1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng

72 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Sở Hữu Tập Trung Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Ngân Hàng
Tác giả Võ Đại Thành
Người hướng dẫn ThS. Đặng Trí Dũng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1 Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Tính cấp thiết đề tài (11)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.3.1 Mục tiêu tổng quát (12)
      • 1.3.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.5. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.6. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.7. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.8. Kết cấu của khóa luận (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Rủi ro thanh khoản của NHTM (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản (16)
      • 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản (16)
      • 2.1.3. Các phương pháp ước lượng rủi ro thanh khoản (21)
    • 2.2. Sở hữu tập trung của NHTM (22)
      • 2.2.1. Khái niệm về sở hữu tập trung của NHTM (22)
      • 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sở hữu tập trung của NHTM (23)
      • 2.2.3. Các phương pháp ước lượng sở hữu tập trung của NHTM (23)
    • 2.3. Các nghiên cứu về tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản (23)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu trong nước về tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro (23)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài về tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro (24)
      • 2.3.3 Giả thuyết nghiên cứu (27)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.1 Nguồn dữ liệu (29)
    • 3.2. Kỹ thuật thu nhập dữ liệu (29)
    • 3.3. Kỹ thuật chọn mẫu (29)
    • 3.4. Kỹ thuật xử lý, phân tích và giải thích số liệu (29)
    • 3.5 Các biến sử dụng trong mô hình (30)
    • 3.6. Mô hình nghiên cứu (31)
      • 3.7.1 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) (33)
      • 3.7.2 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) (34)
      • 3.7.3 Phương pháp binh phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS – Feasible (35)
    • 4.1. Thống kê mô tả (38)
    • 4.2. Phân tích ma trận tương quan (38)
    • 4.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến _ VIF (39)
    • 4.4 Mô hình hồi quy (40)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (14)
    • 5.1 Khuyến nghị dành cho các NHTM (46)
    • 5.2 Kết luận đề tài (47)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)
  • PHỤ LỤC (56)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đặt vấn đề

Cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á 1997-1998 xảy ra do việc sử dụng quá mức vốn vay ngân hàng và thiếu giải pháp thay thế, dẫn đến rủi ro chênh lệch kỳ hạn và tỷ giá Giám sát ngân hàng lỏng lẻo và các khoản cho vay mang tính chính trị đã làm trầm trọng thêm tình hình Tại Việt Nam, chính phủ can thiệp bằng cách thực hiện các chính sách bảo đảm, cung cấp tính thanh khoản và bơm tiền vào ngân hàng để ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống tài chính Chính sách tái cấp vốn yêu cầu các cổ đông hiện hữu phải cung cấp thêm vốn, làm thay đổi mức độ tập trung sở hữu Ngân hàng nhà nước đã hỗ trợ thanh khoản và cứu trợ các tổ chức tài chính gặp khó khăn, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự gia tăng về quy mô, số lượng ngân hàng và tính thanh khoản, cùng với tỷ lệ sở hữu tập trung, đã tạo nên sự khác biệt trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua.

Tính cấp thiết đề tài

Sở hữu tập trung trong ngành ngân hàng đang trở thành vấn đề đáng chú ý, tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn về quản trị rủi ro thanh khoản vẫn còn hạn chế Tại Việt Nam, tỷ lệ sở hữu ngân hàng đã được quy định rõ ràng, với cá nhân không được sở hữu quá 5% và tổ chức không quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt Mặc dù vậy, một số ngân hàng đã xảy ra tình trạng cổ đông lớn thao túng hoạt động, dẫn đến việc đầu tư vào các dự án rủi ro cao và gia tăng nợ xấu Để đảm bảo an toàn hệ thống, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phải can thiệp mạnh mẽ, như cho vay tái cấp vốn và kiểm soát đặc biệt Đề án 1058 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp lý để ngăn chặn lạm dụng quyền lực trong quản trị ngân hàng Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ lưỡng về tác động của sở hữu tập trung đối với quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2020.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro tài chính của 32 ngân hàng thương mại Dựa trên những phát hiện, bài viết đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm cải thiện tình hình rủi ro cho các ngân hàng thương mại này.

