1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA

34 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 3,99 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • 1. Tổng quan về nấm Linh Chi

    • 1.1. Giới thiệu

    • 1.2. Đặc điểm sinh học

    • 1.3. Phân loại nấm Linh chi

    • 1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

    • 1.5. Điều kiện sinh trưởng và sinh sản

    • 1.6. Thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh chi

  • 2. Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu.

  • 3. Chuẩn bị nguyên liệu và phương pháp tiến hành

    • 3.1. Chuẩn bị nguyên liệu

    • 3.2. Phương pháp tiến hành

      • 3.2.1. Tiến hành ủ nguyên liệu

      • 3.2.2. Bổ sung dinh dưỡng và đóng bịch

      • 3.2.3. Thanh trùng bịch

      • 3.2.4. Cấy giống

      • 3.2.5. Nuôi sợi

      • 3.2.6. Chăm sóc thu hái

    • 3.3. Kỹ thuật sấy nấm Linh chi

  • 4. Một số bệnh thường gặp ở nấm Linh Chi và biện pháp xử lý

  • 5. Ví dụ về mô hình trồng Linh chi đạt hiệu quả

  • 6. Kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về nấm Linh Chi

Giới thiệu

Linh chi, còn được biết đến với nhiều tên gọi như nấm vạn năm, nấm thần tiên, cỏ trường sinh và hạnh nhỉ, là loại thảo dược nổi tiếng nhất trong số đó Với lịch sử truyền tụng hàng ngàn năm, linh chi thảo đã được ghi nhận từ thời Hoàng đế, cách đây hơn 2000 năm Theo các sách kinh điển, linh chi có tác dụng làm trẻ hóa, kéo dài tuổi thọ và ngăn ngừa nhiều bệnh tật.

Linh chi, một vị thuốc quý đã được nghiên cứu và sử dụng từ lâu đời, được ghi chép trong sách “Thần nông bản thảo” – một dược thư cổ của Trung Quốc cách đây hơn 2.000 năm, với nhiều tác dụng chữa bệnh Còn được gọi là thuốc Thần tiên, nấm Trường thọ, hay cỏ Trường sinh, linh chi từng chỉ được khai thác tự nhiên, khiến nó trở thành loại thuốc quý hiếm và đắt đỏ Giá trị của linh chi thậm chí còn cao hơn vàng, thường chỉ dành cho vua chúa hoặc những người giàu có.

Linh chi (Ganoderma) có chu trình sống giống các loại nấm đảm khác, vị trí phân loại như sau:

Đặc điểm sinh học

Linh Chi là một loại nấm lớn và đa dạng, thuộc chi Ganoderma Karst được xác lập từ năm 1881 Đến nay, đã có hơn 200 loài Linh Chi được ghi nhận, trong đó riêng Ganoderma lucidum có tới 45 thứ khác nhau.

Nấm Linh Chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần phiến đối điện với mũ nấm).

Cuống nấm có thể dài hoặc ngắn, hoặc không có cuống, với hình dạng trụ có đường kính từ 0,5 đến 3 cm Cuống nấm cứng, ít phân nhánh và đôi khi uốn khúc cong queo Lớp vỏ cuống nấm có màu đỏ, nâu đỏ hoặc nâu đen, bóng và không có lông, phủ kín bề mặt tán nấm.

Mũ nấm (tai nấm) hoá gỗ có hình dạng xoè tròn, khi còn non có hình trứng và lớn dần thành hình quạt, bầu dục hoặc thận Bề mặt mũ nấm có vân gạch đồng tâm với màu sắc phong phú như vàng chanh, vàng nghệ, vàng nâu, vàng cam, đỏ nâu và nâu tím, nhẵn và bóng như lớp vecni Đường kính mũ nấm dao động từ 2-15 cm và dày từ 0,8-1,2 cm, với phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm Mặt dưới của mũ nấm phẳng, có màu trắng hoặc vàng, với nhiều lỗ li ti để hình thành và phóng thích bào tử nấm Bào tử nấm có dạng trứng cụt, được bao bọc bởi hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài.

Khi nấm đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.

Hình 1.2 Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi

Phần thịt nấm có độ dày từ 0,4 đến 2,2 cm, với màu sắc biến đổi từ vàng kem đến nâu nhợt và trắng kem Nấm được phân chia thành hai lớp: lớp trên có các tia sợi hướng lên, với sợi phình hình chùy và màng dày, tạo thành lớp vỏ láng giúp nấm chịu đựng được thời tiết Lớp dưới có hệ sợi tia đều đặn, tiếp giáp với tầng sinh bào tử.

Tầng sinh sản, hay còn gọi là bảo tầng và thụ tầng, là một lớp ống có độ dày từ 0,2 đến 1,8 cm, có màu kem đến nâu nhạt Lớp này bao gồm các ống nhỏ thẳng, miệng gần tròn, có màu trắng hoặc vàng chanh nhạt, với khoảng 3 đến 35 ống trên mỗi mm.

Phân loại nấm Linh chi

Có 2 nhóm lớn là: Cổ Linh chi và Linh chi

Cổ linh chi là các loài nấm gỗ không cuống hoặc có cuống rất ngắn, phát triển theo tầng với mỗi năm tạo thêm một lớp mới Mũ nấm có hình quạt, màu sắc từ nâu xám đến đen sẫm, bề mặt thô ráp Chúng sống ký sinh và hoại sinh, được xếp vào nhóm tác nhân gây hại cho cây rừng, do đó cần được kiểm soát Cổ linh chi mọc hoang ở nhiều nơi trên thế giới, từ đồng bằng đến miền núi, và phát triển mạnh trong điều kiện rừng rậm với độ ẩm cao Tại Việt Nam, đặc biệt ở rừng sâu Tây Nguyên, đã ghi nhận những cây nấm cổ linh chi lớn với tán rộng hơn 1 mét và trọng lượng vượt quá 40kg.

