1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN

121 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ Vào Hoạt Động Sản Xuất – Kinh Doanh Tại Tổng Công Ty Cấp Nước Sài Gòn
Trường học Tổng Công Ty Cấp Nước Sài Gòn
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN (12)
    • I. Thực trạng (13)
      • 1. Tổng quan hệ thống cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh (13)
        • 1.1. Thực trạng nguồn nước (13)
        • 1.2. Thực trạng các hệ thống xử lý nước (15)
        • 1.3. Thực trạng mạng lưới truyền tải và phân phối nước (18)
      • 2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ (19)
      • 3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin (24)
      • 4. Thực trạng nguồn nhân lực (28)
    • II. Nhận định đánh giá (28)
      • 1. Điểm mạnh (28)
      • 2. Các điểm tồn tại (29)
      • 3. Chỉ tiêu năng suất tổng hợp (31)
      • 4. Đánh giá trình độ công nghệ (33)
  • Phần 2. NỘI DUNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP (13)
    • I. Đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (35)
      • 1. Đổi mới công nghệ Hệ thống quản lý nguồn nước (35)
      • 2. Đổi mới công nghệ xử lý nước, hệ thống thiết bị xử lý nước. 24 3. Đổi mới công nghệ truyền tải và phân phối nước (36)
      • 4. Giảm nước thất thoát thất thu (39)
      • 5. Tăng cường năng lực quản lý vận hành (42)
    • II. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng, nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, năng suất tổng hợp (49)
      • 1. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng quốc tế (49)
      • 2. Áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lƣợng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí sản xuất (49)
      • 3. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm (49)
      • 4. Đăng ký tham gia các giải thưởng chất lượng quốc gia (50)
      • 5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cộng đồng (50)
    • III. Nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa sản phẩm (51)
      • 1. Bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D) của Tổng Công ty (51)
      • 2. Thực hiện phát triển tài sản trí tuệ (53)
      • 3. Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, hiệu quả (53)
  • Phần 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (34)
    • I. Nguồn vốn (57)
      • 1. Thành lập và quản lý tốt Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ của Tổng Công ty (57)
      • 2. Vay vốn đổi mới, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa sản phẩm (59)
      • 3. Tham gia chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố (61)
      • 4. Các nguồn vốn khác (61)
    • II. Tổ chức, nhân sự (61)
      • 1. Thay đổi cơ cấu tổ chức (61)
      • 2. Đào tạo, nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ công nhân viên Tổng Công ty (64)
      • 3. Tham gia các chương trình hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020 (70)
  • Phần 4. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN (35)
  • Phần 5. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (56)

Nội dung

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN

Thực trạng

1 Tổng quan hệ thống cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh:

Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm Hữu hạn Một Thành viên là đơn vị chính chịu trách nhiệm sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân Thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ 23/24 Quận/Huyện Huyện Củ Chi và một số khu vực ngoại thành được cấp nước bởi Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn, thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, và sẽ được chuyển giao cho Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn vào năm 2014 Đặc biệt, ngành cấp nước đang thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư xã hội hóa thông qua hợp đồng mua bán sỉ nước sạch với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn.

Hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đã được khởi công xây dựng từ thời Pháp thuộc vào những năm 1880 Qua nhiều giai đoạn lịch sử, hệ thống này đã phát triển thành một trong những mạng lưới cấp nước lớn nhất tại Việt Nam.

+ Tổng công suất cấp nước: trên 1.500.000 m 3 /ngày đêm

+ Tổng chiều dài mạng lưới cấp nước: hơn 5.400 km (có đường kính trên 100mm) + Tổng số đồng hồ nước khách hàng: trên 950.000.000

+ Tỷ lệ hộ dân được cấp nước: 89,05% (số liệu quý 3/2013)

+ Tỷ lệ thất thoát nước: 34,32% (số liệu quý 3/2013)

Hệ thống cấp nước tại thành phố Hồ Chí Minh bao gồm ba thành phần chính: nguồn nước, hệ thống xử lý nước và mạng lưới truyền tải - phân phối nước Qua nhiều giai đoạn phát triển, cấu trúc và các thành phần của hệ thống đã bị ảnh hưởng bởi điều kiện lịch sử Hai vấn đề nổi bật hiện nay là sự thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý chưa được hiện đại hóa.