VN liên quan tới chính sách sở hữu tập trung và quản lý rủi ro TK

- Xác định biến đại diện cho RRTK của NHTM

- Xác định tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro TK của NHTM VN

- Đo lường mức độ tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro TK của NHTM VN

- Đưa ra các khuyến nghị cần thiết trong phạm vi nghiên cứu tác động tới rủi ro

TK và chính sách sở hữu tập trung của NHTM.

Câu hỏi nghiên cứu

Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, một số câu hỏi nghiên cứu sau đây được đặt ra:

- Sở hữu tập trung có tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM VN?

- Mức độ tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của các NHTM

- Các khuyến nghị nhằm kiểm soát rủi ro thanh khoản liên quan đến sở hữu tập trung là gì?

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài là các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 đến

2020 dựa trên báo cáo tài chính và báo cáo thường niên.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến 2020

- Phạm vi không gian: ba mươi hai (32) NHTM Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng các phương pháp ước lượng như Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model) và Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) Bên cạnh đó, phương pháp Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares) cũng được sử dụng để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô hình nghiên cứu.

Kết cấu của khóa luận

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm các nội dung chính như lý do thực hiện nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu được áp dụng Ngoài ra, chương cũng nêu rõ những đóng góp mới mà nghiên cứu mang lại.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU TẬP TRUNG VÀ RỦI RO THANH KHOẢN

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về sở hữu nước ngoài, thanh khoản và rủi ro tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM), cùng với các yếu tố ảnh hưởng của sở hữu tập trung đến rủi ro tài chính Bên cạnh đó, chương cũng giới thiệu một số nghiên cứu trước đây trong nước và quốc tế, đồng thời so sánh các quan điểm khác nhau liên quan đến các đề tài này Cuối cùng, chương tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây về rủi ro tài chính, tạo nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu mới.

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này mô tả chi tiết phương pháp nghiên cứu, bao gồm thiết kế nghiên cứu và các bước thực hiện Nó cũng trình bày phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, đồng thời giải thích mô hình hồi quy được áp dụng, các biến liên quan và cách tính toán, cũng như kỳ vọng về dấu hiệu của các biến.

CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Bài viết trình bày kết quả mô hình nghiên cứu thông qua các bước thống kê mô tả mẫu, phân tích tương quan, và kiểm định các hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan Đặc biệt, phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) được áp dụng để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, từ đó xác định kết quả cuối cùng của mô hình một cách chính xác.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Kết quả từ mô hình hồi quy dữ liệu bảng cho thấy rằng sở hữu tập trung có tác động tiêu cực đến rủi ro tài chính của ngân hàng, bên cạnh các yếu tố khác Nghiên cứu này cung cấp cho các ngân hàng hướng đi mới và cơ hội mở rộng các hoạt động phi truyền thống, nhằm tăng thu nhập và quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Chương 1 trình bày các nội dung như đặt vấn đề, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu bài nghiên cứu Trong đó, các chương được sắp xếp theo bố cục nhằm trả lời các câu hỏi như nghiên cứu Sở hữu tập trung có tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM VN như thế nào? Mức độ tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của các NHTM VN như thế nào? Các khuyến nghị nhằm kiểm soát rủi ro thanh khoản liên quan đến sở hữu tập trung là gì?.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU

Rủi ro thanh khoản của NHTM

2.1.1 Khái niệm về rủi ro thanh khoản

NHTM, hay ngân hàng thương mại, là hình thức ngân hàng hoạt động đa dạng, thực hiện tất cả các giao dịch ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định pháp luật, với mục tiêu hướng tới lợi nhuận, theo luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc nhận tiền gửi, cung cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán qua tài khoản Từ các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, nguồn thu nhập của ngân hàng được phân thành hai loại chính: thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi thuần.

