CƠ SỞ LÝ LUẬN
Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều loại, như vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay từ tổ chức tín dụng, vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các nguồn vốn khác Trong số này, vốn huy động đóng vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của bất kỳ NHTM nào.
Vốn huy động là số tiền mà các tổ chức và cá nhân gửi vào ngân hàng, được ngân hàng quản lý và sử dụng tạm thời Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời số tiền này khi khách hàng có yêu cầu.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, được Ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, được xem như nghiệp vụ tài sản nợ trên bảng cân đối kế toán Hoạt động huy động vốn không chỉ cung cấp nguồn tài chính cho ngân hàng thực hiện các hoạt động cấp tín dụng mà còn hỗ trợ các dịch vụ khác cho khách hàng Tuy nhiên, nguồn vốn này không ổn định do phụ thuộc vào việc rút tiền của khách hàng Do đó, ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ hợp lý để đảm bảo tính thanh khoản và đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền, nhằm bảo vệ an toàn cho các hoạt động của ngân hàng và ngăn chặn sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn.
Các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ để thu hút khách hàng bằng cách đưa ra lãi suất hấp dẫn, dẫn đến chi phí cao Để duy trì an toàn tài chính, Điều 23 của pháp lệnh 38/LCT – HĐNN quy định rằng tổ chức tín dụng không được huy động quá 20 lần tổng vốn tự có và quỹ dự trữ Việc chênh lệch lớn giữa vốn huy động và vốn tự có sẽ làm giảm hệ số an toàn của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại không được phép sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động đầu tư, mà chỉ được phép dùng cho các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
2.1.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng, là yếu tố phân biệt ngân hàng với các doanh nghiệp khác Năng lực thu hút tiền gửi từ cá nhân và doanh nghiệp của nhân viên và quản lý ngân hàng phản ánh sự chấp nhận của công chúng Tiền gửi không chỉ là cơ sở cho các khoản vay mà còn là nguồn lợi nhuận và phát triển của ngân hàng Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc, và sau khi trừ đi các khoản dự trữ, phần còn lại có thể được cho vay Khả năng huy động vốn với lãi suất hợp lý và đáp ứng yêu cầu vay là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý ngân hàng.
Huy động vốn tiền gửi từ khách hàng không chỉ giúp Ngân hàng có nguồn vốn với chi phí thấp cho hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp thông tin chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức và cá nhân có quan hệ tín dụng Điều này tạo điều kiện cho Ngân hàng xác định mức vốn phù hợp để cho vay Ngoài ra, vốn tiền gửi còn là cơ sở để các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện nhiệm vụ phát hiện kịp thời các hành vi tham ô, trốn thuế và lừa đảo, từ đó ngăn chặn tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật hiệu quả.
Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn
2.2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán Ngân hàng nói chung, kế toán huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN6SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Kế toán huy động vốn cần ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh như nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán và trả lãi cho các khoản vốn huy động.
Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng.
Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn của khách hàng.
Kế toán huy động vốn cần hợp tác chặt chẽ với nhân viên tín dụng để tối ưu hóa hiệu quả nguồn vốn huy động Việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn sẽ giúp cán bộ tín dụng lập kế hoạch cho vay hợp lý Đồng thời, thông tin này cũng hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành hiệu quả hơn.
Kế toán huy động vốn, cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh và phát triển nguồn vốn cho nền kinh tế Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành ngân hàng và sự phát triển kinh tế, hệ thống kế toán ngân hàng, đặc biệt là kế toán huy động vốn, cần được hoàn thiện hơn nữa.
2.2.2 Các hình thức huy động vốn
2.2.2.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian là yếu tố quan trọng đối với Ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động, cũng như thời hạn hoàn trả cho khách hàng Dựa trên thời gian, hình thức huy động được chia thành nhiều loại khác nhau.
Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các
NHTM phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số tiền này được sử dụng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc chuyển đổi thành cho vay trung hạn Do thời gian ngắn, lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp và tính ổn định không cao.
Huy động trung hạn là phương thức mà ngân hàng sử dụng để thu hút vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi có thời hạn trung bình.
Vốn huy động từ 1 đến 5 năm cho phép ngân hàng sử dụng linh hoạt và dài hạn Tuy nhiên, lãi suất của nguồn vốn này thường cao hơn so với các nguồn huy động khác.
Nguồn huy động trung hạn tại NHÁNH CÀ MAU đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, nâng cấp công nghệ, cũng như cung cấp các khoản vay trung và dài hạn với lãi suất cao.
