T ổ ng quan phát tri ể n b ề n v ữ ng
Khái ni ệ m phát tri ể n b ề n v ữ ng
Khái niệm “Phát triển bền vững” hiện đang gây tranh luận với nhiều quan điểm khác nhau Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) định nghĩa rằng phát triển bền vững cần xem xét tình trạng khai thác tài nguyên tái tạo và không tái tạo, cùng với các điều kiện thực hiện kế hoạch hành động Tuy nhiên, định nghĩa này chưa phản ánh toàn diện về phát triển bền vững Một định nghĩa rộng hơn từ các nhà khoa học nhấn mạnh trách nhiệm của con người trong việc duy trì cộng đồng và sự sống trên Trái đất Đặc biệt, định nghĩa của Uỷ ban Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) năm 1987 được công nhận rộng rãi: “Phát triển bền vững thoả mãn nhu cầu hiện tại mà không làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” Điều này chỉ ra rằng, một hoạt động bền vững lý thuyết có thể được thực hiện mãi mãi.
Tại Hội nghị Môi trường toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5, khái niệm phát triển bền vững đã được các nhà khoa học làm rõ hơn Họ nhấn mạnh rằng phát triển bền vững được hình thành từ sự hòa nhập, đan xen và thỏa hiệp giữa ba hệ thống tương tác: hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trường.
Phát triển bền vững là sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa ba hệ thống: môi trường - sinh thái, văn hoá - xã hội và kinh tế Điều này có nghĩa là con người không thể ưu tiên phát triển một hệ thống mà gây ra suy thoái cho hệ thống khác Mục tiêu của phát triển bền vững không chỉ là tăng trưởng kinh tế, mà còn phải đảm bảo tính bền vững cho cả môi trường và xã hội.
Phát triển bền vững là một khái niệm ba chiều, tương tự như chiếc kiềng ba chân, trong đó nếu một chân bị gãy, toàn bộ hệ thống sẽ gặp rủi ro sụp đổ Ba chiều này không chỉ phụ thuộc lẫn nhau mà còn có thể hỗ trợ hoặc cạnh tranh với nhau Để đạt được phát triển bền vững, cần tạo ra sự cân bằng giữa ba trụ cột này.
Sự bền vững về kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thịnh vượng cho cộng đồng dân cư, đồng thời nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh tế Điều cốt yếu là doanh nghiệp cần duy trì sức sống và phát triển bền vững, đảm bảo các hoạt động của mình được thực hiện lâu dài.
Sự bền vững xã hội đòi hỏi tôn trọng nhân quyền và bình đẳng cho mọi người, đồng thời yêu cầu phân chia lợi ích công bằng Cần chú trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo và thừa nhận, tôn trọng các nền văn hóa khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột.
Bền vững về môi trường là việc bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường đến mức tối thiểu Điều này còn bao gồm việc bảo tồn đa dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên khác, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho tương lai.
Theo Khoản 4, Điều 3, Chương I Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:
Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này được thực hiện thông qua sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Có thể thấy khái niệm này đã nêu rõ đƣợc mục đích, mục tiêu, nguyên tắc và cơ sở triển khai của quá trình phát triển bền vững.
B ộ tiêu chí phát tri ể n b ề n v ữ ng
Hiện nay, lý thuyết phát triển bền vững đang thu hút sự quan tâm của các quốc gia và tổ chức quốc tế, với mục tiêu phát triển hệ thống lý luận mang tính toàn cầu, quốc gia và địa phương Các chương trình phát triển bền vững đã được triển khai ở cấp độ cộng đồng tại nhiều nước đang phát triển, với các chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống và tiến bộ hướng tới bền vững Tuy nhiên, việc thiết lập bộ tiêu chí đồng nhất để "đo lường" sự phát triển bền vững trên toàn quốc và tại các địa phương vẫn còn nhiều thách thức và đang được nghiên cứu Hiện đã có nhiều hệ thống tiêu chí được đề xuất, trong đó bộ tiêu chí cần bao gồm ít nhất 5 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa (bao gồm phát triển con người) và thể chế.
Phát triển bền vững cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các khía cạnh khác nhau để đảm bảo tính thống nhất Hệ thống thể chế được xây dựng và thực thi nghiêm ngặt là yếu tố then chốt trong việc gắn kết này, đặc biệt khi nhiều tác động đến phát triển bền vững khó có thể được đánh giá trong thời gian ngắn Hiện nay, có mười hai tổ chức và phương án đánh giá định tính và định lượng cho phát triển bền vững, bao gồm Bộ 58 tiêu chí của Ủy ban phát triển bền vững (CSD) của Liên hợp quốc, Bộ 46 tiêu chí của nhóm đầu tư về tiêu chí phát triển bền vững (CGSG), và phương án chỉ số thịnh vượng với 88 tiêu chí.
