1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ

97 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Hạ Tầng Cụm Công Nghiệp Thanh Minh, Thị Xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Phạm Vũ Hà Phan
Người hướng dẫn TS. Vũ Huy Định
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đánh giá tác động môi trường (12)
  • 1.2. Một số quy định, luật pháp về việc thực hiện đánh giá tác động môi trường (16)
    • 1.2.1. Căn cứ pháp luật (16)
    • 1.2.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường (17)
    • 1.2.3. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền về dự án (17)
  • 1.3. Một vài thông tin chung của dự án (18)
    • 1.3.1. Mục tiêu dự án (18)
    • 1.3.2. Các hạng mục dự án (19)
  • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 2.1.1. Mục tiêu chung (20)
    • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (20)
  • 2.2. Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (20)
    • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 2.2.3. Nội dung nghiên cứu (21)
  • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (21)
  • 3.1. Điều kiện môi trường tự n hiên (27)
    • 3.1.1. Vị trí địa lý, địa chất khu vực nghiên cứu (27)
    • 3.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng (31)
    • 3.1.3. Điều kiện thuỷ văn (32)
  • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực dự án (32)
    • 3.2.1. Điều kiện kinh tế (32)
    • 3.2.2. Điều kiện xã hội (34)
  • 4.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nền dự án (36)
    • 4.1.1. Hi ệ n tr ạng môi trường đấ t (36)
    • 4.1.2. Hi ệ n tr ạng môi trường nướ c (37)
    • 4.1.3. Hi ệ n tr ạng môi trườ ng không khí (40)
  • 4.2. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án (41)
    • 4.2.1. Đánh giá sự phù hợp về phương án lựa chọn vị trí dự án (41)
    • 4.2.2. Đánh giá tác động của việc giải phóng mặt bằng (44)
  • 4.3. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án (45)
    • 4.3.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải (45)
    • 4.3.2. Ngu ồn gây tác động không liên quan đế n ch ấ t th ả i (61)
    • 4.3.3. Đánh giá tác độ ng do các ho ạt độ ng thi công d ự án đế n khu dân c ư (66)
    • 4.3.4. Đánh giá mức độ, phạm vi tác động đến môi trường và khu vực lân cận (67)
  • 4.4. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạ n v ậ n hành c ủ a d ự án (68)
    • 4.4.1. Ngu ồn tác động liên quan đế n ch ấ t th ả i (68)
    • 4.4.2. Ngu ồn tác động không liên quan đế n ch ấ t th ả i (86)
  • 4.5. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án (91)
    • 4.5.1. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn thi công xây dựng dự án (91)
    • 4.5.2. Biện pháp giảm thiều tác động xấu trong giai đoạn hoạt động của dự án (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Đánh giá tác động môi trường

In 1969, the United Nations established the Scientific Committee on Problems of the Environment (SCOPE) to address critical environmental issues and promote scientific research and collaboration for sustainable solutions.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của con người và các hoạt động của họ đến môi trường, cũng như tác động của môi trường đến sức khỏe và lợi ích của con người, đã trở thành yêu cầu cấp thiết ở cả quy mô toàn cầu lẫn quốc gia, với sự tham gia của cả chính phủ và phi chính phủ Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ vào năm 1969 trong khuôn khổ Luật Chính sách Môi trường Quốc gia (NEPA) và sau đó được mở rộng ra nhiều quốc gia khác Tại Việt Nam, ĐTM bắt đầu được thực hiện từ khi Luật Bảo vệ Môi trường Quốc gia được thông qua vào cuối năm 1993, với số lượng dự án cần lập báo cáo ĐTM đã tăng lên đáng kể theo thời gian ĐTM là quá trình phân tích và đánh giá tác động của các dự án phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường, đồng thời đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, không phải để ngăn cản dự án mà nhằm hoàn thiện quá trình chuẩn bị thực hiện dự án, hướng tới phát triển bền vững Các nước phát triển đã áp dụng ĐTM từ những năm 70, và hiện nay, hầu hết các quốc gia đều coi ĐTM là yêu cầu chính thức trong việc phê duyệt các dự án phát triển Khái niệm ĐTM đã được đưa vào Việt Nam từ năm 1985, với các quyết định cụ thể đối với các dự án quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.

Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) năm 2005 đã thiết lập những quy định cụ thể về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tại Việt Nam ĐTM được định nghĩa là quá trình phân tích và dự báo ảnh hưởng của các dự án và quy hoạch phát triển đến môi trường, đồng thời đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường Luật BVMT năm 2014 không thay đổi khái niệm này, tiếp tục duy trì quan điểm của luật cũ ĐTM cần được thực hiện như một nghiên cứu liên ngành, trong đó các chuyên gia môi trường phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia trong lĩnh vực cụ thể của dự án để khảo sát hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến tương lai và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.

Mục tiêu chính cần đạt đƣợc của quá trình ĐTM gồm:

- Chỉ danh một cách hệ thống các tác động lên môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của một dự án;

- Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường;

Chương trình quản lý và giám sát môi trường cần được xác định rõ ràng để đánh giá hiệu quả của các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và các tác động thực tế.

Nhƣ vậy một ĐTM chất lƣợng sẽ đáp ứng đƣợc các mục tiêu cơ bản sau:

Cung cấp thông tin đáng tin cậy và kịp thời về các vấn đề môi trường của dự án là rất quan trọng cho chủ dự án và các quyết định viên có thẩm quyền liên quan.

Đảm bảo rằng các vấn đề môi trường được xem xét một cách đầy đủ và cân bằng với các yếu tố kỹ thuật và kinh tế của dự án là điều cần thiết để làm cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến dự án.

Đảm bảo rằng cộng đồng liên quan đến dự án hoặc bị ảnh hưởng bởi dự án có cơ hội tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế và phê duyệt.

ĐTM được coi là công cụ quản lý môi trường hiệu quả, giúp tích hợp các vấn đề môi trường vào dự án Nó mang lại lợi ích cho chủ dự án, cơ quan quản lý, và cộng đồng bị ảnh hưởng Những lợi ích chính của ĐTM bao gồm việc cải thiện quản lý môi trường và đảm bảo sự tham gia của cộng đồng.

ĐTM là công cụ quan trọng giúp đánh giá toàn diện các vấn đề môi trường, đồng thời cân nhắc các yếu tố kinh tế và xã hội trong quá trình xây dựng và thiết kế dự án, nhằm mục tiêu đảm bảo sự phát triển bền vững.

Dự án cần được lựa chọn dựa trên các yếu tố quan trọng như vị trí, quy mô, công nghệ, nguyên vật liệu và sản phẩm, nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và khả thi Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn rút ngắn thời gian cho chủ dự án.

- Chủ động phòng tránh và giảm thiểu một cách hiệu quả nhất các tác động xấu của dự án lên môi trường;

Cung cấp thông tin chính xác và tin cậy về các vấn đề môi trường liên quan đến dự án là rất quan trọng, giúp các cơ quan thẩm quyền ra quyết định đầu tư một cách minh bạch và bền vững.

- Tránh đƣợc những xung đột với cộng đồng dân cƣ trong quá trình thực hiện dự án.

Chu trình của một dự án đầu tư bao gồm 6 bước cơ bản: đầu tiên là hình thành và đề xuất dự án, tiếp theo là nghiên cứu tiền khả thi, sau đó là nghiên cứu khả thi, rồi đến thiết kế chi tiết, thực hiện dự án và cuối cùng là giám sát, đánh giá hiệu quả của dự án.

Quy trình ĐTM được xây dựng trên cơ sở khoa học nhằm tích hợp các yếu tố môi trường vào nội dung dự án, với mục tiêu chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đảm bảo phát triển bền vững Điều này được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu, khi xác định dự án và bắt đầu hoạt động.

Hình 1.1 Chu trình dự án

Một số quy định, luật pháp về việc thực hiện đánh giá tác động môi trường

Căn cứ pháp luật

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.

Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 21/6/2012, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.

Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QD11 được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 03/12/2004, có hiệu lực từ ngày 01/04/2005.

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 14/02/2015, của Chính phủ quy định các vấn đề liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Nghị định số 27/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu

Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 29/5/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và lập kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo việc phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của công tác đánh giá môi trường trong các dự án và chương trình phát triển.

- Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trườngvề quản lý chất thải nguy hại

Thông tư 29/2011/TT-BTNMT, ban hành ngày 01 tháng 08 năm 2011 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định quy trình kỹ thuật cho việc quan trắc môi trường nước mặt lục địa Thông tư này nhằm đảm bảo việc giám sát chất lượng nước, phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời góp phần vào việc phát hiện và xử lý ô nhiễm môi trường nước Các quy trình kỹ thuật được nêu rõ trong thông tư sẽ giúp các cơ quan chức năng thực hiện quan trắc một cách hiệu quả và chính xác.

- Thông tƣ 30/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất.

- Thông tƣ 33/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường đất.

Thông tư số 82/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 28/5/2015 đã chính thức bãi bỏ Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ, liên quan đến phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

Thông tư số 23/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 15/11/2017 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, quy định về việc trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang các mục đích khác Quy định này nhằm đảm bảo bảo vệ môi trường và duy trì diện tích rừng, đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động phát triển kinh tế bền vững Việc thực hiện trồng rừng thay thế không chỉ góp phần phục hồi hệ sinh thái mà còn đáp ứng các yêu cầu về phát triển bền vững trong quản lý tài nguyên rừng.

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường đƣợc ban hành kèm theo:

Quyết định 35/2002/QĐ-BKHCNMTN, ban hành ngày 25/6/2002 bởi Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, quy định danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng Quyết định này nhằm đảm bảo việc thực hiện các tiêu chuẩn môi trường cần thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường tại Việt Nam.

+ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trường (QCVN 14:2008/BTNMT);

 Thông tƣ số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 của BTNMT ban hành quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.

Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền về dự án

- Quyết định 23/QĐ-UBND ngày 12/ 01/ 2012 quyết định của UBND thị xã Phú Thọ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết CCN Thanh Minh - Thị xã Phú Thọ

- Quyết định số 1564/QĐ-UBND quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh Phú Thọ cấp ngày 30/6/ 2017

- Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 của UBND tỉnh Phú

Thành phố Phú Thọ đã tiến hành thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giao cho Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Xây lắp Phú Thọ thuê Mục đích của việc này là để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cho cụm công nghiệp Thanh Minh, nằm tại Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Vào ngày 07/03/2018, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ đã tiến hành biên bản bàn giao thực địa cho Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Xây lắp Phú Thọ.

Quyết định số 6162/QĐ-UBND, ban hành ngày 27/12/2018, của UBND thị xã Phú Thọ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho cụm công nghiệp Thanh Minh Quy hoạch này nhằm phát triển hạ tầng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong khu vực, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và thu hút đầu tư.

Một vài thông tin chung của dự án

Mục tiêu dự án

Vào ngày 12/01/2012, UBND thị xã Phú Thọ đã phê duyệt quy hoạch chi tiết CCN Thanh Minh với quyết định số 23/QĐ-UBND, tổng diện tích dự án là 31 ha Đến ngày 27/12/2018, UBND thị xã Phú Thọ tiếp tục điều chỉnh quy hoạch với quyết định số 6162/QĐ-UBND, giảm diện tích dự án xuống còn 22,9257 ha Dự án “Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh” tại xã Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, nhằm huy động nguồn lực lao động và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, từ đó phát triển sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực.

Chủ đầu tư đang xây dựng cụm công nghiệp Thanh Minh với hạ tầng đồng bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp Dự án này không chỉ tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững trong lĩnh vực sản xuất.

Nhằm xây dựng và quản lý xây dựng một CCN-TTCN với cơ sở hạ tầng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu về cảnh quan môi trường

Dự án “Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ” nhằm mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, tạo sự hài hòa giữa các thành phần kinh tế trong thị xã cũng như kết nối với các vùng lân cận.

Các hạng mục dự án

Chủ dự án dự kiến thực hiện theo hướng tuyến thi công từng hạng mục công trình lần lƣợt trong suốt thời gian thực hiện:

1 San nền dự án (Dự kiến Quý III.2019);

2 Xây dựng hệ thống đường giao thông nội bộ(Dự kiến Quý IV.2019);

3 Xây dựng hệ thống cấp nước (Dự kiến Quý I.2020);

4 Xây dựng hệ thống thoát nước mưa (Dự kiến Quý II.2020);

5 Xây dựng hệ thống thoát nước thải (Dự kiến Quý III.2020);

6 Xây dựng hệ thống cấp điện ( Dự kiến Quý IV.2020);

7 Xây dựng hệ thống chiếu sáng cho toàn bộ diện tích dự án 22,9257 ha;

8 Quy hoạch trồng cây xanh diện tích 1,8 ha;

9 Dự án thực hiện xây dựng hạng mục nhà điều hành trên diện tích 110 m 2 Thông số kỹ thuật: Nhà điều hành 2 tầng, mỗi tầng 2 phòng

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

 Đánh giá tổnghợp tác động của dự án tới môi trường trong quá trình chuẩn bị; xây dựng và vận hành

 Đề ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực tại dự án

 Cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu.

Mục tiêu cụ thể

 Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên xã hội, hiện trạng môi trường nền của dự án

Phân tích và đánh giá tác động của dự án đối với các thành phần môi trường trong giai đoạn xây dựng hạ tầng và giai đoạn đưa vào hoạt động là rất quan trọng Việc dự báo các ảnh hưởng này giúp đảm bảo tính bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Các biện pháp bảo vệ môi trường cần được thực hiện trong suốt quá trình thi công và vận hành để duy trì sự cân bằng sinh thái.

 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường.

Đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

 Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của Dự án “Đầu tư hạ tầng cụmcông nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ”

 Các hoạt động thi công xây dựng dự án.

 Các hoạt động trong quá trình dự án đi vào hoạt động.

Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi nội dung, bài viết tập trung nghiên cứu các tác động môi trường liên quan đến các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị, xây dựng và vận hành dự án.

Dự án có tổng diện tích 22,9257 ha, nằm trong ranh giới xã Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, cùng với khu vực xung quanh có liên quan.

Phạm vi về thời gian: Trong phạm vi thời gian, thực hiện nghiên cứu 9 tháng, từ tháng 1/2019 đến tháng 9/2019.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu thông tin về quy mô và khối lượng của hoạt động chuẩn bị nguyên vật liệu và thiết bị là rất quan trọng trong quá trình xây dựng và vận hành dự án Đồng thời, cần xem xét điều kiện tự nhiên, xã hội và hiện trạng môi trường liên quan đến dự án để đảm bảo tính khả thi và bền vững.

- Tính toán, dự báo các tác động của dự án đối với môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, thi công và giai đoạn đƣa vào hoạt động.

- Các quy trình, công trình, thiết bị để giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án cũng như phòng ngừa các rủi ro sự cố môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Quá trình phân tích, dự báo và đánh giá tác động của dự án đến các yếu tố môi trường được thực hiện thông qua các phương pháp chính như sau:

1) Phương pháp điều tra khảo sát

Phương pháp này được áp dụng để khảo sát hiện trạng khu vực thực hiện dự án và nghiên cứu các đối tượng xung quanh Luận văn tiến hành thu thập dữ liệu hiện trạng của dự án, đồng thời cung cấp các bảng số liệu và danh mục thống kê chi tiết trong nhiều phần của luận văn.

Trong quá trình hoạt động, lượng nước mưa chảy tràn sẽ xuất hiện khi có mưa, và mức độ này phụ thuộc vào chế độ mưa của khu vực Để xác định lưu lượng nước mưa chảy tràn lớn nhất từ khu vực dự án, có thể sử dụng công thức thực nghiệm.

(Nguồn: Trần Đức Hạ, Giáo trình quản lý môi trường nước)

2,78 x 10-7- hệ số quy đổi đơn vị;

 - Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc…  = 0,8

2) Phương pháp liệt kê, thu thập số liệu

Để đảm bảo hiệu quả thi công, cần liệt kê chi tiết các hạng mục công trình, danh mục nguyên vật liệu sử dụng, thiết bị phục vụ thi công, cũng như các hoạt động có thể tác động đến môi trường xung quanh dự án Việc này không chỉ giúp quản lý tốt tiến độ mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

Phương pháp này được sử dụng để liệt kê, thu thập và xử lý dữ liệu liên quan đến khí tượng, thủy văn và các yếu tố kinh tế - xã hội trong khu vực dự án.

 công thức tính toán nồng độ chất ô nhiễm phát thải vào không khí:

Công thức của Sutton nhƣ sau:

- C là nồng độ chất ô nhiễm trong môi trường không khí (mg/m 3 );

- E là tải lƣợng của chất gây ô nhiễm từ nguồn thải (mg/m.s);

- z là độ cao của điểm tính toán (m); tạm lấy z = 1 m;

- h là độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m); h = 0,2 m;

- u là tốc độ gió trung bình tại khu vực theo khảo sát tại các điểm đo không khí xung quanh dự án (m/s); u = 1,9 m/s;

-  z  0 , 53 x 0 , 73 là hệ số khuếch tán chất ô nhiễm theo phương thẳng đứng (m);

- x là khoảng cách tính từ đường sang 2 bên (m)

Để tính toán lượng bụi phát sinh trong quá trình thi công xây dựng, cần dựa vào hệ số thải lượng bụi Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1993, việc này rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và môi trường.