Huy động dài hạn là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trên thị trường vốn, cho phép ngân hàng sử dụng nguồn vốn này một cách linh hoạt và ổn định trong thời gian dài, thường từ 5 năm trở lên Tuy nhiên, lãi suất mà ngân hàng phải trả cho nguồn huy động này thường cao.
2.2.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động
Huy động vốn từ dân cư là một lĩnh vực đầy tiềm năng cho các ngân hàng, khi họ có thể khai thác các khoản tiền nhàn rỗi của người dân và cung cấp nguồn vốn cho những ai cần đầu tư và kinh doanh Nguồn vốn huy động từ dân cư thường mang tính ổn định, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Huy động vốn từ doanh nghiệp và tổ chức kinh tế là nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Hầu hết các doanh nghiệp đều có tài khoản ngân hàng để tiết kiệm thời gian và chi phí thanh toán Khi bán hàng, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần, với chu kỳ rút tiền khác nhau giữa các tổ chức Do đó, ngân hàng luôn có một khoản tiền lớn để sử dụng Tuy nhiên, kích thước khoản tiền này phụ thuộc vào các dịch vụ và tiện ích mà ngân hàng cung cấp, điều này làm cho việc huy động vốn từ doanh nghiệp gắn liền với việc cải tiến và mở rộng dịch vụ ngân hàng.
Huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác là một phần quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Trong quá trình giao dịch, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán Việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng không chỉ giúp tăng nguồn vốn huy động mà còn là giải pháp cần thiết khi gặp phải tình trạng thiếu hụt dự trữ hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa Quá trình vay này diễn ra thông qua các thỏa thuận tín dụng và có thể thực hiện trên thị trường nội tệ hoặc ngoại tệ Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng, hỗ trợ các ngân hàng thương mại vượt qua khó khăn tài chính.
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN8SVTH: NGUYỄN THẢO MY cho biết rằng hình thức huy động vốn này thường không phổ biến do chi phí huy động cao hơn Vì vậy, các ngân hàng ít sử dụng phương pháp này trong hoạt động của mình.
2.2.2.3 Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn là hình thức chính mà các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay áp dụng Hình thức này giúp ngân hàng dễ dàng trong việc huy động vốn, mang lại sự thuận tiện và hiệu quả trong các hoạt động tài chính.
Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:
Huy động tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng trong các nền kinh tế phát triển với tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao Những khoản tiền gửi này chủ yếu phục vụ mục đích thanh toán chứ không phải để sinh lãi, thường đến từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ Người gửi tiền có thể rút tiền bất cứ lúc nào, thông qua tiền mặt hoặc Séc, và đặc biệt có thể sử dụng máy rút tiền tự động (ATM) mà không cần đến ngân hàng Ngân hàng thường quản lý loại tiền gửi này thông qua hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư
2.3.1 Nội dung và ý nghĩa phân tích
Vốn huy động tiền gửi dân cư là nguồn lực thiết yếu cho hoạt động của ngân hàng, không chỉ góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà còn thu hút các khoản tiền nhàn rỗi để phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ quốc gia Để khuyến khích người dân gửi tiền thay vì giữ vàng và tiền mặt tại nhà, các ngân hàng cần mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp hình thức đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn Việc phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư và cung cấp số liệu thực tế là cơ sở giúp nhà quản trị kiểm soát tình hình và xây dựng chiến lược phù hợp, từ đó tạo lòng tin cho nhà đầu tư và khách hàng.
2.3.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư
2.3.2.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
= Tổng vốn huy động Tổng nguồn vốn x 100%
Vốn huy động tiền gửi dân cư/Vốn huy động:
= Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư x 100 % Tổng vốn huy động
Hai tỷ số này phản ánh mức độ tham gia của vốn huy động tiền gửi dân cư trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Khi hai tỷ số này cao, vốn huy động từ tiền gửi dân cư sẽ ổn định hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong hoạt động cho vay Ngược lại, nếu hai tỷ số này thấp, vốn huy động từ tiền gửi dân cư sẽ bị hạn chế, gây bất lợi cho khả năng cho vay của Ngân hàng.
2.3.2.2 Phân tích nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
Chỉ số 1: Dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần):
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ cho vay của Ngân hàng so với nguồn vốn huy động, đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động Nó cho thấy Ngân hàng đã chủ động và tích cực trong việc tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN21SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, điều này cho thấy Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, dẫn đến việc sử dụng vốn cho vay không hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, Ngân hàng không sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí Do đó, chỉ tiêu này cần duy trì ở mức hợp lý để đảm bảo khả năng sử dụng vốn hiệu quả của Ngân hàng.
