
Đứng đầu là Trưởng phòng kiểm toán.
KTV chính, KTV và trợ lý kiểm toán.
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có nhiệm vụ triển khai các hợp đồng kiểm toán đã ký kết với khách hàng, đồng thời kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng lãng phí và vi phạm quy định của công ty Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm phổ biến chính sách và chế độ quản lý tài chính Nhà nước đến các bộ phận liên quan.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn, SVTH: Phạm Thị Bích Huyền Trong quá trình thực hiện, cần kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính để phục vụ cho công tác lập và theo dõi kế hoạch một cách hiệu quả.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu và tài liệu cần thiết cho hoạt động điều hành kinh doanh Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm báo cáo số liệu cho các cơ quan hữu quan theo quy định của chế độ báo cáo tài chính (BCTC) và kế toán hiện hành Ngoài ra, phòng kế toán báo cáo kết quả hoạt động cho Ban Giám đốc và quản lý các vấn đề liên quan đến lao động, nhân sự, tiền lương cũng như các vấn đề kế toán của công ty.
Cơ cấu tổ chức của SVC – CN Cần Thơ được thiết kế đơn giản và gọn nhẹ, phù hợp với quy mô hiện tại và ngành nghề kinh doanh chính là kiểm toán Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ cụ thể, tạo thuận lợi cho BGĐ trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động chung Sự liên hệ và phân cấp rõ ràng giữa các phòng ban không chỉ đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ mà còn hỗ trợ lẫn nhau trong công việc Với số lượng thành viên ít, môi trường làm việc trở nên thân thiết và gần gũi, tạo ra không khí thoải mái, vui vẻ Nhân viên thân thiện, có năng lực và chịu khó, tất cả đã góp phần vào sự phát triển bền vững của SVC – CN Cần Thơ.
- Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế.
- Kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ.
- Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả BCTC hằng năm).
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.
- Kiểm toán thông tin tài chính.
- Tư vấn tài chính, thuế, nguồn nhân lực.
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của DN, tổ chức.
- Tư vấn quản lý DN.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 22 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
- Dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Dịch vụ kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thỏa thuận trước.
- Dịch vụ định giá tài sản.
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính - kế toán - kiểm toán.
- Dịch vụ soát xét BCTC.
3.1.4 Tình hình hoạt động của công ty.
3.1.4.1 Đặc điểm về khách hàng.
- Khách hàng của SVC – CN Cần Thơ tập trung ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, đa dạng về ngành nghề, chủ yếu là các DN vừa.
- Khách hàng cũ được SVC – CN Cần Thơ duy trì và luôn nhận được nhiều hợp đồng mới.
- Dịch vụ Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế là dịch vụ chủ yếu được khách hàng yêu cầu.
SVC – CN Cần Thơ sở hữu đội ngũ chuyên môn cao và luôn chú trọng vào việc phục vụ khách hàng Với khả năng kết nối toàn cầu, các KTV tại đây được đánh giá rất cao Nội dung tư vấn của SVC – CN Cần Thơ luôn rõ ràng, súc tích và phù hợp, mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng với dịch vụ được cung cấp.
3.1.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động của SVC – CN Cần Thơ qua 3 năm ( 2013-2015).
SVC – CN Cần Thơ nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và cạnh tranh với các công ty trong ngành Kết quả là hoạt động kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng qua các năm, được thể hiện rõ trong bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 dưới đây.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 23 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Bảng 3.1 Bảng Kết quả quả Hoạt động kinh doanh của SVC –
CN Cần Thơ trong 3 năm (2013-2015). Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014
Doanh thu 4.018.700 4.320.504 4.702.437 301.804 7,51 381.933 8,84 Chi phí 2.920.785 3.163.794 3.475.428 243.009 8,32 311.634 9,85 Lợi nhuận 1.097.915 1.156.710 1.227.009 58.795 5,36 70.299 6,08
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ SVC – CN Cần Thơ năm 2013, 2014, 2015)
Biểu đồ 3.1 Doanh thu Kết quả quả Hoạt động kinh doanh của SVC – CN Cần Thơ trong 3 năm (2013-2015).