Tên khoa học: Ganoderma applanatum (Pers) Past Cổ linh chi có hàng chục loài khác nhau.

Hình 1.4 Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây

Là các loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh ở các tỉnh

Nấm ở Tứ Xuyên, Quảng Tây và Quảng Đông (Trung Quốc) có cuống với màu sắc đặc trưng cho từng loài như nâu, đỏ, vàng và đỏ cam Thụ tầng của nấm thường có màu trắng ngà hoặc vàng Mũ nấm đa dạng về hình dạng, phổ biến nhất là hình thận và hình tròn, với bề mặt bóng Nấm có kết cấu hơi cứng và dai.

Ganoderma lucidum, hay còn gọi là linh chi, là một loại nấm có nhiều loài khác nhau Theo sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân, một đại danh y Trung Quốc xuất bản năm 1595, linh chi được phân loại thành 6 loại dựa trên màu sắc, mỗi loại mang lại những công dụng chữa bệnh riêng biệt.

Hình 1.5 Sáu loại linh chi phân theo màu sắc

 Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi Công dụng: ích tỳ khí, an thần, trung hòa.

Hình 1.6 Linh chi màu vàng

Thanh chi, loại thảo dược có màu xanh, nổi bật với công dụng giúp sáng mắt, bổ khí cho gan, an thần và mang lại cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái cho cơ thể khi sử dụng lâu dài.

Hình 1.7 Linh chi màu xanh

 Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi Công dụng: ích phế khí,làm cho trí nhớ dai.

Hình 1.8 Linh chi màu trắng

Hồng chi, hay còn gọi là Ðơn chi hoặc Xích chi, là loại nấm có màu hồng hoặc đỏ Nấm này có vị đắng, tính bình và không độc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như tăng cường trí nhớ, dưỡng tim, bổ trung và chữa trị tức ngực Đây là loại nấm có tính dược liệu cao nhất.

Hình 1.9 Linh chi màu hồng, màu đỏ

 Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi Công dụng: Vị mặn, tính bình, không độc, trị chứng bí tiểu, ích thận khí.

Hình 1.10 Linh chi màu đen

 Loại có màu tím gọi là Tử chi Công dụng: Vị ngọt, tính bình, không độc;trị đau nhức khớp xương, gân cốt.

Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

Các bào tử đơn bội nảy mầm trong điều kiện thuận lợi, tạo ra hệ sợi sơ cấp ở nhiệt độ 28 – 30 độ C Hệ sợi sơ cấp này phát triển nhanh chóng và kết hợp với nhau để hình thành hệ sợi thứ cấp, với sự phân nhánh mạnh mẽ, bao phủ toàn bộ giá thể Trong giai đoạn này, thường xuất hiện hiện tượng hình thành bào tử vô tính với màng dày.

Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng dễ dàng rụng và nảy mầm, hình thành hệ sợi song mạch tái sinh Hệ sợi thứ cấp phát triển mạnh mẽ, tiến đến giai đoạn cộng bào, khi các vách ngăn được hòa tan.

Giai đoạn sợi bện kết là bước quan trọng trong quá trình hình thành mầm móng quả thể, đánh dấu sự phân hóa của hệ sợi Từ hệ sợi nguyên thủy, các sợi cứng với màng dày và ít phân nhánh sẽ kết hợp lại, tạo thành cấu trúc bó chắc chắn nhờ vào các sợi bên phân nhánh mạnh mẽ.

Mầm nấm màu trắng mịn phát triển thành các trụ tròn mập, với phần đỉnh xòe thành tán Đồng thời, lớp vỏ màu đỏ cam cũng bắt đầu xuất hiện.

Tán nấm phát triển dần, hình thành bào tầng và liên tục phát tán bào tử cho đến khi nấm trở nên già, có màu sẫm, khô và dần lụi tàn trong khoảng thời gian 3 – 4 tháng.

Hình 1.12 Chu trình phát triển của nấm linh chi Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi

Yếu tố Giai đoạn Thích hợp Chú thích

Ra quả thể 27-28 o C pH Nuôi tơ 5,0-6,0 Ánh sáng Quả thể 500-1200 lux Độ ẩm Nuôi tơ 40-60% Nguyên liệu

Nấm Linh Chi thường mọc trên cây gỗ đã chết, chủ yếu thuộc bộ đậu Fabales, và thường xuất hiện rộ vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 Nấm có thể mọc trên thân cây với cuống ngắn, quanh gốc cây, hoặc từ các rễ cây với cuống dài và có thể phân nhánh, đôi khi tán nấm lớn lên tới 30 cm Loại nấm này phát triển tốt dưới ánh sáng khuếch tán nhẹ và có thể chịu được nắng và mưa liên tục Các chủng nấm Linh Chi thường có màu nâu đỏ bóng sẫm, trong khi chủng ở Đà Lạt có màu đỏ hồng hoặc đỏ cam Ở những vùng thấp dưới 500m, các chủng nấm chịu nhiệt độ cao (28 – 35 độ C) như ở châu thổ sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là quanh thành phố Hồ Chí Minh, có sự phát triển mạnh mẽ hơn.

Điều kiện sinh trưởng và sinh sản

Giai đoạn nuôi sợi: từ 20 o C – 30 o C

Giai đoạn quả thể: từ 22 o C – 28 o C

1.5.2 Độ ẩm Độ ẩm cơ chất: là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc được từ 60 – 65%. Độ ảm không khí: gọi là độ ẩm tương đối không khí Nó biểu hiện bảng phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bão hòa của không khí, độ ẩm không khí từ 80% đến 95%. Độ thông thoáng: trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi đều cần độ thông thoáng tốt.

Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng.

Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách được) Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.

Linh chi có khả năng thích nghi trong môi trường từ trung tính đến acid yếu Đối với nguyên liệu trồng nấm, việc đo pH gặp khó khăn do không ở dạng dung dịch, nên người ta sử dụng phương pháp "pH đo đất" để xác định độ pH của nguyên liệu Một dụng cụ đơn giản như cái dùi nhọn có thể được sử dụng để kiểm tra pH của cơ chất ngay lập tức khi ghim vào nguyên liệu.

Sử dụng nguồn dinh dưỡng trực tiếp từ cellulose

Thành phần hóa học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh chi

Linh Chi có tác dụng trị bệnh đa dạng và hiệu quả, không chỉ nhờ vào một thành phần đơn lẻ mà là sự kết hợp của nhiều chất có trong nó.

Linh chi chứa gần 200 hoạt chất và dẫn chất, bao gồm acid amin, acid hữu cơ, acid béo, terpenoid, alkaloid, polysaccharide, protein, glycoprotein, cùng với các khoáng đa lượng và vi lượng Các thành phần hóa học của linh chi đã được các nhà khoa học phân tích kỹ lưỡng bằng các phương tiện hiện đại như HPLC, sắc ký khí, UV, IR và NMR.

 Nhóm Triterpen: Trong vòng 30 năm nay tính chất hóa sinh của hơn 150 triterpen tìm thấy trong Linh chi đã được xác định, bao gồm 10 nhóm tùy

Các hợp chất này có cấu trúc hóa học cơ bản với nhân lanosterol, một chất trung gian quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp steroid và triterpen ở vi sinh vật và động vật Chúng bao gồm các axit ganoderic A, B, C, D, E, và F.

Linh chi chứa nhiều loại axit như axit ganoderic A, B, C, D, E và axit lucidenic A, B, C, D1, D2, cùng với ganoderiol Nấm này có vị đắng đặc trưng mà không loại nấm nào khác có được, và vị đắng này phụ thuộc vào giống nấm, nơi trồng và điều kiện sinh trưởng Mũ nấm thường đắng hơn cuống nấm Quá trình hình thành vị đắng diễn ra trong suốt quá trình phát triển của Linh chi, liên quan đến các axit ganoderic A, C, I và J, cũng như axit lucidenic A, C, I và lucidone A, C Tóm lại, các axit này được chia thành hai nhóm: nhóm axit ganoderic với C30 và nhóm axit lucidenic với C27.

 Nhóm Polysaccharide gồm: beta (1-3)D glucan, các peptido-glycan như ganoderan B, C,…

 Nhóm steroid như: engosterol, ganodesterol.

 Nhóm nucleosid như: adenosin, guanosin.

 Nhóm các nguyên tố đa và vi lượng: Trong đó có những khảo sát và làm giàm gemanium của Trung Quốc.

Các nhóm hợp chất trong nấm bao gồm Saporin triterpen và Polysaccharide, với hàm lượng khác nhau trong hệ sợi, quả thể và bào tử Nhóm Saporin triterpen chứa các acid ganoderic có tác dụng chống viêm và ổn định huyết áp Trong khi đó, nhóm Polysaccharide, đặc biệt là beta (1-3) D-glucan, có khả năng phòng chống tế bào ung thư.

Bảng 1.2: Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi

CHẤT HOẠT CHẤT HOẠT TÍNH

Polysacharid beta-D-glucan Chống ung thư, tăng tính miễn protein, tăng chuyển hóa acid nucleic

Steriod Ganodosteron Lanosporeic acid A, Lonosterol

Giải độc gan, Ức chế sinh tổng hợp cholesterol

Ganodemic acid B,D,F,H,K,S,Y Ganodemadiol Ganosporelacton A,B Lucidon A

Lucidol Ức chế giải phóng Histamin

Hạ huyết áp,Ức chế ACE Chống khối u

Nucleosid Adenosid dẫn xuất Ức chế kết dính tiểu cầu,thư giãn cơ,Giảm đau

Protein Lingzhi-8 Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa miễn dịch Acid béo Oleic acid Ức chế giải phóng Histamin

Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu

Để trồng nấm Linh chi, cần sử dụng nguyên liệu từ các loại cây lá rộng thân mềm, bao gồm cả cây rừng và cây vườn Nguyên liệu chính là mạt cưa cao su tươi hoặc khô, đảm bảo không chứa tinh dầu và độc tố Ngoài ra, nấm Linh chi cũng có thể được trồng từ thân gỗ, với những loại cây lý tưởng như cao su, bồ đề, so đũa và sung.

Mạt cưa cao su là nguồn nguyên liệu lý tưởng cho việc trồng nấm Linh Chi, không chỉ giúp tăng lợi nhuận nhờ giá thu mua thấp mà còn góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phế thải Việc sử dụng mạt cưa làm cơ chất trồng nấm không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn giúp xử lý vấn đề ô nhiễm Sau khi thu hoạch nấm, mạt cưa có thể được tận dụng làm phân bón hữu cơ sạch, hỗ trợ tốt cho việc trồng trọt.

Mạt cưa cao su là nguyên liệu phổ biến cho việc trồng nấm Linh Chi ở miền Nam do tính sẵn có và giá thành rẻ Thời điểm lý tưởng để đốn cây là vào mùa thu, khoảng tháng 10, khi cây chứa nhiều chất dự trữ Nên chọn cây có đường kính tối thiểu 20 cm và cắt thành khúc dài từ 0.8 đến 1.2 m, đồng thời loại bỏ những khúc đã bị nấm mốc Đặc biệt, cần xử lý đầu gốc của cây sau khi cưa để tránh nhiễm mốc.

Chất đống hoặc xếp gỗ sao cho đầu khúc gỗ hướng mặt ra ngoài luồng gió qua lại, nếu vết cắt mau khô sẽ ít bị nhiễm.