Chỉ số 2: Vốn huy động trên doanh số cho vay (%)
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ vốn huy động của ngân hàng Nó phản ánh lượng vốn mà ngân hàng huy động được so với nhu cầu cho vay, đồng thời cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn, thể hiện mức độ chủ động của ngân hàng trong việc tích cực thu hút nguồn vốn.
Chỉ tiêu huy động vốn của Ngân hàng phản ánh khả năng cho vay và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc cho vay, dẫn đến lãng phí vốn huy động Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, Ngân hàng không huy động vốn hiệu quả, không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay Do đó, một chỉ tiêu huy động vốn cân bằng là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
Chỉ số 3: Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:
Tỷ số huy động vốn tiền gửi thanh toán của dân cư trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư:
= Tổng vốn huy động tiền gửi thanh toán của dân cư x 100% Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
Tỷ số này phản ánh số tiền gửi thanh toán mà ngân hàng có thể huy động từ bên ngoài trên mỗi 100 đồng vốn tiền gửi dân cư Chỉ số này cũng cho biết tỷ lệ phần trăm của vốn huy động tiền gửi thanh toán so với tổng vốn huy động tiền gửi dân cư Một tỷ số cao đồng nghĩa với lợi nhuận ngân hàng tăng, nhờ vào chênh lệch lớn giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc chủ động quản lý nguồn vốn huy động.
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN và 22SVTH: NGUYỄN THẢO MY chỉ ra rằng việc cho vay dựa trên tiền gửi thanh toán của dân cư có thể gặp nhiều rủi ro do tính không ổn định của loại tiền gửi này.
Tỷ số huy động vốn tiền gửi dân cư có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư:
= Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư có kỳ hạn x 100% Tổng nguồn vốn tiền gửi dân cư
Tỷ số này phản ánh số vốn huy động từ tiền gửi dân cư có kỳ hạn so với 100 đồng vốn huy động tiền gửi dân cư từ bên ngoài Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định của nguồn vốn huy động của Ngân hàng; tỷ lệ cao có thể làm giảm lợi nhuận, trong khi tỷ số quá thấp sẽ khiến Ngân hàng gặp khó khăn trong việc cấp tín dụng.
Tỷ số huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư:
= Tổng vốn huy động tiền gửi dân cư không kỳ hạn x 100% Tổng nguồn vốn tiền gửi dân cư
Tỷ số này phản ánh số vốn huy động từ tiền gửi dân cư không kỳ hạn so với vốn huy động từ bên ngoài, cho thấy tỷ lệ % vốn huy động từ tiền gửi dân cư không kỳ hạn Tỷ số cao đồng nghĩa với lợi nhuận ngân hàng tăng do chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi lớn Tuy nhiên, nếu tỷ số quá cao, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc quản lý nguồn vốn cho vay, vì tiền gửi không kỳ hạn thường không ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư
2.4.1 Các nhân tố khách quan Đây là các yếu tố mà khi tác động đến Ngân hàng sẽ không thể chống, đó là các rủi ro không thể tránh Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
Ngành Ngân hàng là lĩnh vực được giám sát chặt chẽ bởi pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ, với nhiều quy định pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Môi trường pháp lý này mang lại không ít thách thức cho các ngân hàng, khi phải tuân thủ nhiều bộ luật như luật dân sự, luật Ngân hàng Trung ương và các quy định của Chính phủ Do đó, việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng từ chính sách pháp luật của Nhà nước và các chính sách của Ngân hàng Trung ương, bao gồm chính sách tiền tệ, lãi suất và tín dụng Sự thay đổi trong các chính sách này sẽ tác động đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của các Ngân hàng Thương mại.
Nền kinh tế ngư nông nghiệp của người dân phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và chịu ảnh hưởng từ công nghệ sản xuất lạc hậu Trình độ dân cư còn thấp, dẫn đến việc sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khiến cho hoạt động sản xuất trở nên bấp bênh và không ổn định.
Trong những năm gần đây, nhờ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, cải thiện đời sống nhân dân Sự hình thành liên tục của các doanh nghiệp và công ty đã tạo ra hàng ngàn việc làm, góp phần quan trọng vào việc huy động vốn tiền gửi dân cư tại địa phương.