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 24 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
Năm 2013, doanh thu của công ty đạt 4.018.700.000 đồng, và đến năm 2014, con số này tăng lên 4.320.504.000 đồng, ghi nhận mức tăng 301.804.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 7,51%.
- Năm 2015, doanh thu của công ty tăng 8,84% tương ứng với số tiền 381.933.000 đồng và doanh thu trong năm là 4.702.437.000 đồng.
Trong suốt ba năm qua, doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng và đạt mức cao, điều này phản ánh hiệu quả của chính sách phát triển Sự ổn định trong tình hình kinh doanh cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao đã góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Doanh thu luôn đi đôi với chi phí, và sự gia tăng doanh thu thường kéo theo sự tăng trưởng của chi phí Cụ thể, trong năm 2013, chi phí ghi nhận là 2.920.785.000 đồng, trong khi đến năm 2014, chi phí đã tăng lên 3.163.794.000 đồng, tức là tăng 243.009.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 8,32%.
- Năm 2015 tiếp tục tăng với chi phí phát sinh là 3.475.428.000 đồng, tăng hơn năm 2014 311.634.000 đồng ứng với tỷ lệ tăng 9,85%.
Xây dựng CTKiT khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích
3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương.
3.2.1.1 Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A120) (phụ lục 1) a Cơ cấu tổ chức nhân sự.
Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty đương nhiệm trong năm 2015 và đến ngày lập BCTC bao gồm:
Hội đồng thành viên Ông Phạm An Lạc Chủ tịch Ông Nguyễn Thanh Tâm Phó chủ tịch Ông Trần Trung Tính Thành viên
Ban Giám đốc và Kế toán trưởng Ông Nguyễn Thanh Tâm Giám đốc
Bà Tăng Mỹ Như Phó Giám đốc Ông Phan Hải Âu Kế toán trưởng
Trong năm 2015, Công ty duy trì ổn định với không có sự thay đổi nào trong Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng, đồng thời giữ nguyên hình thức sở hữu vốn.
Công ty TNHH A, được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 572021000068 vào ngày 18 tháng 10 năm 2008 và đã trải qua bốn lần thay đổi, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 27/01/2015, do Ban Quản lý các khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp Là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành liên quan.
Theo Giấy chứng nhận kinh doanh gần nhất, vốn điều lệ của công ty là 27.253.050.000 VND và theo tỷ lệ như sau (Bảng 3.2):
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 29 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Bảng 3.2 Vốn điều lệ Công ty TNHH A
Thành viên góp vốn Số tiền (VND) Tỷ lệ
Công ty TNHH Đầu tư C 25.072.806.000 92 Ông Nguyễn Thanh Tâm 1.362.652.500 5 Ông Trần Trung Tính 817.591.500 3
(Nguồn: Hồ sơ Kiểm toán Công ty TNHH A năm 2015)
Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thể hiện trên bảng Cân đối kế toán vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 là 27.253.050.000 VND và phù hợp với tỷ lệ trên.
Trụ sở hoạt động chính: Lô 17A8 Khu Công nghiệp Trà nóc II, phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. c Ngành nghề kinh doanh.
- Chế biến tôm xuất khẩu;
- Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm;
- Cung ứng lao động tạm thời;
- Nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất;
- Bán buôn xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng máy phục vụ sản xuất ngành thủy sản;
- Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản;
- Mua bán phụ phẩm, phế phẩm từ thủy sản. d Thông tin kế toán.
Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
BCTC và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND).
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 30 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Cơ sở lập BCTC: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
Các chính sách kế toán áp dụng
- Tiền và các khoản tương đương tiền.
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn không quá 3 tháng từ ngày đầu tư Những khoản này có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác Những chi phí này cần thiết để đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định bằng cách tính số chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện được tính bằng giá bán ước tính trừ đi các chi phí hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ Tại thời điểm 31/12/2015, Công ty không có hàng tồn kho nào cần trích lập dự phòng giảm giá.
- Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu.