Theo Thông tư 08/2017/TT-NHNN định nghĩa về rủi ro TK như sau:

“rủi ro TK là rủi ro do:

- TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, tuy nhiên, chi phí để thực hiện nghĩa vụ này sẽ cao.

Theo Duttweiler (2009), rủi ro thanh khoản (TK) là tình trạng mà ngân hàng thương mại (NHTM) không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán vào một thời điểm nhất định, hoặc phải vay vốn từ bên ngoài với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản

Nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng Anh trong giai đoạn 1985 – 2003 cho thấy rằng khả năng thanh khoản của ngân hàng có mối quan hệ thuận chiều với tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hỗ trợ vốn từ ngân hàng Nhà nước, và tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản Ngược lại, khả năng thanh khoản lại có mối quan hệ nghịch chiều với lãi suất ngắn hạn và lãi suất Repo 2 tuần.

Nghiên cứu của Valla và Saes-Escorbiac (2006) chỉ ra rằng khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Anh chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô Các yếu tố quan trọng bao gồm lợi nhuận ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế và lãi suất ngắn hạn.

Lucchetta (2007) đã sử dụng dữ liệu của 56 ngân hàng ở Châu Âu giai đoạn

Giai đoạn 1998 – 2004 đã được phân tích để làm rõ mối quan hệ giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng và quá trình cho vay liên ngân hàng thông qua lãi suất bình quân liên ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Kết quả cho thấy khả năng thanh khoản, được đo lường bởi tỷ lệ các khoản cho vay trên tổng tài sản, chịu tác động từ hành vi của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cơ bản của Chính phủ, tỷ lệ các khoản vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng.

Nghiên cứu của Chung-Hua Shen và cộng sự (2009) đã áp dụng mô hình nguyên nhân rủi ro thanh khoản cho 12 nền kinh tế hàng đầu từ năm 1994 đến 2006 Kết quả cho thấy quy mô tổng tài sản có tác động phi tuyến đến rủi ro thanh khoản ngân hàng; trong giai đoạn đầu, việc tăng tài sản giúp giảm rủi ro thanh khoản, nhưng khi tổng tài sản vượt ngưỡng nhất định, rủi ro thanh khoản lại gia tăng Ngoài ra, khe hở tài trợ có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản và sự phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài, trong khi lại có mối quan hệ nghịch chiều với dự trữ thanh khoản và tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, lạm phát trong năm hiện tại không ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của năm đó, nhưng lại làm giảm rủi ro thanh khoản trong năm tiếp theo.

Nghiên cứu của Akhtar và cộng sự (2011) về các ngân hàng ở Pakistan cho thấy rằng quy mô ngân hàng và vốn lưu động ròng có mối quan hệ tích cực với rủi ro thanh khoản Ngược lại, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại có mối tương quan nghịch với rủi ro thanh khoản.

Nghiên cứu của Vodová (2011) về khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Cộng hòa Séc trong giai đoạn 2001 – 2009 cho thấy thanh khoản có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất giao dịch liên ngân hàng và lãi suất cho vay Ngược lại, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài chính lại ảnh hưởng tiêu cực đến thanh khoản ngân hàng.

Anjum Iqbal (2012) nghiên cứu các ngân hàng tại Pakistan giai đoạn 2007 –

Năm 2010, nghiên cứu chỉ ra rằng CAR, quy mô, ROA và ROE đều có ảnh hưởng tích cực đến rủi ro thanh khoản, trong khi tỷ lệ nợ xấu lại tác động tiêu cực đến rủi ro thanh khoản.

Nghiên cứu của Vodová (2013a) về các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Hungary trong giai đoạn 2001 – 2010 cho thấy rằng rủi ro thanh khoản ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với quy mô ngân hàng, chính sách lãi suất và lãi suất giao dịch liên ngân hàng, trong khi lại có mối quan hệ cùng chiều với an toàn vốn, lãi suất cho vay và lợi nhuận ngân hàng Tương tự, nghiên cứu của Vodová (2013a) đối với các NHTM Ba Lan trong cùng giai đoạn chỉ ra rằng lợi nhuận ngân hàng, lãi suất và quy mô ngân hàng đều ảnh hưởng tích cực đến rủi ro thanh khoản, trong khi an toàn vốn, lạm phát, tỷ lệ nợ xấu và lãi suất cho vay liên ngân hàng lại có tác động tiêu cực đến rủi ro này.