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc làm ăn và sinh sống, từ đó giảm nhu cầu tích lũy tiền dự trữ Điều này giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn hiệu quả hơn Ngược lại, nếu chính trị bất ổn, người dân sẽ lo lắng và có xu hướng tích trữ tài sản, dẫn đến việc giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng huy động vốn của NHTM.
2.4.1.4 Yếu tố văn hoá, xã hội, dân cư
Mỗi quốc gia đều có nền văn hoá riêng, trong đó văn hoá chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bản sắc dân tộc, bao gồm tập quán, thói quen và tâm lý Đối với các ngân hàng, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi dân cư chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường văn hoá Ở các nước phát triển, người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để tận hưởng các tiện ích thanh toán và lãi suất, khiến ngân hàng trở thành một phần thiết yếu của nền kinh tế Điều này giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư Ngược lại, tại các nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt động này gặp nhiều thách thức hơn.
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN24SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Ngân hàng Cà Mau đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư, do người dân Việt Nam vẫn chưa quen với việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Quy mô dân cư và chất lượng đời sống của người dân không chỉ ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư.
2.4.1.5 Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
Trong bối cảnh Việt Nam có mức độ đô la hóa cao, việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư trở nên khó khăn Người dân lo ngại về sự mất giá của đồng nội tệ và thường có xu hướng tích trữ ngoại tệ Điều này khiến các ngân hàng thương mại gặp nhiều thách thức trong việc thu hút vốn tiền gửi bằng nội tệ.
Khi thu nhập của người dân gia tăng, họ có xu hướng tích lũy nhiều hơn, điều này tạo ra cơ hội cho các ngân hàng thương mại huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ cộng đồng.
Tại các nước phát triển, thói quen tiêu dùng chủ yếu không sử dụng tiền mặt, với tỷ lệ chỉ khoảng 2% đến 3% Người tiêu dùng thường thanh toán qua ngân hàng, và hầu hết tài sản của họ được quản lý thông qua tài khoản cá nhân Điều này giúp các ngân hàng thương mại tăng cường khả năng huy động vốn từ tiền gửi dân cư để phục vụ cho đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác.
Tại Việt Nam, một nước đang phát triển, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn phổ biến, chiếm tới 14% tổng phương tiện thanh toán Điều này hạn chế khả năng huy động vốn từ người dân, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
2.4.2 Các nhân tố chủ quan
2.4.2.1 Các sản phẩm và mạng lưới
Sản phẩm và dịch vụ cần phải đa dạng và phong phú, đồng thời không ngừng nâng cao và cải thiện chất lượng để mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt so với các ngân hàng khác Trong bối cảnh kinh tế thị trường, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng thu nhập cho ngân hàng Điều này khác biệt với việc cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất.
GVHD: ThS THÁI THỊ BÍCH TRÂN, 25SVTH: NGUYỄN THẢO MY Trong bối cảnh dịch vụ ngân hàng ngày càng cạnh tranh, việc không có giới hạn trong cung cấp dịch vụ chính là một lợi thế quan trọng giúp các ngân hàng nâng cao vị thế và phát triển bền vững trong thị trường.
2.4.2.2 Lãi suất và các dịch vụ gia tăng
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Tên tiếng anh: SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK
Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Website:www.sacombank.com.vn
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được hình thành trên cơ sở hợp nhất
Bài viết đề cập đến bốn tổ chức tín dụng quan trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp, Hợp tác xã Tín dụng Tân Bình, Hợp tác xã Tín dụng Thành Công và Hợp tác xã Tín dụng Lữ Gia Các tổ chức này hoạt động dựa trên giấy phép số 006/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 05/12/1991 và giấy phép số 005/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03/01/1992 Nhiệm vụ chính của các tổ chức này là huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Sau hơn 20 năm hoạt động, Sacombank đã khẳng định vị thế là Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và là ngân hàng đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán, với 70.000 cổ đông đại chúng Hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Đông Dương, Sacombank đã triển khai các chiến lược trọng tâm như tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển sản phẩm dịch vụ Tính đến năm 2015, Sacombank sở hữu hệ thống phân phối lớn với 563 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành trong cả nước, cùng với sự hiện diện tại Campuchia và Lào, thiết lập mối quan hệ với 14.331 đại lý, 805 ngân hàng và 82 quốc gia trên toàn cầu.
Vốn điều lệ của công ty vào năm 2015 đạt 16.425 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 4.000 tỷ đồng trong các năm 2013 và 2014 Lợi nhuận trước thuế cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với 2.800 tỷ đồng vào năm 2013 và 2.850 tỷ đồng vào năm 2014 Đến tháng 11 năm 2015, nguồn nhân lực của công ty đã lên đến 15.645 người.