Doanh thu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được ghi nhận khi hàng hóa đã được xuất khẩu, dựa trên tờ khai hải quan và hóa đơn giá trị gia tăng Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các điều kiện của Chuẩn mực kế toán liên quan đến việc ghi nhận doanh thu khi hàng hóa và dịch vụ đã được cung cấp.
- Thuế suất và các lệ phí nộp Ngân sách Nhà Nước.
Thuế Giá trị gia tăng: Áp dụng thuế suất 10% cho hoạt động bán hải sản trong nước, các hoạt động khác áp dụng thuế suất quy định hiện hành.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 31 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Theo Luật số 71/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng là 15% cho lợi nhuận từ hoạt động chế biến trong lĩnh vực thủy sản, trong khi lợi nhuận từ các hoạt động khác sẽ chịu thuế suất 22%.
Các loại thuế khác và lệ phí nộp theo quy định hiện hành.
Khi đã chấp nhận khách hàng, công ty SVC – CN Cần Thơ tiến hành lập Hợp đồng kiểm toán, quy định các điều khoản giữa hai bên (phụ lục 2).
3.2.1.3 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH A.
- Khái quát về hệ thống KSNB
Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) của công ty đã được nghiên cứu và thu thập thông tin chi tiết Năm 2015, KTV đã tóm tắt lại các thông tin quan trọng liên quan đến hệ thống KSNB này.
Nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao;
Các báo cáo đều đầy đủ và rõ ràng;
Công ty có chương trình kế toán trên máy.
Tính phân nhiệm trong Công ty TNHH A đảm bảo sự tách biệt giữa các chức năng:
Chức năng kế toán và chức năng bảo quản tài sản;
Chức năng phê chuẩn và bảo quản tài sản;
Chức năng thủ kho và chức năng giao nhận hàng.
Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, có sự xét duyệt và giám sát;
Có đầy đủ hóa đơn, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các chứng từ khác.
- KSNB đối với phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.
KTV đã tiến hành phỏng vấn các cá nhân giữ vị trí quan trọng trong công ty, bao gồm Giám đốc và Kế toán trưởng, nhằm thu thập thông tin liên quan đến các khoản phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương Kết quả phỏng vấn được trình bày trong bảng câu hỏi (Bảng 3.3) sau đây.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 32 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
Bảng 3.3 Bảng câu hỏi tìm hiểu Hệ thống KSNB phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH A
Câu hỏi Trả lời Ghi
Không Có Không Yếu kém chú áp dụng Quan Thứ trọng yếu
1 Các chức năng theo dõi nhân sự, theo dõi thời gian và khối lượng lao động, lập bảng lương và ghi chép lương và ghi chép lương có được bố trí chỉ những cá nhân hoặc bộ phận độc lập phụ trách không?
2 Khi tuyển dụng nhân viên, nhân viên mới có được giải thích rõ ràng về việc khấu trừ vào lương về các khoản theo chế độ trước khi ký hợp đồng lao động không?
3 Công ty có hội đồng xác minh lương không?
4 Công ty có quy định về quy chế trả lương, thưởng, thỏa ước lao động tập thể hay những văn bản khác quy định về tiền lương không?
5 Mỗi khi thay đổi về mức lương hay xóa tên, sắp xếp lại nhân sự, bộ phận nhân sự có gửi ngay quyết định chính thức cho bộ phận sử dụng lao động và bộ phận tính lương không?
6 Đơn vị có thường xuyên đối chiếu giữa bảng chấm công và kết quả của máy ghi giờ, hoặc giữa báo cáo sản lượng hoàn thành với phiếu nhập kho không?
7 Bộ phận tính lương chỉ ghi tên người lao động mới vào bảng lương trên cơ sở hồ sơ của bộ phận nhân sự chuyển qua hay không?
8 Chỉ khi nhận được văn bản chính thức của bộ phận nhân sự về các trường hợp tăng, giảm lương, xóa tên người lao động, … bộ phận tính lương mới điều chỉnh trên bảng lương không?
9 Bảng thanh toán lương có được lập cho từng bộ phận không?
10 Đơn vị có sử dụng dịch vụ ngân hàng để chi trả lương cho NLĐ không?