Nghiên cứu của Singh và Sharma (2016) về khả năng thanh khoản của 59 ngân hàng tại Ấn Độ trong giai đoạn 2000 – 2013 cho thấy quy mô ngân hàng và tăng trưởng kinh tế có tác động âm đến khả năng thanh khoản Ngược lại, lợi nhuận, hệ số an toàn vốn, tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn và lạm phát lại có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thanh khoản.

Nghiên cứu của Belaid và cộng sự (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Tunisia trong giai đoạn 2000 – 2012 cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa chất lượng khoản vay, hệ số an toàn vốn, chất lượng quản lý và mô hình kinh doanh với rủi ro thanh khoản Ngược lại, quy mô tài sản lại có tác động tiêu cực đến rủi ro thanh khoản.

Ahamad và Rasool (2017) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của 37 ngân hàng thương mại tại Pakistan trong giai đoạn 2005 – 2014, cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến khả năng thanh khoản Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này Gần đây, nhiều nghiên cứu cũng đã xem xét các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Sở hữu tập trung của NHTM

2.2.1 Khái niệm về sở hữu tập trung của NHTM

Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được phân chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần Các cổ đông, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, là những người sở hữu ít nhất một cổ phần trong công ty.

Cơ cấu cổ đông quyết định cấu trúc sở hữu của công ty, có thể được phân loại thành sở hữu tập trung và sở hữu hỗn hợp (Mandaci & Gumus 2010) Sở hữu tập trung, theo Pedersen & Thomsen (1999), đề cập đến những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu cao nhất, những người này chịu ảnh hưởng lớn khi rủi ro và chi phí giám sát phát sinh Việc phân chia quyền sở hữu giữa các cổ đông khác nhau trong sở hữu tập trung đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập quyền kiểm soát công ty Thực tế, sở hữu tập trung thường phổ biến ở các nước đang phát triển, nơi mà quyền lợi của nhà đầu tư nhỏ lẻ không được bảo vệ đầy đủ do thiếu quy định hoặc quy định chưa hoàn thiện trong các luật liên quan (La Porta et al 1999; Shleifer & Vishny 1997).

Mức độ tập trung sở hữu cổ phiếu ngân hàng phản ánh quyền kiểm soát của một số cổ đông lớn, theo nghiên cứu của Pedersen & Thomsen (1999) Trong các ngân hàng có sở hữu tập trung, quyền kiểm soát tập trung vào một nhóm cổ đông nhất định, cho phép họ chi phối hoạt động của ngân hàng Dù không nắm giữ toàn bộ vốn, nhưng họ vẫn có quyền biểu quyết quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định quản lý và chiến lược phát triển của ngân hàng.

Trong cấu trúc sở hữu tập trung, quyền sở hữu và kiểm soát ngân hàng nằm trong tay một số cá nhân, gia đình hoặc các định chế cho vay, dẫn đến việc họ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng Cấu trúc này thường được xem là hệ thống nội bộ, nơi các cổ đông lớn tham gia vào Hội đồng Quản trị và ban điều hành để kiểm soát ngân hàng Mặc dù không sở hữu toàn bộ vốn, nhưng cổ đông lớn vẫn có quyền biểu quyết đáng kể, cho phép họ duy trì quyền kiểm soát ngân hàng.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sở hữu tập trung của NHTM

Trong lĩnh vực ngân hàng, tỷ lệ sở hữu là yếu tố quan trọng được quy định bởi pháp luật tại Việt Nam Chính phủ giám sát chặt chẽ vấn đề này, với quy định rằng cá nhân không được sở hữu quá 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trong khi tổ chức không được sở hữu quá 15% Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt được luật quy định riêng.