Vài nét sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau:
Tên đơn vị: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU.
Tên tiếng anh: SACOMBANK CA MAU. Địa chỉ: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Khóm 8, Phường 8, Thành phố Cà
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Chi nhánh Cà Mau chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006 Hiện tại, Sacombank tại Cà Mau bao gồm 1 chi nhánh và 3 phòng giao dịch tại các huyện Năm Căn, Sông Đốc, và Minh Hải Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, được phép huy động vốn với nhiều hình thức nhằm cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cũng như thực hiện các nghiệp vụ sinh lời khác.
Sau 9 năm hoạt động, Sacombank đã khẳng định được vị trí của mình, trở thành một thương hiệu uy tín, thân thiện trong cộng đồng doanh nghiệp và dân cư tại Cà Mau, không ngừng đổi mới về công nghệ thông tin và phát triển toàn diện con người cũng như nghiệp vụ tại Ngân hàng Thêm vào đó nhờ Ngân hàng luôn bám sát mục tiêu phát triển của ngành và mục tiêu kinh tế địa phương cho nên Ngân hàng đã hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả, có khả năng huy động vốn nhàn rỗi cao, không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, bảo đảm tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch.
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, bao gồm huy động vốn với các hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và gửi thanh toán Bên cạnh đó, ngân hàng còn hoạt động cho vay với các sản phẩm cho vay tiêu dùng và nhiều dịch vụ tài chính khác, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
NHÁNH CÀ MAU cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm vay sản xuất kinh doanh và các loại bảo lãnh trong nước, thanh toán quốc tế như L/C, chuyển tiền điện tử, nhờ thu kèm chứng từ, và chấp nhận đổi lấy bộ chứng từ Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ thanh toán và chuyển tiền trong nước cho cá nhân và tổ chức, chuyển tiền quốc tế qua Western Union, chi trả kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, thanh toán thẻ tín dụng Visa – Master Card, chuyển tiền phí mậu dịch ra nước ngoài, mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng, và bao thanh toán Tất cả những dịch vụ này đã tạo nên thế mạnh cho NHÁNH CÀ MAU.
Trong 3 năm gần đây, tận dụng được những ưu thế đó mà Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tiến trình hoạt động của mình Đặc biệt là đã thu hút được một lượng khách hàng khá lớn trong khu vực.
Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và cung cấp vốn cho mọi thành phần kinh tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp tại tỉnh Cà Mau.
Cà Mau nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản phẩm và tìm đối tác dễ dàng hơn.
Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế của tỉnh Cà Mau, nơi có thế mạnh về ngư, nông, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến Kinh tế thuỷ sản đang phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành kinh tế chủ lực của Cà Mau Sacombank đã nắm bắt tiềm năng này và triển khai kế hoạch đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ và nguồn nhân lực, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và am hiểu nghiệp vụ Ngân hàng này nổi bật trong việc tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chú trọng đến dịch vụ cá nhân, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam với phương châm “Nhanh chóng – An toàn – Hiệu quả”.
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển
3.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ cơ bản
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau chịu trách nhiệm quản lý tài chính và thực hiện các giao dịch thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Nhánh Cà Mau thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và tín dụng tại Thành phố Cà Mau cùng khu vực lân cận, đồng thời kiểm soát các hoạt động của các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về công tác huy động vốn tiền gửi dân cư, đặc biệt từ các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở nước ngoài, là rất quan trọng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau khuyến khích việc mở tài khoản, chuyển tiền và mở rộng tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng dịch vụ lên hàng đầu.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đúng hướng và hiệu quả, cần tận dụng sự lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ từ cấp ủy Đảng, chính quyền cùng các cơ quan ban ngành và Ngân hàng cấp trên.
Phân công lãnh đạo cho từng phòng, bộ phận là rất quan trọng để tăng cường kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ Điều này không chỉ giúp rút ra bài học kinh nghiệm mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng kế hoạch tháng và quý một cách hiệu quả Bên cạnh đó, cần kết hợp với công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật kịp thời để nâng cao hiệu suất làm việc.
Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Thực trạng công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau bao gồm các loại hình kế toán như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Các hoạt động này được thực hiện thông qua việc chuẩn bị văn bản, hồ sơ, tuân thủ nguyên tắc kế toán và quy trình thủ tục chặt chẽ Đặc biệt, giai đoạn cuối ngày giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và báo cáo số liệu chính xác, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán.