1.1 Thực trạng nguồn nước: a Đặc điểm cơ bản của nguồn nước:

Nguồn nước khai thác phục vụ cho hệ thống cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 02 nguồn: nước mặt và nước ngầm

Nước mặt là nguồn nước chính, chiếm khoảng 95% tổng lượng nước thô cung cấp cho hệ thống Hiện nay, nguồn nước này chủ yếu được khai thác từ các hệ thống sông.

Trang 4 Đồng Nai (gồm sông Đồng Nai và sông Sài Gòn) và chịu ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp từ chế độ điều tiết của các hồ chứa đầu nguồn nhƣ: hồ Trị An (thượng nguồn sông Đồng Nai), hồ Dầu Tiếng và hồ Phước Hòa (thượng nguồn sông Sài Gòn)

Nguồn nước ngầm, trước đây là nguồn chính cho hệ thống cấp nước, hiện nay chỉ đóng vai trò bổ trợ do hạn chế về trữ lượng Nó cung cấp nước cho một số khu vực cụ thể và trở thành nguồn dự phòng chiến lược, đảm bảo an toàn cấp nước cho Thành phố.

Hệ thống giếng khai thác nước ngầm hiện chỉ cung cấp khoảng 5% tổng công suất cấp nước

Bảng 1.1 Năng lực cấp nước (công suất thiết kế) của các nhà máy xử lý nước:

STT Nhà máy nước Công suất thiết kế (m 3 /ngđ)

Quan hệ với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn

1 Nhà máy nước Thủ Đức 750.000 Trực thuộc

2 Nhà máy nước Tân Hiệp 300.000 Trực thuộc

3 Nhà máy nước ngầm Tân Phú 70.000 Trực thuộc công ty TNHH

MTV Nước ngầm Sài Gòn

4 Nhà máy BOO Thủ Đức 300.000 Bán sỉ nước sạch

5 Nhà máy nước BOT Bình An 100.000 Bán sỉ nước sạch

6 Hệ thống nước ngầm Bình Trị Đông 12.000 Trực thuộc Công ty TNHH

7 Giếng Bà Huyện Thanh Quan 400 Trực thuộc Công ty TNHH

8 Hệ thống nước ngầm Gò Vấp 10.000 Trực thuộc Công ty TNHH

9 Nhà máy nước Kênh Đông 150.000 Bán sỉ nước sạch

Tổng Cộng 1.692.400 b Các vấn đề tồn tại đối với nguồn nước

Các quy định pháp lý và thể chế quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước hiện nay còn thiếu hoàn thiện, trong khi việc thực thi các quy định này chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng do việc kiểm soát các nguy cơ từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa hiệu quả.

Chất lượng nguồn nước đang suy giảm nghiêm trọng, với sự gia tăng của các thành phần hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh và ammonia Đặc biệt, hàm lượng mangan trong nước, nhất là ở sông Sài Gòn, đang ở mức cao, gây lo ngại về an toàn nguồn nước.

Lưu lượng dòng chảy của các nguồn nước thay đổi theo mùa và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, dẫn đến sự giảm mực nước nghiêm trọng trong mùa khô Điều này gây ra hiện tượng xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến môi trường và sinh hoạt của cộng đồng.

Biến đổi khí hậu đang ngày càng tác động rõ rệt đến các nguồn nước, thể hiện qua hiện tượng xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa bão lớn và hạn hán kéo dài.

- Không có nguồn nước dự phòng khi nguồn nước mặt hiện tại gặp sự cố ngoài tầm kiểm soát của Tổng Công ty (ô nhiễm, nhiễm mặn…)

Dự báo đến năm 2025, ô nhiễm hữu cơ, xâm nhập mặn và biến động mực nước sông sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch tại thành phố Hồ Chí Minh Những thách thức này đòi hỏi hệ thống cấp nước thành phố phải chuẩn bị các giải pháp công nghệ và nguồn lực mạnh mẽ để ứng phó hiệu quả.