Quét vôi lên vết cắt giúp làm khô nhanh chóng và diệt khuẩn, ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc Ngoài ra, có thể đốt qua các đầu cắt bằng cách hơ lửa hoặc nhúng cồn và thoa đều trước khi đốt.

Mạt cưa, được chiết xuất từ tế bào thực vật như gỗ mềm, chứa nhiều cellulose và hemicellulose Với hàm lượng cellulose cao và cấu trúc bền vững, việc phân giải mạt cưa đòi hỏi các acid và kiềm mạnh, điều này có thể gây ô nhiễm môi trường Do đó, việc sử dụng vi sinh vật phân hủy là cần thiết để giúp nấm hấp thụ dễ dàng hơn Trong tự nhiên, có nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose hiệu quả.

Nấm sợi là nhóm vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose mạnh nhất, với số lượng lớn và đa dạng chủng loại trong tự nhiên Hệ sợi phát triển của nấm sợi có khả năng xuyên qua nhiều nguồn cellulose bền vững, cho phép chúng sinh trưởng trên các nguồn cellulose khó phân giải và nghèo dinh dưỡng mà các vi sinh vật khác không thể Trong quá trình lên men, nấm sợi không sinh độc tố và sở hữu hệ enzyme phân giải cellulose phong phú Nhờ những đặc điểm ưu việt này, nấm sợi trở thành đối tượng quan trọng trong việc phân giải cellulose tự nhiên.

Vi khuẩn có khả năng phân giải cellulose, nhưng không hiệu quả bằng nấm sợi, do cellulose không phải là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của chúng Tuy nhiên, một số vi khuẩn trong tự nhiên có thể sinh trưởng trong các điều kiện pH và nhiệt độ đa dạng, giúp phân giải cellulose trong môi trường acid, kiềm hoặc ở nhiệt độ cao Quá trình phân giải cellulose tự nhiên bao gồm cả vi khuẩn hiếu khí và yếm khí.

Vi khuẩn hiếu khí: Cellulomonas, Vibrio, Archomobacter, Cytophaga,

Vi khuẩn yếm khí: Clostridium và một số loài Bacillus

Ngoài nấm sợi và vi khuẩn, xạ khuẩn cũng tham gia quá trình phân giải cellulose, đáng chú ý là các xạ khuẩn: Streptosporangium, Streptomyces,Nocardia, Micromonospora,…

Chuẩn bị nguyên liệu và phương pháp tiến hành

Chuẩn bị nguyên liệu

Mạt cưa cây: chủ yếu là mạt cưa cao su.

Các chất phụ gia như cám gạo, bột ngô,… MgSO4, vôi (hoặc CaCO3) theo công thức phối trộn, nguồn nước sạch.

Môi trường sử dụng cơ chất bằng mạt cưa cao su đã bổ sung phụ gia, tạo độ ẩm và thanh trùng.

3.1.3 Chủng giống nấm Linh chi

Các lưu ý khi sử dụng giống:

Giống đúng tuổi (không già hoặc non): không thấy có mô sẹo hay có cây nấm mọc trong chai giống Giống đã ăn hết đáy chai túi.

Để đảm bảo sản phẩm không bị nhiễm nấm mốc, vi khuẩn hay nấm dại, cần quan sát bên ngoài Sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ có màu trắng đồng nhất, sợi nấm mọc đều từ trên xuống dưới và không xuất hiện màu xanh, đen, vàng hay bất kỳ vùng khoang lỗ nào.

Giống nấm có mùi thơm dễ chịu

Quá trình vận chuyển giống cần được thực hiện cẩn thận và nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh Chai giống nên được dựng đứng với nút bong quay lên phía trên và được đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, không để ánh sáng chiếu trực tiếp vào giống.

Chất lượng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công trong sản xuất nấm Giống nấm tốt sẽ mang lại năng suất cao, trong khi giống kém có thể dẫn đến kết quả ngược lại Để đánh giá chất lượng meo giống, cần tham khảo bảng tóm tắt các đặc điểm chính của giống nấm.

Bảng 3.1: Tóm tắt các đặc điểm chính cần để đánh giá chất lượng meo giống.

Tơ dày và trắng đều trên các loại cơ chất ở mỗi giai đoạn (thạch, giá môi, cọng, lúa,…).

Tơ được giữ ở môi trường thông thoáng suốt thời gian tăng trưởng.

Bị nhiễm tạp, nguyên nhầy nhớt, màu đục sữa (vi khuẩn), có màu sắc lạ (mốc), tơ thưa hoặc rối bông.

Tơ nhạt màu thành từng mảng trên bịch meo.

Tơ còn trắng môi trường chưa khô Tơ để mơi nóng có nắng chiếu, chảy nước vàng.

Môi trường khô, tơ nấm co lại,nằm sát mặt thạch.

Phương pháp tiến hành

Tiến hành trồng nấm theo quy trình sau:

Bổ sung dinh dưỡng, đóng bịch Thanh trùng (hấp bịch) Để nguội, cấy giống Nuôi sợi Chăm sóc, thu hái

Mùn cưa được làm từ các loại gỗ mềm tự nhiên, không chứa tinh dầu và không qua xử lý hóa chất chống mốc Các loại gỗ tốt nhất để sản xuất mùn cưa bao gồm cao su, bồ đề, keo, tạp và mềm.

Để kiểm tra xem mùn có bị xử lý hóa chất hay không, bạn cần tạo ẩm cho mùn và đóng bịch chặt Nếu sau một thời gian mà bịch không đổ mồ hôi hay không đổi màu, thì mùn đã được xử lý bằng hóa chất và không nên sử dụng loại mùn này.