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) và Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã phát triển các phương án chỉ số bền vững môi trường, với 68 tiêu chí cụ thể Ngoài ra, còn có bộ tiêu chí 65 của một nhóm khác, nhằm đánh giá và cải thiện sự bền vững trong các hoạt động kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bối cảnh toàn cầu, dấu chân sinh thái; Nhóm tiêu chí tiến bộ đích thực (GPI);
Nhóm hành động liên cơ quan Hoa Kỳ về các tiêu chí phát triển bền vững (IWGSDI) cùng với hệ thống tiêu chí của Costa Rica và dự án các tiêu chí Boston đang thúc đẩy những sáng kiến quan trọng trong lĩnh vực phát triển bền vững Bên cạnh đó, nhóm đánh giá các thất bại và sáng kiến thông báo toàn cầu cũng đóng góp vào việc cải thiện các tiêu chí này Ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc (CSD) được thành lập nhằm hỗ trợ và giám sát các nỗ lực toàn cầu trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
Vào năm 1992, một bộ tiêu chí gồm 58 yếu tố liên quan đến các khía cạnh xã hội, môi trường, kinh tế và thể chế của phát triển bền vững đã được xây dựng và thử nghiệm Ủy ban khuyến khích các quốc gia áp dụng bộ tiêu chí này một cách tự nguyện, phù hợp với điều kiện riêng của từng quốc gia mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào về tài chính, kỹ thuật hay thương mại Bộ tiêu chí này đã được nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, lựa chọn để phát triển bộ tiêu chí đánh giá phát triển bền vững cho đất nước.
Bộ tiêu chí phát triển bền vững của Ủy ban phát triển bền vững (CSD) của Liên Hợp Quốc:
Bền vững về mặt xã hội: bao gồm 6 chủ đề về công bằng, y tế, giáo dục, nhà ở, an ninh và dân số với 19 tiêu chí cụ thể:
(1) Phần trăm dân số sống dưới ngưỡng nghèo;
(2) Chỉ số bất bình đẳng GINI;
(4) Tỷ lệ lương trung bình của nữ so với nam giới;
(5) Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em;
(6) Tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi;
(8) Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp;
(9) Phần trăm dân sốđược sử dụng nước sạch;
(10) Phần trăm dân số tiếp cận với các dịch vụ y tếcơ bản;
(11) Tiêm chủng phòng ngữa các bệnh lây nhiễm cho trẻ em;
(12) Tỷ lệ phổ biến về phòng tránh thai;
(13) Phổ cập tiểu học đối với trẻ em;
(14) Tỷ lệ người trưởng thành học hết cấp hai;
(15) Tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành;
(16) Diện tích nhà ở(sàn) bình quân đầu người;
(17) Số tội phạm trên 100.000 dân;
(19) Dân số thành thị chính thức và cƣ trú không chính thức
Bền vững về môi trường bao gồm 7 chủ đề chính: không khí, đất, đại dương và bờ biển, nước sạch, và đa dạng sinh học, với tổng cộng 19 tiêu chí cụ thể.
(20) Phát thải khí nhà kính;
(21) Mức độ tiêu thụ các chất gây hại ở tầng ozon;
(22) Nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí ở khu vực đô thị;
(23) Đất canh tác và diện tích cây lâu năm;
(24) Sử dụng phân hóa học;
(25) Sử dụng thuốc trừ sâu;
(26) Tỷ lệ che phủ rừng;
(27) Cường độ khai thác gỗ;
(28) Đất bị sa mạc hóa;
(29) Diện tích thành thị chính thức và không chính thức;
(30) Mật độ tảo trong biển;
(31) Phần trăm dân số sống ở vùng duyên hải; (32) Sản lƣợng đánh bắt hàng năm;
(33) Mức khai thác nguồn nước ngầm và nước mặt trên tổng trữ lượng nước;
(34) Hàm lượng BOD trong nước;
(35) Nồng độ coliform trong nước sạch;
(36) Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đƣợc lựa chọn;
(37) Diện tích khu bảo tồn so với tổng diện tích;
(38) Sựđa dạng của giống loài đƣợc lựa chọn
Bền vững kinh tế bao gồm 2 chủ đề về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, xu hướng sản xuất và tiêu thụ với 14 tiêu chí cụ thể:
(39) GDP bình quân đầu người;
(40) Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP;
(41) Cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ;
(42) Tỷ lệ nợ trong GNI;
(43) Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNI;
(44) Mức độ sử dụng nguyên vật liệu;
(45) Tiêu thụnăng lượng bình quân đầu người hàng năm;
(46) Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lƣợng có thể tái sinh;
(47) Mức độ sử dụng năng lƣợng;
(48) Chất thải rắn của công nghiệp và đô thị;
(49) Chất thải độc hại; (50) Chất thải phóng xạ;
(52) Khoảng cách đi lại tính trên đầu người theo phương tiện vận tải
Thể chế phát triển bền vững gồm 2 chủ đề khung thể chế và năng lực thể chế, đƣợc cụ thể hóa thành 6 tiêu chí:
(53) Chiến lƣợc phát triển bền vững quốc gia;
(54) Thực thi các công ƣớc quốc tế đã ký;
(55) Sốlượng người truy cập internet/1.000 dân;
(56) Đường điện thoại chính/1.000 dân;
(57) Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển tinh theo % GDP;
(58) Thiệt hại về người và của do các thảm họa thiên nhiên.
Phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng
Khái ni ệ m phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng
Hiện nay, khái niệm phát triển du lịch bền vững vẫn chưa được thống nhất trên toàn cầu Du lịch bền vững có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Du lịch bền vững, theo định nghĩa của Machado (2003), là các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này bao gồm việc đảm bảo tính khả thi về kinh tế mà không phá hủy tài nguyên, đặc biệt là môi trường tự nhiên và cấu trúc xã hội của cộng đồng Định nghĩa này nhấn mạnh tính bền vững của các sản phẩm du lịch mà chưa đề cập đến tính bền vững toàn diện của ngành du lịch.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), du lịch bền vững được định nghĩa là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và khu vực du lịch mà vẫn bảo đảm khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai Mặc dù định nghĩa này ngắn gọn và dựa trên khái niệm phát triển bền vững của UNCED, nhưng nó vẫn còn quá chung chung Định nghĩa này chỉ tập trung vào nhu cầu của du khách mà chưa đề cập đến nhu cầu của cộng đồng địa phương, cũng như các yếu tố môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.
Theo Hens L (1998), du lịch bền vững yêu cầu quản lý tài nguyên một cách hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, đồng thời duy trì bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và hệ sinh thái sống Định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý tài nguyên trong việc phát triển du lịch bền vững.
Tại Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển diễn ra ở Rio de Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra một định nghĩa quan trọng về du lịch bền vững.
Du lịch bền vững là phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và người dân địa phương, đồng thời bảo tồn tài nguyên cho tương lai Mục tiêu của du lịch bền vững là thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con người, trong khi vẫn duy trì văn hóa, đa dạng sinh học và hệ sinh thái Định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường và gìn giữ bản sắc văn hóa.
Mục tiêu của Du lịch bền vững theo Inskeep (1995) là:
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường;
- Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển;
- Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng bản địa;
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách;
- Duy trì chất lượng môi trường.
Phát triển du lịch bền vững có thể được coi là một phần của phát triển bền vững tổng thể, như đã được xác định tại Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trường năm 1987 Hoạt động này nhằm phát triển du lịch trong một khu vực cụ thể một cách phù hợp và bền vững theo thời gian, không gây suy thoái môi trường và không ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác Tính bền vững của du lịch phụ thuộc vào sự thành công trong phát triển của các ngành khác và sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội.
Vai trò và ý nghĩa củ a phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng
Phát triển du lịch bền vững là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế bền vững cho địa phương và quốc gia Bên cạnh các hoạt động kinh tế truyền thống như nông nghiệp, thủ công và công nghiệp, người dân địa phương có thể mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ như du lịch, giải trí và ẩm thực, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước.
Du lịch phát triển bền vững không chỉ góp phần vào việc ổn định chính trị - xã hội mà còn thúc đẩy tiến bộ xã hội và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.
Phát triển du lịch bền vững không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn đóng góp tích cực vào việc bảo vệ và phát triển tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường Để thúc đẩy ngành du lịch, việc khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững là điều cần thiết.
Phát triển du lịch bền vững đóng vai trò quan trọng trong chính sách phát triển bền vững của địa phương, quốc gia và toàn cầu Để đạt được các yếu tố bền vững này, cần nỗ lực và sự nghiêm túc trong thực hiện, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế còn nghèo và phụ thuộc như Việt Nam Điều này càng trở nên cần thiết trong bối cảnh phát triển dân số, hệ thống luật lệ chồng chéo và hành chính còn nhiều yếu kém.
M ộ t s ố v ấn đề c ầ n gi ả i quy ế t đố i v ớ i phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng 12 1.2.4 Tiêu chu ẩ n du l ị ch b ề n v ữ ng toàn c ầ u
Theo quan điểm phát triển bền vững, du lịch bền vững cần được phát triển với bản chất, quy mô và phương thức phù hợp theo thời gian, tương thích với khả năng chịu tải của môi trường, đồng thời hỗ trợ bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa, cũng như nâng cao đời sống cộng đồng Theo Hội đồng khoa học và Tổng Cục Du lịch (2005), có 12 mục tiêu trong chương trình du lịch bền vững cần được giải quyết.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững và lợi nhuận lâu dài cho các doanh nghiệp và điểm du lịch, việc nâng cao hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh là rất quan trọng.
Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phồn thịnh của địa phương, góp phần tối đa hóa sự phát triển kinh tế tại các điểm du lịch và khu du lịch Việc giữ lại phần tiêu dùng của khách du lịch tại địa phương không chỉ tăng cường nguồn thu cho cộng đồng mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và phát triển bền vững cho nền kinh tế địa phương.
