Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh "thế giới phẳng" hiện nay, doanh nghiệp đối mặt với nhiều cơ hội và cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là trong ngành hàng tương tự Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất Để thành công, doanh nghiệp cần xác định rõ phương hướng đầu tư, kiểm soát chặt chẽ thu chi, lập kế hoạch sản xuất hợp lý và nắm bắt thông tin kịp thời, từ đó đưa ra khối lượng sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường.
Trong mọi loại hình doanh nghiệp, thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (KQKD) luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng, đặc biệt là các nhà quản trị Vai trò của hạch toán kế toán ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng vào hoạt động của doanh nghiệp Kế toán chi phí, doanh thu và KQKD không chỉ phản ánh thông tin về chi phí, doanh thu và lợi nhuận mà còn thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai Những hạn chế trong phần hành kế toán này có thể ảnh hưởng đến tính chính xác và kịp thời của thông tin, từ đó tác động tiêu cực đến tình hình kinh doanh Do đó, việc hoàn thiện phần hành kế toán này là cần thiết cho mọi doanh nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều hạn chế Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban diễn ra chậm, ảnh hưởng đến xử lý nghiệp vụ kinh tế Một số khoản chi phí bán hàng lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, làm cho chỉ tiêu chi phí QLDN cao hơn thực tế, dù không ảnh hưởng đến lợi nhuận Hơn nữa, việc phân bổ khấu hao tài sản cố định chưa hợp lý và việc ghi nhận doanh thu đôi khi không tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán Để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh”.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một lĩnh vực được nhiều tác giả lựa chọn cho luận văn thạc sĩ, thể hiện sự quan tâm lớn trong nghiên cứu Các nghiên cứu trước đây đã đóng góp thực tiễn quan trọng và đưa ra các đề xuất, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho từng doanh nghiệp.
* Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thiết bị điện Ngọc Hoa, theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hằng từ Trường Đại học Thương Mại (2019), đã trình bày các chuẩn mực và chế độ hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên, phần kế toán quản trị chỉ được đề cập lý thuyết mà không có sự áp dụng thực tiễn, và công ty chưa chú trọng xây dựng hệ thống kế toán quản trị nội bộ Hơn nữa, bài viết chưa chỉ ra sự khác biệt trong hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giữa Việt Nam và thế giới, đồng thời chỉ tập trung vào kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong loại hình công ty thương mại.
* Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản tại
Bài viết của tác giả Đỗ Huy Tân tại Trường Đại học Thương Mại (2019) đã trình bày những nội dung cơ sở lý luận về doanh thu, bao gồm khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu vào khía cạnh kế toán quản trị và tính đặc thù của doanh thu trong lĩnh vực bất động sản Ngoài ra, do giới hạn của bài viết, các vấn đề liên quan đến chi phí và xác định kinh doanh tại công ty cũng chưa được đề cập.
* Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Xây dựng dân dụng Thành Long” của tác giả Nguyễn Thị Hoa -
Trường Đại học Thương Mại (2019) đã phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng dân dụng Thành Long, chỉ ra những thành tựu như tổ chức bộ máy kế toán phù hợp và xác định đúng nội dung chi phí sản xuất Tuy nhiên, cũng có nhiều tồn tại như chứng từ không chính xác và việc ghi nhận doanh thu không đúng tiến độ thi công Tác giả đề xuất giải pháp cải thiện kế toán tài chính và quản trị, bao gồm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, xác định chi phí sản xuất chính xác, và phân loại chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
* Luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội” của Nguyễn Hồng
Luận văn năm 2017 của trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh nhà và đô thị tại Việt Nam Mặc dù nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn sâu sắc, nhưng nó chỉ giới hạn trong việc phân tích số liệu từ Công ty cổ phần kinh doanh và chưa đề cập đến khía cạnh kế toán quản trị, mà chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thu Huyền tại Học viện Tài chính (2016) đã phân tích và đánh giá mô hình kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả tại Tổng Công Ty xây dựng công trình giao thông 8 Tác giả đã chỉ ra những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động xây lắp tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty này.