Chọn vị trí cao ráo, thoát nước tốt và có mái che để bảo quản nguyên liệu Sử dụng vôi bột với tỷ lệ 2 – 2,5 kg/m³ mạt cưa Tránh đậy kín đỉnh đống ủ và không bổ sung nước Đảm bảo nơi ủ không bị mưa tạt, không đọng nước và không phủ kín để ngăn chặn tác nhân gây bệnh xâm nhập Không cần bổ sung độ ẩm.

Dạng 1: Từ ủ bảo quản Tạo ẩm bằng nước sạch.

Dạng 2: Không ủ bảo quản, dùng nước vôi với pH = 12 (3,5 kg vôi/m 3 ). Thời gian ủ:

 Ủ ngắn: Cao su, bồ đề thời gian từ 1 – 7 ngày.

Tạo ẩm bằng nước vôi, pH: 12 – 13 hoặc tạo ẩm bằng nước sạch (tùy theo loại mùn cưa có ủ bảo quản hay không).

Lấy mẫu mùn cưa (nhiều chỗ)  Đóng túi 25x35cm nén chặc, 10 túi  cân, tính khối lượng trung bình.

Dựa vào đó ta tính lượng nước thiếu cần bổ sung.

Lượng vôi bổ sung: 5 – 7 kg/1 tấn nguyên liệu.

 Ủ dài ngày: tạp mềm, keo thời gian ủ từ 7 – 15 ngày

Không nên ủ nguyên liệu quá lâu, vì sẽ bị mạt hóa.

1 tấn mùn cưa đủ ẩm cần bổ sung thêm: 3kg ure + 5 – 10 kg super lân +

2 pH chủ yếu của đống ủ là từ 7,5 – 8.

3 Mùn cưa sau khi làm ướt bằng nước vôi, ủ 3 – 7 ngày  Đảo lần 1  Bổ sung dinh dưỡng (hỗn hợp trên), trong quá trình ủ lại đống cứ 10 – 15 ngày đảo lại 1 lần, cho tới khi nguyên liệu hết mùi khai mới được đem ra sử dụng.

3.2.2 Bổ sung dinh dưỡng và đóng bịch

Bảng 3.2: Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa:

Cám bắp (%) Cám gạo (%) Bột nhẹ (%)

Đối với nguyên liệu bã mía, có thể phối trộn với mùn cưa cao su theo tỉ lệ 1:1, cùng với 5% cám gạo, 5% cám bắp và 1,5% bột nhẹ Sau khi trộn, đóng bịch kích thước 19x37cm, với trọng lượng túi đủ ẩm từ 1,3 đến 1,4kg Giống cấp 3 sử dụng là giống trên que mì.

 Phối trộn đều các chất dinh dưỡng ở ngoài rồi đưa vào phối trộn với nguyên liệu thật đều.

 Các chất dinh dưỡng phải thật tốt, không mốc, không mùi hôi và được nghiền mịn Thời gian từ khi phối trộn đến khi hấp phải dưới 12 tiếng.

 Túi đóng mạt cưa có 2 lớp với kích thước 25 x 35 cm Và đóng túi từ 1,3 – 1,5 kg/1 túi, kèm theo cổ nhựa, nút bông và nắp đậy.

Sau khi bịch mạt cưa được đóng xong, cần đưa vào lò hấp ở nhiệt độ 100 độ C trong 8 tiếng Sau đó, để nguội cho nhiệt độ giảm xuống khoảng 70 – 80 độ C trước khi lấy bịch ra ngoài Lưu ý không hấp ở nhiệt độ trên 115 độ C để đảm bảo chất lượng.

- Bịch hấp xong cho vào phòng cấy.

- Bật đèn tím trong phòng khoảng 30 phút, sau tắt đèn tím và bật quạt gió

60 phút rồi tiến hành cấy giống.

- Ưu tiên cho 2 người cấy/kíp cấy Phải vệ sinh sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng quần áo bluse trước khi vào cấy.

Trước khi tiến hành cấy giống, cần kiểm tra giống đúng chủng loại, không bị nhiễm bệnh và đảm bảo đúng tuổi Sau đó, hãy lau sạch giống bằng cồn Lượng giống cấy vào mỗi bịch nuôi trồng dao động từ 10 – 15g, và mỗi chai giống cấp 2 có thể cấy được từ 30 – 40 bịch.

Trong quá trình cấy giống, cần lưu ý để túi giống nằm ngang Sau khi cấy xong, hãy đậy nút bông và vận chuyển túi vào khu vực ươm Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ phòng cấy giống thường xuyên.

Sau khi cấy, bịch nấm cần được chuyển ngay vào phòng ươm sợi Phòng ươm sợi nấm Linh chi phải đảm bảo sạch sẽ, khô ráo và thông thoáng Ánh sáng trong phòng ươm nên yếu, và nhiệt độ cần được kiểm soát trong khoảng từ 20 đến 30 độ C.

- Cách ươm: Bịch được đặt trên giàn, bịch cách bịch từ 2 – 3 cm.

- Trong quá trình ươm hạn chế tối đa việc vận chuyển va đập và không được tưới nước vào bịch.

- Khi bịch ươm từ 1 – 2 ngày bắt đầu chọn nhiễm.

Sau khi sợi nấm đã ăn khoảng 2/3 bịch, cần thay nút bông và tiếp tục ươm trong khu vực phù hợp Khi sợi nấm đã ăn kín hết bịch và bắt đầu hình thành quả thể, hãy chuyển nấm đến khu vực nuôi trồng ngoài vườn.

Bệnh trong giai đoạn nuôi sợi:

Trên bề mặt bịch, có thể xảy ra một số vấn đề như: (1) nút bông ướt, cần thay nút bông mới đã được hấp ngay sau khi hấp bịch; (2) chai giống đưa vào cấy bị nhiễm; và (3) phòng cấy cùng kỹ thuật cấy không đảm bảo.