Chất lượng việc làm trong ngành du lịch cần được nâng cao thông qua việc tăng cường cả số lượng lẫn chất lượng công việc tại địa phương Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm, đồng thời đảm bảo không có sự phân biệt đối xử về giới và các yếu tố khác.
Công bằng xã hội trong du lịch đòi hỏi sự phân phối hợp lý và công bằng các lợi ích kinh tế và xã hội từ hoạt động du lịch, đảm bảo mọi thành viên trong cộng đồng đều được hưởng lợi.
Để đảm bảo sự thỏa mãn của khách du lịch, việc cung cấp dịch vụ an toàn và chất lượng cao là rất quan trọng Các dịch vụ này cần đáp ứng đầy đủ yêu cầu của du khách mà không phân biệt giới tính, chủng tộc, thu nhập hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Khả năng kiểm soát của địa phương rất quan trọng trong việc thu hút và trao quyền cho cộng đồng địa phương Điều này giúp họ xây dựng kế hoạch và đưa ra các quyết định liên quan đến quản lý và phát triển du lịch, đồng thời tham khảo ý kiến từ các bên liên quan để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.
An sinh cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương Điều này bao gồm việc xây dựng cơ cấu tổ chức xã hội vững mạnh và tiếp cận hiệu quả các nguồn tài nguyên cùng hệ thống hỗ trợ đời sống Đồng thời, cần tránh tình trạng suy thoái và khai thác quá mức tài nguyên môi trường cũng như xã hội dưới mọi hình thức.
Đa dạng văn hóa là yếu tố quan trọng trong du lịch, nhằm tôn trọng và nâng cao giá trị của các di sản lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc, cũng như những truyền thống và nét đặc trưng của cộng đồng cư dân địa phương tại các điểm du lịch.
- Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lƣợng của cảnh vật, kể cả ở nông thôn cũng như thành thị, tránh để môi trường xuống cấp;
Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các khu vực tự nhiên và môi trường sống, giúp bảo vệ sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này.
Hiệu quả sử dụng nguồn lực trong ngành du lịch rất quan trọng, giúp giảm thiểu việc tiêu thụ các tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo Điều này đóng vai trò then chốt trong việc phát triển và triển khai các cơ sở, phương tiện và dịch vụ du lịch bền vững.
- Môi trường trong lành: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước, đất và rác thải từ du khách và các hãng du lịch
1.2.4 Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu
Bắt đầu từ năm 2007, Hiệp hội Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững, với 27 tổ chức thành viên, đã tổ chức các cuộc họp giữa các nhà lãnh đạo nhằm phát triển bộ tiêu chuẩn cho du lịch bền vững Trong vòng 15 tháng, Hiệp hội đã thảo luận với các chuyên gia về tính bền vững trong ngành du lịch và phân tích 4.500 tiêu chí từ hơn 60 chứng chỉ hiện hành, thu hút sự tham gia của hơn 80.000 người, bao gồm các nhà bảo tồn, lãnh đạo ngành và đại diện từ các cơ quan chính phủ cùng Liên hợp quốc.
Vào tháng 10/2008, tại hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN, tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu tiên được công bố Bộ tiêu chí này được xây dựng dựa trên hàng nghìn tiêu chí đã được áp dụng hiệu quả trên toàn thế giới Các tiêu chuẩn này nhằm cung cấp khung hướng dẫn cho hoạt động du lịch bền vững, giúp doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, tổ chức phi chính phủ và cơ sở giáo dục đảm bảo rằng du lịch hỗ trợ cộng đồng và bảo vệ môi trường địa phương.
Một số lợi ích của bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu:
Định hướng bền vững trong kinh doanh là yếu tố quan trọng ở mọi cấp độ, khuyến khích các doanh nhân lựa chọn chương trình du lịch bền vững nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu.
- Hướng dẫn các đại lý du lịch chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ du lịch bền vững;
- Giúp đỡ khách hàng nhận biết các hoạt động và chương trình du lịch bền vững;
- Cung cấp phương tiện thông tin nhận định về các nhà cung cấp dịch vụ du lịch bền vững;
- Đảm bảo rằng tiêu chuẩn của chứng chỉ và các chương trình tình nguyệnđáp ứng đƣợc những tiêuchí đã đƣợc công nhận rộng rãi;
- Chỉ ra điểm khởi đầu để phát triển du lịch bền vững cho các chương trình của chính phủ, tổ chức phi chính phủ và tƣ nhân;
- Là cơ sở định hướng cho chương trình giáo dục và đào tạo về du lịch.
Theo các chuyên gia, những tiêu chuẩn này chỉ là bước khởi đầu cho việc thiết lập một tiêu chuẩn chung trong ngành du lịch Bộ tiêu chuẩn này nêu rõ những việc cần làm nhưng không hướng dẫn cách thực hiện hay đánh giá tính khả thi của mục tiêu Do đó, việc quản lý giám sát, giáo dục truyền thông và các phương pháp tiếp cận bổ sung sẽ là yếu tố quan trọng để hoàn thiện quá trình này.
