SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
Dự án Khu nhà ở A_LK14,15,16 là một phần của Khu Đô Thị Phía Bắc Đường Trục Trung Tâm, nằm trong Khu Đô Thị Mới Phố Nối, Hưng Yên Khu nhà ở này bao gồm các khu nhà thấp tầng, góp phần phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân trong khu vực.
2 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nằm trong Dự Án Khu Đô Thị Phía Bắc Đường Trục Trung Tâm Khu Đô Thị Nam Quốc Lộ 5 Thuộc Khu Đô Thị Mới Phố Nối – Hưng Yên.
Xã Liêu Xá – Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên.
3 CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Bất Động Sản Và Thương Mại Thăng Long.
* Đơn vị tư vấn lập dự án:
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiến Trúc Xây Dựng Thủ Đô.
Quy mô diện tích dự án: Khoảng 7200 m2, Bao gồm các lô đất ở như sau : Nhà ở thấp tầng A_LK14 (tổng số 13 căn )
- Diện tích khu đất: 2051 m2 (được sử dụng xây nhà ở thấp tầng)
- Chiều cao công trình: 5 tầng.
- Mật độ xây dựng tối đa: 70%
- Hệ số sử dụng đất: 3.25 lần
Nhà ở thấp tầng A_LK15 (tổng số 22 căn)
- Diện tích khu đất: 3492,5m2 (được sử dụng xây nhà ở thấp
- Chiều cao công trình: 5 tầng.
- Mật độ xây dựng tối đa: 70%
- Hệ số sử dụng đất: 3.21 lần
Nhà ở thấp tầng A_LK16 (tổng số 11 căn)
- Diện tích khu đất: 1724m2 (được sử dụng xây nhà ở thấp tầng)
- Chiều cao công trình: 5 tầng.
- Mật độ xây dựng tối đa: 70%
- Hệ số sử dụng đất: 3.27 lần
Nguồn vốn đầu tư xây dựng là vốn tự có và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác của Chủ đầu tư.
6 CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ
Giai đoạn 1 – giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục pháp lý của dự án.
- Hoàn thành công tác thỏa thuận phương án kiến trúc và các thỏa thuận khác.
- Hoàn thành thiết kế cơ sở và thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền.
- Lập báo cáo đầu tư cho dự án, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiến hành các thủ tục, lập kế hoạch kinh doanh nhà.
Giai đoạn 2 – giai đoạn thực hiện đầu tư
- Thiết kế kỹ thuật thi công công trình, thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công , tổng dự toán trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức thi công xây dựng.
- Tổ chức giám sát, nghiệm thu kỹ thuật, bàn giao thanh quyết toán từng phần công trình.
- Thực hiện giám sát chất lượng công trình theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây dựng ban hành
- Tiến độ công trình phải được thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.
- Hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình.
Giai đoạn 3 – giai đoạn kết thúc đầu tư
- Làm thủ tục thanh quyết toán công trình.
- Hoàn thành các thủ tục bán nhà.
Đầu tư xây dựng khu nhà ở cao cấp, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, kết hợp với không gian kiến trúc cảnh quan đẹp và phù hợp với địa hình Mục tiêu là đảm bảo điều kiện sinh hoạt tốt cho người mua và tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch của toàn khu.
8 PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án được thực hiện theo hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng công trình.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
.9 NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
9.1 Các văn bản pháp quy được áp dụng trong dự án
- Luật Đất đai được Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội.
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng.
- Nghị định số 02/2005/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới
- Nghị định số 17/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 1 năm 2006 của chính phủ về việc ban hành quy chế khi đô thị mới.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Quyết định số 1751/2007/QĐ-BXD, ban hành ngày 14/8/2007 bởi Bộ trưởng Bộ Xây dựng, quy định về định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình Quyết định này nhằm mục đích hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong việc xác định chi phí hợp lý cho các dự án xây dựng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 3/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc ban hành Định mức chi phí quy hoạch xây dựng.
Thông tư số 04/2006/TT-BXD, ban hành ngày 18/8/2006 bởi Bộ trưởng Bộ Xây dựng, hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ, được ký ngày 5/1/2006 Thông tư này quy định các quy trình và tiêu chuẩn cần thiết để phát triển khu đô thị mới, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và bền vững trong quy hoạch đô thị.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
- Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc ban hành phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.