1 tấn đất đá san gạt, đắp, bốc xúc tạo ra 0,17 kg bụi

Tải lƣợng bụi sinh ra do hoạt động san gạt mặt bằng sẽ là:

215.378,85 x 0,17 = 36.614 kg Tổng thời gian đào đắp ƣớc tính trong vòng 6 tháng

Vậy khối lƣợng lƣợng bụi phát sinh trong 1 ngày là:

36.614/180 = 203,4 kg/ngày = 2,67 g/s Chủ đầu tƣ dự kiến sử dụng ô tô 16 tấn để vận chuyển 215.378,85 tấn vận liệu đắp nền.

Số lƣợt xe vận chuyển = 215.378,85tấn/16 tấn/180 ngày = 75 lƣợt/ngày

Xe cả đi và về là 150 lượt/ngày Công trường hoạt động 8 h/ngày vậy số lƣợt xe ra vào dự án trong 1h tối đa là 19 lƣợt/h.

Quãng đường vận chuyển nguyên vật liệu ước tính 5 km

Để đánh giá ảnh hưởng của bụi trong quá trình vận chuyển của các phương tiện, theo hướng dẫn của Air Chief từ Cục Môi trường Mỹ (1995) trong cam kết bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cần áp dụng công thức cụ thể để xác định mức độ tác động.

- E = Hệ số phát thải (kg bụi/(xe.km));

- k = Hệ số kế đến kích thước bụi (k = 0,8 cho các hạt bụi kích thước <

- s = Hệ số mặt đường (đường đất s = 6,4);

- S = Tốc độ trung bình của xe tải (lấy S = 20 km/h);

- W = Tải trong xe tải (chọn tải trọng trung bình l6 tấn);

- w = Số lốp xe (chọn trung bình w = 10);

- p = Số ngày mƣa trung bình trong năm (lấy p = 155 ngày, trung bình năm tại trạm khí tƣợng thủy văn Phú Hộ).

Thay các giá trị vào ta có: E = 0,7 kg/km.

Trong khu vực dự án, quãng đường thường xuyên chịu ảnh hưởng có chiều dài trung bình khoảng 5 km, dẫn đến phát thải khoảng 0,7 kg x 21 xe/h, tương đương 14,7 kg/h hoặc 0,018 mg/m².s trên diện tích 229.257 m² Bên ngoài dự án, đất đá chủ yếu được vận chuyển trên đường nhựa, do đó lượng bụi cuốn theo xe là không đáng kể.

Lượng bụi phát thải từ các hoạt động xây dựng phụ thuộc vào diện tích mặt bằng công trường và mức độ triển khai các hoạt động Để ước tính lượng bụi thải ra, có thể sử dụng hệ số phát thải bụi do xây dựng, theo hướng dẫn của Air Chief từ Cục Môi trường Mỹ năm 1995.

Hệ số phát tán bụi trong quá trình xây dựng được ước tính là 2,69 tấn/ha/tháng, áp dụng khi cường độ xây dựng ở mức bình thường và điều kiện đường xá không quá kém.

Dự kiến, thời gian xây dựng sẽ kéo dài 9 tháng với tổng diện tích công trường là 229.257 m², tương đương 2,6 ha/tháng Do đó, tổng lượng bụi phát tán vào không khí từ hoạt động xây dựng ước tính khoảng 60 tấn/tháng.

Trong tài liệu Air Chief năm 1995 của Cục Môi trường Mỹ, mối quan hệ giữa lượng bụi thải từ các đống vật liệu xây dựng như cát, sỏi và đá dăm chưa sử dụng đã được chỉ ra Mối quan hệ này được thể hiện qua một phương trình cụ thể, nhấn mạnh tác động của các vật liệu này đến môi trường.

- E = Hệ số phát tán bụi cho 1 tấn vật liệu;

- k = Hệ số kể đến kích thước bụi (k = 0,8 cho các hạt bụi kích thước <

- U = Tốc độ trung bình của gió (lấy U = 1,9 m/s);

- M = Độ ẩm của vật liệu (lấy M = 3% cho cát).

Hệ số phát thải này đã tính cho toàn bộ vòng vận chuyển và đƣa đi sử dụng, bao gồm:

- Đổ cát sỏi thành đống;

- Xe cộ đi lại trong khu vực chứa vật liệu;

- Gió cuốn trên bề mặt đống vật liệu và vùng đất xung quanh;

- Lấy vật liệu đi để sử dụng

3) Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm

Phương pháp ước tính tải lượng ô nhiễm dựa trên hệ số ô nhiễm được áp dụng trong chương 4 của báo cáo Phương pháp này giúp tính toán lượng chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động giao thông và các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.

 Tính toán mức độ tiếng ồn

Mức ồn tổng cộng đƣợc tính theo công thức (Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí) nhƣ sau:

- L: Mức ồn tại điểm tính toán, dBA;

- Li: Mức ồn tại điểm tính toán của nguồn ồn thứ i, dBA;

Rung là sự chuyển dịch quanh giá trị trung tâm, có thể mô phỏng bằng dạng sóng trong chuyển động điều hòa Biên độ rung có thể được đo bằng các đơn vị như mét (m), mét trên giây (m/s) hoặc mét trên giây bình phương (m/s²) Gia tốc rung được tính bằng đơn vị decibel (dB) và có thể được xác định thông qua các công thức cụ thể.

L = 20 log(a/ao) dB Trong đó:

- a - RMS của biên độ gia tốc (m/s 2 );

- ao - RMS tiêu chuẩn (ao = 0,00001 m/s 2 )

Mức rung của các phương tiện thi công ở khoảng cách 30 m và 60 m tới môi trường xung quanh được xác định trong bảng sau:

4) Phương pháp so sánh, dự báo

Để dự báo những tác động tích cực và tiêu cực của các hoạt động dự án đối với môi trường khu vực, chương 4 của báo cáo đã áp dụng phương pháp này nhằm phân tích các ảnh hưởng của dự án.

5) Phương pháp khảo sát, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm các thông số về chất lượng môi trường

Điều kiện môi trường tự n hiên

Vị trí địa lý, địa chất khu vực nghiên cứu

Khu vực dự án “Đầu tƣ hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú

Thọ nằm tại Khu 3, xã Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, với tổng diện tích xây dựng lên đến 22,9257 ha Khu vực này bao gồm các cánh đồng như Đồng Luông Ông Triều, mang lại tiềm năng phát triển nông nghiệp cho địa phương.

Bạc Hà, đồng Gò Cuồng, đồng Cống Sấu, đồng Cầu Dào, đồng Tương Hè theo Quyết định số5577/QĐ-UBND ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh Phú Thọ

Vị trí tiếp giáp cụ thể của khu đất dự án:

- Phía Bắc giáp với đường trục trung tâm xã Thanh Minh và khu dân cư;

- Phía Tây giáp xã Đỗ Xuyên, Thanh Ba;

- Phía Nam giáp đất trồng màu;

- Phía Đông giáp với đê Tả Thao

Hình 3.1 Sơ đồ vị trí dự án và mối liên hệ với các các đối tƣợng tự nhiên, kinh tế - xã hội xung quanh

Hình 3.2 Sơ đồ vịtrí địa lý dự án

 Mối tương quan với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội

* Hệ thống đường giao thông:

Giao thông trong khu vực dự án rất thuận lợi với tuyến đường Cao Bằng liên xã Thanh Minh - Đỗ Sơn nối với đường tỉnh lộ 313, đây là tuyến đường chính vào dự án Tuyến đường này có bề rộng 6 m, kết cấu bê tông dày 15 - 20 cm và mặt đường trải nhựa, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng Chiều dài của tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng khoảng 5 km.

* Hệ thống sông ngòi, ao hồ khu vực dự án:

Trong bán kính khoảng 4 km từ khu vực có nguồn nước mặt, bao gồm kênh tiêu nội đồng và một số ao hồ nhỏ, dự án nằm cách sông Hồng khoảng 1 km về phía Đông Sông Hồng không chỉ là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho thị xã Phú Thọ mà còn là tuyến giao thông thủy quan trọng của địa phương.