(1) Quản lý hiệu quảvà bền vững
B ộ tiêu chí và ch ỉ s ố môi trườ ng
Khái niệm
Nguyên tắc là tập hợp các quan điểm và tư tưởng nhất quán, có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn hành động của các tổ chức và cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định Các nguyên tắc này không chỉ định hình cách thức hoạt động mà còn yêu cầu sự tuân thủ từ mọi thành viên để đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quá trình thực hiện mục tiêu chung.
Nguyên tắc là một mệnh đề phản ánh các quy luật tự nhiên và xã hội, bao gồm sự tổng hợp của tri thức và hiểu biết qua các giai đoạn lịch sử.
Tiêu chí là cấp độ thứ hai của các nguyên tắc, bổ sung ý nghĩa và hoạt động cho nguyên tắc mà không trực tiếp đo lường việc thực hiện Chúng bao gồm các nội dung và yêu cầu mà đối tượng nghiên cứu cần đáp ứng để hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Chỉ số là tập hợp các đo lường hoặc thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, được sử dụng để đưa ra kết luận cho các tiêu chí cụ thể.
Mục tiêu của việc xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số là nhằm cung cấp một tập hợp các chỉ số có thể kiểm nghiệm một cách khoa học, kỹ thuật, khả thi và hiệu quả về chi phí.
Tiêu chí và chỉ số (C & I) đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch bền vững Mô hình này tích hợp các nguyên tắc và tiêu chí nhằm đo lường và mô tả các khía cạnh khác nhau của tính bền vững, từ lý thuyết đến thực tiễn Việc áp dụng tiêu chí và chỉ số không chỉ khuyến khích tư duy tổng thể trong lập kế hoạch du lịch mà còn nâng cao tính cởi mở, minh bạch và trách nhiệm trong quản lý quy hoạch, giám sát và báo cáo.
Nhiều quan điểm khác nhau về nội dung đánh giá du lịch bền vững đã được đưa ra bởi các tác giả, nhưng các nhà khoa học đều nhất trí rằng cần dựa trên các khía cạnh cơ bản của phát triển bền vững Bên cạnh đó, việc xem xét các đặc trưng của từng tình huống nghiên cứu cụ thể là cần thiết để xác lập các tiêu chí và chỉ số đánh giá phù hợp.
Ý nghĩa, vai trò xây dự ng b ộ tiêu chí và ch ỉ s ố môi trườ ng trong phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng
Du lịch là một ngành dịch vụ quan trọng, bao gồm tham quan, giải trí, khám phá và nghỉ dưỡng, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của nhiều quốc gia Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và triển khai các dự án mà không chú ý đến sự suy giảm tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trường là đi ngược lại với nguyên tắc phát triển bền vững mà chúng ta đang hướng tới.
Quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch là một thách thức lớn, vì môi trường sống tự nhiên đang dần xuống cấp Khi môi trường đã bị suy thoái nghiêm trọng, việc phục hồi về trạng thái ban đầu trở nên khó khăn, dẫn đến việc không đạt được mục tiêu phát triển bền vững trong du lịch Do đó, việc xây dựng một hệ thống chỉ số cảnh báo là cần thiết để quản lý du lịch hiệu quả Thiếu hệ thống này, nỗ lực khôi phục môi trường sau khi bị tác động nghiêm trọng sẽ không mang lại kết quả như mong đợi.
Bộ tiêu chí và chỉ số cho phát triển bền vững, được giới thiệu bởi Uỷ ban Liên hiệp quốc về phát triển bền vững, đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường tình trạng quản lý phát triển bền vững.
Mục tiêu của bộ tiêu chí là đánh giá quá khứ, hướng dẫn các hoạt động hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai, đồng thời kiểm soát các loại số liệu cần thu thập và đo lường Các tiêu chí và chỉ số này nhằm tiêu chuẩn hóa việc đo lường tính bền vững, phục vụ cho ứng dụng rộng rãi ở nhiều khu vực và nguyên tắc khác nhau trên toàn cầu Đặc điểm của các chỉ số này là mô tả mức độ phát triển du lịch có phù hợp với phát triển bền vững hay không.
Để phát triển các bộ chỉ số hiệu quả, cần đảm bảo tính chặt chẽ, tin cậy, toàn diện và hữu ích cho người ra quyết định Bộ tiêu chí và chỉ số cũng cần linh hoạt, có khả năng thích ứng với các điểm đến du lịch sinh thái khác nhau và các hoàn cảnh đặc biệt.