Thông tư số 117/2004/TT-BTC, ban hành ngày 07/12/2004 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 03/12/2004, quy định về việc thu tiền sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc thu tiền sử dụng đất được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả, góp phần vào công tác quản lý và phát triển đất đai.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 13 tháng 8 năm 2009, quy định những bổ sung quan trọng về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, cũng như các chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm cải thiện quản lý đất đai, đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch.
9.2 Căn cứ pháp lý của dự án
-Căn cứ Quyết định số 77/2004/QĐ - UB ngày 31/08/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
-Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 30/09/2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Phố Nối tỉnh Hưng Yên.
Quyết định số 2115/QD-UB ngày 25/8/2004 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị công nghiệp Liêu Xá, nằm phía nam Quốc lộ 5A, thuộc khu đô thị mới Phố Nối, với mục tiêu phát triển đến năm 2020.
Theo Quyết định số 3080/QĐ-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh Hưng Yên, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị phía Bắc đường trục trung tâm khu đô thị phía Nam Quốc Lộ 5 đã được phê duyệt, thuộc khu đô thị Phố Nối, tỉnh Hưng Yên.
Quyết định số 1217/QD-UBND ngày 10/7/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho khu đô thị phía bắc đường trục trung tâm và khu đô thị phía nam QL5 thuộc khu đô thị mới Phố Nối - Hưng Yên.
Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 23/1/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị phía Bắc đường trục trung tâm Khu đô thị phía Nam QL5, thuộc Khu đô thị mới Phố Nối Quyết định này nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật, phục vụ phát triển đô thị và cải thiện đời sống cư dân trong khu vực.
Kèm các hồ sơ tài liệu liên quan:
- Hồ sơ thiết kế mẫu nhà do Công Ty Cố Phần Tư Vấn Kiến Trúc Xây DựngThủ đô lập tháng 9/2010.
Kế hoạch tổng tiến độ thực hiện đầu tư cho dự án Khu Đô Thị Mới Phía Bắc Đường Trục Trung Tâm, bao gồm Khu Đô Thị Nam Quốc Lộ 5 và Khu Đô Thị Mới Phố Nối Hưng Yên, đang được triển khai với mục tiêu phát triển hạ tầng đô thị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân Dự án này hứa hẹn sẽ tạo ra một không gian sống hiện đại, đồng bộ và bền vững, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường bất động sản khu vực.
Kèm các hồ sơ tài liệu liên quan.
10 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
10.1 Tổng quan môi trường kinh tế xã hội Việt Nam
Năm 2009 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam, nhưng sự linh hoạt trong điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ đã giúp đất nước vượt qua khủng hoảng Những thành quả này đã nhận được sự đánh giá cao từ bạn bè quốc tế và các định chế tài chính.
Vì vậy, bước sang năm 2010, các chuyên gia nhận định, nền kinh tế trong nước sẽ tiếp tục đà tăng trưởng và có nhiều dấu hiệu lạc quan.
Chính phủ đã kịp thời điều chỉnh mục tiêu từ ưu tiên kiềm chế lạm phát sang ngăn chặn suy giảm kinh tế, thể hiện sự chuyển hướng quan trọng và khả năng lãnh đạo hiệu quả Sự chuyển hướng này đã giúp ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 5,3% trong năm 2009, được công nhận là mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực, đồng thời tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,5% vào năm 2010, đứng thứ hai trong khu vực Đông Á mới nổi, chỉ sau Trung Quốc Điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của Việt Nam trong bối cảnh khu vực ASEAN và các quốc gia như Hàn Quốc.
Dựa trên những thành công của năm 2009, nhiều chuyên gia dự đoán rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc trong năm 2010, với khả năng đạt mức tăng trưởng GDP 6,5% Sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu sẽ là yếu tố quan trọng giúp kinh tế Việt Nam phát triển và tăng tốc, đặc biệt trong các lĩnh vực xây dựng và dịch vụ, dự kiến sẽ có những đóng góp tích cực hơn trong tương lai.
Từng bước tái cấu trúc nền kinh tế
Vào năm 2010, vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm cũng như toàn bộ nền kinh tế Chính phủ đã định hướng tập trung vào việc thúc đẩy tái cấu trúc doanh nghiệp và xây dựng lực lượng doanh nghiệp trong nước Việc tăng giá trị nội địa và phát triển doanh nghiệp nội địa được coi là phương hướng chính để nâng cao tiềm lực và khả năng độc lập của nền kinh tế.
LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Dự án được triển khai trong bối cảnh tỉnh Hưng Yên đang tích cực phát triển khu đô thị Phố Nối, nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cấp bách của người dân Do đó, việc xây dựng quỹ nhà với hạ tầng đồng bộ trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết để phục vụ nhu cầu cư trú của cộng đồng.
Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở A_LK14,15,16 thuộc khu nhà ở thấp tầng giai đoạn 1 nằm trong quy hoạch tổng thể của Khu đô thị phía Bắc đường trục trung tâm khu đô thị phía Nam đường Quốc lộ 5, thuộc khu đô thị Phố Nối – Hưng Yên Dự án sẽ tạo ra 23.539 m2 sàn xây dựng, đáp ứng nhu cầu ở cho cán bộ công nhân viên và cư dân địa phương, phục vụ cho chủ trương phát triển đô thị Phố Nối của tỉnh Hưng Yên, đồng thời góp phần cải tạo cảnh quan đô thị và tạo tiền đề phát triển cho vùng đô thị này.
1.1 Lựa chọn hình thức đầu tư
Dự án thành phần Khu nhà ở A_LK14,15,16 sẽ được đầu tư xây dựng mới, đồng bộ và hoàn chỉnh, bao gồm tất cả các hạng mục trong nội dung đầu tư của dự án khu nhà ở thấp tầng.
Nguồn vốn đầu tư là vốn tự có và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác cảu Chủ đầu tư.
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư bất động sản và thương mại Thăng Long
Số đăng ký kinh doanh: 0900227349 Đăng ký lần đầu: ngày 27 tháng 5 năm 2004 – Đăng ký thay đổi lần 6 ngày 08/7/2010
Tên giao dịch: THANG LONG CORPORATION
Tên viets tắt: THANG LONG - ITC
Trụ sở chính: Km 33 đường 39A mới, Xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên Văn phòng đại diện: Số 2C, Võng Thị, Tây Hồ, Hà Nội. ĐT: 0321.970408 – 970409 FAX: 0321.970418
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Đầu tư kinh doanh bất động sản (thuộc quyền sở hữu hoặc đi thuê), đầu tư phát triển hạ tầng các khu đô thị mới.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà ở và văn phòng cho thuê.
- Kinh doanh lữ hành du lịch quốc tế.
- Vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa bằng ô tô.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng cơ sở.
- Sản xuất, truyển tải và phân phối điện.
- Đại lý mua bán khí đốt hóa lỏng.
- Xây dựng công trình nhiệt điện, thủy điện.
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
- Khai thác, mua bán các loại khoáng sản.
- Luyện quặng, sắt thành gang, thép.
- Luyện, cán, kéo nhôm và hợp kim nhôm.
(Khi có điều kiện theo quy định của pháp luật đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện)
Vốn điều lệ: 24.500.000.000đ (Hai tư tỷ, năm trăm triệu đồng)
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông: Bùi Sỹ Viện Chức danh: Tổng giám đốc
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG, HIỆN TRẠNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Dự án xây dựng khu nhà ở thấp tầng, bao gồm liền kề và biệt thự, thuộc giai đoạn 1 của Khu đô thị mới Phía Bắc đường trục trung tâm - Khu đô thị Nam quốc lộ 5, nằm tại Phố Nối, Hưng Yên, có quy mô khoảng 1,1 ha.
+ Phía Bắc: giáp khu công nghiệp Thăng Long II.
+ Phía Nam: giáp đường trục trung tâm.
Khu đô thị phía Bắc đường trục trung tâm khu đô thị phía Nam đường quốc lộ 5 thuộc Khu đô thị Phố Nối, ở phía Đông giáp với khu đất giai đoạn II của dự án.
+ Phía Tây: giáp đường quốc lộ 39A mới.
Vị trí dự án thành phần trong toàn bộ dự án
Vị trí xây dựng mẫu liền kề A_LK 14, 15, 16
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được thiết kế chi tiết và triển khai thi công đến các lô đất xây dựng.
13 HIỆN TRẠNG CỦA DỰ ÁN
Diện tích đất dự kiến xây dựng nằm trong khu đô thị mới phía Bắc đường trục trung tâm, khu đô thị Nam quốc lộ 5 - phố nối Hưng Yên Khu vực này đã được quy hoạch bài bản với hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, đáp ứng tốt các yêu cầu xây dựng của dự án.