Mốc điểm xung quanh có thể xuất hiện do một số nguyên nhân chính, bao gồm việc hấp bịch không đủ thời gian và nhiệt độ, mùn cưa sàn lọc không đạt yêu cầu, và bột cám, bột ngô nghiền không được xử lý kỹ lưỡng hoặc đã bị nhiễm mốc.

Nguyên nhân gây ra tình trạng toàn bộ bịch không đạt chất lượng có thể do ba yếu tố chính: Thứ nhất, quá trình hấp bịch không đủ thời gian và nhiệt độ cần thiết; thứ hai, thời gian hấp kéo dài quá mức; và thứ ba, môi trường nhà ươm bị ô nhiễm nặng, do việc ươm bịch lặp đi lặp lại mà không có biện pháp cách ly hoặc thanh trùng hiệu quả.

- Độ ẩm nguyên liệu cao quá hoặc thấp quá.

- Mùn cưa có tinh dầu.

- Mất cân bằng về sinh dưỡng do phối trộn không đều.

Do ngộ độc môi trường (mùi amoniac, hóa chất chống mốc, sử dụng nguồn nước chứa nhiều ion kim loại).

Xử lý bịch trong giai đoạn ươm sợi

Sau 13 – 15 ngày nuôi sợi, khi sợi nấm phát triển chiếm 1/3 bịch và bề mặt có hệ sợi đặc trắng không nhiễm mốc ở cổ bịch, ta tiến hành tháo nút bông Tiếp theo, lấy phần bông ở giữa, đảm bảo sạch và khô, xé tơi và đậy lại nút bịch phôi, nhưng không đậy chặt.

Sau khi không chạm vào cổ bịch, hãy để bịch trong nhà ươm từ 12 đến 15 ngày Đợi cho đến khi có một quả thể phát triển vượt ra ngoài cổ bịch và sợi nấm lan tỏa kín đáy bịch, sau đó chuyển sang khu vực chăm sóc và thu hái.

Kỹ thuật sấy nấm Linh chi

- Không sấy khô kiệt mà vẫn giữ lại độ ẩm từ 12 – 14%.

Cơ sở lý thuyết sấy nấm cho thấy rằng nhiệt độ không khí ảnh hưởng đáng kể đến khả năng khử hơi nước Cụ thể, 1m3 không khí ở 150°C có thể khử được 12g hơi nước, trong khi ở 200°C, khả năng này tăng lên 17g Tại nhiệt độ 400°C, 1m3 không khí có thể khử 30g hơi nước, và ở mức 500°C, con số này đạt tới 95g Điều này chứng tỏ rằng việc điều chỉnh nhiệt độ không khí là yếu tố quan trọng trong quá trình sấy nấm.

- Từ đó có thể tính được lượng không khí nóng cần cung cấp để điều chỉnh tốc độ gió và thiết kế dung tích lò.

Để đảm bảo quá trình sấy nấm hiệu quả, việc lưu thông hơi nóng xung quanh nấm là rất quan trọng Hơi nóng có khả năng hút ẩm, nhưng nếu không được lưu thông tốt, nó sẽ không thể tiếp tục hút nước, dẫn đến tình trạng ẩm ướt và có thể gây ra nấm mốc trong lò sấy.

- Sấy nấm bằng lò sấy.

Quy trình sấy nấm bắt đầu bằng việc xếp quả thể nấm vào khay theo từng loại, với nấm to và dày được đặt gần nguồn nhiệt, trong khi nấm mỏng và nhỏ để xa hơn Sau khi xếp đủ nấm vào lò, tiến hành sấy ở nhiệt độ 35 – 40°C trong 1 – 4 giờ để tránh tạo lớp vỏ cứng Khi bước vào giai đoạn làm khô, nhiệt độ sẽ tăng dần 20°C mỗi giờ cho đến khi đạt 55°C, đồng thời giảm dần cửa gió theo lượng nước bốc hơi Cuối cùng, trong giai đoạn sấy khô, duy trì nhiệt độ từ 45 – 50°C trong 1 – 2 giờ và đóng hoàn toàn cửa gió trước khi đóng bao và bảo quản sản phẩm khô.

Sau khi sấy khô nấm đạt độ ẩm 13%, cần cho nấm vào bao bì có 2 lớp nilon, mỗi bao chứa khoảng 10 kg Để bảo quản nấm hiệu quả, buộc miệng túi 3 lần: 2 lần xoắn chặt và buộc miệng bao nilon để ngăn không khí ẩm xâm nhập, và 1 lần buộc miệng bao chứa ngoài.

Để bảo quản nấm đã sấy, cần lưu trữ ở nơi thoáng mát, khô ráo và không xếp chồng quá cao để tránh làm nát vụn nấm Cần thường xuyên kiểm tra tình trạng mốc và hút ẩm Định kỳ tiến hành xông diêm sinh để phòng ngừa mốc phát triển.

Nguyên tắc chung khi sấy nấm phải khô dứt điểm trong khoảng thời gian

Nấm tươi cần được sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi hái, vì nếu để qua ngày, nấm sẽ hư hỏng và khi sấy khô sẽ có màu đen, mùi khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Một số bệnh thường gặp ở nấm Linh Chi và biện pháp xử lý

Bảng 4.1: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm

T Hiện tượng Nguyên nhân Khắc phục

1 Tơ mọc đều nhưng không ra nấm

–Giống thoái hóa –Nhiệt độ không thích hợp (quá cao hay quá thấp) –Thiếu ẩm

–Thay giống khác –Theo dõi nhiệt độ, duy trì nhiệt độ thích hợp –Giữ ẩm bằng cách phun sương đều đặn

2 Quả thể kết nụ nhưng không lớn, chết non

–Nhiều tai nấm cùng xuất hiện và cạnh tranh nhau.