2.2.3 Các phương pháp ước lượng sở hữu tập trung của NHTM

Có nhiều phương pháp để đo lường mức độ sở hữu tập trung trong doanh nghiệp Một số nghiên cứu đã sử dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất (Kim & Rhee 2000; Kiruri 2013), trong khi những nghiên cứu khác lại xem xét tổng tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất (Dong et al 2014) hoặc tỷ lệ sở hữu của 1 cổ đông lớn nhất (Agusman et al 2014; Wen & Jia 2010) như một chỉ số đại diện cho mức độ này.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu có cấu trúc bảng (penal data) không đồng nhất, được tổng hợp từ Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên của 30 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm.

Từ năm 2009 đến năm 2020, các số liệu được thu thập từ trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng với thông tin vĩ mô từ World Bank và Tổng Cục Thống Kê, đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế.

Kỹ thuật thu nhập dữ liệu

Các biến LIQATA, SIZE và CAR được tính toán dựa trên các công thức cụ thể, sử dụng số liệu thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng trong giai đoạn từ 2009 đến 2020.

Các biến vĩ mô như EXCHRT được thu thập từ các trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Thế giới Biến sở hữu tập trung OC được lấy từ báo cáo thường niên, cụ thể là phần thông tin về cổ đông của các ngân hàng liên quan.

Kỹ thuật chọn mẫu

Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2020, cùng với số liệu từ website của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thế giới.

Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm kinh tế lượng Stata để thực hiện các kiểm định, nhằm xử lý, phân tích và giải thích số liệu một cách hiệu quả.

Kỹ thuật xử lý, phân tích và giải thích số liệu

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quát về các đặc tính cơ bản của dữ liệu, bao gồm giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Standard Deviation), giá trị nhỏ nhất (Minimum) và giá trị lớn nhất (Maximum) Những thông số này giúp hiểu rõ hơn về sự phân bố và biến động của dữ liệu trong nghiên cứu.

Kiểm định đa cộng tuyến là quá trình kiểm tra sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy Khi đa cộng tuyến xảy ra, khoảng tin cậy có thể lớn và việc kiểm định trở nên kém ý nghĩa, với R² cao nhưng tỷ số t lại không đáng kể Mục đích của kiểm định này là phát hiện sớm hiện tượng đa cộng tuyến và đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp.

Kiểm định tự tương quan là quá trình nhằm xác định mối liên hệ giữa các sai số trong giả thuyết của mô hình hồi quy.

Phân tích hệ số tương quan Pearson (r): dùng để kiểm tra các giả thuyết được trình bày ở mục trên

Hồi quy tác động cố định (FEM) là một mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng, cho phép khai thác dữ liệu theo thời gian để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc Kỹ thuật này giúp nắm bắt các yếu tố không thay đổi theo thời gian, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các biến.

Hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phương pháp thống kê hữu ích khi các biến không quan sát có sự thay đổi giữa các đơn vị chéo và theo thời gian Phương pháp này giúp phân tích mối quan hệ giữa các biến trong các dữ liệu panel, cho phép nắm bắt được những biến động không thể đo lường trực tiếp.

Kiểm định Hausman được áp dụng để lựa chọn giữa hai mô hình là FEM (Mô hình hiệu ứng cố định) và REM (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên) Trong khi đó, kiểm định White được sử dụng để phát hiện sự tồn tại của phương sai sai số thay đổi, điều này có thể làm giảm độ chính xác của các thống kê trong mô hình.

Kiểm định GLS: kiểm định này được thực hiện để khắc phục sai sót trong trường hợp xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Các biến sử dụng trong mô hình

Bảng 3.1: Các biến sử dụng

Tên biến Ký hiệu Công thức Dấu kỳ vọng Rủi ro thanh khoản RLIQ Tổng cho vay − Tổng tiền gửi khách hàng

Mức độ tập trung quyền sở hữu

OC tỷ lệ phần trăm vốn chủ sở hữu của cổ đông lớn nhất +

Quy mô NH SIZE Log (Tổng tài sản) -

Tỷ giá hàng năm của

VND USD (Được lấy thống nhất vào ngày 31/12 hàng năm.)