1.2 Thực trạng các hệ thống xử lý nước

Hiện nay, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn quản lý 09 hệ thống xử lý nước, bao gồm 06 nhà máy nước trực thuộc và 03 nhà máy nước từ các đơn vị khác cung cấp nước sạch cho Tổng Công ty Các hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất nước sạch cho hệ thống cấp nước thành phố.

Các hệ thống xử lý nước hiện tại chủ yếu sử dụng công nghệ truyền thống, phù hợp với nguồn nước có chất lượng tốt và ổn định Nguồn nước mặt thường được xử lý qua các bước: tiền oxy hóa, keo tụ, tạo bông, lắng, lọc nhanh và khử trùng bằng chlorine Đối với nguồn nước ngầm, quy trình xử lý chủ yếu bao gồm làm thoáng để loại bỏ sắt và mangan, sau đó là keo tụ, tạo bông, lắng, lọc nhanh và cũng khử trùng bằng chlorine.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và máy móc thiết bị hiện nay chưa được đồng bộ, dẫn đến một số công trình, như nhà máy nước Thủ Đức, có dấu hiệu xuống cấp do tuổi thọ xây dựng cao.

1966) hoặc lựa chọn công nghệ chưa tối ưu (Nhà máy nước Tân Hiệp);

- Hệ thống quản lý, vận hành, giám sát chƣa đƣợc hiện đại hóa, tự động hóa hoàn toàn mà chủ yếu ở mức độ thủ công và bán tự động.

Hình 1.1 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước Thủ Đức

Hình 1.2 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước Tân Hiệp

Hình 1.3 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước ngầm Tân Phú b Các vấn đề tồn tại của các hệ thống xử lý nước:

NỘI DUNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP

Đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Với tầm nhìn định hướng đến 2025, Tổng Công ty xác định mục tiêu chung là

Quản lý vận hành hệ thống cấp nước cần được tự động hóa và hiện đại hóa để đảm bảo cung cấp nước an toàn và liên tục, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng nước cho thành phố.

Hồ Chí Minh đang nỗ lực cải thiện chất lượng nước uống trực tiếp từ vòi cho khách hàng Mục tiêu này nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân và đảm bảo an toàn sức khỏe Để đạt được điều này, thành phố triển khai chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ, phục vụ cho việc tái cấu trúc doanh nghiệp trong giai đoạn 2013.

2020, vấn đề đổi mới công nghệ, thiết bị và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc xác định là yêu cầu then chốt

1 Đổi mới công nghệ Hệ thống quản lý nguồn nước

- Đảm bảo cung cấp đủ đủ nguồn nước thô phục vụ nhu cầu sản xuất và cung cấp nước sạch cho thành phố

- Kiểm soát được chất lượng nguồn nước thô phù hợp cho các hệ thống xử lý nước (nhà máy nước, trạm xử lý nước);

- Đảm bảo an toàn dự phòng nguồn nước

- Có khả năng ứng phó thích đáng với sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi của nguồn nước (do ô nhiễm và biến đổi khí hậu)

- Thúc đẩy xây dựng thể chế đủ mạnh để quản lý và bảo vệ nguồn nước hiệu quả, đảm bảo chất lượng nguồn nước

- Thiết lập một hệ thống quan trắc và phân tích đánh giá, cảnh báo chất lượng nước hiện đại xuyên suốt từ nguồn tới mạng

Đầu tư vào các hạng mục công trình kỹ thuật là cần thiết để chủ động thích ứng với sự suy giảm chất lượng và trữ lượng nguồn nước ngày càng nghiêm trọng.

Kiểm soát và khai thác hợp lý nguồn nước thô hiện có, đồng thời nghiên cứu và phát triển các nguồn nước mới là rất quan trọng Điều này cần được thực hiện dựa trên quy hoạch Tổng thể Hệ thống Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai.

- Phát triển các hệ thống nguồn nước dự phòng

1.3 Các dự án đổi mới công nghệ, thiết bị và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Đầu tư xây dựng công trình tiền xử lý nước thô cho các nhà máy nước là cần thiết để đảm bảo chất lượng nước đầu vào và dự trữ nước trong các tình huống khẩn cấp như ô nhiễm nguồn nước hoặc xâm nhập mặn Các dự án nên được ưu tiên triển khai cho các nhà máy khai thác nước thô từ sông Sài Gòn, do nguồn nước ở đây có chất lượng kém hơn so với sông Đồng Nai.

Dự án thiết lập hệ thống trạm quan trắc chất lượng nước trên sông Đồng Nai và sông Sài Gòn nhằm theo dõi và quản lý nguồn nước thô, kết hợp với việc chia sẻ dữ liệu giữa các tỉnh thành trong lưu vực Đây là một phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước chung cho toàn bộ hệ thống cấp nước của thành phố, góp phần bảo vệ và cải thiện chất lượng nguồn nước.

Nghiên cứu khai thác nguồn nước mới nhằm cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố đang được Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn thực hiện Dự án này tập trung vào việc chuyển đổi điểm thu nước về phía thượng nguồn các con sông và khai thác nguồn nước thô từ các hồ đầu nguồn Đặc biệt, sự hỗ trợ từ JICA (Nhật Bản) đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu này.

Nghiên cứu xây dựng đập ngăn mặn ở hạ nguồn sông Đồng Nai và Sài Gòn nhằm kiểm soát xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ nguồn nước.

- Hạn chế khai thác nước ngầm, khôi phục, chuyển đổi các hệ thống nước ngầm làm nguồn nước dự phòng

2 Đổi mới công nghệ xử lý nước, hệ thống thiết bị xử lý nước

- Đảm bảo an toàn sản xuất, cung cấp nước sạch ổn định, liên tục (24/7) và phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trên mạng lưới cấp nước;

Để nâng cao hiệu quả và tính ổn định của các dây chuyền công nghệ xử lý nước, cần đảm bảo rằng chất lượng nước sạch đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định cho nước ăn uống và sinh hoạt.

- Từng bước nâng cao chất lượng và độ tin cậy của nước sạch đảm bảo khả năng cung cấp nước uống trực tiếp tại vòi vào năm 2025

Hệ thống cần thích ứng với ô nhiễm nguồn nước và tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo khả năng xử lý hiệu quả nguồn nước ngày càng ô nhiễm.

- Quy trình công nghệ xử lý nước tiên tiến, hệ thống quản lý vận hành đồng bộ và hiện đại

- Có khả năng quản lý rủi ro hiệu quả và đảm bảo an toàn cấp nước;

- Tăng cường năng lực kiểm soát các Quy trình công nghệ xử lý nước hiện hữu

- Tối ưu hóa chế độ vận hành các nhà máy nước và phù hợp với yêu cầu của mạng lưới cấp nước

- Đầu tƣ hệ thống quản lý vận hành hiện đại và có độ tin cậy cao

- Quản lý toàn diện chất lượng nước trong suốt quy trình sản xuất và phân phối

Cải tiến công nghệ và nghiên cứu ứng dụng các công nghệ xử lý mới có hiệu quả cao là cần thiết để phù hợp với điều kiện hiện tại Điều này giúp thích ứng với những biến đổi của nguồn nước và đáp ứng yêu cầu chất lượng nước trong tương lai.

Để đạt được mục tiêu cung cấp nước uống tại vòi vào năm 2025, cần thực hiện từng bước nâng cao chất lượng nước kết hợp đồng bộ với việc hiệu chỉnh và tối ưu hóa mạng lưới cấp nước.

- Đảm bảo an toàn hoạt động sản xuất và cung cấp nước sạch thông qua chương trình mục tiêu Kế hoạch Cấp nước an toàn

Áp dụng tiêu chí kỹ thuật công nghệ thống nhất trong đầu tư hệ thống xử lý nước là cần thiết để đảm bảo phát triển đồng bộ công nghệ Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực trong quản lý vận hành, bảo trì và bảo dưỡng hệ thống.