Khu đất quy hoạch tọa lạc trong vùng khí hậu đồng bằng và trung du Bắc Bộ, nơi có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều Khí hậu ôn hòa ở đây rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm : 23,40C
Nhiệt độ trung bình không khí cao nhất năm : 270C
Nhiệt độ trung bình không khí thấp nhất năm : 20,90C
Độ ẩm không khí trung bình : 86%
Độ ẩm không khí cao nhất tháng 1 là: 98%
Số giờ nắng trung bình năm: 1.680 giờ
Lượng mưa trung bình năm là : 1.68 mm
Lượng mưa ngày lớn nhất : 568,5 mm
Số ngày mưa phùn trung bình năm: 38,7 ngày
Số ngày sương mù trung bình năm: 9,9 ngày
Số ngày sương muối trung bình năm: 0,2 ngày
Số ngày dông tại trạm trung bình năm: 50,3 ngày
Số ngày mưa đá trung bình năm: 0,1 ngày
Gió chủ đạo là gió Đông Nam về mùa Hè và gió Đông Bắc về mùa Đông.
Theo tài liệu khảo sát địa chất khu đất của Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, được lập vào tháng 11/2005, nền công trình được phân thành các lớp đất theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Lớp 1: Đất trồng trọt pha sét, xám lẫn rễ cây.
Lớp 2: Đất sét pha, màu nâu hồng, xám vàng, trạng thái dảo mền.
Lớp 3: Lớp bùn pha sét, màu xám nâu đen
Lớp 4: Lớp pha sét, màu xám ghi xanh.
Lớp 5: Lớp cát mịn, màu xám vàng.
Tài liệu khảo sát địa chất này là cơ sở quan trọng cho việc lập quy hoạch chi tiết và thiết kế kỹ thuật hạ tầng Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và thiết kế bản vẽ thi công cho công trình nhà ở, đơn vị tư vấn đề nghị chủ đầu tư cung cấp hồ sơ báo cáo khảo sát địa chất phù hợp với từng giai đoạn thiết kế.
Khu xây dựng cách Quốc lộ 5A khoảng 2,5 km về phía Nam, nằm tiếp giáp với Khu công nghiệp Thăng Long II ở phía Bắc và đường 39A ở phía Tây.
1.1.5 Cấp điện, cấp thoát nước
Nguồn cấp điện hiện tại được cung cấp qua lưới điện quốc gia, với mạng phân phối 35KV từ trạm 110/35/6 KV Đồng Niên – Hải Dương Trạm giảm áp chính phục vụ khu vực Phố Nối có quy mô 220/110/22KV-2x125 MVA, nằm cách khu đất quy hoạch khoảng 1,5km theo đường chim bay về phía bắc.
Mạng điện khu vực thị trấn Mỹ Văn được cung cấp bởi trạm cắt 35 KV, đồng thời là trạm biến áp 35/0,4 KV-180 KVA, nằm ở phía tây bắc khu đất Nguồn điện 35 KV đến trạm cắt này được cung cấp từ Hải Dương qua dây AC-94 Từ trạm cắt 35 KV Mỹ Văn, có hai tuyến 35 KV tiếp theo.
Tuyến Mỹ Văn – Như Quỳnh chạy dọc phía Bắc quốc lộ 5 cũ, là tuyến dây nổi lộ kép 2 AC-95, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho nông nghiệp và công nghiệp tại Như Quỳnh cũng như thị trấn Bần Yên Nhân.
Tuyến Mỹ Văn – Phố Cao nằm ở phía tây khu công nghiệp, dọc theo quốc lộ 39A hướng về Hưng Yên Dây AC-95 được sử dụng để cung cấp điện cho các thị tứ ven quốc lộ 39A và hỗ trợ cấp điện cho Thành phố Hưng Yên.
+Khu đất xây dựng Đô thị phía bắc đường trục trung tâm – Khu đô thị phía nam QL5 có tuyến 110 KV chạy dọc theo đường 39A mới.
Nhà máy nước Phố Nối hiện đang cung cấp nước với công suất 3.000m3/ngày tại thị trấn Bần Yên Nhân, phía bắc thôn Cộng Hòa Đường cấp nước D250 đã được hoàn thành đến cổng nhà máy Khu vực quy hoạch đô thị sẽ sử dụng nguồn nước từ nhà máy này Nếu nhà máy nước Phố Nối không kịp thời nâng công suất để đáp ứng nhu cầu nước sạch cho khu đô thị, Công ty cổ phần đầu tư bất động sản thương mại Thăng Long sẽ chủ động đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch tại chỗ.
Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường:
Khu vực này hiện đang trồng lúa và chưa được trang bị hệ thống thoát nước thải và rác thải Dự án sẽ triển khai hệ thống thoát nước theo các trục đường mới, hướng nước thải sẽ được dẫn vào hệ thống kênh tiêu Quán Than và kênh tiêu Trầng.
Thành Ngọ nằm ở phía tây và phía đông khu đất đã được chỉnh sửa dòng chảy, đổ về sông Hưng Hải, theo nội dung văn bản số 87/TT-TN của Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Yên Mỹ - Hưng Yên.
Thị trấn Phố Nối hiện chưa có trạm xử lý nước thải, vì vậy hệ thống nước thải của Đô thị phía Bắc trục trung tâm và Khu đô thị phía Nam QL5 sẽ được thu gom và xử lý tại một trạm đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
- Khu vực quy hoạch chủ yếu là đát ruộng và mương nước Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện xong
2 ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
2.1 Công tác đền bù giải phóng mặt bằng
GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG
Nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công trình và các công trình khác trong khu đô thị Chất thải có chứa:
+ Chất hữu cơ (BOD, COD)
+ Vi sinh vật. Ước tính khối lượng nước thải sinh hoạt khoảng 10 l/s Chất lượng đặc trưng của nước thải sinh hoạt như sau:
Chất gây ô nhiễm Nồng độ
Tiêu chuẩn cho phép Nguồn loại A Nguồn loại B
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được trình bày trong bảng trên cao hơn tiêu chuẩn xả vào nguồn loại B Do đó, việc xử lý nước thải trước khi xả vào hệ thống thoát nước khu vực là rất cần thiết.
1.2 Nguồn gây ô nhiễm không khí
Bụi chủ yếu phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng, chủ yếu do hoạt động của máy móc thi công và vận tải Trong khi đó, quá trình khai thác và sử dụng không tạo ra bụi đáng kể.
Khói từ máy móc thi công bao gồm nhiều loại thiết bị cơ khí và phương tiện vận tải sử dụng nhiên liệu chủ yếu là xăng và diesel Chất thải chính phát sinh từ quá trình này là COx.
NOx, SOx, hydrocarbon, aldehyd và đặc biệt là chì từ động cơ sử dụng nhiên liệu có pha chì là những chất ô nhiễm quan trọng Các nguồn ô nhiễm này phân bố rải rác và khuếch tán rộng rãi trong không gian của khu vực.
Bụi: phát sinh do đào, đắp, vận chuyển đất, vật liệu xây dựng.
Quá trình phát sinh tiếng ồn chủ yếu diễn ra trong giai đoạn thi công xây dựng, chủ yếu do máy móc, vận tải và các hoạt động xây lắp Tuy nhiên, do địa điểm xây dựng nằm giữa khu vực quy hoạch và tiếp giáp với đường giao thông, nên mức độ ảnh hưởng tiếng ồn không quá lớn.
Trong giai đoạn thi công xây dựng, rác thải chủ yếu bao gồm phế thải xây dựng và rác thải sinh hoạt từ công nhân Do khối lượng chất thải rắn lớn, việc thu gom và vận chuyển đến nơi quy định là rất cần thiết để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn.
Trong giai đoạn khai thác, rác thải chủ yếu phát sinh từ sinh hoạt của cư dân trong khu vực Do khối lượng chất thải rắn lớn, cần thiết phải áp dụng các biện pháp thu gom và vận chuyển đến địa điểm quy định để đảm bảo vệ sinh môi trường.
1.5 Khả năng gây cháy nổ
Các nguyên nhân gây cháy nổ trong cả hai giai đoạn thi công và khai thác: + Tàng trữ nhiên liệu không đúng quy định, quy phạm
+ Tồn trữ các loại rác trong khu vực thi công.
+ Sự cố về thiết bị điện và truyền tải điện.
2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GIẢM THIỂU VÀ KHỐNG CHẾ
CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.
2.1 Phương án xử lý nước thải
Nước thải của công trình được xử lý qua hệ thống bể phốt, ga thu trước khi thoát vào tuyến cống thoát nước chung của khu vực.