3.2.1 Văn bản, hồ sơ thực hiện
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/2002 đã tạo ra bước ngoặt quan trọng cho hoạt động ngân hàng, thiết lập môi trường pháp lý an toàn cho ngành ngân hàng.
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ–CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ–CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng đã được ban hành.
Căn cứ Nghị quyết 1 và Biên bản tổng hợp ý kiến biểu quyết bằng văn bản số 97/BB/STB – HĐQT.08 ngày 19/11/2008, Hội đồng quản trị đã chấp thuận việc huy động vốn Đề nghị từ Khối tiền gửi và dịch vụ phi tín dụng đã được ban hành kèm theo Quyết định về “Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng.”
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2008.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đang tích cực thích ứng và triển khai các quy định mới nhất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
- Phiếu đăng ký dịch vụ theo mẫu của Sacombank.
- Người Việt Nam: chứng minh nhân dân (bản chính hoặc bản sao có công chứng).
- Người nước ngoài: hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
- Các giấy tờ cần thiết khác do Sacombank yêu cầu cung cấp thêm.
Khi hạch toán trên tài khoản tiền gửi, cần đảm bảo sự cân đối giữa Nợ và Có Để tuân thủ nguyên tắc này, mọi giao dịch phải được cập nhật và cân đối ngay từ giao dịch viên kế toán sổ phụ.
Giao dịch viên chỉ tập trung vào việc mở tài khoản mới cho khách hàng mà không đảm nhận nhiệm vụ ghi chép vào sổ tài khoản liên quan đến việc chi trả và nhận tiền Điều này nhằm đảm bảo tính xác thực của các tài khoản được mở, ngăn chặn tình trạng mở tài khoản không có thực.
Tiền lãi tiền gửi được chi trả theo thực tế phát sinh, và trong trường hợp có trích trước tiền lãi phải trả, cần chú ý đến kỳ hạn trích trước và thời hạn rút tiền của khách hàng để tính toán tiền lãi thực trả một cách chính xác Chi phí phải trả được hạch toán theo nguyên tắc phù hợp Khi trả lãi vào thời điểm đáo hạn, ngân hàng cần định kỳ tính lãi phải trả cho từng kỳ hạch toán và ghi nhận vào chi phí.
Tất cả các số phát sinh bị từ chối cần được xử lý như các số phát sinh ngoại lệ, yêu cầu kiểm tra và đưa ra quyết định dựa trên từng tình huống cụ thể Ví dụ, nếu một khách hàng từ chối thanh toán vì nghi ngờ Ngân hàng tính sai phí hoặc thanh toán nhầm một tờ séc, kế toán viên cần xem xét nguyên nhân gây ra sự từ chối và thực hiện các bước xử lý phù hợp với nguyên nhân sai sót.
3.2.3 Kế toán giai đoạn cuối ngày giao dịch:
- Đối chiếu kiểm kê tồn quỹ cuối ngày.
- Trường hợp các giao dịch đều cân số:
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN67SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Giao dịch viên sẽ in bảng liệt kê các giao dịch phát sinh trong ngày và tiến hành kiểm tra, rà soát bảng này với các chứng từ giấy để đảm bảo tính chính xác.
Giao dịch viên cần chuyển toàn bộ chứng từ giao dịch cùng với bảng liệt kê các giao dịch phát sinh trong ngày cho kiểm soát viên để được ký xác nhận.
Chuyển chứng từ giao dịch trong ngày đã sắp xếp qua phòng kế toán (hoặc bộ phận kế toán) lưu trữ theo quy định.
Nếu không cân số, cần tìm nguyên nhân Tiền mặt giao nộp về bộ phận ngân quỹ vào cuối ngày sẽ được kiểm tra Nếu có tiền mặt thừa hoặc thiếu, số tiền này sẽ được hạch toán vào tài khoản tạm giữ thừa thiếu chờ xử lý.
Quy trình gửi tiền (mở tài khoản):
Tiếp nhận nhu cầu nộp Thu tiền Kiểm Duyệt giao dịch tiền của khách hàng đếm tiền trên hệ thống
Vượt hạn mức giao dịch
Trong hạn mức giao dịch
Giao khách hàng bản sao chứng từ thu tiền
Sơ đồ 3.5 :Sơ đồ quy trình kế toán gửi tiền (mở tài khoản) dân cư
Bước 1: Giao dịch viên/kế toán viên tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
- Giao dịch viên/kế toán viên tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
- Căn cứ vào nhu cầu gửi tiền của khách hàng, giao dịch viên/kế toán viên lập chứng từ thu tiền.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ giao dịch gửi tiền.