Ụ C TIÊU, N Ộ DU , P ƯƠ P ÁP Ê CỨ U
N ộ i dung nghiên c ứ u
ỤC T ÊU, Ộ DU , P ƢƠ P ÁP Ê CỨU
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống tiêu chí và chỉ sốmôi trường hướng tới phát triển du lịch bền vững
- Đánh giá thực trạng môi trường của các hoạt động du lịch trên địa bàn nghiên cứu Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn, MỹĐức, Hà Nội
Xây dựng các tiêu chí và chỉ số đánh giá môi trường du lịch dựa trên nguyên tắc phát triển bền vững là một nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu khu vực Phương pháp Delphi sẽ được áp dụng để thu thập ý kiến từ các chuyên gia, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các chỉ số này Việc này không chỉ giúp đánh giá hiện trạng môi trường du lịch mà còn định hướng cho các giải pháp phát triển bền vững trong tương lai.
2.2 ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khía cạnh môi trường của các hoạt động du lịch tại địa bàn nghiên cứu Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn, Mỹ Đức,
Bài viết đánh giá các hoạt động du lịch và tác động của chúng đến môi trường, đồng thời đề xuất bộ tiêu chí để đánh giá các hoạt động du lịch dựa trên các khía cạnh môi trường.
+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới khu di tích Chùa Hương - Hương Sơn - MỹĐức - Hà Nội;
+ Phạm vị về thời gian: từtháng 04/2019 đến tháng 10/2019
- Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động du lịch trên địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường du lịch tại khu di tích Chùa Hương - Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội
- Lựa chọn và xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số môi trường của các hoạt động du lịch.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường hướng tới phát triển du lịch bền vững.
ẶC Ể Ề U KI Ệ N T Ự NHIÊN, KINH T Ế XÃ H Ộ I KHU
K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N
Th ự c tr ạng môi trườ ng c ủ a các ho ạt độ ng du l ị ch t ại đị a bàn
4.2.1 Thực trạng chất thải rắn từ hoạt động du lịch
Theo báo cáo của UBND xã Hương Sơn về việc thực hiện Nghị quyết HĐND, trong 6 tháng đầu năm 2019, đã có những kết quả đáng ghi nhận trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng.
UBND xã Hương Sơn đã thực hiện chỉ thị và kế hoạch của cấp trên về việc đảm bảo vệ sinh môi trường nhằm phòng chống dịch bệnh năm 2019 Để chuẩn bị cho Tết Nguyên đán Kỷ Hợi và lễ hội Chùa Hương, xã đã xây dựng kế hoạch tổng vệ sinh, thanh khiết môi trường, đồng thời thực hiện tiêu độc, khử trùng Ngoài ra, UBND xã cũng chỉ đạo công tác xử lý môi trường để phòng chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Tổ chức vệ sinh môi trường và khử trùng bằng các hóa chất như Cloramin-B, Permethrin 50EC, và vôi khử trùng, với tổng khối lượng 34 tấn, nhằm phòng chống dịch bệnh tại các khu vực công cộng Để đảm bảo vệ sinh trong thời gian lễ hội Chùa Hương, UBND xã đã ký hợp đồng thực hiện vệ sinh môi trường trên các dòng suối Thanh Sơn - Hương Đài, Long Vân, Tuyết Sơn, đồng thời tu bổ và sửa chữa các nhà vệ sinh công cộng miễn phí phục vụ du khách.
Trong 6 tháng đầu năm 2019 công tác duy trì vệ sinh đƣợc thực hiện theo gói thầu số 13 do Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển công nghệ cao Minh Quân thực hiện theo quy định, kết quả thu gom rác thải đạt 90 - 95%;
Trong thời gian lễ hội Chùa Hương, Công ty Minh Quân tăng cường thu gom rác thải hàng ngày vào buổi tối và duy trì vệ sinh các tuyến đường trong xã theo lịch trình, đảm bảo môi trường sạch sẽ và giảm thiểu bụi bẩn Tại bãi rác thải của xã, công ty xử lý bằng vôi, phun thuốc diệt côn trùng, sử dụng chế phẩm EM, và thực hiện công tác san gạt, súc ủi, vận chuyển rác đi xử lý Để nâng cao hiệu quả vệ sinh môi trường tại xã Hương Sơn, Công ty CP đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân đã triển khai kế hoạch với 133 cán bộ quản lý và công nhân, cùng với 1 xe quét hút bụi, 4 xe ô tô ép rác, 9 xe ô tô tải nhỏ thu gom rác và 50 xe đẩy tay.
Công ty thực hiện công tác thu gom rác với tần suất 3 lần mỗi tuần, tập kết tại 4 bãi rác tập trung thuộc các thôn Tiên Mai, Đục Khê và Yên Vĩ, sử dụng 30 thùng đựng rác để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hội Xá định kỳ vận chuyển chất thải đến Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn - Sơn Tây để xử lý Mỗi ngày, xe quét đường thực hiện vệ sinh các trục đường chính, đảm bảo môi trường sạch sẽ.
Các tuyến đường tại điểm du lịch luôn được giữ gìn sạch đẹp để tạo ấn tượng tốt cho du khách Trong lễ hội Chùa Hương, Công ty Minh Quân đã tăng cường công tác thu gom rác thải hàng ngày vào buổi tối Tại bãi rác thải của xã, công ty này thực hiện các biện pháp xử lý như sử dụng vôi, phun thuốc diệt côn trùng, áp dụng chế phẩm EM, và tiến hành san gạt, súc ủi, cũng như vận chuyển rác đến các bãi xử lý.
Mặc dù công tác vệ sinh môi trường đã được triển khai hiệu quả, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết Việc thu gom và vận chuyển rác thải ra bãi rác diễn ra chậm, đặc biệt trong mùa lễ hội Tình trạng khách du lịch xả rác nơi công cộng vẫn tiếp diễn, gây ô nhiễm môi trường mà chưa có biện pháp khắc phục triệt để Hiện tại, chỉ có biện pháp tăng cường thu gom và vận chuyển đến nơi quy định hoặc áp dụng phương pháp đốt Nhiều du khách vẫn chưa ý thức và tự giác trong việc bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường nên tình trạng xả rác thải bừa bãi ra nơi công cộng vẫn còn xảy ra
Bảng 4.2 Khối lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch ăm 2014 2015 2016 2017 2018
Lƣợng chất thải rắn (kg/năm) 668.456 664.832 717.568 720.001 739.360
(Nguồn Ban quản lý khu di tích)
Lượng chất thải rắn từ hoạt động du lịch ngày càng gia tăng hàng năm, chủ yếu do số lượng khách du lịch tăng lên và một phần do ý thức của du khách còn hạn chế Để giải quyết vấn đề này, cần triển khai các phương án tuyên truyền và giáo dục không chỉ cho người dân địa phương mà còn cho du khách.
4.2.2 Môi tr ường không khí, tiếng ồn
Vào mùa hội, lượng du khách đổ về Động Hương Tích ngày càng tăng, dẫn đến sự gia tăng phương tiện di chuyển và phát sinh khói bụi, khí thải cùng tiếng ồn lớn Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn tác động xấu đến đời sống của người dân địa phương Đường lên Động Hương Tích dài khoảng 2 km và được xây dựng dễ đi, nhưng vào mùa hội, lượng khách đông đúc gây tắc đường, chen lấn, tạo ra tiếng ồn và làm tăng hàm lượng bụi do đường không được vệ sinh kịp thời.
Môi trường không khí đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các bãi rác tự phát chưa được xử lý Đặc biệt, vào mùa cao điểm, khi rác thải chưa kịp được vận chuyển, những bãi rác lớn sẽ phát tán mùi hôi khó chịu, tác động tiêu cực đến chất lượng không khí.
Môi trường không khí và tiếng ồn tại khu vực hiện tại chưa gặp phải vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng, tuy nhiên cần chú trọng và triển khai các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể phát sinh trong tương lai, hướng đến phát triển du lịch bền vững.
Suối Yến dài hơn 4 km đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch tại chùa Hương, cung cấp nước cho sinh hoạt và canh tác của người dân địa phương Là con đường chính dẫn vào các chùa như Thiên Trù, Giải Oan và động Hương Tích, Suối Yến thu hút lượng lớn du khách mỗi ngày, với mỗi chuyến đò kéo dài gần 1 giờ Thời gian này không chỉ cho phép du khách thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên hùng vĩ mà còn là dịp để nghỉ ngơi và ăn uống Tuy nhiên, tình trạng xả rác tại dòng suối đang trở thành vấn đề cần được chú ý.
Rác thải như túi nilon, vỏ chai nhựa và thực phẩm thừa không chỉ làm xấu đi cảnh quan mà còn gây ô nhiễm dòng nước Để cải thiện tình hình, Ban tổ chức lễ hội đã hợp tác với công ty Yến Hương nhằm thu gom rác trên dòng suối Yến trong suốt 3 tháng lễ hội, giúp giảm đáng kể lượng rác nổi Tuy nhiên, để giải quyết triệt để vấn đề này và tiết kiệm nguồn lực, cần có biện pháp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức của du khách và các thuyền đò hoạt động trên dòng suối.
Đề xu ấ t các gi ả i pháp qu ản lý môi trườ ng cho các ho ạt độ ng du l ị ch t ạ i
Tiêu chí 7: Tăng cường nhận thức về môi trường
7.1 Số lượng và loại biện pháp để gắn kết người dân địa phương vào các hoạt động bảo tồn (các cuộc họp, chương trình…)
7.2 Tỷ lệ phần trăm người dân hoạt động tích cực vào các hoạt động bảo tồn
7.3 Tỷ lệ phần trăm các đơn vị, tổ chức du lịch có các hoạt động đào tạo môi trường cho nhân viên
7.4 Tỷ lệ phàn trăm các đơn vị, tổ chức, kinh doanh dịch vụ du lịch có các chiến lược và chính sách môi trường
4.4 ề xuất các giải pháp quản lý môi trường cho các hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh ƣơng Sơn
4.4.1 Căn cứ để xây dựng giải pháp
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong công tác bảo vệ môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần được chú ý và tìm ra giải pháp triệt để để giải quyết vấn đề này.