Ngưỡng hệ số an toàn vốn CAR Vốn chủ sở hữu

Tài sản có rủi ro

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình nghiên cứu

Mô hình khóa luận sử dụng chủ yếu đúc kết từ nghiên cứu của Agusman, A., Cullen, G S., Gasbarro, D., Monroe, G S., & Zumwalt, J K (2014) với đề tài

“Government intervention, bank ownership and risk-taking during the Indonesian financial crisis Pacific-Basin Finance Journal” Có phương trình tổng quát như đây:

RLIQi,t = α1OCi,t+α2 SIZEi,t+α3EXCHRTi,t+α4CARi,t+ui,t

- Trong đó: t và i = [1, 2, , N] lần lượt là năm t và ngân hàng thứ i, RLIQ i,t là rủi ro thanh khoản của ngân hàng i năm t

𝑢 𝑖,𝑡 là các sai số của ngân hàng i tại thời điểm t

RLIQ - Rủi ro thanh khoản được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa các khoản tín dụng và huy động vốn, sau đó chia cho tổng tài sản Chỉ số RLIQ cao của ngân hàng cho thấy tính thanh khoản thấp, điều này cho thấy ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.

& Cornett, 2006 và Trương Quang Thông, 2013)

Mức độ tập trung quyền sở hữu (OC) được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm vốn chủ sở hữu của cổ đông lớn nhất Nghiên cứu chỉ ra rằng khi mức độ sở hữu tập trung tăng lên, có thể dẫn đến việc chấp nhận rủi ro lớn hơn, từ đó tạo ra mối quan hệ tích cực giữa OC và rủi ro thanh khoản (Kim và Rhee, 2000; Kim et al, 2016).

Quy mô ngân hàng (NH) được đo lường thông qua logarithm tổng tài sản, một phương pháp giúp làm nổi bật xu hướng mạnh mẽ và các yếu tố liên quan (Phạm Thị Tuyết Trinh, 2016) Theo nhiều nghiên cứu, quy mô NH ảnh hưởng đến rủi ro tài chính theo hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực Khi SIZE có mối tương quan dương với rủi ro tài chính, điều này cho thấy việc mở rộng quy mô dẫn đến chi phí hoạt động và quản lý tăng cao, trong khi nguồn lực không đủ để kiểm soát rủi ro Ngược lại, nếu SIZE có mối tương quan âm với rủi ro, điều này có thể cho thấy những lợi ích từ việc mở rộng quy mô trong việc quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Mở rộng quy mô ngân hàng giúp tăng khả năng thu hút nguồn vốn và cho vay, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.

Việc mở rộng giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn bên ngoài một cách dễ dàng hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản ngắn hạn Điều này dẫn đến việc giảm rủi ro tài chính, từ đó hình thành giả thuyết về mối quan hệ nghịch chiều giữa rủi ro tài chính và quy mô của ngân hàng.

EXCHRT - Tỷ giá hàng năm của VND/USD: Kwon et al (1997) và Crosby

Biến động tỷ giá hối đoái phản ánh điều kiện kinh tế vĩ mô và tình trạng tiêu cực của ngân hàng Việt Nam xuất phát từ cuộc khủng hoảng tiền tệ Việc sử dụng EXCHRT như một biến điều khiển là hợp lý, bởi mối quan hệ giữa EXCHRT và các biện pháp rủi ro có thể là tích cực hoặc tiêu cực Tỷ giá hối đoái tăng cho thấy sự suy giảm trong nền kinh tế, khiến các ngân hàng trở nên rủi ro hơn do gia tăng nợ xấu Ngược lại, sự giảm EXCHRT cho thấy sự cải thiện trong nền kinh tế khi đồng nội tệ mạnh lên, cho phép các ngân hàng chấp thuận các khoản vay rủi ro hơn nhờ vào việc nới lỏng chính sách tín dụng khi rủi ro vỡ nợ giảm.

Vì rủi ro vỡ nợ đang giảm, tài sản của cổ đông tăng

Ngưỡng hệ số an toàn vốn (CAR) tại Việt Nam được quy định lần đầu tiên vào năm 1999 theo Quyết định số 297/1999/QĐ - NHNN, ngày 25/8/1999, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Quyết định này xác định tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%, và nếu tỉ lệ này thấp hơn mức quy định, sẽ gây ra tác động tiêu cực đối với rủi ro thanh khoản.

3.7 Mô hình ước lượng sử dụng

Theo Saunders et al (2016), nghiên cứu có hai phương pháp chính là định lượng và định tính Phương pháp định tính tập trung vào việc hiểu biết hiện tượng xã hội thông qua kinh nghiệm và giải thích của người nghiên cứu (Mohajan, 2018) Ngược lại, phương pháp định lượng phân tích mối quan hệ giữa các biến và kết quả, góp phần vào lý thuyết hiện có (Williams, 2007) Trong nghiên cứu này, phương pháp định lượng được ưu tiên sử dụng, với bốn kỹ thuật phân tích dữ liệu như Pooled OLS, FEM, và REM, dựa trên tài liệu của Zulfikar (2018) Tác giả áp dụng dữ liệu bảng (panel data) và sử dụng phần mềm Stata để hồi quy theo ba mô hình: Pooled OLS, FEM, REM và FGLS, nhằm nghiên cứu tác động của hoạt động kinh doanh ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

3.7.1 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Mô hình ước lượng sử dụng:

Yit = αi + β1X1,it + β2X2,it + … + βkXk,it + uit Trong đó:

Trong nghiên cứu này, Yit đại diện cho thời gian (năm), trong khi Xit là biến độc lập, bao gồm hệ số chặn αi cho từng đơn vị chéo và biến bị bỏ sót Hệ số góc βk thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố X và biến phụ thuộc Y.

Mô hình hiệu quả cố định (FEM) giả định rằng mỗi đơn vị có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến các biến giải thích, cho phép phân tích mối tương quan giữa phần dư và các biến này FEM giúp kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm không đổi theo thời gian, từ đó ước lượng chính xác tác động của biến giải thích lên biến phụ thuộc, giải quyết vấn đề biến bị bỏ sót Mô hình này sử dụng biến giả để nắm bắt các vấn đề bị chắn trong dữ liệu ngân hàng FEM vẫn áp dụng phương pháp Pooled OLS với các chỉ tiêu thống kê như R-square, F-test và p-giá trị tương tự như POLS Việc sử dụng mô hình hiệu quả cố định cho thấy rằng mỗi ngân hàng thương mại tại Việt Nam có những đặc điểm riêng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của nó.

Đặc điểm riêng của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của nó Phương pháp FEM loại bỏ ảnh hưởng của các đặc điểm thời gian bất biến, giúp ước tính tác động ròng của các biến độc lập lên khả năng sinh lời Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm giảm bậc tự do của mô hình, đặc biệt khi số lượng biến giả lớn.

3.7.2 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Mô hình REM được trình bày như sau:

Mô hình hồi quy được biểu diễn như sau: Yit = α + β1X1,it + β2X2,it + … + βkXk,it + ωit, với ωit = εi + νit Trong đó, α đại diện cho hệ số chặn chung của tất cả các đơn vị chéo, ωit là sai số phức hợp, εi là sai số ngẫu nhiên, và νit thể hiện mối tương quan chéo cũng như không tương quan chuỗi trong cùng một đối tượng.