Bước 2: Tiến hành thu tiền:
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN68SVTH: NGUYỄN THẢO MY
Nhân viên thu ngân hướng dẫn khách hàng sắp xếp tiền theo bó, thếp và tờ, phân loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông và không đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi nộp vào ngân hàng.
- Căn cứ vào số tiền trên chứng từ thu, nhân viên thu hướng dẫn/hỗ trợ khách hàng lập Bảng kê và tiến hành thu tiền.
- Căn cứ vào Bảng kê tiền, nhân viên thu tiến hành nhận kiểm đếm tổng số tiền khách hàng nộp theo đúng quy định.
Sau khi nhận tổng số tiền từ khách hàng, nhân viên thu tiền tiến hành kiểm tra và đối chiếu số tiền thực nhận với Bảng kê tiền cùng số tiền ghi trên chứng từ thu để đảm bảo tính chính xác.
Trong trường hợp giao dịch viên thực hiện giao dịch trong hạn mức, họ sẽ tiến hành thu tiền và kiểm đếm trước khi nhập liệu giao dịch nộp tiền vào hệ thống T24 và xác nhận giao dịch.
Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
3.3.1 Thực trạnghuy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Bảng 3.3: Bảng huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013-2015. ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm So sánh So sánh
Số tiền (%) Số tiền (%) Tiền gửi 761.362 868.975 1.100.007 107.613 14,13 231.032 26,59 dân cư
Tiết kiệm 708.891 795.328 996.960 86.437 12,19 201.632 25,35 có kỳ hạn
Tiết kiệm 52.471 73.647 103.047 21.176 40,36 29.400 39,92 không kỳ hạn
(Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng Kinh doanh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau).
Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh đã tăng liên tục Cụ thể, năm 2013, nguồn vốn đạt 761.362 triệu đồng, và đến năm 2014, con số này tăng thêm 107.613 triệu đồng, tương đương 14,13% Năm 2015, nguồn vốn tiếp tục tăng với tốc độ 26,59%, đạt 1.100.007 triệu đồng, tức là tăng 231.032 triệu đồng Sự gia tăng này cho thấy quy mô hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng, dẫn đến nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư tăng lên.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau hoạt động như một ngân hàng thương mại tiêu chuẩn, tuân thủ phương châm “đi vay để cho vay” nhằm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ hiệu quả Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc huy động nguồn vốn từ tiền gửi của dân cư để đảm bảo hoạt động tài chính ổn định.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nguồn vốn đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động Do đó, Ngân hàng cần xây dựng nguồn vốn ổn định, phù hợp với nhu cầu Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đã thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền, đồng thời duy trì phong cách giao dịch lịch sự, chu đáo, nhằm đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng.
Chi nhánh Cà Mau đã phân công cán bộ có năng lực và tác phong tốt để giao dịch trực tiếp với khách hàng gửi tiền, từ đó xây dựng được uy tín lâu dài và sâu sắc với khách hàng trong và ngoài địa bàn Điều này được thể hiện qua sự tăng trưởng liên tục trong nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh trong ba năm 2013, 2014 và 2015 Đơn vị tính: Triệu đồng.
Ti n g i ti t ki m có kỳ h n ề ử ế ệ ạ
Ti n g i ti t ki m không kỳ h n ề ử ế ệ ạ
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau).
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 – 2015
Theo bảng 3.1, 3.2 và các biểu đồ 3.1, 3.2, nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn chủ yếu, đóng vai trò quan trọng với chi phí thấp, giúp ngân hàng giảm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng.
Ti n g i ti t ki m có kỳ h n ề ử ế ệ ạ
Ti n g i ti t ki m có kỳ h n ề ử ế ệ ạ
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau).
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2013 - 2015
Phần thu nhập chưa sử dụng cho tiêu dùng của dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế Nguồn vốn này không chỉ hỗ trợ điều tiết vĩ mô mà còn giúp ổn định chính sách tiền tệ quốc gia Từ năm 2013 đến 2015, số tiền huy động từ dân cư tăng đáng kể, từ 708.891 triệu đồng lên 996.960 triệu đồng, tương ứng với mức tăng trưởng lần lượt là 12,19% và 25,35% Để thu hút nhiều tiền tiết kiệm hơn, các ngân hàng đã khuyến khích người dân chuyển đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp các hình thức gửi tiền đa dạng với lãi suất cạnh tranh Trong đó, khoản mục tiền gửi của dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Ti n g i ti t ki m có kỳ h n ề ử ế ệ ạ
Ti n g i ti t ki m không ề ử ế ệ kỳ h n ạ
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cà Mau).