Kết luận: Hệ thống KSNB của khách hàng là: Tốt
(Nguồn: Tổng hợp từ thực tế kiểm toán Công ty TNHH A năm 2015)
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 33 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
Kết quả phỏng vấn được thống kê qua bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn
Câu trả lời Số câu Tỷ lệ (%)
Đánh giá quy trình kiểm toán
3.3.1 So sánh quy trình kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Quy trình kiểm toán mẫu và thực tế tại công ty tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, do VACPA ban hành dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hội KTV hành nghề Việt Nam.
Quy trình kiểm toán của công ty bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán Trong giai đoạn chuẩn bị, các kiểm toán viên tiến hành khảo sát và tìm hiểu về khách hàng, đánh giá sơ bộ và rủi ro kiểm toán Giai đoạn thực hiện bao gồm việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các khoản vay và chi phí lãi vay, cũng như môi trường hoạt động của công ty khách hàng Cuối cùng, trong giai đoạn hoàn thành, các kiểm toán viên xác định mức trọng yếu, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, và phát hành bản dự thảo báo cáo kiểm toán.
Các vấn đề cơ bản trong lý thuyết kiểm toán được áp dụng thực tiễn thông qua các hoạt động như ký kết hợp đồng, lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm toán mẫu, thực hiện quy trình kiểm toán và trao đổi, góp ý kiến với khách hàng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Công ty SVC – CN Cần Thơ thực hiện việc tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) thông qua phỏng vấn các công ty khách hàng, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Do hệ thống KSNB của khách hàng chưa hoàn chỉnh, công ty không lập bảng câu hỏi cụ thể hay sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật để ghi chép.
Mức trọng yếu thực hiện trong chương trình kiểm toán mẫu thường được xác định bằng 50-75% mức trọng yếu tổng thể Tuy nhiên, Công ty SVC – CN Cần Thơ đã quyết định áp dụng mức trọng yếu thực hiện là 50% cho tất cả các loại hình doanh nghiệp để tiết kiệm thời gian và công sức Điều này có thể dẫn đến sai sót trong báo cáo kiểm toán (BCKiT) do đặc điểm riêng của từng loại hình doanh nghiệp, vì mỗi doanh nghiệp có những rủi ro và sai sót khác nhau.
Mẫu CTKiT bao gồm ba giai đoạn chính trong việc đánh giá rủi ro, bao gồm rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm toán Sau khi thực hiện các bước này, công thức tính rủi ro phát hiện sẽ được thiết lập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn, SVTH: Phạm Thị Bích Huyền.
Kiểm toán các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên Việc này giúp đánh giá các rủi ro liên quan và quyết định quy mô mẫu kiểm toán cũng như phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, việc thực hiện song song các Thử nghiệm kiểm soát và Thử nghiệm cơ bản mang lại nhiều lợi ích, như việc kiểm tra và đối chiếu tài liệu nhanh chóng, cũng như xác minh tính liên tục của số thứ tự và sự khớp đúng giữa số liệu và chứng từ Tuy nhiên, sự kết hợp này có thể làm giảm tính chính xác của cuộc kiểm toán.
Công ty SVC – CN Cần Thơ áp dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê trong quá trình kiểm tra, dựa vào xét đoán của KTV Cụ thể, nếu nghiệp vụ phát sinh ít, KTV sẽ kiểm tra 100% đối với khoản mục đó Ngược lại, khi nghiệp vụ phát sinh nhiều, KTV sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra dựa trên chuyên môn của mình.
Tại công ty SVC – CN Cần Thơ, KTV luôn thực hiện quy trình phân tích đối ứng giữa bên nợ và bên có của tài khoản, đặc biệt là trong khoản mục lương Qua đó, KTV có khả năng phát hiện những bất thường khi có sự đối ứng với các tài khoản hiếm khi xảy ra hoặc thậm chí không thể xảy ra.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong công ty được thực hiện một cách khoa học, với các hồ sơ được đánh dấu và ký hiệu rõ ràng cho từng khoản mục Điều này không chỉ giúp người xem hồ sơ dễ dàng tra cứu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra của cấp trên và cơ quan thuế.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 53 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền