1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGhien cu khoa hc giao dc

100 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC (6)
    • 1. KHÁI NIỆM (6)
    • 2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (9)
    • 3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC (19)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KHOA HỌC GIÁO DỤC (2)
    • 1. CƠ SỞ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (26)
    • 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC (31)
  • Chương 3: CÁC GIAI ĐOẠN TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC (26)
    • 1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ (61)
    • 2. GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU (77)
    • 3. GIAI ĐOẠN VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU (86)
    • 4. GIAI ĐOẠN NGHIỆM THU VÀ BẢO VỆ (89)
  • Chương 4: HÌNH THỨC VÀ CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN KHOA HỌC (61)
    • 2. CÁC THỂ LOẠI CỦA LUẬN VĂN KHOA HỌC (91)
    • 3. TRÌNH BÀY LUẬN VĂN KHOA HỌC (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

CƠ SỞ CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC

KHÁI NIỆM

Thuật ngữ "khoa học" vẫn chưa có sự thống nhất và tồn tại nhiều quan điểm khác nhau Dưới đây là một số khái niệm về khoa học được sắp xếp từ tổng quát đến cụ thể, nhằm giúp chúng ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về định nghĩa này.

Khoa học là lĩnh vực nghiên cứu và hệ thống hóa tri thức khách quan về thực tiễn, đóng vai trò quan trọng trong hình thái ý thức xã hội Nó cung cấp nền tảng cho việc hiểu biết thế giới thông qua các tri thức chuyên ngành, giúp miêu tả, giải thích và dự đoán các quá trình, hiện tượng thực tiễn dựa trên những quy luật đã được khám phá.

Khoa học là một hoạt động xã hội tập trung vào việc khám phá và phát hiện các quy luật cũng như hiện tượng tự nhiên Qua đó, khoa học áp dụng những quy luật này để phát triển nguyên lý và giải pháp, nhằm tác động và biến đổi trạng thái của sự vật và hiện tượng trong thế giới xung quanh.

Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, giúp giải thích nguồn gốc và mối liên hệ của các hiện tượng Nó cung cấp cho con người hiểu biết về quy luật khách quan của thế giới, từ đó áp dụng vào sản xuất và đời sống hàng ngày.

Khoa học là sự tổng hợp tri thức về tự nhiên và xã hội, được tích lũy qua lịch sử Mục đích chính của khoa học là xây dựng lý luận để giải thích và dự đoán các hiện tượng, đồng thời phục vụ cho các hoạt động thực tiễn trong xã hội.

Từ những định nghĩa trên có thể rút ra đƣợc những điểm cơ bản của khoa học là:

- Hệ thống tri thức tự nhiên, xã hội, tƣ duy, kỹ thuật và công nghệ;

- Giải thích và tiên đoán các hiện tƣợng, sự vật và sự kiện nhằm áp dụng vào hoạt động thực tiễn

Hệ thống các khoa học đƣợc chia thành nhóm khoa học tự nhiên, nhóm khoa học kỹ thuật và nhóm khoa học xã hội

Giáo dục là một hoạt động quan trọng, được định nghĩa là hệ thống các biện pháp tác động đến con người nhằm truyền thụ tri thức, kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, cũng như bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức Mục tiêu của giáo dục là giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội, chuẩn bị cho cá nhân tham gia hiệu quả vào lao động sản xuất và đời sống xã hội.

Khoa học giáo dục là một lĩnh vực trong khoa học xã hội, tập trung nghiên cứu bản chất và các mối quan hệ quy luật trong quá trình hình thành nhân cách con người Nó là một phần của hệ thống các khoa học nghiên cứu về con người, bao gồm giáo dục học, tâm lý học sư phạm và lý luận dạy học.

1 Nguyễn Văn Lê (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh, tr 12

Khoa học giáo dục, theo GS TS Dương Thiệu Tống (2002), có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khác như Triết học, Xã hội học, Dân số học, Kinh tế học và Quản lý học Đặc điểm nổi bật của khoa học giáo dục là tính phức tạp và tính tương đối Tính phức tạp được thể hiện qua sự giao thoa với các khoa học khác, cho thấy sự cần thiết của sự phối hợp, bởi con người là một thế giới phức tạp Hơn nữa, các quy luật trong khoa học giáo dục mang tính số đông và có tính chất tương đối, không chính xác như các lĩnh vực khoa học tự nhiên như toán học hay hóa học.

Khoa học giáo dục nghiên cứu các quy luật trong quá trình giáo dục và tác động giữa con người, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội Phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục bao gồm quan sát, điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm và thực nghiệm.

Khoa học giáo dục tập trung vào việc thiết kế mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức quá trình giáo dục để đạt được kết quả tối ưu trong các điều kiện xã hội cụ thể Nó hoạt động như một hệ thống khép kín và ổn định.

Giáo dục được xem như một hoạt động xã hội quan trọng, góp phần đào tạo lực lượng lao động mới Khoa học giáo dục nghiên cứu mối quan hệ giữa sản xuất xã hội và nhu cầu giáo dục, đào tạo đội ngũ lao động.

- Các yêu cầu của sản xuất xã hội đối với đội ngũ lao động về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất;

- Quy hoạch phát triển giáo dục;

- Hệ thống giáo dục quốc dân;

- Lôgíc tác động qua lại giữa nền sản xuất và đào tạo

Khi xem xét vấn đề khoa học giáo dục, cần đặt nó trong nhiều mối quan hệ và tiếp cận một cách hệ thống.

Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm nhiều bộ phận và hệ thống con, có sự tương tác chặt chẽ với các lĩnh vực khác như kinh tế, chính trị và văn hóa.

- Hệ thống quá trình đào tạo (giáo viên, học sinh, tài liệu, trang thiết bị, lớp học và các tác động của môi trường học ở địa phương…);

- Hệ thống chương trình các môn học;

- Hệ thống tác động sƣ phạm đến từng cá thể và đặc điểm nhân cách, tâm lý lứa tuổi…

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nghiên cứu là quá trình khai thác và phát triển tri thức của nhân loại, đóng góp vào kho tàng tri thức ngày càng phong phú của chúng ta Các thế hệ kế tiếp nhau không ngừng nỗ lực, chủ yếu thông qua những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, để làm giàu thêm hiểu biết và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống.

Nghiên cứu là một từ Hán Việt

Nhƣ vậy, nghiên cứu là lấy đá nghiền, lấy cối đâm, để biết tính chất thuộc tính bên trong của sự vật hiện tƣợng

Nghiên cứu lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào năm 1925 thông qua lời tựa của quyển “Cổ học tinh hoa”, cho thấy từ “nghiên cứu” đã được sử dụng tại nước ta từ những năm 20 của thế kỷ XX.

Năm 1932: trong giản yếu Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh giải thích: Nghiên cứu là tìm tòi nguyên lý cho tới cùng 3

Ngày nay nghiên cứu đƣợc hiểu là:

Cách tìm kiếm thông tin khoa học và có hệ thống cho một chủ đề cụ thể giúp khám phá những sự thật bị ẩn giấu và chưa được phát hiện.

- Vận dụng trí tuệ để tìm cách giải quyết, để phát minh ra tri thức mới

Tìm hiểu sâu rộng và thực hiện các nghiên cứu, so sánh, cũng như thực nghiệm về một vấn đề hoặc lĩnh vực khoa học không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và phát minh những điều mới mẻ.

Nghiên cứu là quá trình tìm tòi và phân tích sâu sắc một vấn đề nhằm nâng cao nhận thức hoặc giải thích rõ ràng cho người khác Ví dụ, nghiên cứu có thể bao gồm việc giải quyết một bài toán, hiểu rõ một câu nói, hoặc tìm kiếm thông tin trong bảng giờ tàu để lựa chọn chuyến đi phù hợp.

Nghiên cứu có hai dấu hiệu:

- Con người làm việc (tìm kiếm) tự lực (cá nhân hoặc nhóm);

- Tìm ra cái mới cho chủ thể, cho mọi người

3 Châu Kim Lang (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh, tr 3

Nghiên cứu khoa học được định nghĩa là quá trình làm việc với một vấn đề khoa học, trong đó con người tìm kiếm và suy xét một cách có phương pháp Điều này cho thấy nghiên cứu khoa học không chỉ liên quan đến các vấn đề lý thuyết mà còn bao gồm việc áp dụng phương pháp hệ thống để khám phá và hiểu biết sâu hơn về các hiện tượng.

Khái niệm về nghiên cứu khoa học đƣợc nhìn nhận theo nhiều quan điểm thuộc các phạm vi khác nhau nhƣ sau:

Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội quan trọng, nhằm khám phá những điều chưa được biết đến trong khoa học, phát hiện bản chất của sự vật và nâng cao nhận thức khoa học về thế giới Đồng thời, nó cũng đóng vai trò trong việc sáng tạo các phương pháp và kỹ thuật mới, góp phần cải tạo và phát triển thế giới.

Nghiên cứu khoa học, theo TS Dương Thiệu Tống, là hoạt động tìm hiểu có hệ thống nhằm đạt được sự hiểu biết được kiểm chứng Đây là nỗ lực có chủ đích và tổ chức để thu thập thông tin, phân tích và đánh giá các dữ liệu thông qua quy nạp và diễn dịch Cùng quan điểm, Vũ Cao Đàm cho rằng nghiên cứu khoa học nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới.

- Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tƣợng;

- Phát hiện quy luật vận động của sự vật và hiện tƣợng;

- Vận dụng quy luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tƣợng

Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá và phát hiện tri thức mới về tự nhiên, xã hội và con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức Nó không chỉ tìm tòi bản chất của các sự vật, hiện tượng mà còn sáng tạo ra các giải pháp để tác động và biến đổi chúng theo mục đích sử dụng Quá trình này đòi hỏi phải phát hiện cái mới và giải quyết các mâu thuẫn nhận thức, đồng thời mang lại giá trị thực tiễn.

Nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng các phương pháp khoa học và tư duy logic nhằm khám phá hiện tượng, phát hiện quy luật, từ đó nâng cao hiểu biết và giải quyết các nhiệm vụ lý luận cũng như thực tiễn Qua đó, nghiên cứu khoa học không chỉ giúp phát triển kiến thức mà còn tạo ra những đề xuất hữu ích dựa trên kết quả thu được.

Vũ Cao Đàm (2007) trong cuốn "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" nhấn mạnh rằng nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để khám phá kiến thức mới, từ đó mô tả, giải thích và dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.

Nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng ý tưởng và nguyên lý, kết hợp với phương pháp khoa học và tư duy, nhằm khám phá các khái niệm, hiện tượng và sự vật mới Mục tiêu của nghiên cứu là phát hiện quy luật tự nhiên và xã hội, giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức và thực tiễn, từ đó sáng tạo ra các giải pháp có tác động tích cực đến sự vật và hiện tượng, góp phần cải thiện đời sống và hoạt động sản xuất.

2.2 Các đặc trƣng của nghiên cứu khoa học

Một đề tài nghiên cứu khoa học nói chung phải bao gồm các đặc trƣng sau:

Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm tòi và khám phá thế giới, nhằm phát hiện những quy luật và tri thức mới Hoạt động này không chỉ dừng lại ở việc hiểu biết, mà còn hướng đến việc áp dụng những kiến thức đó để cải tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống Tính hướng mục đích trong nghiên cứu khoa học thể hiện rõ qua việc phát hiện và vận dụng tri thức vào thực tiễn.

Nghiên cứu khoa học là hành trình khám phá những điều chưa được biết đến, với mục tiêu chính là phát hiện hoặc sáng tạo mới Quá trình này không bao gồm việc lặp lại các phát hiện đã có, mà luôn hướng tới sự đổi mới Do đó, tính mới mẻ là yếu tố quan trọng hàng đầu trong lao động khoa học.

Tính tin cậy trong nghiên cứu là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng kết quả thu được có thể kiểm chứng và lặp lại trong các điều kiện tương tự Để chứng minh độ tin cậy, người nghiên cứu cần trình bày rõ ràng các điều kiện, nhân tố và phương tiện thực hiện Ngoài ra, tài liệu tham khảo cũng đóng vai trò quan trọng, vì vậy việc lựa chọn tài liệu, tác giả và nhà xuất bản cần được thực hiện một cách cẩn trọng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CƠ SỞ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Phương pháp là con đường dẫn đến mục tiêu và là cách giải quyết công việc cụ thể Trong nghiên cứu khoa học, có một hệ thống các phương pháp riêng biệt mà nhà khoa học cần nắm vững Việc hiểu rõ bản chất và cách sử dụng các phương pháp này là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động nghiên cứu đạt được kết quả mong muốn.

1.1.2 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học dựa trên các định đề bản thể luận về đặc trưng của hoạt động xã hội, dẫn đến sự đa dạng trong các phương pháp luận Mỗi đề tài nghiên cứu cần tuân thủ những quan điểm nhất định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

10 Phạm Viết Vƣợng (1996), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Hà Nội, tr 28 – 34 và PGS Lê Phước Lộc, Nghiên cứu khoa học, tr 10 (10.2009)

- Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Mọi vấn đề trong bất kỳ lĩnh vực nào đều bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh và các yếu tố xung quanh, cho thấy bản chất của sự vật không thể tách rời mà luôn nằm trong một chỉnh thể lớn hơn Điều này nhấn mạnh rằng để nghiên cứu một sự việc hay vấn đề, cần phải xem xét nó trong bối cảnh một hệ thống với các mối liên hệ chặt chẽ, thay vì tách biệt ra để phân tích.

Khi tiến hành phân tích sâu, ta sẽ nhận thấy rõ ràng cấu trúc của mạng lưới thông qua các mối liên hệ và sự phụ thuộc giữa các yếu tố, bao gồm mối liên hệ theo chiều dọc và ngang, cũng như sự phụ thuộc bản chất và không bản chất.

Hệ thống các vấn đề liên quan mang tính cấu trúc và ngược lại, với mục đích thống nhất các sự vật trong một hệ thống tồn tại khách quan Quan điểm này hướng dẫn người nghiên cứu duy trì sự nhất quán trong tư duy và tôn trọng sự tồn tại khách quan của vấn đề nghiên cứu.

Mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hệ thống và cấu trúc còn cần đƣợc thể hiện ở cách trình bày vấn đề sau khi đã đƣợc giải quyết

Quan điểm lịch sử - lôgíc nhấn mạnh sự tồn tại tất yếu của mọi sự vật, sự việc trong dòng chảy thời gian, phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của chúng Những biểu hiện hiện tại đều mang dấu ấn của thời gian và môi trường xã hội, tự nhiên Lịch sử không chỉ phức tạp và đa dạng mà còn bị chi phối bởi những quy luật khách quan Việc không chú ý đến tính lịch sử chính là thiếu tôn trọng sự hình thành và phát triển tất yếu của sự vật trong quá trình tự nhiên và xã hội.

Lịch sử là lôgíc, như Anghen đã chỉ ra, phương pháp lôgíc thực chất là phương pháp lịch sử, nhưng đã vượt ra khỏi những hình thức và ngẫu nhiên của lịch sử Quá trình tư duy khởi nguồn từ những điểm khởi đầu của lịch sử.

Nguyên lý giáo dục cơ bản của Đảng ta nhấn mạnh sự gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn Mọi vấn đề nghiên cứu cần xuất phát từ thực tiễn và phục vụ cho thực tiễn Do đó, giá trị của một công trình nghiên cứu khoa học được thể hiện qua sự kết hợp hài hòa giữa lý luận chung, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn của từng quốc gia, vùng miền.

 Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Trong nghiên cứu khoa học, việc chứng minh giả thuyết nghiên cứu là rất quan trọng Để làm điều này, nhà nghiên cứu cần có đủ luận cứ khoa học và sử dụng các phương pháp nhất định để tìm kiếm và củng cố luận cứ Quy trình này phản ánh cấu trúc của phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học.

Luận điểm 11 (luận đề) là yếu tố quan trọng cần chứng minh trong nghiên cứu khoa học, trả lời cho câu hỏi “Cần chứng minh điều gì?” Đây là một phán đoán hoặc giả thuyết cần được kiểm chứng Chẳng hạn, trong đề tài “Khảo sát thực trạng và đề xuất phương pháp tự học ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM”, luận điểm được đưa ra là nếu sinh viên áp dụng các phương pháp tự học như quản lý thời gian và lập kế hoạch chi tiết cho tuần hoặc học kỳ, thì kết quả học tập sẽ cao hơn.

Luận cứ là bằng chứng cần thiết để chứng minh một luận điểm, bao gồm việc thu thập thông tin, tài liệu tham khảo, cũng như quan sát và thực nghiệm khoa học Nó giúp trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cái gì?” Luận cứ được chia thành hai loại chính.

Luận cứ lý thuyết bao gồm các lý thuyết, luận điểm, tiên đề, định lý, định luật và quy luật đã được khoa học chứng minh và xác nhận là chính xác Đây được coi là cơ sở lý luận vững chắc cho các nghiên cứu và phân tích.

- Luận cứ thực tiễn : dựa trên cơ sở số liệu thu thập, quan sát và làm thực nghiệm hay thí nghiệm

Luận chứng là phương pháp được sử dụng để tìm kiếm và tổ chức các luận cứ nhằm chứng minh một luận điểm Nó trả lời câu hỏi "Chứng minh bằng cách nào?" Trong nghiên cứu khoa học, để chứng minh một giả thuyết hay phán đoán, nhà nghiên cứu kết hợp các phép suy luận như suy luận quy nạp, suy luận suy diễn và loại suy Ngoài ra, luận chứng còn được sử dụng như một phương pháp tiếp cận để thu thập thông tin và số liệu trong thực nghiệm hoặc điều tra.

1.1.3 Phương pháp nghiên cứu khoa học

Phương pháp nghiên cứu khoa học được nhiều tác giả đưa ra định nghĩa khác nhau, nhƣng không mâu thuẫn Chẳng hạn, Hà Thế Ngữ phát

Phương pháp nghiên cứu khoa học là tập hợp các phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhằm thiết lập các mối quan hệ và mối quan hệ phụ thuộc có tính quy luật, từ đó xây dựng lý luận khoa học.

Phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm các thao tác và biện pháp thực tiễn hoặc lý thuyết mà các nhà khoa học áp dụng để hiểu và khám phá đối tượng nghiên cứu, từ đó hình thành hệ thống kiến thức về đối tượng đó.

CÁC GIAI ĐOẠN TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC

GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ

Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu một đề tài, người nghiên cứu cần thực hiện các công việc:

Xác định vấn đề nghiên cứu trong khoa học và thực tiễn là một nhiệm vụ không hề đơn giản, thường khó hơn cả việc giải quyết vấn đề đó Đề tài nghiên cứu cần phải có tính cấp thiết và liên quan đến thời điểm hiện tại, đồng thời phải là điểm nóng cần giải quyết Việc giải quyết vấn đề nghiên cứu không chỉ mang lại giá trị thực tiễn mà còn đóng góp cho lý luận khoa học, tạo nền tảng cho các ứng dụng trong thực tiễn.

Khởi đầu nghiên cứu khoa học là chọn đề tài, điều này đặc biệt khó khăn cho người mới Trong khi các nước phát triển đã nghiên cứu hầu hết các lĩnh vực, Việt Nam vẫn còn nhiều đề tài chưa được khai thác đầy đủ.

Việc chọn đề tài nghiên cứu ở nước ta có những thuận lợi nhất định, nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng Một vấn đề chỉ được chọn làm đề tài khi nó đáp ứng các tiêu chí cụ thể, đảm bảo tính khả thi và ý nghĩa trong nghiên cứu.

Sự quan tâm và thích thú của người nghiên cứu đối với một đề tài cho thấy rằng đề tài đó phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của họ.

- Đáp ứng nhu cầu của thực tiễn hay lý luận;

- Đang theo xu hướng phát triển của thời đại (dạy học tích hợp, vận dụng các phương pháp dạy học, );

Để xác định một đề tài nghiên cứu khoa học chính xác, trước hết chúng ta cần hiểu rõ khái niệm "đề tài nghiên cứu" và khả năng kinh phí liên quan đến nó.

Đề tài nghiên cứu khoa học là hình thức tổ chức nghiên cứu trong đó một nhóm hoặc cá nhân thực hiện các nhiệm vụ nhằm tìm ra giải đáp cho những vấn đề chưa rõ ràng Mục tiêu của đề tài là phát hiện quy luật, kết luận mang tính phổ biến, hoặc cách làm mới hợp quy luật hơn Khác với các hình thức nghiên cứu như đề án hay dự án, đề tài nghiên cứu khoa học tập trung vào việc trả lời các câu hỏi học thuật hoặc thực tiễn, làm phong phú thêm tri thức khoa học và cung cấp giải pháp cho các vấn đề thực tiễn Nghiên cứu này có mục tiêu, nội dung và phương pháp rõ ràng nhằm tạo ra kết quả cụ thể.

Quả mới đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách và làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

Dự án là một loại đề tài ứng dụng với mục tiêu rõ ràng về kinh tế và xã hội, đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu cụ thể, chịu ràng buộc về thời gian và nguồn lực Ví dụ điển hình bao gồm dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc và dự án cải thiện nuôi trồng nấm linh chi Đề án là văn kiện được xây dựng để trình lên cấp quản lý hoặc cơ quan tài trợ nhằm xin phép thực hiện một công việc cụ thể.

Ví dụ: Đề án 911 để thực hiện về tài trợ đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020,

Chương trình là tập hợp các đề tài hoặc dự án liên quan đến một mục đích cụ thể, với tính độc lập tương đối giữa chúng Mặc dù tiến độ thực hiện không yêu cầu quá nghiêm ngặt, nhưng nội dung của chương trình cần phải đồng bộ Ví dụ về các chương trình khoa học bao gồm nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (mã số KC 01/06 -10) và xây dựng con người, phát triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế (mã số KX 03/06-10).

Bản chất của đề tài nghiên cứu khoa học là khám phá những vấn đề chưa được biết đến, nhằm làm sáng tỏ những thiếu hụt trong lý thuyết hoặc mâu thuẫn trong thực tiễn Những vấn đề này thường không thể được giải thích bằng kiến thức và kinh nghiệm cũ, do đó, nghiên cứu cần phải được thực hiện để làm rõ những khía cạnh này.

 Vấn đề nghiên cứu là gì?

Việc chọn lựa và phát hiện vấn đề nghiên cứu là một quá trình công phu, đòi hỏi người nghiên cứu phải vận dụng tối đa kiến thức và kinh nghiệm Các vấn đề nghiên cứu rất đa dạng, nhưng đối với những người mới bắt đầu, việc này thường tiêu tốn nhiều thời gian và công sức Dưới đây là một số giải thích về vấn đề nghiên cứu.

Thuật ngữ “vấn đề” xuất phát từ tiếng La tinh "Problema", mang ý nghĩa là một tập hợp các nhiệm vụ cụ thể Điều này yêu cầu người nghiên cứu phải thực hiện và giải quyết những nhiệm vụ đó để đạt được kết quả mong muốn.

Theo GS TS Dương Thiệu Tống, vấn đề được định nghĩa là một câu hỏi hoặc điều nghi vấn, và nó phát sinh từ những mâu thuẫn trong các hoạt động lý luận hoặc thực tiễn của con người.

Vấn đề nghiên cứu thường được thể hiện qua một câu phát biểu hoặc câu hỏi, xuất phát từ những mâu thuẫn trong nhận thức và hành động mà chưa có lời giải đáp Đây không phải là câu hỏi đơn giản, mà là một tình huống phức tạp cần thời gian để nghiên cứu, quan sát và tìm hiểu Kết quả cuối cùng là một loạt kết luận được rút ra từ quá trình này Mặc dù câu hỏi có thể đã được giải quyết ở nơi khác, nhưng tại địa phương lại xuất hiện những mâu thuẫn mới cần được giải quyết để phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Đề tài "Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao trình độ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy kỹ thuật trong các trường ĐHSPKT" tập trung vào việc nghiên cứu trình độ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy kỹ thuật Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng hiện tại và đưa ra các giải pháp hiệu quả để cải thiện chất lượng giáo dục trong lĩnh vực kỹ thuật.

GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU

Giai đoạn triển khai thực hiện công trình khoa học là giai đoạn chủ yếu, bao gồm hai công việc sau đây:

Để lập thư mục tài liệu cho đề tài nghiên cứu một cách nhanh chóng, việc tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan là rất cần thiết Điều này giúp tăng tính chính xác và độ tin cậy của tài liệu được sử dụng.

Nghiên cứu lịch sử vấn đề là bước quan trọng trong việc tổng quan hóa các tài liệu và công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài Việc này giúp tác giả tổng hợp những thông tin cần thiết, từ đó khẳng định tính cấp thiết và tính mới mẻ của nghiên cứu.

Xây dựng cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu là một nhiệm vụ phức tạp và thách thức nhất trong hoạt động nghiên cứu khoa học Quy trình này bao gồm việc xác định nền tảng lý thuyết cho đề tài, yêu cầu người nghiên cứu phải phân tích, hệ thống hóa và khái quát hóa tài liệu Bằng cách sử dụng suy luận cá nhân, người nghiên cứu sẽ phát triển cơ sở lý luận cho đề tài của mình.

Phát hiện thực trạng của đối tượng thông qua phương pháp nghiên cứu thực tiễn giúp thu thập tài liệu và dữ liệu khách quan Các thông tin này được xử lý để cung cấp cái nhìn rõ ràng và chính xác về đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh giả thuyết khoa học ban đầu Việc lặp lại các thí nghiệm và thực nghiệm giúp khẳng định tính chính xác và độ tin cậy của các kết luận đã đưa ra.

- Chọn và sử dụng tài liệu có chất lƣợng cao;

- Bảo đảm tính chính xác của công trình nghiên cứu

Dữ liệu thu thập đƣợc chia thành hai loại:

Dữ liệu nhất đẳng, hay còn gọi là tài liệu nhất đẳng, là loại tài liệu có nguồn gốc nguyên thủy, được thu thập từ những quan sát và báo cáo trực tiếp của tác giả Những dữ kiện này bao gồm các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước, phản ánh thông tin đáng tin cậy và chính xác từ nguồn gốc đầu tiên.

+ Thư từ, hồ sơ, biên bản, chương trình học

+ Dữ liệu thí nghiệm, câu trả lời điều tra phỏng vấn

+ Kết quả công trình nghiên cứu thực nghiệm

Dữ liệu nhị đẳng là những thông tin được thu thập từ trước và được truyền đạt lại qua nhiều người khác ngoài tác giả gốc Loại tài liệu này thường mang tính chủ quan của người tường thuật, phản ánh quan điểm và trải nghiệm cá nhân của họ.

Phân tích dữ liệu bao gồm hai phương pháp chính: phân tích định tính và phân tích định lượng Các phương pháp này được áp dụng khi thu thập thông tin dưới dạng định tính và định lượng, giúp hiểu rõ hơn về dữ liệu và đưa ra những kết luận chính xác.

Dữ liệu định tính là loại thông tin phản ánh các đặc điểm của sự kiện và hiện tượng, cũng như sự so sánh giữa các sự vật Đặc điểm của dữ liệu này là không thể tính toán giá trị trung bình Theo phân loại, dữ liệu định tính có thể được chia thành 30 loại khác nhau.

- Dữ liệu phân loại: kết quả học tập xếp theo loại (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém); mức độ ham thích (rất nhiều, nhiều, trung bình, ít, rất ít)

- Dữ liệu thứ tự: dữ kiện đƣợc xếp theo thứ hạng (1, 2, 3, 4,5)

- Dữ liệu định danh: phái (nam nữ), màu tóc (đen, nâu, vàng, hung), khu vực (vùng ven, nội thành, ngoại thành), hình dạng (vuông, tròn, oval, tứ giác)

Thông tin định tính trong nghiên cứu giáo dục bao gồm các yếu tố như loại hình trường học, kết quả học tập của học sinh và thành phần xuất thân của học sinh Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về môi trường học tập và ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh.

Dữ liệu định lượng là loại dữ liệu được biểu thị bằng con số, thu thập thông qua các công cụ đo lường vật lý hoặc thang đo tâm lý Loại dữ liệu này cho phép tính toán giá trị trung bình và các thông số thống kê khác như độ lệch chuẩn và hệ số tương quan Ví dụ về dữ liệu định lượng bao gồm điểm số của học sinh, độ tuổi của giáo viên và học sinh, cũng như thâm niên công tác.

Phân tích định tính là quá trình sử dụng các phán đoán để hiểu bản chất của các sự kiện, đồng thời làm nổi bật các mối liên hệ lôgíc giữa chúng và các phân hệ trong hệ thống sự kiện đang được xem xét.

Xử lý định tính nhằm nhận diện bản chất và mối liên hệ giữa các sự kiện, giúp người nghiên cứu mô tả thông qua sơ đồ hoặc biểu thức toán học Sơ đồ hỗ trợ hình dung trực quan các mối liên hệ trong cấu trúc sự vật mà không cần quan tâm đến kích thước hay tỷ lệ thực Mô hình toán cho phép khái quát hóa các liên hệ và tính toán các quan hệ định lượng giữa chúng.

Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên và công nghệ, các tham biến thường dễ dàng lượng hóa và thể hiện qua các quan hệ hàm Tuy nhiên, trong khoa học kinh tế và xã hội, mặc dù một số tham biến như năng suất lao động, dân số hay thu nhập quốc dân có thể được lượng hóa, nhưng nhiều biến không thể lượng hóa như động cơ, định hướng giá trị hay hành vi lại chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu.

Trong các nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật và xã hội, mối quan hệ giữa các sự kiện, bao gồm cả sự kiện tự nhiên và xã hội, thường được phân tích dưới dạng các biến Các biến này có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác và ảnh hưởng giữa các yếu tố trong nghiên cứu.

GIAI ĐOẠN VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Viết công trình nghiên cứu là quá trình trình bày kết quả nghiên cứu thông qua văn bản, báo cáo khoa học, luận văn hoặc luận án Công trình này thường trải qua nhiều lần viết và chỉnh sửa dựa trên bản thảo chi tiết, cùng với sự góp ý từ các chuyên gia và người hướng dẫn.

Công trình nghiên cứu thường bao gồm ba phần theo trình tự sau:

3.1 Phần mở đầu hay những vấn đề chung hoặc dẫn nhập

Phần này trình bày như trong đề cương nghiên cứu, bao gồm:

- Lý do chọn đề tài hay tính cấp thiết của đề tài

- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Những đóng góp mới cũng nhƣ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Các phương pháp nghiên cứu tương ứng với các mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu

3.2 Phần nội dung hay giải quyết vấn đề

Phần này tổng hợp các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của đề tài Một luận văn khoa học thường được cấu trúc thành nhiều chương khác nhau để trình bày rõ ràng và mạch lạc.

Chương 1 : Cơ sở lý luận về …

- Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan tới đề tài (tổng quan về vấn đề nghiên cứu)

- Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở thực tiễn hay thực trạng về

Chương 3: Kết quả nghiên cứu (Tùy từng đề tài mà có tên cụ thể)

Phần kết luận trình bày các nội dung sau:

Nghiên cứu đã tổng hợp và trình bày những tư tưởng quan trọng nhất, bao gồm các phát hiện lý thuyết và thực tiễn, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về kết quả nghiên cứu.

- Trình bày ý kiến, tự nhận xét phê bình và kết luận của người nghiên cứu

- Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu

- Khuyến nghị cho việc nghiên cứu tiếp theo

3.4 Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục

 Danh mục các tài liệu tham khảo theo Hướng dẫn xếp tải liệu tham khảo trong Các văn bản pháp luật về đào tạo sau đại học:

Tài liệu tham khảo cần được phân loại theo từng ngôn ngữ như Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật, với yêu cầu giữ nguyên văn bản cho các tài liệu nước ngoài mà không phiên âm hay dịch Đối với tài liệu bằng các ngôn ngữ ít phổ biến, có thể kèm theo bản dịch tiếng Việt.

2 Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:

- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ

Tác giả người Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự ABC dựa trên tên, nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc truyền thống, tức là không đảo tên lên trước họ.

Khi tài liệu không có tên tác giả, việc sắp xếp tài liệu sẽ dựa theo thứ tự chữ cái đầu tiên của tên cơ quan ban hành báo cáo hoặc ấn phẩm Ví dụ, tài liệu từ Tổng cục Thống kê sẽ được xếp vào vần T, trong khi tài liệu từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được xếp vào vần G.

3 Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:

 tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)

 (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

 tên sách, luận văn, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

 nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)

 nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)

Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách ghi đầy đủ các thông tin sau:

 tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)

 (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

 “tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

 tên tạp chí hay tên sách, (in nghiêng, dấu phảy cuối tên)

 tập (không có dấu ngăn cách)

 (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn)

 Các số trang (gạch ngang giữa hai số, dấu chấm kết thúc)

Khi trình bày tài liệu, cần chú ý đến các chi tiết quan trọng Nếu tài liệu dài hơn một dòng, nên lùi dòng thứ hai vào 1cm so với dòng đầu tiên để giúp phần tài liệu tham khảo trở nên rõ ràng và dễ theo dõi hơn.

Ví dụ 1: Ghi tài liệu tham khảo đối với sách

5 Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

2 Boulding K.E (1995), Economics Analysis, Hamish Hamilton,

Ví dụ 2: Ghi tài liệu tham khảo đối với bài báo,

2 Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”,

Di truyền học ứng dụng, 98(1), tr.10-16

10 Burton G.W (1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (pennisetum glaucum L.)”, Agronomic Journal 50, pp.230 - 231

 Cuối cùng của một luận văn là phần phụ lục để làm rõ thêm các kết quả nghiên cứu, mà trong phần chính không trình bày.

HÌNH THỨC VÀ CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN KHOA HỌC

Ngày đăng: 08/01/2022, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ giáo dục và Đào tạo (2002), Các văn bản pháp luật về đào tạo sau đại học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản pháp luật về đào tạo sau đại học
Tác giả: Bộ giáo dục và Đào tạo
Năm: 2002
[2] Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1996
[3] Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2007
[4] Châu Kim Lang (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Trường ĐHSPKT TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả: Châu Kim Lang
Năm: 2002
[5] Nguyễn Văn Lê (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Nguyễn Văn Lê
Nhà XB: NXB. Trẻ
Năm: 1997
[6] Lê Phước Lộc, Phương pháp nghiên cứu khoa học, http://5nam.ttvnol.com/vatly/319180.ttvn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học
[7] Mai Ngọc Luông, Lý Minh Tiên (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Tác giả: Mai Ngọc Luông, Lý Minh Tiên
Nhà XB: NXB. Giáo dục
Năm: 2006
[8] Nguyễn Ngọc Minh (2012), Vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn Kỹ năng sống tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị SONADEZI, Tỉnh Đồng Nai, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn Kỹ năng sống tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị SONADEZI, Tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Ngọc Minh
Năm: 2012
[9] Hà Thế Ngữ và các cộng sự (1987), Giáo dục học, NXB. Giáo dục, Hà Nội, Tập I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học
Tác giả: Hà Thế Ngữ và các cộng sự
Nhà XB: NXB. Giáo dục
Năm: 1987
[10] Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, NXB. Khoa học xã hội & Công ty Văn hóa Phương Nam phối hợp thực hiện, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý
Tác giả: Dương Thiệu Tống
Nhà XB: NXB. Khoa học xã hội & Công ty Văn hóa Phương Nam phối hợp thực hiện
Năm: 2002
[11] Nguyễn Văn Tuấn, Phan Long, Võ Thị Ngọc Lan (2008), Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường ĐHSPKT TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn, Phan Long, Võ Thị Ngọc Lan
Năm: 2008
[12] Trần Thúc Trình (1994), “Giáo dục, khoa học giáo dục và nghiên cứu khoa học giáo dục”, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Tập bài giảng dùng cho Nghiên cứu sinh các lớp sau Đại học), TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục, khoa học giáo dục và nghiên cứu khoa học giáo dục”, "Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Tập bài giảng dùng cho Nghiên cứu sinh các lớp sau Đại học)
Tác giả: Trần Thúc Trình
Năm: 1994
[13] Phan Ngọc Trực (2012), Cải tiến dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề Điện dân dụng tại các Trung tâm dạy nghề tỉnh Bình Thuận, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải tiến dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện nghề Điện dân dụng tại các Trung tâm dạy nghề tỉnh Bình Thuận
Tác giả: Phan Ngọc Trực
Năm: 2012
[14] Phạm Viết Vƣợng (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục
Tác giả: Phạm Viết Vƣợng
Năm: 1996
[15] Trần Thị Kim Xuyến (chủ biên) (2002), Nhập môn Xã hội học, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.Tiếng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn Xã hội học
Tác giả: Trần Thị Kim Xuyến (chủ biên)
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Tiếng Đức
Năm: 2002
[16] Laatz, W. (1993), Empirische Methode: ein Lehrbuch für Sozialwissenschaftler, Verlag Harri Deutsch, Thun und Franfurkt am Mai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirische Methode: ein Lehrbuch für Sozialwissenschaftler
Tác giả: Laatz, W
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Phân loại nghiên cứu khoa học theo chức năng - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 1.1. Phân loại nghiên cứu khoa học theo chức năng (Trang 13)
Hình 1-2: Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu 8 - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 1 2: Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu 8 (Trang 16)
Hình 2.2. Các loại hình quan sát sư phạm - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 2.2. Các loại hình quan sát sư phạm (Trang 35)
Bảng 2.2. Xác định kích cỡ mẫu 16 - NGhien cu khoa hc giao dc
Bảng 2.2. Xác định kích cỡ mẫu 16 (Trang 38)
Hình 2.3. Minh họa mẫu theo nhóm ngẫu nhiên - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 2.3. Minh họa mẫu theo nhóm ngẫu nhiên (Trang 39)
Hình thức - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình th ức (Trang 40)
Bảng 2.3. Minh họa phiếu điều tra - NGhien cu khoa hc giao dc
Bảng 2.3. Minh họa phiếu điều tra (Trang 44)
Hình 2.5. Các bước tiến hành tổng kết kinh nghiệm giáo dục - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 2.5. Các bước tiến hành tổng kết kinh nghiệm giáo dục (Trang 50)
Hình 2.6. Mô hình hóa hoạt động ngoại khóa - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 2.6. Mô hình hóa hoạt động ngoại khóa (Trang 52)
Hình  3.1.  Mối  quan  hệ  giữa  khách  thể  nghiên  cứu  và  đối  tượng  nghiên cứu 26 - NGhien cu khoa hc giao dc
nh 3.1. Mối quan hệ giữa khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 26 (Trang 72)
Hình 3.2. Minh họa trang bìa của đề cương nghiên cứu khoa học - NGhien cu khoa hc giao dc
Hình 3.2. Minh họa trang bìa của đề cương nghiên cứu khoa học (Trang 76)
Bảng số liệu đƣợc sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện  một cấu trúc hoặc một xu thế - NGhien cu khoa hc giao dc
Bảng s ố liệu đƣợc sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một cấu trúc hoặc một xu thế (Trang 81)
Bảng 3.2. Bảng phân phối điểm số - NGhien cu khoa hc giao dc
Bảng 3.2. Bảng phân phối điểm số (Trang 83)
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp số lượng sinh viên, khoa và năm - NGhien cu khoa hc giao dc
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp số lượng sinh viên, khoa và năm (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w