Tác giả đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời chỉ ra những nhược điểm trong hạch toán tại các doanh nghiệp Tuy nhiên, những giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung và không phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh, một doanh nghiệp đa ngành nghề Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà còn phát triển các dự án chung cư, nhà ở xã hội và kinh doanh vật liệu xây dựng Với sự phức tạp trong các chuẩn mực kế toán cho doanh nghiệp đa ngành, tác giả đã quyết định tập trung nghiên cứu sâu hơn về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh, kế thừa từ các nghiên cứu trước đây.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh.
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Bài viết phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh, chỉ ra những ưu điểm như tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Đồng thời, bài viết cũng nêu rõ những hạn chế như quy trình ghi nhận doanh thu chưa đồng bộ và việc quản lý chi phí còn thiếu hiệu quả Từ đó, đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống kế toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh.
Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh, bài viết sẽ tập trung vào việc trả lời một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng.
- Những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp?
- Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao
Nguyên Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu gì? Những bất cập còn tồn tại?
- Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, cùng với việc phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các tài liệu liên quan trong năm tài chính 2019 và 6 tháng đầu năm 2020.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh.
Nghiên cứu này tập trung vào lý luận và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí cũng như kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh, từ góc độ kế toán tài chính.
Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
Phương pháp quan sát thực tế giúp tiếp cận trực tiếp và theo dõi các hoạt động của nhân viên trong công ty, từ đó hiểu rõ quy trình kế toán liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu kế toán của các Công ty để thu thập dữ liệu từ các phương pháp hạch toán như chứng từ, tính giá, tài khoản và tổng hợp cân đối kế toán Qua đó, luận văn thu thập thông tin về việc áp dụng chứng từ kế toán, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Kết quả thu thập được cung cấp cái nhìn tổng quan về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cách thu thập thông tin thông qua việc liên hệ với các bộ phận liên quan, chủ yếu là bộ phận kế toán của doanh nghiệp Phương pháp này cho phép người nghiên cứu quan sát hệ thống một cách gián tiếp và hình dung tổng quan về nó Tác giả cần đọc và tìm hiểu các văn bản, nghị định hướng dẫn liên quan đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đồng thời thu thập thông tin về quy định tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán Ngoài ra, việc nghiên cứu các sản phẩm trước đó về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính như so sánh, phân tích tổng hợp, mô tả và khái quát để phân tích dữ liệu thu thập được Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ xem xét chính sách kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các công ty nhằm đánh giá thực trạng kế toán hiện tại Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao Nguyên Bắc Ninh
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
1.1.1 Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp chi phối kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Xây lắp là ngành sản xuất công nghiệp quan trọng, đóng vai trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân Ngành này không chỉ góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế mà còn tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
Sản phẩm xây lắp là các công trình lớn với kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiến, được xây dựng theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng biệt Trước khi tiến hành sản xuất, cần lập dự toán cho thiết kế thi công, và trong quá trình sản xuất, phải thường xuyên so sánh với dự toán để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với đơn vị chủ thầu, thường được xác định qua hợp đồng giao nhận thầu trước khi sản xuất Đặc biệt, sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, vì nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, tạo nên tính chất đặc biệt cho loại hàng hoá này.
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị cao, điều này yêu cầu các doanh nghiệp xây lắp phải thực hiện kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt trong quá trình sản xuất Việc này nhằm đảm bảo công trình đạt tiêu chuẩn thiết kế và kéo dài tuổi thọ của nó.
1.1.2 Khái niệm và phân loại doanh thu
Theo AICPA, doanh thu được định nghĩa là tổng gia tăng tài sản hoặc sự giảm nợ, được công nhận và đo lường theo các nguyên tắc kế toán chấp thuận Doanh thu là kết quả từ các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp, có khả năng thay đổi vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (QĐ 149/2001/QĐ-BTC) ban hành ngày 31/12/2001, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 15 (IFRS 15) thiết lập một mô hình ghi nhận doanh thu thống nhất cho các hợp đồng với khách hàng, thay thế các chuẩn mực và diễn giải trước đây như IAS 18 về doanh thu, IAS 11 về hợp đồng xây dựng, cũng như các hướng dẫn của IFRIC 13 về chương trình khách hàng trung thành, IFRIC 15 liên quan đến thỏa thuận xây dựng bất động sản, IFRIC 18 về chuyển nhượng tài sản từ khách hàng, và SIC 31 về doanh thu từ giao dịch trao đổi hàng hóa liên quan đến dịch vụ quảng cáo.