* Hệ thống sinh thái, cảnh quan:

Khu vực dự án có cảnh quan đặc trưng của miền trung du phía Bắc, với đất chủ yếu là ruộng trũng, nơi trồng hoa màu và lúa Thảm thực vật ở đây tương đối nghèo nàn, chủ yếu gồm cây lúa, cỏ và thực vật thủy sinh như rong và rêu Hệ động vật trên cạn bao gồm các loài như ếch, nhái, rắn và chuột.

Khu dân cư nằm cách dự án khoảng 200 m về phía Tây và 100 m về phía Nam, với mật độ dân số thưa thớt và không tập trung cao Chủ yếu, cư dân tại đây làm nông nghiệp, với thu nhập hàng năm dao động từ 20 - 30 triệu đồng Khoảng cách từ hộ dân gần nhất đến dự án là khoảng 100 m.

Dự án nằm cách Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ khoảng 500 m về phía Đông Bắc và cách Bệnh viện Đa khoa thị xã Phú Thọ khoảng 1 km Ngoài ra, dự án còn gần với một số cơ sở kinh doanh khác trong khu vực, cách UBND xã Thanh Minh khoảng 1 km và cách Trường THCS Hùng Vương 1,1 km về phía Tây Bắc.

* Các công trình văn hóa, tôn giáo:

Khu vực thực hiện dự án không có bất kỳ công trình văn hóa, di tích lịch sử, đền đài hay miếu thờ nào Tất cả các khu di tích lịch sử văn hóa của thị xã đều nằm ngoài phạm vi quy hoạch.

* Cơ sở hạ tầng quanh khu vực dự án:

Trong khu đất dự án có diện tích 22.9257 ha và khu vực dân cư lân cận, hệ thống giao thông chủ yếu là đường nội bộ với nền đường đất Đường có độ rộng dao động từ 1 đến 4 mét, tổng chiều dài khoảng 386 mét.

- Cấp nước: Hiện tại khu vực xã Thanh Minh chưa có nước máy, dân cư chủ yếu đang sử dụng nước giếng khơi;

Thoát nước và vệ sinh môi trường trong khu vực dự án được thực hiện thông qua hệ thống kênh mương nội đồng, với nước mặt và nước thải được tiêu thoát theo địa hình tự nhiên Hướng chảy của nước diễn ra từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cuối cùng đổ ra sông Hồng tại đoạn chảy qua xã Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú.

Thọ Khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải riêng

Đội vệ sinh thuộc cơ quan quản lý thôn chịu trách nhiệm thu gom và giữ gìn vệ sinh chung Hàng ngày, đội vệ sinh môi trường thu gom các chất thải sinh hoạt và vận chuyển chúng đến khu vực tập kết rác, cách các khu dự án và dân cư khoảng 1 km.

- Cấp điện: Dân cƣ xã Thanh Minh hiện đang sử dụng hệ thống cấp điện của thị xã, sử dụng tuyến điện 6 KV chạy qua xã Thanh Minh

- Mạng lưới bưu chính: Hệ thống thông tin liên lạc, đường dây kết nối mạng internet trong khu vực đã đƣợc kết nối đồng bộ, hòa mạng viễn thông

Hiện trạng hiện trạng quản lý và sử dụng đất của dự án

Dự án có tổng diện tích xây dựng là 22,9257 ha, bao gồm đất trồng hoa màu và đất dành cho giao thông cùng hạ tầng kỹ thuật Dưới đây là bảng thống kê chi tiết về diện tích đất hiện trạng của dự án.

Bảng 3.1 Bảng thống kê diện tích đất hiện trạng dự án “Đầu tƣ hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ”

STT Loại đất hiện trạng Diện tích (m 2 ) Tỷ lệ (%)

2 Đất giao thông và HTKT 17.147,5 7,48

Vào ngày 05 tháng 02 năm 2018, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định số 319/QĐ-UBND, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của dự án sang đất phi nông nghiệp Đất này đã được giao cho Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng xây lắp Phú Thọ thuê nhằm thực hiện dự án “Đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Thanh Minh” tại thị xã Phú Thọ.

Ranh giới và diện tích thu hồi đất, cũng như chuyển mục đích sử dụng và giao đất, được thể hiện rõ ràng trên bản vẽ trích đo địa chính tỷ lệ 1/500 do Công ty cổ phần khảo sát đo đạc Anh Thư lập vào tháng 01/2018 Bản vẽ này đã được UBND xã Thanh Minh và UBND thị xã Phú Thọ xác nhận, đồng thời được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình duyệt.

Tại biên bản giao đất trên thực địa ngày 07 tháng 03 năm 2018, đại diện

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ đã tổ chức hội nghị bàn giao 3,6 ha đất cho đại diện chủ đầu tư.

Đánh giá sự phù hợp của vị trí dự án đối với quy định phát luật và hiện trạng quản lý sử dụng đất

Theo quy định pháp luật hiện hành, vị trí và diện tích đất sử dụng cho dự án "Đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ" hoàn toàn phù hợp với các quy định pháp lý.

Điều kiện về khí hậu, khí tượng

Khí hậu tại khu vực thực hiện dự án đầu tư cụm công nghiệp Thanh Minh đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Phú Thọ Khu vực này có sự phân chia khí hậu rõ rệt theo bốn mùa, bao gồm hai mùa chính là mùa hè và mùa đông, cùng với hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu.

Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu tại khu vực dự án Các yếu tố đó là:

- Nhiệt độ trung bình không khí;

- Độẩm trung bình của không khí;

- Chếđộ gió và đặc điểm vềbão lũ lụt;

Trong năm 2017, các số liệu thống kê về lượng mưa, nắng và bức xạ được thu thập từ Trạm khí tượng nông nghiệp Phú Hộ, xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về điều kiện khí hậu tại khu vực, góp phần quan trọng cho nghiên cứu và phát triển nông nghiệp.

Điều kiện thuỷ văn

Thị xã Phú Thọ chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn trực tiếp của sông Hồng và kênh suối nội đồng

Mực nước lũ sông Hồng tại thị xã Phú Thọ theo các tần suất:

- Mực nước cao nhất trung bình năm 15,74 m;

- Mực nước thấp nhất trung bình năm 12,62 m.

Lưu lượng nước và tốc độ dòng chảy:

Dòng chảy trên lưu vực sông Hồng chủ yếu được hình thành từ lượng mưa phong phú, với tổng lượng nước trung bình hàng năm đạt khoảng 118 tỷ m³, tương ứng với lưu lượng 3.743 m³/s.

Khả năng chống lũ và tiêu thoát:

- Báo động cấp I nước lũ ở cao độ +17.50;

- Báo động cấp II nước lũ ở cao độ +18.20;

- Báo động cấp III nước lũ ở cao độ +18.90.

Nước mưa tại thị xã Phú Thọ được thoát ra hồ qua ngòi Lò Lợn và chảy ra sông Hồng qua cống lò lợn 4 (2,2x3 m) Khi có báo động cấp III lũ ở cao độ +18.90, cống sẽ được đóng lại, khiến mực nước trong đồng nội không thể chảy ra sông Hồng Trong điều kiện này, người dân chỉ có thể cấy 1 vụ lúa do ngập 4-5 m nước, còn vụ sau thường thả cá Tuy nhiên, cánh đồng Bạch Thuỷ đã xây dựng hệ thống bờ bao khép kín và trạm bơm tiêu úng, giúp đảm bảo cấy hai vụ mà không bị ngập lụt.

Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực dự án

Điều kiện kinh tế

Theo Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019 của UBND xã Thanh Minh, ngày 03 tháng 01 năm 2019, năm 2018 chứng kiến nhiều chuyển biến tích cực trong lĩnh vực kinh tế xã hội của xã, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp.

Tổng diện tích gieo trồng 302 ha, đạt 97,7% so với kế hoạch, giảm 2,3% so với cùng kỳ Tổng sản lƣợng đạt 1731,94 tấn Trong đó:

+ Vụ chiêm 162 ha, năng xuất: 6,37 tấn/ha, sản lƣợng: 1.031,94 tấn;

+ Vụ mùa 140 ha, năng xuất: 5,0 tấn/ha, sản lƣợng đạt 700 tấn.

Tổng diện tích cây ngô 160 ha so với kế hoạch đạt 100% so với cùng kỳ tăng 57,93%.

- Năng xuất cây vụ đông: 3,5 tấn/ha, cây vụ chiêm 5,0 ha

Tổng sản lượng lương thực đạt 2.402 tấn, đạt 102,8% so với kế hoạch và tăng 12,6% so với cùng kỳ.