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013 - 2015
Theo thói quen của người Việt Nam, việc gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán qua ngân hàng vẫn chưa phổ biến, vì họ thường sử dụng tiền mặt cho các giao dịch Điều này dẫn đến tỷ trọng gửi tiết kiệm không kỳ hạn trong hoạt động huy động vốn vẫn còn thấp Tuy nhiên, số liệu cho thấy tỷ trọng và số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đã có sự biến động mạnh qua các năm, với 52.471 triệu đồng được huy động vào năm 2013, chiếm 6,89% tổng tiền gửi dân cư.
Vào năm 2015, số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đạt 103.047 triệu đồng, chiếm 9,37% tổng số tiền gửi, tăng từ 73.647 triệu đồng (8,48%) trong năm trước Điều này cho thấy Ngân hàng đã thực hiện các biện pháp tích cực để giới thiệu sản phẩm này đến người dân Mặc dù lãi suất không cao như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nhưng nhờ vào nhiều tiện ích và khả năng rút tiền linh hoạt khi cần thiết, ngày càng nhiều cá nhân lựa chọn mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại Ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là sản phẩm truyền thống được ưa chuộng tại các ngân hàng thương mại nhờ lãi suất cao và ổn định Trong năm 2013, tổng số tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 708.891 triệu đồng, và đến năm 2014, con số này đã tăng lên 795.328 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 112,19% so với năm trước.
2015 tăng 125,35% so với năm 2014 đạt 996.990 triệu đồng Tiền gửi tiết
Trong những năm qua, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại NHÁNH CÀ MAU đã tăng đáng kể, cho thấy sự phát triển ổn định của nguồn vốn này Việc tăng cường nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn không chỉ giúp ngân hàng chủ động hơn trong các hoạt động đầu tư mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn huy động tiền gửi dân cư tai Ngân hàng Sacombank Cà Mau năm 2013-2015.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm Năm Năm tính 2013 2014 2015
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.296.993 1.793.398 2.253.410 Vốn huy động Triệu đồng 1.107.436 1.238.562 1.510.376 Vốn huy động tiền gửi dân cư Triệu đồng 761.362 868.975 1.100.007
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ Phòng Kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau).
Dư nợ/vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng của nguồn vốn huy động đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Năm 2013 cứ1,10 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, sang năm 2014 thì cứ 1,30 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm
2015 thì cứ 1,40 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Nguồn vốn huy động trên địa bàn hiện vẫn còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng Mặc dù dư nợ cho vay tăng cao qua các năm, nhưng nguồn vốn huy động chỉ tăng chậm hơn, dẫn đến áp lực lãi suất cao cho vốn điều hòa Điều này làm tăng lãi suất đầu vào và giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn đã dẫn đến việc tăng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút khách hàng gửi tiền, khiến thị phần bị thu hẹp Hơn nữa, một bộ phận dân cư vẫn đang gặp khó khăn về kinh tế, dẫn đến việc không có đủ tiền gửi vào ngân hàng, làm cho công tác huy động vốn của ngân hàng trở nên khó khăn hơn Do đó, ngân hàng cần triển khai các biện pháp hiệu quả hơn để thu hút vốn huy động, từ đó nâng cao hoạt động tín dụng.
Vốn huy động/tổng nguồn vốn
Năm 2013 vốn huy động chiếm 85,38% trong tổng nguồn vốn, năm 2014 vốn huy động chiếm 69,06% trong tổng nguồn vốn, năm 2015 vốn huy động chiếm 67,03% trong tổng nguồn vốn.
Vốn huy động tiền gửi dân cư/vốn huy động
Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ vốn huy động từ tiền gửi dân cư đã tăng lên đáng kể, cụ thể: năm 2013 chiếm 68,75%, năm 2014 đạt 70,16% và năm 2015 lên tới 72,83% trong tổng vốn huy động.
Trong những năm qua, nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư của Ngân hàng đã tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Tuy nhiên, hoạt động cho vay vẫn phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn khác Để nâng cao tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi dân cư, Ngân hàng cần triển khai các giải pháp khả thi nhằm tạo ra nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu vay.
GVHD: Ths THÁI THỊ BÍCH TRÂN86SVTH: NGUYỄN THẢO MY