Trước khi Chuẩn mực IFRS 15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, doanh thu (DT) được ghi nhận dựa trên việc đánh giá sự chuyển giao rủi ro và lợi ích từ doanh nghiệp đến khách hàng, kèm theo hướng dẫn cho các tình huống cung cấp sản phẩm và dịch vụ IFRS 15 được thiết lập nhằm thay thế tất cả các chuẩn mực và diễn giải trước đó về ghi nhận doanh thu, giới thiệu một mô hình ghi nhận DT thống nhất cho tất cả các hợp đồng với khách hàng, bao gồm 5 bước.
Bước đầu tiên trong quy trình là xác định các hợp đồng với khách hàng Theo IFRS 15, hợp đồng được định nghĩa là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, tạo ra quyền và nghĩa vụ có hiệu lực Để hợp đồng với khách hàng hợp lệ, cần phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn quy định.
Các bên tham gia đã đồng ý ký kết hợp đồng, có thể thông qua hình thức viết, lời nói hoặc phù hợp với các hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị Những bên này được trao quyền thực hiện nghĩa vụ tương ứng theo thỏa thuận.
- Đơn vị có thể xác định quyền lợi của mỗi bên liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ.
- Đơn vị có thể xác định thời hạn thanh toán khi chuyển giao hàng hóa và dịch vụ.
- Hợp đồng có nội dung thương mại (về rủi ro, thời gian, số tiền của dòng tiền tăng lên trong tương lai như là kết quả của hợp đồng).
- Có khả năng đơn vị sẽ thu được lợi ích khi chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.
Bước 2 trong quá trình ký kết hợp đồng là xác định nghĩa vụ thực hiện, tức là những lời hứa và cam kết mà bên cung cấp phải thực hiện đối với khách hàng Nghĩa vụ này có thể bao gồm việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, sắp xếp bên thứ ba thực hiện cung cấp sản phẩm, đảm bảo có sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng trong tương lai, cũng như xây dựng, thiết kế, sản xuất tài sản theo yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, nghĩa vụ cũng có thể liên quan đến việc cho phép khách hàng sử dụng hoặc tiếp cận tài sản vô hình như tài sản trí tuệ.
Bước 3: Xác định giá trị giao dịch là số tiền mà doanh nghiệp mong đợi nhận được khi chuyển giao hàng hóa, không bao gồm các khoản thu hộ cho bên thứ ba như thuế giá trị gia tăng đầu ra Doanh nghiệp cần phân bổ giá trị giao dịch cho từng nghĩa vụ trong hợp đồng để ghi nhận doanh thu chính xác Giá hàng hóa trong hợp đồng có thể không phản ánh đúng giá trị giao dịch, vì vậy doanh nghiệp cần xem xét tất cả thông tin liên quan, bao gồm các khoản giảm giá và ưu đãi cho khách hàng.
Nhà quản lý giả định rằng hợp đồng sẽ được thực hiện đầy đủ mà không bị hủy, ký lại hay điều chỉnh khi xác định giá trị giao dịch Nếu không xác định chính xác, doanh nghiệp sẽ ước tính giá trị sử dụng thông qua một trong hai phương pháp đã được quy định.
- Giá trị mong đợi: giá trị có thể thu được dựa trên việc xem xét nhiều hợp đồng có đặc điểm tương tự.
- Giá trị có khả năng đạt được cao nhất: giá trị có khả năng đạt được cao nhất trong khoảng giá trị được xem xét.