Bể xử lý nước thải hoạt động theo nguyên tắc lắng cặn, phân hủy kỵ khí và lắng cặn lần nữa, đạt hiệu quả xử lý với hàm lượng chất lơ lửng giảm từ 65~70% và BOD5 giảm từ 60~65% Nhờ đó, nước thải đạt tiêu chuẩn nguồn loại B và có thể được bơm trực tiếp ra cống thoát nước khu vực.
2.2 Phương án xử lý khí thải
Khí thải chủ yếu phát sinh từ khói bụi trong giai đoạn thi công xây dựng, chủ yếu do máy móc thi công và phương tiện vận tải sử dụng nhiên liệu xăng và diesel Các chất thải chính bao gồm COx, NOx, SOx, hydrocarbure, aldehyd và đặc biệt là chì từ động cơ sử dụng nhiên liệu có pha chì Bụi cũng phát sinh từ các hoạt động đào, đắp và vận chuyển đất, vật liệu xây dựng Để giảm thiểu khói bụi trong quá trình thi công, cần áp dụng các biện pháp kiểm soát hiệu quả.
+ Không đốt chất thải trong khu vực dự án.
+ Không tích lũy các chất dễ cháy trong công trường.
+ Không sử dụng động cơ đốt nhiên liệu pha chì.
+ Thường xuyên bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nâng cao hiệu suất đốt nhiên liệu.
+ Phun tưới nước thường xuyên lên các nguồn gây bụi.
2.3 Phương án khống chế tiếng ồn
Sử dụng mái che để giảm thiểu tiếng ồn theo phương thẳng đứng, đối với các loại máy móc cần lắp đặt hệ thống tiêu âm.
Để giảm thiểu độ rung của máy móc như máy phát điện và búa, cần sử dụng bê tông chất lượng cao và tăng chiều sâu các rãnh tiêu âm Việc thêm đệm cát cũng giúp ngăn chặn độ rung hiệu quả Tại chân đế của máy, lắp đặt các đệm đàm hồi sẽ triệt tiêu sự truyền âm va chạm, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động.
2.4 Phương án xử lý chất thải rắn
Rác thải thi công được các nhà thầu xây lắp ký hợp đồng với các cơ quan có chức năng thu gom rác chuyển đến nơi quy định.
Rác thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm giấy, vỏ PE, PVC và PET, được thu gom thông qua các thùng đựng rác Các thùng rác này được ký hợp đồng với các cơ quan chức năng để đảm bảo rác được chuyển đến nơi quy định.
Tại các khu vực công cộng đặt các thùng rác nhỏ tại các khu vực tập trung đông người, khoảng cách giữa các thùng là 20m/thùng.
Xe chở rác thu gom theo giờ cố định và thông qua hợp đồng trực tiếp với Công ty môi trường đô thị Hà Nội.
Các biện pháp áp dụng phòng chống cháy nổ:
+ Việc lưu trữ nhiên liệu trên công trường phải tuân theo các quy tình quy phạm hiện hành.
+ Thiết kế phòng cháy, chữa cháy đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành.
Đối với hệ thống gas, cần thiết phải có một kho chung trong khu nhà, đi kèm với hệ thống kỹ thuật dẫn gas đến từng hộ gia đình Hệ thống này phải được kiểm soát bằng các van an toàn để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
+ Đảm bảo giao thông thuận tiện cho việc thoát người khi có hỏa hoạn.
2.6 Chương trình giám sát môi trường
Giám sát môi trường đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng môi trường và đánh giá tác động môi trường Quá trình giám sát này bao gồm việc thực hiện các công tác quan trắc và đo đạc, nhằm so sánh kết quả thực tế với các tính toán đã được thực hiện trước đó.
Theo dõi chất lượng môi trường và kiểm soát ô nhiễm tại công trình là trách nhiệm chung giữa đơn vị quản lý, khai thác và các cơ quan chức năng Để đảm bảo hoạt động của dự án diễn ra ổn định và bền vững, cần thực hiện chương trình giám sát chất lượng không khí, tập trung vào các thông số như bụi, COx, NOx, SOx, hydrocarbon và aldehyd.
+ Bố trí một điểm kiểm soát với tần suất kiển tra 1 lần/tháng
- Chương trình giám sát chất lượng nước thải thực hiện giám sát các thông số:
+ Bố trí tại cửa ra đấu nối với hệ thống thoát nước thải của khu vực.