Mô hình REM phân tích sự khác biệt giữa các đối tượng theo thời gian và ảnh hưởng chung của các biến giải thích, đồng thời cần giải quyết vấn đề tự tương quan tiềm ẩn Việc sử dụng REM giúp loại bỏ các vấn đề liên quan đến phương sai thay đổi (heteroskedasticity), với kỹ thuật ước lượng chính là phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (generalized least square) Sự khác biệt giữa FEM và REM nằm ở biến động giữa các đơn vị; trong khi FEM coi các đơn vị chéo có hệ số chặn cố định và có sự tương quan giữa biến độc lập và biến giải thích, REM lại xem biến động giữa các đơn vị là sai số và không tương quan với các biến giải thích.

Nếu sự khác biệt giữa các đơn vị ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, thì REM sẽ là lựa chọn phù hợp hơn so với FEM Trong phương pháp này, phần dư của mỗi thực thể, không tương quan với biến giải thích, được coi là một biến giải thích mới Phương pháp này được gọi là phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS).

Mô hình REM được ước lượng thông qua phương pháp GLS khi cấu trúc của sai số phức hợp đã được xác định Tuy nhiên, do cấu trúc này thường không rõ ràng, phương pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) thường được áp dụng để ước lượng mô hình REM.

Thống kê mô tả

Bảng 4.1: Số liệu thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu

Variable Obs Mean Std Dev Min Max

Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm stata

Mức độ sở hữu tập trung trung bình của các ngân hàng trong nghiên cứu đạt 16,32%, với giá trị thấp nhất là 4,53% và cao nhất là 89,47% Đáng chú ý, mẫu nghiên cứu không bao gồm các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước nắm giữ 100% vốn Độ lệch chuẩn ở mức 16,3% cho thấy rằng các ngân hàng Việt Nam có mức độ tập trung sở hữu không cao, ngoại trừ các ngân hàng thương mại nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.

Rủi ro thanh khoản trung bình trong nghiên cứu đạt -9%, với giá trị cao nhất là 36.76% từ Ngân hàng Nam Á năm 2011 và giá trị thấp nhất là -38.05% từ Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam năm 2014, cùng với độ lệch chuẩn là 11.69%.

Phân tích ma trận tương quan

Hệ số tương quan là chỉ số thống kê quan trọng để đo lường mối liên hệ giữa hai biến số, với giá trị dao động từ -1 đến 1 Khi hệ số tương quan bằng 0, điều này cho thấy không có mối liên hệ nào giữa hai biến Ngược lại, giá trị -1 hoặc 1 chỉ ra mối liên hệ tuyệt đối Nếu hệ số tương quan âm, điều này có nghĩa là khi biến x tăng, biến y sẽ giảm và ngược lại Trong trường hợp hệ số tương quan dương, khi x tăng, y cũng tăng theo Hệ số tương quan phổ biến nhất là hệ số tương quan Pearson.

Bảng 4.2: Mô tả tương quan giữa các biến trong mô hình

Variable RLIQ CAR EXCHRT OC SIZE

Nguồn: Tính toán từ phần mềm stata

Các biến trong mô hình cho thấy mối tương quan không đáng kể, với tất cả các giá trị đều nhỏ hơn 8 Đặc biệt, biến sở hữu tập trung có mối tương quan âm với biến đại diện cho sự ổn định của ngân hàng.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến _ VIF

Đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Để kiểm tra giả thuyết về sự không tồn tại của hiện tượng này, nghiên cứu sử dụng chỉ số VIF, với kết quả được trình bày trong bảng.

Nguồn: Tính toán từ phần mềm stata

VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng.

Ngày đăng: 07/01/2022, 22:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Các biến sử dụng - Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Bảng 3.1 Các biến sử dụng (Trang 30)
Bảng 4.1: Số liệu thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô hình nghiên  cứu - Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Bảng 4.1 Số liệu thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 4.2: Mô tả tương quan giữa các biến trong mô hình - Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Bảng 4.2 Mô tả tương quan giữa các biến trong mô hình (Trang 39)
Bảng 4.4: Kết quả mô hình FEM và REM - Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Bảng 4.4 Kết quả mô hình FEM và REM (Trang 40)
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy FGLS của RLIQ - Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy FGLS của RLIQ (Trang 42)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w