Công tác quản lý cơ sở dữ liệu hiện nay gặp nhiều thiếu sót, đặc biệt là việc thiếu hụt số liệu về môi trường Nguyên nhân chính là do chưa thực hiện giám sát và quan trắc môi trường định kỳ, dẫn đến việc không có thông tin đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý.
Các chính sách, quy định và chế tài xử phạt hiện tại chưa được cụ thể hóa một cách chi tiết, dẫn đến việc thực thi và xử lý các tình trạng vi phạm chưa nghiêm túc.
Hiện tại, chưa có hệ thống tiêu chí rõ ràng để đánh giá và giám sát hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động và phát triển du lịch.
Công tác vệ sinh môi trường tại khu du lịch vẫn chưa đạt hiệu quả triệt để, với tình trạng rác thải còn rải rác Phương pháp xử lý rác hiện nay còn lạc hậu và không hiệu quả, dẫn đến việc phát sinh ô nhiễm thứ cấp nguy hiểm từ các hình thức như chôn lấp và đốt.
Quy hoạch bãi rác Mả Mê gần suối Yến chưa hợp lý, dễ dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và không khí, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường.
4.4.2 Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường để phát triển du lịch bền vững Để có kế hoạch phát triển du lịch hợp lý bền vững cần có sự tham gia xem xét, phối hợp của các cơ quan chức năng nhƣ: Văn phòng chính phủ, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ khoa học công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng Khu di tích - thắng cảnh Hương Sơn là một trong những di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam mang đậm nét văn hóa truyền thống nên các kế hoạch phát triển du lịch cần cân nhắc tới vấn đề quy hoạch xây dựng cảnh quan hài hòa với văn hóa tâm linh Việt
Nâng cao năng lực quản lý môi trường của đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ quan trọng và liên tục trong quá trình quản lý môi trường Mặc dù lễ hội tại Chùa Hương chỉ diễn ra trong ba tháng đầu năm, nhưng công tác dọn dẹp môi trường sau lễ hội và chuẩn bị cho năm tiếp theo cần được thực hiện liên tục và không ngừng nghỉ Do đó, quản lý môi trường phải luôn được chú trọng và thực hiện nghiêm túc Để phát huy hiệu quả công tác này, cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan và chính quyền ở mọi cấp trong việc đào tạo và cung cấp kinh tế để duy trì hoạt động.
Cần phân biệt rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như Ban Quản lý khu di tích, Ban tổ chức lễ hội, UBND xã Hương Sơn, và Ban trụ trì Chùa Hương Việc này giúp xây dựng kế hoạch hợp lý và phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan.
Quy hoạch cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững Cần thiết lập khu vực dịch vụ gọn gàng, hài hòa với cảnh quan và thuận tiện cho giao thông Khu vực kinh doanh dịch vụ ăn uống tại bến Trò cần được nâng cấp để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ du khách tốt hơn Trên tuyến đường từ bến Trò lên động Hương Tích, cần quy hoạch các cơ sở kinh doanh đồ lưu niệm và dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi một cách hợp lý, không lấn chiếm lòng đường và cách xa khu thờ tự để duy trì không khí yên tĩnh, phù hợp với nét tâm linh truyền thống.
4.4.3 Giải pháp về pháp luật, quy chế, chính sách bảo vệ môi trường
Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường, với việc thiết lập các chế tài xử phạt mạnh mẽ nhằm răn đe các hành vi vi phạm.
Quy chế bảo vệ môi trường là một bộ luật pháp lý quan trọng, yêu cầu các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động du lịch tại khu di tích - danh thắng Hương Sơn phải tuân thủ Quy chế này được xây dựng dựa trên các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và di sản văn hóa, đồng thời phù hợp với đặc điểm du lịch độc đáo của Chùa Hương Mục tiêu của quy chế là đảm bảo sự hài hòa giữa việc bảo vệ môi trường và việc khai thác, phát huy giá trị truyền thống văn hóa dân tộc.
Quy chế bảo vệ môi trường tại huyện Mỹ Đức cần được UBND huyện phối hợp với các đơn vị chức năng soạn thảo và ban hành Quy chế này phải được triển khai và phổ biến rộng rãi đến tất cả các đơn vị, cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, cũng như toàn bộ cộng đồng địa phương Hơn nữa, các quy chế cần được in ấn một cách ngắn gọn trong các tài liệu và ấn phẩm để tiếp cận nhiều nhất đến du khách.
Để đạt hiệu quả tối ưu trong công tác bảo vệ môi trường, cần tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm sau khi ban hành quy chế Các phòng, ban và đơn vị liên quan phải phối hợp chặt chẽ, thường xuyên nêu ra những bất cập trong quá trình triển khai để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
4.4.4 Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương
Các ban ngành và cơ quan chức năng cần hợp tác chặt chẽ để triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường Cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền hướng đến tất cả các nhóm cộng đồng, bao gồm người dân địa phương, các hộ cá nhân, tổ chức, công ty du lịch, sinh viên và du khách.