Bước 4 trong quy trình kế toán là phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng Khi một hợp đồng có nhiều nghĩa vụ, đơn vị cần phân bổ giá giao dịch cho từng nghĩa vụ dựa trên khoản chi phí mà đơn vị dự kiến sẽ nhận được Đối với các hàng hóa hoặc dịch vụ không được bán riêng, doanh nghiệp cần ước tính giá bán riêng biệt Mặc dù IFRS 15 không quy định phương pháp cụ thể, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phù hợp để đảm bảo tính trung thực trong trình bày.
Phương pháp điều chỉnh giá thị trường là cách mà doanh nghiệp phân tích tình hình thị trường để ước lượng giá trị hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như việc tham khảo giá bán của các đối thủ cạnh tranh.
Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính
1.2.1 Nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp a Các nguyên tắc kế toán chung
Chuẩn mực chung quy định các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, hướng dẫn ghi nhận các yếu tố trong báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc cơ bản quy định trong chuẩn mực:
Cơ sở dồn tích là nguyên tắc kế toán yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến chi phí vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai.
Giá gốc là nguyên tắc kế toán yêu cầu tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Nguyên tắc này giúp xác định giá gốc ban đầu của tài sản, vật tư, hàng hóa và CCDC, từ đó tính toán chi phí KHTSCĐ định kỳ và giá vốn hàng hóa khi xuất bán Tất cả các chỉ tiêu về tài sản, vật tư, hàng hóa, công nợ và chi phí đều phải được ghi nhận theo giá gốc, không dựa vào giá thị trường.
Theo quy định, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tương thích với nhau, tức là khi ghi nhận doanh thu thì cần ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu cũng như chi phí từ kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí và doanh thu là hai mặt thống nhất, trong đó chi phí là nguồn gốc tạo ra doanh thu, còn doanh thu là kết quả của chi phí đã bỏ ra, nhằm bù đắp cho các chi phí đó.
Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Nhất quán là nguyên tắc yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng một cách nhất quán phương pháp tính giá vốn hàng bán và phương pháp khấu hao trong suốt một kỳ kế toán.
Thận trọng là quá trình xem xét và phán đoán để đưa ra các ước tính kế toán trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc này yêu cầu phải lập dự phòng cho tài sản và ghi nhận vào chi phí.
Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cáo hơn giá trị của các tài sản và khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có chứng cứ xác thực về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc kế toán yêu cầu đánh giá lại hàng tồn kho và trích lập dự phòng vào cuối kỳ niên độ nếu cần thiết Đồng thời, kế toán cũng phải trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi khi nhận thấy khả năng xấu trong kỳ kế toán tiếp theo Ngoài ra, các nguyên tắc liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu chỉ được xác định là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu, do đó không được tính là doanh thu Ngoài ra, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu tuy làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được coi là doanh thu.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán Để xác định doanh thu cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện sau.
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu lợi từ giao dịch cung cấp dịch vụ và xác định phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán.
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Khi không thể thu hồi khoản doanh thu đã ghi nhận, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí mà không ghi giảm doanh thu Nếu có sự không chắc chắn về khả năng thu hồi khoản nợ phải thu, cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không làm giảm doanh thu Khi xác định khoản nợ phải thu thực sự không thể thu hồi, doanh nghiệp sẽ bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi Đối với doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, doanh nghiệp phải đảm bảo thỏa mãn hai điều kiện đồng thời.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Đối với thu nhập khác: theo qui định thu nhập khác bao gồm:
- Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Chuẩn mực kế toán số 15–Hợp đồng xây dựng
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
Khi thực hiện hợp đồng, các khoản tăng, giảm, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu, cần được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu từ hợp đồng xây dựng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu Sự xác định này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố không chắc chắn, phụ thuộc vào các sự kiện tương lai Việc ước tính doanh thu thường cần điều chỉnh khi các sự kiện xảy ra và những yếu tố không chắc chắn được làm rõ Do đó, doanh thu hợp đồng có thể tăng hoặc giảm theo từng thời kỳ.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu và chi phí liên quan được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành Nhà thầu tự xác định kết quả thực hiện hợp đồng một cách đáng tin cậy vào ngày lập báo cáo tài chính, mà không phụ thuộc vào việc hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã được lập hay chưa, cũng như số tiền ghi trên hóa đơn.