Bình quân lương thực năm 2017 đạt 400 kg/người, đạt 102% so với kế hoạch và tăng 5,5% so với cùng kỳ.

Chăn nuôi tại địa phương đã được ổn định nhờ vào sự chỉ đạo thường xuyên của cán bộ chuyên môn như thú y và khuyến nông, tăng cường kiểm tra dịch bệnh và triển khai tiêm phòng đại trà Việc quản lý chặt chẽ tình hình chăn nuôi gia súc đã giúp ngăn chặn tái phát dịch bệnh, từ đó đảm bảo thu nhập cho người chăn nuôi Về sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cần có những biện pháp phát triển bền vững hơn.

Giá đầu vào cao của các vật tư như điện, than, xăng dầu và vật liệu sản xuất đã gây khó khăn cho các cơ sở và hộ sản xuất trong việc tổ chức kinh doanh Tuy nhiên, các chủ cơ sở và hộ kinh doanh đã nỗ lực vượt qua những thách thức này Kết quả là, vào năm 2018, sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã phát triển ổn định, với 235 cơ sở sản xuất nhỏ tại nhà, chủ yếu tập trung vào các ngành thủ công.

Phát triển và tăng trưởng vượt bậc so với các năm trước, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân Sức mua và tiêu thụ của người dân tiếp tục cải thiện, với sự đa dạng và phong phú của các loại hình dịch vụ như bán buôn, bán lẻ, nhà hàng ăn uống, vận tải thủy và bộ, dịch vụ cầm đồ, sửa chữa xe và đồ điện, cũng như kinh doanh dược phẩm, quần áo và sản phẩm nông nghiệp Đặc biệt, thu nhập từ các cụm công nghiệp và xuất khẩu lao động cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển này.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đã được duy trì và đổi mới, phù hợp với chương trình kinh tế trọng điểm của xã, nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn và tiêu dùng Ngân hàng chú trọng huy động nguồn vốn tại chỗ, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và phát huy tính năng động trong việc thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư Nguồn vốn huy động đạt trên 27 tỷ đồng, hoàn thành 96,7% kế hoạch và tăng 35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn huy động từ tiền gửi đạt trên 20 tỷ đồng.

Làm tốt công tác quản lý tốt hồ sơ địa chính, quản lý tốt kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2020, quy hoạch đến năm 2025.

Tuyên truyền và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng đã được chú trọng, nhưng việc quản lý và giám sát sử dụng đất còn lỏng lẻo Điều này dẫn đến tình trạng một số cá nhân vi phạm, như lấn chiếm đất đai và khai thác đất trái phép Công tác xử lý vi phạm gây ô nhiễm môi trường chưa quyết liệt, khiến một số hộ dân vẫn thải nước và rác ra đường và ruộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sản xuất của người dân.

Điều kiện xã hội

Để nâng cao chất lượng giáo dục, hệ thống trường lớp học cần được duy trì ổn định và các hoạt động giảng dạy được đổi mới liên tục Cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua trong toàn ngành, hoàn thành chương trình giảng dạy cho năm học 2017 - 2018, đồng thời chuẩn bị tổ chức xét lên lớp cho học sinh lớp 9 và tổng kết năm học Ngoài ra, cần phối hợp với ban chấp hành Đoàn để triển khai các hoạt động hè cho học sinh.

Tiếp tục kiểm tra chấn chỉnh kỷ cương, nề nếp trong nhà trường, chú trọng công tác tu bổ, xây dựng cơ sở vật chất trường học.

Củng cố cơ sở vật chất trường lớp là một nhiệm vụ quan trọng, đồng thời tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa Bên cạnh đó, việc phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và truyền thanh cũng cần được chú trọng để nâng cao đời sống tinh thần cho học sinh và cộng đồng.

Triển khai tuyên truyền đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết và kế hoạch của các cấp, đồng thời nâng cao nhận thức về truyền thống các ngày lễ lớn và kỷ niệm quan trọng như ngày thành lập Đảng và ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, cần thường xuyên tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các hộ kinh doanh nhà hàng, ăn uống và bán buôn hàng hóa phục vụ sinh hoạt.

Công tác tuyên truyền đã được cải tiến qua nhiều hình thức như tổ chức hội nghị, sử dụng hệ thống truyền thanh xã và triển khai panô áp phích Đồng thời, công tác y tế và dân số, kế hoạch hóa gia đình cũng được chú trọng nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng.

Ngành y tế cần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ban đầu cho người dân, triển khai đầy đủ các chương trình y tế, và tăng cường giám sát phòng chống dịch bệnh Công tác khám chữa bệnh đã cơ bản đáp ứng nhu cầu, đặc biệt là cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách và bà mẹ mang thai.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá hiện trạng môi trường nền dự án

Hi ệ n tr ạng môi trường đấ t

- Kết quả phân tích: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án đƣợc thể hiện ở bảng 4.1.

Bảng 4.1 Kết quả quan trắc môi trường đất khu vực dự án

TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Mẫu Đ1

1 Asen mg/kg đất khô 3,12 3,16 3,10 25

2 Cadimi mg/kg đất khô 1,21 1,28 1,26 10

3 Kẽm mg/kg đất khô 35,4 37,4 35,3 300

4 Đồng mg/kg đất khô 45,6 43,6 42,8 300

* Ghi chú: QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

+ Vị trí lấu mẫu: Khu vực khu vực thực hiện dự án;

+ Vị trí lấu mẫu: Khu vực thực hiện dự án;

+ Vị trí lấu mẫu: Khu vực thực hiện dự án;

Kết quả quan trắc môi trường đất cho thấy các chỉ tiêu kim loại đều đạt quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT, chứng tỏ chất lượng đất vẫn an toàn và chưa bị ô nhiễm kim loại nặng.

Hi ệ n tr ạng môi trường nướ c

Kết quả phân tích chất lượng nước: Kết quả phân tích chất lƣợng nước mặt khu vực dự án được thể hiện ở bảng 4.2

Bảng 4.2 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực dự án

TT Chỉ tiêu Đơn vị Mẫu

4 Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD5) mg/L 13,4 5 6

5 Nhu cầu oxi hóa học

TT Chỉ tiêu Đơn vị Mẫu

6 Tổng chất rắn lơ lửng

- QCVN 08-MT:2015 /BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

Cột A2 được sử dụng để cấp nước sinh hoạt, tuy nhiên cần áp dụng công nghệ xử lý phù hợp nhằm bảo tồn động thực vật thủy sinh, cũng như phục vụ cho các mục đích sử dụng tương tự như loại B1 và B2.

- NM1: Mẫu nước mặt tại vị trí kênh tiêu phía Bắc dự án

- NM2: Mẫu nước mặt tại sông Hồng, khu vực phía Đông dự án

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại kênh nội đồng cho thấy hầu hết các thông số đều đạt tiêu chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1, phù hợp cho mục đích tưới tiêu thủy lợi Điều này chứng tỏ chất lượng nước tại kênh này đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường quy định và có khả năng tiếp nhận nước thải từ dự án.

Kết quả phân tích chất lượng nước sông Hồng cho thấy các thông số đều đạt tiêu chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTMT, cột A2, phù hợp cho mục đích cấp nước sinh hoạt Điều này cho thấy sông Hồng có khả năng tiếp nhận nước thải từ dự án.

Bảng 4.3 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án

TT Chỉ tiêu Đơn vị Mẫu nước ngầm NN1

4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 557 1500

- QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nước dưới đất;

- Vị trí lấy mẫu: Tại giếng khoan trong nhà dân gần khu vực dự án

Kết quả phân tích nước ngầm khu vực dự án có chất lượng đạt QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

Hi ệ n tr ạng môi trườ ng không khí

Giá trị các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí trong khu vực dự án đƣợc tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 4.4 Kết quả phân tích chất lƣợng không khí quanh khu vực dự án

TT Thông số Đơn vị

- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)

- (1) QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh

- Mẫu K1 - Vị trí lấu mẫu: Cách dự án 50 m về phía Đông

- Mẫu K2 - Vị trí lấu mẫu: Cách dự án 50 m về phía Tây

- Mẫu K3 - Vị trí lấu mẫu: Cách dự án 50 m về phía Nam

- Mẫu K4 - Vị trí lấu mẫu: Cách dự án 50 m về phía Bắc

- Mẫu K5 - Vị trí lấu mẫu: Khu vực trung tâm dự án

Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực Dự án đều đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (QCVN05:2013/BTNMT), nằm trong giới hạn cho phép.

Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án

Đánh giá sự phù hợp về phương án lựa chọn vị trí dự án

Để đánh giá tính phù hợp của phương án lựa chọn vị trí cho dự án, luận văn dựa trên các tiêu chí cơ bản trong việc xác định vị trí thực hiện và áp dụng các phương pháp khác nhau.

Việc đánh giá mức độ phù hợp của dự án với các tiêu chí này đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.5 Mức độ phù hợp của việc lựa chọn vị trí dự án

Tiêu chí quy hoạch xây dựng Đặc điểm vị trí của dự án Mức độ phù hợp

Phù hợp với quy hoạch

Dự án “Đầu tƣ hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ” tại khu 4, xã Thanh Minh, thị xã Phú

Thọ đƣợc UBND tỉnh Phú Thọ chấp thuận đầu tƣ tại Quyết định số 1564/QĐ-UBND ngày 30 tháng 06 năm 2017; Diện tích đất dự án đã đƣợc UBND tỉnh Phú

Thọ thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất bằng Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm

Vào ngày 07 tháng 03 năm 2018, biên bản bàn giao đất ngoài thực địa đã được thực hiện, đánh dấu việc bàn giao lại cho chủ đầu tư Chủ đầu tư cũng đã nhận được Quyết định phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết với tỷ lệ 1/500.

Cụm công nghiệp Thanh Minh - thị xã Phú Thọ ngày

16 tháng 11 năm 2018 tại Quyết định số 5577/QĐ- UBND của UBND thị xã Phú Thọ cấp

Khu đất dự án được đề xuất xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong phát triển bền vững.

Địa chất xây dựng công trình cần phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất và thủy văn Đối với đất ruộng có nền đất yếu, việc san nền là cần thiết Hơn nữa, dự án này sẽ làm thay đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp mà không có khả năng phục hồi.

Tiêu chí quy hoạch xây dựng Đặc điểm vị trí của dự án Mức độ phù hợp Điều kiện về cung cấp nguyên vật liệu xây dựng

Dự án tọa lạc bên cạnh tuyến đường bờ đê tả Thao, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu như xi măng, sắt thép và đá Vị trí này giúp giảm thiểu quãng đường vận chuyển, từ đó giảm lượng bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông.

Dự án tọa lạc tại vị trí thuận lợi gần các tuyến giao thông chính, chỉ cách tỉnh lộ 3.13 khoảng 1,5 km và bên cạnh tuyến đường bờ đê tả Thao Khu vực này được trang bị hệ thống điện, nước sẵn có, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và vận hành.

Dự án được đặt tại vị trí xa khu dân cư đông đúc, với hệ thống giao thông thuận lợi trên tuyến đường liên xã, tạo điều kiện lý tưởng cho việc xây dựng cụm công nghiệp tập trung và phát triển kinh tế sản xuất.

Nguồn lao động, và chất lƣợng lao động

Phía Tây Bắc và Đông Nam dự án tập trung khá đông dân cƣ của xã Thanh Minh nên nguồn lao động dồi dào và đa dạng vềtrình độ

Khả năng tiêu thoát nước

Dự án tọa lạc trong khu vực đất nông nghiệp gần lưu vực sông Hồng, với hệ thống kênh nội đồng bao quanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và thoát nước thải.

Dự án được triển khai trong khu vực có lợi thế về nguồn cung cấp nguyên vật liệu và điều kiện giao thông thuận lợi Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và hoạt động, cần chú trọng đến vấn đề môi trường để giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực dân cư xung quanh.

Đánh giá tác động của việc giải phóng mặt bằng

Công tác giải phóng mặt bằng để phát triển cụm công nghiệp (CCN) ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường kinh tế - xã hội của cư dân địa phương, đặc biệt là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất công nghiệp Sự chuyển đổi này không chỉ thay đổi cảnh quan mà còn tác động đến sinh kế và đời sống của người dân trong khu vực.

Việc giải phóng mặt bằng cho dự án và thu hồi 22.925,7 ha đất sẽ tạo ra một nguồn lao động lớn, giải quyết việc làm cho người dân địa phương và các vùng lân cận, từ đó nâng cao dân trí và văn minh đô thị Đồng thời, sự phát triển của cụm công nghiệp sẽ nâng cao trình độ tay nghề và khả năng quản lý của cán bộ địa phương, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.

Việc triển khai dự án không chỉ mang lại hiệu quả tích cực mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội của các hộ dân trong khu vực dự án.

Việc triển khai giải phóng mặt bằng nếu không được giám sát chặt chẽ có thể dẫn đến việc thực hiện không đúng kế hoạch, ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của người dân Điều này có thể khiến số tiền đền bù không phản ánh đúng giá trị thực tế, gây thiệt thòi cho các hộ dân bị ảnh hưởng.

- Lớp đất hữu cơ bị mất gây suy giảm độ phì nhiêu của đất, thay đổi cấu trúc lớp đất, không có khả năng phục hồi;

Hoạt động san nền đất có thể tác động tiêu cực đến kết cấu hạ tầng khu vực, dẫn đến sự thay đổi trong kết cấu địa tầng và có nguy cơ gây sụt lún, trượt lở đất Bên cạnh đó, các hộ dân trong khu vực dự án cũng sẽ bị ảnh hưởng từ nền móng và tường nhà của họ.

Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án

Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải

- Bụi sinh ra do quá trình san lấp

- Bụi sinh ra do khuếch tán theo các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và thi công xây dựng

Khí thải từ phương tiện vận tải vật liệu xây dựng và thiết bị thi công xây dựng gây ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là bụi, SO2 và NO2 Những chất này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng không khí mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái Việc kiểm soát và giảm thiểu khí thải từ các hoạt động xây dựng là cần thiết để bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống.

* Thành phần, tải lƣợng các chất ô nhiễm

- B ụ i t ừ ho ạt độ ng san n ền, đào đắ p

Quá trình san nền đƣợc xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất trong giai đoạn thi công xây dụng đối với mọi công trường xây dựng

Trong quá trình san gạt mặt bằng, tỷ lệ khối lượng đất đá phát sinh khoảng 0,5% tổng khối lượng đào đắp, dẫn đến khối lượng đất đá phát sinh là 1.076,9 m³.

Bảng 4.6 Tải lƣợng chất ô nhiễm do quá trình đào đắp nền dự án

Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km)

Quãng đường di chuyển (km)

Bảng 4.7 Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu Thông số tính toán

Tải lượng bụi và khí thải như SO2, CO, VOC, NOx từ hoạt động vận chuyển đều nằm trong quy chuẩn cho phép Để giảm thiểu tác động của bụi và khí thải đến môi trường, các nhà đầu tư cần thực hiện các biện pháp hiệu quả trong quá trình này.

- B ụ i t ừ quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng:

Thay các giá trị vào ta có: E = 0,7 kg/km.

Trong khu vực dự án, quãng đường trung bình khoảng 5 km chịu ảnh hưởng với lượng phát thải trung bình đạt 14,7 kg/h, tương đương 0,018 mg/m².s trên diện tích 229.257 m² Bên ngoài khu vực dự án, việc vận chuyển đất đá chủ yếu diễn ra trên đường nhựa, dẫn đến lượng bụi cuốn theo xe là không đáng kể.

- Bụi từ hoạt động xây dựng:

Lượng bụi phát thải từ các hoạt động xây dựng phụ thuộc vào diện tích mặt bằng công trường và mức độ triển khai các hoạt động Để ước tính lượng bụi thải ra, có thể sử dụng hệ số phát thải bụi do xây dựng, theo hướng dẫn của Air Chief, Cục Môi trường Mỹ năm 1995.

Hệ số phát tán bụi trong quá trình xây dựng là 2,69 tấn/ha/tháng, được áp dụng khi cường độ xây dựng ở mức bình thường và điều kiện đường không quá kém.

Dự án xây dựng dự kiến sẽ kéo dài trong 9 tháng, với tổng diện tích công trường lên tới 229.257 m² (tương đương 2,6 ha/tháng) Do đó, ước tính tổng lượng bụi phát tán vào không khí từ hoạt động xây dựng khoảng 60 tấn mỗi tháng.

Khí thải từ quá trình vận chuyển đất và máy móc phục vụ san lấp mặt bằng, đào mương thoát nước đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí Lượng khí thải này đã được tính toán dựa trên tải lượng và nồng độ bụi, cho thấy cần có biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí hiệu quả trong giai đoạn này.