2.3 Các dự án đổi mới công nghệ xử lý nước, nâng cấp hệ thống thiết bị xử lý nước

- Các dự án cải tạo quy trình công nghệ hiện hữu:

Cải tạo bể lọc tại các nhà máy nước Thủ Đức và Tân Hiệp với công nghệ đan lọc Leopold giúp nâng cao công suất và hiệu quả hoạt động Đồng thời, việc cải tạo hệ thống thu bùn bể lắng cũng được thực hiện nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của bể lắng, đồng phục vụ cho dự án đầu tư hệ thống xử lý bùn thải.

+ Cải tạo bể lắng hiện hữu của các nhà máy nước nhằm nâng cao hiệu quả và tính ổn định của dây chuyền công nghệ xử lý nước

- Các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hệ thống quản lý vận hành:

Đầu tư nâng cao công suất hệ thống thiết bị xử lý nước tại các nhà máy nước là cần thiết để đảm bảo có đủ thiết bị dự phòng Đồng thời, việc điều chỉnh giảm công suất vận hành xuống 90% so với công suất thiết kế sẽ giúp tránh nguy cơ quá tải, bảo vệ hiệu suất hoạt động của nhà máy.

Áp dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng, nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, năng suất tổng hợp

1 Áp dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng quốc tế

Triển khai hệ thống quản lý chất lượng quốc tế là một giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý tại Tổng Công ty Việc áp dụng các hệ thống này sẽ giúp cải thiện uy tín của doanh nghiệp, đồng thời được thực hiện từng bước tại các cơ sở sản xuất nước sạch, các công ty Cổ Phần Cấp nước và Công ty TNHH MTV Cấp nước.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng - Bộ tiêu chuẩn ISO 9000;

- Hệ thống quản lý môi trường - Bộ tiêu chuẩn ISO 14000;

Hệ thống tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 là yêu cầu quan trọng dành cho các tổ chức chứng nhận, đặc biệt là các phòng thí nghiệm chất lượng nước thuộc Trung tâm Quản lý Chất lượng nước và các nhà máy nước của Tổng Công ty Tiêu chuẩn này đảm bảo rằng các phòng thí nghiệm đáp ứng được các tiêu chí về độ tin cậy và chính xác trong việc kiểm tra và phân tích chất lượng nước.

- Hệ thống quản lý năng lƣợng ISO 50001;

- Tiêu chuẩn hệ thống quản lý an ninh thông tin ISO 27000 đối với Phòng DC

- Các hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp khác

2 Áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lƣợng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí sản xuất

Nghiên cứu và triển khai sản xuất sạch hơn tại các đơn vị sản xuất nhằm giảm thiểu hao phí tài nguyên, chất thải, tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường Các đơn vị tiềm năng ứng dụng công cụ sản xuất sạch hơn trong giai đoạn 2013 – 2015 bao gồm Nhà máy nước Thủ Đức.

+ Nhà máy nước Tân Hiệp;

+ Nhà máy nước ngầm Tân Phú;

Các nhà máy xử lý nước trong quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước sẽ được đầu tư theo hướng áp dụng công nghệ sản xuất sạch và tiết kiệm nguyên vật liệu Đồng thời, cần chú trọng đến các yếu tố tác động đến môi trường và áp dụng các công cụ sản xuất sạch hơn khi có điều kiện phù hợp.