–Dinh dưỡng giảm qua quá trình thu hái nhiều lần

–Cắt bớt, chỉ để 1 tai nấm phát triển

–Bổ sung dinh dưỡng hoặc kết thúc quá trình thu hoạch

3 Cuống nấm dài và nhỏ, mũ nấm không phát triển

–Nhà trồng nấm bị ngộp (dư

–Cung cấp ánh sáng đủ cho nấm phát triển

–Nhiễm nấm mốc –Nước tưới bị phèn quá cao –Ẩm độ quá thấp

–Nhiệt độ thay đổi đột ngột

–Khử trùng lại nhà nấm –Xử lý nước

5 Sản lượng kém – Cơ chất thiếu dinh dưỡng

– Nhiễm bệnh – Giống yếu hoặc thoái hóa – Thời tiết thất thường, nhiệt độ thay đổi đột ngột – Thu hái không đúng cách

– Thêm dinh dưỡng đầy đủ

– Vệ sinh môi trường kỹ hơn trước và sau mỗi đợt nuôi trồng

(tách tai nấm hay hái không cẩn thận ảnh hưởng đến các tai nấm bên cạnh hoặc thừa gốc gây nhiễm cho nấm đợt

– Che chắn thích hợp – Xem lại cách thu hái

Cơ chất nuôi cấy hoặc trồng nấm không chỉ là nguồn dinh dưỡng cho nấm mà còn là thức ăn cho nhiều loại vi sinh vật khác, bao gồm vi khuẩn và nấm mốc Những vi sinh vật này có tốc độ sinh sản nhanh, đặc biệt là bào tử nấm mốc, dễ dàng phát tán và gây lây nhiễm Tuy nhiên, nấm trồng có khả năng ức chế một phần mầm bệnh, thậm chí có thể bao chụp lên vết bệnh và vẫn phát triển tai nấm bình thường, mặc dù sản lượng nấm sẽ giảm so với khi không bị bệnh.

Nhiễm khuẩn kết hợp với độ ẩm cao của nguyên liệu hoặc pH acid có thể ngăn chặn sự phát triển của tơ nấm, từ đó làm tăng nguy cơ hư hỏng toàn bộ cơ chất.

Nấm mốc có thể xuất hiện dưới dạng nhớt hoặc đổi màu ở từng vùng, gây ra tình trạng nhiễm trùng Khi tơ nấm không phát triển, quá trình hình thành quả thể cũng sẽ bị ngưng trệ.

Ví dụ về mô hình trồng Linh chi đạt hiệu quả

Kinh nghiệm trồng nấm linh chi ở trại nấm SAGO

Vào năm 2009, anh Nguyễn Công Thành, một việt kiều tại Hungary, đã khởi đầu việc trồng thử nghiệm lô nấm đầu tiên tại trại nấm có diện tích 6.000 m2 ở tổ 3, ấp Ràng, xã Trung Lập Thượng, quận Củ Chi, TP.HCM Đến tháng 10 năm 2010, anh thành lập Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sài Gòn Linh Chi (SAGO) và đảm nhận vị trí Tổng Giám đốc.

Trong năm qua, SAGO đã tích cực quảng bá sản phẩm nấm linh chi của anh Thành cả trong và ngoài nước Nhờ những nỗ lực này, sản phẩm đã được cộng đồng người Việt tại một số tiểu bang ở Mỹ biết đến, đặt hàng, và ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường.

Anh Thành cho biết, để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn sạch sinh thái cao nhất, quy trình trồng nấm tại đây được kiểm soát chặt chẽ theo công nghệ khép kín Từ khâu chuẩn bị phôi nấm, trồng và chăm sóc cho đến thu hoạch, sấy khô và đóng bao bì đều được theo dõi kỹ lưỡng.

Hình 5.1 Anh Nguyễn Công Thành bên trong trại nấm linh chi SAGO -

Công nhân đang đóng cơ chất trồng nấm vào bao nylon

Anh chia sẻ kinh nghiệm:

Mùn cưa, được làm từ các loại cây mềm không có tinh dầu và không độc, là nguyên liệu chính cho nhiều ứng dụng Tại Việt Nam, mùn cưa cao su rất phổ biến và đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng Để đảm bảo chất lượng, mùn cưa mới mua về cần được ủ đống tự nhiên ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Để chuẩn bị mùn cưa cho việc trồng nấm, cần tạo độ ẩm và bổ sung dinh dưỡng cho mùn cưa Đảm bảo độ ẩm cuối cùng đạt khoảng 60% bằng cách tưới nước đều và đảo trộn cho đến khi đạt yêu cầu Cụ thể, 1kg mùn cưa cần có độ ẩm 60%, và sau khi trộn đều, mùn cưa sẽ được sàng qua máy để loại bỏ các mảnh vụn Tiếp theo, cho mùn cưa vào bịch nylon chịu nhiệt, nén nhẹ và xoay tròn để đảm bảo độ chặt đồng đều Mỗi bịch có trọng lượng từ 1,2 đến 1,5 kg, sau đó buộc cổ bịch, dùng bông không thấm để bịt miệng và đậy nắp nhựa trước khi chuyển vào nhà hấp thanh trùng.

Để đảm bảo sự phát triển đồng đều của nấm, hãy sắp xếp các bịch nấm sao cho chúng được phân bổ đều nhiệt và áp suất Tiến hành hấp các bịch cơ chất ở nhiệt độ 100°C trong khoảng 8-10 giờ, sau đó để nguội trong vòng 7-9 giờ qua đêm.