Trong giai đoạn thi công, khối lượng công trình xây dựng không lớn, dẫn đến lượng nhiên liệu sử dụng trong quá trình này cũng không nhiều Do đó, khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển là không đáng kể.

- Khí th ả i phát sinh t ừ các thi ế t b ị máy móc:

Hoạt động của các phương tiện và thiết bị thi công gây ra khí ô nhiễm, bao gồm các sản phẩm từ quá trình đốt nhiên liệu của động cơ.

Lượng bụi và khí thải như NOx, SO2, CO phát sinh từ các phương tiện thi công phụ thuộc vào số lượng, công suất, tuổi thọ và lượng nhiên liệu tiêu thụ Thông tin chi tiết về các thiết bị này đã được trình bày trong bảng ở chương 1.

Bảng 4.8 Danh mục các thiết bị thi công sử dụng nhiên liệu dầu Diesel

TT Loại thiết bị Số lƣợng

Tổng nhiên liệu sử dụng/ca làm việc*

1 Máy đầm bánh hơi trọng lƣợng 16 T 02 76,00 lít dầu diesel

2 Máy ủi 130 CV 03 138,00 lít dầu diesel

3 Máy cẩu 01 81 lít dầu diesel

4 Máy đào 10 1.058 lít dầu diesel

5 Ô tô tựđổ 16 T 20 760 lít dầu diesel

6 Cần trục bánh xích 10 T 01 30 dầu diesel

7 Máy cắt bê tông 12 CV (MCD218) 01 7 lít dầu diesel

8 Máy lu 10 T 02 44 lít dầu diesel

9 Máy rải 50 - 60 m 3 /h 01 25,2 lít dầu diesel

10 Máy trải bê tông SP.500 03 183 lít dầu diesel

11 Máy san 110 CV 01 39 lít dầu diesel

12 Ô tô chuyển trộn bê tông 14,5 m 3 02 116 dầu diesel

13 Ô tô tưới nước 5 m 3 01 23 lít dầu diesel

Theo Thông tư 31/2013/TT-BGTVT, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật tiêu hao nhiên liệu cho các phương tiện chuyên dùng trong công tác quản lý và bảo trì đường thủy nội địa đã được ban hành Thông tư này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu, đảm bảo công tác quản lý và bảo trì đường thủy được thực hiện một cách hiệu quả nhất Các tiêu chí và định mức cụ thể sẽ giúp các đơn vị liên quan có cơ sở để thực hiện công việc một cách đồng bộ và tiết kiệm.

01 lít nhiên liệu diesel = 0,84 kg nhiên liệu diesel;

2580,2 lít nhiên liệu diesel = 2167,4 kg nhiên liệu diesel = 2,167 tấn.

Theo Giáo trình “Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải” (tập 1) của GS.TS Trần Ngọc Chấn, lượng nhiên liệu dự kiến tiêu thụ tại dự án và tải lượng các chất ô nhiễm đã được tính toán cụ thể theo bảng dưới đây.

Bảng 4.9 Tải lƣợng các chất ô nhiễm không khí

Hệ số phát thải của thiết bị thi công (kg/tấn nhiên liệu)

Lƣợng nhiên liệu tiêu thụ (tấn/ca)

Tải lƣợng ô nhiễm Nồng độ mg/m 3

Lượng khí thải từ các thiết bị thi công là không đáng kể, chỉ phát sinh trong thời gian ngắn và có khả năng phục hồi.

Để đảm bảo tuân thủ quy định về nồng độ NOx phát thải, chủ dự án cần thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu khí thải ra môi trường trong quá trình thi công.

Ngu ồn gây tác động không liên quan đế n ch ấ t th ả i

Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và lắp đặt thiết bị, tiếng ồn chủ yếu phát sinh từ các hoạt động vận chuyển vật tư, thiết bị và máy móc xây dựng Các nguồn gây tiếng ồn bao gồm xe vận chuyển, máy xây dựng, thiết bị lắp đặt và các hoạt động cơ điện, máy nổ Dưới đây là bảng tham khảo về mức độ tiếng ồn của các máy móc, thiết bị thi công ở nhiều khoảng cách khác nhau.

Bảng 4.16 Mức độ ồn do các phương tiện thi công gây ra cách nguồn 100 m

TT Thiết bị thi công Mức ồn tại 1,5 m

Mức ồn ở điểm cách máy 50 m

Mức ồn ở điểm cách máy

5 Máy cắt, uốn sắt thép 7,5 kW 89 59 53

TT Thiết bị thi công Mức ồn tại 1,5 m

Mức ồn ở điểm cách máy 50 m

Mức ồn ở điểm cách máy

15 Máy cắt bê tông 12 CV (MCD218) 78 48 42

18 Máy trải bê tông SP, 500 86 56 50

20 Ô tô chuyển trộn bê tông 14,5 m 3 88 53 47

(Nguồn: UBBV môi trường Mỹ, Tiếng ồn từ các thiết bị và máy móc xây dựng)

Bảng 4.17 Mức ồn tổng do các phương tiện cùng hoạt động

TT Thiết bị thi công

Mức ồn ở điểm cách máy 1,5 m

Mức ồn ở điểm cách máy 50 m

Mức ồn ở điểm cách máy 100 m

Kết quả nghiên cứu cho thấy tiếng ồn từ các phương tiện giao thông vận tải nguyên vật liệu và thiết bị thi công khác nhau tùy theo khu vực Ở khoảng cách 1,5 m, tất cả thiết bị thi công đều phát sinh tiếng ồn vượt mức cho phép, với tổng mức ồn đạt 81,7 dB, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tại công trường, đặc biệt do dự án nằm trong khu vực đất trồng lúa Tuy nhiên, nhờ có hàng cây xanh xung quanh khu dân cư gần nhất cách 100 m, tiếng ồn từ dự án không đáng kể Dự đoán tổng mức ồn của các máy móc thiết bị thi công đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT.

Bên cạnh đó hoạt động của phương tiện vận chuyển không liên tục trên công trường, nên mức độ phát sinh tiếng ồn sẽ không kéo dài

Trong quá trình thi công xây dựng, nguồn gây rung động chủ yếu đến từ máy móc và phương tiện vận tải trên công trường Mức độ rung có thể thay đổi lớn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hai yếu tố quan trọng nhất là tính chất của đất và tốc độ di chuyển của xe, máy Dưới đây là bảng trình bày mức rung của các phương tiện thi công.

Bảng 4.18 Mức rung của các phương tiện thi công (dB)

STT Thiết bị thi công Mức rung cách máy 25 feet (7,62 m)

Bảng 4.19 Mức rung theo khoảng cách của các phương tiện thi công

TT Thiết bị thi công

Mức rung cách máy 25 feet (7,62 m)

Kết quả tính toán cho thấy, mức rung từ các phương tiện thi công chủ yếu không đạt giới hạn cho phép trong bán kính 7,62 m, trong khi ngoài khoảng cách 3 m, hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 27:2010/BTNMT, quy định về độ rung khu vực thông thường từ 6 - 21h trong hoạt động xây dựng.

4.3.2.3 Tác động đến địa chất khu vực

Dự án chỉ thực hiện khoan thăm dò địa chất mà không tiến hành đào đất hay xử lý nền móng công trình Nếu hoạt động khoan thăm dò địa chất không được thực hiện đúng cách, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến địa chất khu vực, làm tăng nguy cơ sụt lún đất.

4.3.2.4 Tác động đến hệ thống hạ tầng của khu vực

Tuyến đường chính khi vận chuyển vật liệu xây dựng và thi công dự án, cũng là tuyến đường giao thông chính liên xã Thanh Minh

Trong giai đoạn thi công xây dựng, việc sử dụng xe tải loại 5 - 16 tấn và xe máy của công nhân ra vào công trường sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến giao thông khu vực, đặc biệt là vào giờ cao điểm Các hoạt động này có thể làm gia tăng tình trạng ùn tắc và ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

Việc ùn tắc giao thông cục bộ tại cổng ra vào dự án có thể dẫn đến tình trạng ùn tắc kéo dài trên tuyến đường tiếp cận Sự cố này không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động di chuyển của cư dân xung quanh.

Tai nạn giao thông thường xảy ra do khả năng điều khiển xe của người lái Việc không tuân thủ quy định an toàn giao thông có thể dẫn đến những vụ tai nạn nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người lái xe và đe dọa sự an toàn của những người xung quanh, đặc biệt là trong khu vực có lưu lượng giao thông cao.

- Gây hư hỏng tuyến đường liên xã Thanh Minh;

Trong quá trình thi công tại xã Thanh Minh, việc thay đổi hệ thống tiêu và thoát nước của mương nội đồng có thể dẫn đến gián đoạn khả năng thoát nước trong khu vực, làm tăng nguy cơ ngập úng cục bộ tại dự án.