3 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm

- Triển khai thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nước sạch

Trang 38 Để từng bước nâng cao chất lượng nước sạch Tổng Công ty đã và đang triển khai mạnh mẽ chương trình cải thiện, nâng cao chất lượng nước, thông qua các biện pháp cải tạo quy trình công nghệ xử lý, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ xử lý nước tiên tiến, nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng nước Theo đó, chất lượng nước sạch không chỉ được tuân thủ chặt chẽ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quôc gia QCVN 01:2009/BYT, mà Tổng Công ty đã ban hành và triển khai áp dụng tiêu chuẩn nước sạch nội bộ có mức độ khắt khe cao hơn Trong đó, chú trọng nâng cao giới hạn kiểm soát, tần suất giám sát các chỉ tiêu liên quan đến độc tố nhƣ: kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh gây bệnh, v.v

- Chương trình Kế hoạch đảm bảo an toàn cấp nước:

Tổng Công ty đang triển khai chương trình cấp nước an toàn theo hướng dẫn của Tổ Chức Y tế Thế Giới và Hội Cấp thoát nước Việt Nam, nhằm kiểm soát nguy cơ và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và cung cấp nước sạch Chương trình này giúp đảm bảo việc cung cấp nước an toàn, liên tục và đạt chất lượng cao.

Chương trình cung cấp nước uống trực tiếp tại vòi dự kiến sẽ được triển khai vào năm 2025 Để đạt được mục tiêu cung cấp nước sạch cho khách hàng, Tổng Công ty đang tích cực xây dựng và hoàn thiện đề án Cung cấp nước uống trực tiếp tại vòi cho Hệ thống Cấp nước Thành phố.

Đến năm 2025, Hồ Chí Minh sẽ triển khai đề án nâng cấp hệ thống cấp nước với lộ trình cụ thể, nhằm cung cấp nước sạch có chất lượng cao và độ tin cậy tốt, cho phép người dân có thể uống trực tiếp từ vòi nước.

4 Đăng ký tham gia các giải thưởng chất lượng quốc gia

- Đăng ký tham gia các giải thưởng chất lượng quốc gia phù hợp với điều kiện của Tổng Công ty

Tổng Công ty, với lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất và cung cấp nước sạch, chưa có nhiều kinh nghiệm tham gia các giải thưởng chất lượng quốc gia Tuy nhiên, Tổng Công ty sẽ xem xét việc đăng ký tham dự khi điều kiện phù hợp, bao gồm cả việc tham vấn Sở Khoa học Công nghệ và các đơn vị tư vấn chuyên môn.

5 Tổ chức các hoạt động giáo dục cộng đồng

Tham gia các hoạt động giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về việc sử dụng nước sạch và bảo vệ nguồn nước là rất quan trọng Các chương trình truyền thông, cuộc thi tìm hiểu về nước, và các buổi tham quan thực tế cho thiếu nhi, học sinh, sinh viên sẽ giúp cộng đồng hiểu rõ hơn về hệ thống cấp nước và cách sử dụng nước tiết kiệm.

Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, cần nghiên cứu và phối hợp với các Sở Ban ngành liên quan nhằm xây dựng bảo tàng nước Bảo tàng này sẽ là nơi lưu giữ và trưng bày các hiện vật, tài liệu liên quan đến nước và lịch sử, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của nước trong đời sống và văn hóa.

Trang 39 sử phát triển ngành nước để giới thiệu tuyên truyền đến cộng đồng, hướng dẫn cho học sinh, sinh viên v.v.

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Ngày đăng: 08/01/2022, 09:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Năng lực cấp nước (công suất thiết kế) của các nhà máy xử lý nước: - ỨNG DỤNG  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH  TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
Bảng 1.1 Năng lực cấp nước (công suất thiết kế) của các nhà máy xử lý nước: (Trang 14)
Hình 1.1 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước Thủ Đức - ỨNG DỤNG  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH  TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
Hình 1.1 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước Thủ Đức (Trang 16)
Hình 1.2 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước Tân Hiệp - ỨNG DỤNG  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH  TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
Hình 1.2 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước Tân Hiệp (Trang 16)
Hình 1.3 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước ngầm Tân Phú - ỨNG DỤNG  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH  TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
Hình 1.3 Quy trình công nghệ xử lý nước tại nhà máy nước ngầm Tân Phú (Trang 17)
Hình 3.1 Quy trình triển khai các dự án của Tổng Công ty theo hướng đồng bộ - ỨNG DỤNG  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH  TẠI TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN
Hình 3.1 Quy trình triển khai các dự án của Tổng Công ty theo hướng đồng bộ (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w