Cấy giống cần tuân thủ các yêu cầu như phòng cấy phải được vệ sinh sạch sẽ và định kỳ thanh trùng bằng tia UV Dụng cụ cấy giống bao gồm que cấy, panh kẹp, đèn cồn, bàn cấy và cồn sát trùng Nguyên liệu phải được thanh trùng và để nguội, sử dụng giống meo hạt đúng độ tuổi, mọc đều trong lọ, không có nấm, vi khuẩn hay nấm mốc, với trọng lượng từ 10-15gr mỗi bịch Trước khi cấy, cần lau miệng lọ giống bằng cồn và bóc tách lớp màng bề mặt mà không làm nát hạt giống Trong quá trình cấy, chai giống nên được để nằm ngang Sau khi hoàn tất cấy, dùng bông để đậy nút lại và chuyển túi vào khu vực ươm sợi.

Nhà ươm túi nấm cần đảm bảo các tiêu chí quan trọng như sạch sẽ, thông thoáng, độ ẩm từ 60-85%, ánh sáng yếu và nhiệt độ từ 20-30 độ C Việc chuyển bịch nấm vào nhà ươm cần thực hiện nhẹ nhàng, và các bịch phôi nên được đặt lên kệ chữ A Diện tích mỗi nhà ươm thường khoảng

Diện tích 120 - 150 m2 có thể ủ từ 12.000 - 13.000 bịch nấm cho một nhà Các kệ được bố trí hợp lý để tạo lối đi thuận tiện cho việc kiểm tra, đồng thời hạn chế di chuyển bịch nấm Thời gian ủ kéo dài từ 20 - 25 ngày, khi sợi tơ phát triển từ 1/2 đến đầy bịch, nấm có thể được xuất bán hoặc chuyển đến nhà nuôi trồng khi quả thể hình thành ở miệng nút bông Cần nới nút bông ở cổ nút, chỉ giữ lại 1/5 lượng nút bông ban đầu để nấm có thể phát triển mà không bị kẹt Trong quá trình phát triển của sợi nấm, nếu phát hiện túi bị nhiễm, cần loại bỏ ngay lập tức khỏi khu vực ươm trồng Lưu ý không tưới nước trong thời gian ủ tơ.

Sau khi ủ trắng tơ, bịch nấm được chuyển vào nhà trồng Khi cuống nấm đạt chiều cao từ 4-7 cm, cần tưới nước đều đặn hai lần mỗi ngày, với hình thức tưới xả tràn dưới mặt đất và phun sương trên dàn trồng Lưu ý không tưới nước trực tiếp vào cổ bịch nấm và duy trì độ ẩm không khí từ 70-90% Thời gian sinh trưởng của hệ sợi nấm rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của quả thể và năng suất nấm Linh chi Việc tưới nước quá sớm hoặc quá muộn có thể dẫn đến quả thể phát triển kém, làm giảm khả năng chống chịu sâu bệnh Cần căn cứ vào thời gian hệ sợi lan kín và màu sắc của hệ sợi để áp dụng kỹ thuật tưới nước phù hợp, từ đó tăng năng suất nấm.

Quả thể nấm sau khi thu hái cần được vệ sinh sạch sẽ và sấy khô ở nhiệt độ từ 40 đến 60 độ C, đảm bảo độ ẩm dưới 13% Sau khi hoàn thành đợt thu hái đầu tiên, cần tiếp tục chăm sóc để thu hoạch đợt hai Năng suất thu hoạch đạt khoảng 1 tấn nguyên liệu, tương ứng với 18 đến 30 kg nấm Linh chi khô Cuối cùng, sau khi kết thúc đợt nuôi trồng, cần vệ sinh và thanh trùng nhà trồng bằng nước vôi đậm đặc.

Nguồn: khoahocphothong.com.vn (số 10/13 ngày 22/03/2013)

Ngày đăng: 08/01/2022, 09:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Nấm Linh Chi 1.2. Đặc điểm sinh học - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.1. Nấm Linh Chi 1.2. Đặc điểm sinh học (Trang 6)
Hình 1.2.  Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.2. Hình thái giải phẫu của quả thể nấm linh chi (Trang 7)
Hình 1.4. Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.4. Cổ Linh chi sống ký sinh trên thân cây (Trang 8)
Hình 1.3. Cổ linh chi - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.3. Cổ linh chi (Trang 8)
Hình 1.5. Sáu loại linh chi phân theo màu sắc - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.5. Sáu loại linh chi phân theo màu sắc (Trang 9)
Hình 1.6. Linh chi màu vàng - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.6. Linh chi màu vàng (Trang 10)
Hình 1.7. Linh chi màu xanh - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.7. Linh chi màu xanh (Trang 10)
Hình 1.8. Linh chi màu trắng - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.8. Linh chi màu trắng (Trang 11)
Hình 1.9. Linh chi màu hồng, màu đỏ - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.9. Linh chi màu hồng, màu đỏ (Trang 11)
Hình 1.11. Linh chi màu tím 1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.11. Linh chi màu tím 1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản (Trang 12)
Hình 1.10. Linh chi màu đen - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.10. Linh chi màu đen (Trang 12)
Hình 1.12. Chu trình phát triển của nấm linh chi Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Hình 1.12. Chu trình phát triển của nấm linh chi Bảng 1.1: Các yếu tố sinh thái của nấm Linh chi (Trang 13)
Bảng 1.2: Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Bảng 1.2 Tóm tắt thành phần hóa học và tác dụng trị bệnh của Linh Chi (Trang 16)
Bảng 3.2: Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa: - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Bảng 3.2 Công thức bổ sung dinh dưỡng đối với một số loại mạt cưa: (Trang 23)
Bảng 4.1: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm - Báo cáoCÔNG NGHỆ TRỒNG NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆUKỸ THUẬT TRỒNG NẤM LINH CHITRÊN MÔI TRƯỜNG MẠT CƯA
Bảng 4.1 Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w