Quá trình này có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và sức khỏe của cộng đồng dân cư, vì vậy, chủ dự án cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu hợp lý để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực.

4.3.2.5 Tác động tới kinh tế - xã hội

- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho các đơn vị, các cá nhân tham gia xây dựng các hạng mục công trình, phát triển dịch vụ

- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội khu vực dự án và khu vực lân cận,

- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh Phú Thọ nói riêng và đất nước nói chung

Mật độ giao thông ngày càng tăng tại xã Thanh Minh có thể dẫn đến tai nạn giao thông, gây cản trở cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm đến tay người tiêu dùng và các nhà máy trong khu vực.

Áp lực kéo dài lên kết cấu đường gây ra biến dạng, làm yếu nền đường và dẫn đến tình trạng sụt lún, nứt vỡ Những vấn đề này làm giảm tốc độ lưu thông trên đường.

- Gây bụi làm giảm khả năng quan sát đường của các lái xe khi tham gia giao thông

- Gia tăng các tai nạn:

Trong quá trình thi công, các yếu tố môi trường như cường độ lao động, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn lớn và thời tiết nắng nóng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của công nhân, dẫn đến tình trạng mệt mỏi, choáng váng và ngất xỉu.

Công việc lắp ráp và thi công, cùng với quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đất đá với mật độ xe cao, có thể dẫn đến nguy cơ xảy ra tai nạn lao động và tai nạn giao thông.

- Quá trình thi công xây dựng còn nảy sinh ra các vấn đề an ninh, trật tự xã hội và sức khoẻ cộng đồng khác.

Đánh giá tác độ ng do các ho ạt độ ng thi công d ự án đế n khu dân c ư

- Hoạt động thi công đường ống cấp nước sạch, hệ thống xử lý thoát nước thải

- Thi công tuyến đường dây điện

- Thi công đào móng, đào đường ống ngầm cấp thoát nước, cấp điện…

- Thi công rải nhựa đường

Ngoài các tác động như bụi, khí thải, nước thải, tiếng ồn và độ rung đã đề cập, hoạt động thi công dự án còn gây gián đoạn đến sinh hoạt bình thường của cư dân trong khu vực lân cận.

+ Gián đoạn hoạt động cấp nước, gián đoạn hoạt động thoát nước thải của các hộ dân xung quanh dự án;

+ Gián đoạn hoạt động cấp điện;

+ Gây mùi đền nhựa đường và gián đoạn hoạt động giao thông khu vực gần sát dự án khi tiến hành rải nhựa đường

4.3.3.2 Phạm vi, mức độ ảnh hưởng

Các hoạt động liên quan đến dự án có phạm vi ảnh hưởng nhỏ, chủ yếu tác động trực tiếp đến các hộ dân trong bán kính khoảng 100 m, cụ thể là các hộ dân thuộc Khu 4, xã Thanh Minh, thị xã Phú Thọ Mức độ ảnh hưởng đối với cộng đồng dân cư này được đánh giá là không lớn.

Đánh giá mức độ, phạm vi tác động đến môi trường và khu vực lân cận

c ậ n trong su ố t quá trình thi công xây d ự ng

Qua toàn bộ tính toán và đánh giá tác động của quá trình thi công xây dựng dự án, báo cáo đƣa ra 1 số đánh giá cụ thể về:

Các hoạt động thi công dự án như giải phóng mặt bằng và xây dựng có tác động lớn đến môi trường và khu vực lân cận Tại khu vực dự án, nồng độ bụi và khí NOx trong không khí thường vượt ngưỡng cho phép, gây ô nhiễm không khí Nước thải từ thi công và sinh hoạt của công nhân nếu không được xử lý sẽ làm ô nhiễm nguồn nước Ngoài ra, chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng như đất đá, vỏ bao bì xi măng và rác thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm đất Tiếng ồn, độ rung và các tác động khác cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh theo thời gian.

Trong khu vực dự án và bán kính dưới 100 m, các tác nhân ô nhiễm có ảnh hưởng lớn đến môi trường và khu vực xung quanh Tuy nhiên, khi khoảng cách từ 100 m trở lên, mức độ ô nhiễm đã giảm đáng kể do tính chất lan truyền thấp trong môi trường.

Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạ n v ậ n hành c ủ a d ự án

Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

Ngày đăng: 08/01/2022, 12:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Phạm Ngọc Đăng (2000), Môi trườ ng không khí, Nxb Khoa học Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường không khí
Tác giả: Phạm Ngọc Đăng
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2000
4. Phạm Ngọc Đăng (2000), Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp , Nxb Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp
Tác giả: Phạm Ngọc Đăng
Nhà XB: Nxb Xây dựng
Năm: 2000
5. Trần Đức Hạ (2002), ử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ , Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ
Tác giả: Trần Đức Hạ
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2002
6. Trần Đức Hạ (2006), Giáo trình quản lý môi trường nước , Nxb Khoa h ọ c K ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý môi trường nước
Tác giả: Trần Đức Hạ
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2006
7. Đặng Văn Minh (2013), Giáo trình Đánh giá tác động môi trường , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đánh giá tác động môi trường
Tác giả: Đặng Văn Minh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2013
11. Lâm Minh Triết (2006), Kỹ thuật môi trường , Nxb Đại học Quốc gia , Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật môi trường
Tác giả: Lâm Minh Triết
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia
Năm: 2006
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Hướng dẫn lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án ây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp 10/2009 Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trườn g (2009), Thông tư số 13 2009 TT - BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 quy định về t chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo môi trường chiến lược Khác
8. Nghị định số 18/2015/NĐ - CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Khác
9. QCVN 40:2011/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp Khác
10. Thông tư số 27 2015 TT - BTNMT, ngày 29 5 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Khác
12. Trung tâm Kĩ thuật Môi trường Đô thị và KCN - CEETIA (2008), Kiểm soát ô nhiễm môi trường đô thị Khác
13. UBBV môi trườ ng M ỹ (1995), Ti ế ng ồ n t ừ các thi ế t b ị và máy móc xây d ự ng Khác
14. WHO (1993), Tài liệu đánh giá nhanh của t chức y tế thế giới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Chu trình d ự  án - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Hình 1.1. Chu trình d ự án (Trang 15)
Hình 3.1. Sơ đồ  v ị  trí d ự  án và m ố i liên h ệ  v ới các các đối tƣợ ng - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Hình 3.1. Sơ đồ v ị trí d ự án và m ố i liên h ệ v ới các các đối tƣợ ng (Trang 27)
Hình 3.2 . Sơ đồ  v ị trí đị a lý d ự  án - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Hình 3.2 Sơ đồ v ị trí đị a lý d ự án (Trang 28)
Bảng 4. 1 . Kết quả quan trắc môi trường đất khu vực dự án - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4. 1 . Kết quả quan trắc môi trường đất khu vực dự án (Trang 36)
Bảng  4.3 . Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
ng 4.3 . Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án (Trang 39)
Bảng 4.5. Mức độ phù hợp của việc lựa chọn vị trí dự án - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.5. Mức độ phù hợp của việc lựa chọn vị trí dự án (Trang 42)
Bảng 4.6. Tải lƣợng chất ô nhiễm do quá trình đào đắp nền dự án - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.6. Tải lƣợng chất ô nhiễm do quá trình đào đắp nền dự án (Trang 46)
Bảng 4.7. Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.7. Dự báo sự gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong hoạt động (Trang 46)
Bảng 4.9. Tải lƣợng các chất ô nhiễm không khí - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.9. Tải lƣợng các chất ô nhiễm không khí (Trang 49)
Hình 4.1. Mô hình phát tán ngu ồn đườ ng - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Hình 4.1. Mô hình phát tán ngu ồn đườ ng (Trang 50)
Hình 4.2. Mô hình phát tán không khí ngu ồ n m ặ t - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Hình 4.2. Mô hình phát tán không khí ngu ồ n m ặ t (Trang 51)
Bảng 4.11.Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.11. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải (Trang 55)
Bảng 4 . 12. Bảng nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải xây dựng - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4 12. Bảng nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải xây dựng (Trang 56)
Bảng 4.13. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn và chất ô nhiễm chỉ thị - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.13. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn và chất ô nhiễm chỉ thị (Trang 58)
Bảng 4.14. Thành phần rác thải sinh hoạt - Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Thanh Minh, thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Bảng 4.14. Thành phần rác thải sinh hoạt (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w