1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh sài gòn

78 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (15)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
  • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
  • 6. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (17)
  • 7. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN (19)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
    • 1.1. Khái quát thanh toán không dùng tiền mặt (20)
      • 1.1.1. Lịch sử ra đời của thanh toán không dùng tiền mặt (20)
      • 1.1.2. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt (21)
      • 1.1.3. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt (21)
      • 1.1.4. Các đối tượng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt (22)
    • 1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế (23)
      • 1.2.1. Đối với nền kinh tế (23)
      • 1.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (24)
      • 1.2.3. Đối với Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.4. Đối với khách hàng (24)
    • 1.3. Các rủi ro của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (25)
      • 1.3.1. Rủi ro về mặt pháp lý (25)
      • 1.3.2. Rủi ro hoạt động (25)
      • 1.3.3. Rủi ro về mặt mặt kỹ thuật (25)
      • 1.3.4. Rủi ro tín dụng (26)
      • 1.3.5. Rủi ro thanh khoản (26)
      • 1.3.6. Rủi ro về tính an toàn (26)
    • 1.4. Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (26)
      • 1.4.1. Dịch vụ thanh toán bằng séc (27)
      • 1.4.2. Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi (27)
      • 1.4.3. Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu (28)
      • 1.4.4. Dịch vụ thanh toán bằng thẻ Ngân hàng (28)
      • 1.4.5. Dịch vụ thu hộ và chi hộ (29)
      • 1.4.6. Các dịch vụ thanh toán hiện đại khác (30)
    • 1.5. Các nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (30)
      • 1.5.1 Môi trường kinh tế (31)
      • 1.5.2. Môi trường pháp lý (31)
      • 1.5.3. Môi trường khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin (31)
      • 1.5.4. Trình độ dân trí (32)
      • 1.5.5. Yếu tố tâm lý của khách hàng (32)
      • 1.5.6. Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán (32)
    • 1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (33)
      • 1.6.1. Các chỉ tiêu về số lượng (33)
      • 1.6.2. Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng (34)
      • 1.6.3. Các chỉ tiêu về doanh số (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH SÀI GÒN (37)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (37)
      • 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (39)
    • 2.2. Khái quát về Ngân hàng về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – (40)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn (40)
      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn (41)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Sài Gòn (43)
      • 2.3.1. Phân tích thực trạng khách hàng (43)
      • 2.3.2. Phân tích thực trạng thanh toán nội địa (45)
      • 2.3.3. Tình hình hoạt động các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn (47)
    • 2.4. Đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn (54)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (54)
      • 2.4.2. Hạn chế (56)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (58)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG (61)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín trong những năm tới (61)
      • 3.1.1. Khai thác khách hàng tiềm năng (61)
      • 3.1.2. Hướng tợi lợi ích khách hàng (61)
      • 3.1.3. Tái cơ cấu nguồn nhân lực (62)
      • 3.1.4. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán (62)
    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn (62)
      • 3.2.1. Phát triển mạnh mẽ dịch vụ Ngân hàng số (62)
      • 3.2.2. Thường xuyên kiểm tra các hệ thống thanh toán ATM (63)
      • 3.3.3. Lắng nghe ý kiến khách hàng (63)
      • 3.3.4. Nâng cao tinh thần làm việc cho nhân viên (63)
    • 3.3. Những kiến nghị của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Sài Gòn với Hội sở Ngân hàng (64)
      • 3.3.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát (64)
      • 3.3.2. Hỗ trợ Chi nhánh Sài Gòn trong việc mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn (64)
  • KẾT LUẬN (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích và đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng này.

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín đang đối mặt với nhiều hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Những thách thức này bao gồm cơ sở hạ tầng công nghệ chưa hoàn thiện, sự thiếu hụt nhận thức của khách hàng về các dịch vụ thanh toán điện tử, và sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác cũng như các công ty fintech Việc cải thiện những yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút thêm khách hàng trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển.

Để phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Sài Gòn, cần đưa ra các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình thanh toán, nâng cao trải nghiệm khách hàng và thúc đẩy sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với các phương thức thanh toán điện tử.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu hướng đến những câu hỏi nghiên cứu chủ đạo sau đây:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm việc tăng cường tiện ích cho khách hàng và cải thiện hiệu quả giao dịch Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp phải một số hạn chế như cơ sở hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ và sự thiếu hụt nhận thức của khách hàng về các dịch vụ thanh toán điện tử.

Để phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn, cần triển khai các giải pháp như nâng cao nhận thức của khách hàng về lợi ích của thanh toán điện tử, đầu tư vào công nghệ hiện đại để cải thiện trải nghiệm người dùng, và tăng cường hợp tác với các đối tác công nghệ tài chính Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên thiết lập các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời đảm bảo an ninh và bảo mật thông tin cho người dùng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây:

Phương pháp phân tích và thống kê được áp dụng để đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn, nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để kết hợp các phương pháp đã sử dụng nhằm đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn, đồng thời giải đáp câu hỏi nghiên cứu thứ hai.

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, nhưng vẫn còn tồn tại những khoảng trống trong việc khảo sát Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến chủ đề.

Trong bài viết "Tương lai mở rộng với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt" của tác giả Trang Nguyễn, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam cùng với các giải pháp công nghệ mà các ngân hàng thương mại đang áp dụng Mặc dù nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề bảo mật của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng vẫn chưa đưa ra định hướng cụ thể để phát triển các phương thức này trong tương lai.

Bài viết của tác giả Trần Thị Bạch Ngọc đề cập đến việc hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị Tác giả làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động này, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc cải thiện khung pháp lý mà không đưa ra các định hướng cụ thể cho sự phát triển của hoạt động thanh toán tiền mặt không dùng tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chi nhánh Quảng Trị vẫn chưa hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt, không đạt được mục tiêu nghiên cứu mà tác giả đã đề ra.

Nghiên cứu của Lê Thị Biếc Linh về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đà Nẵng đã hệ thống hoá lý luận và đưa ra giải pháp phát triển cho lĩnh vực này Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của đề tài là nhiều chương lý thuyết được trình bày dưới dạng gạch đầu dòng, dẫn đến thiếu sự rõ ràng Ngoài ra, các giải pháp được đề xuất còn quá tổng quát, chưa cụ thể hóa, khiến cho chúng chỉ dừng lại ở mức ý tưởng mà không thể áp dụng vào thực tiễn.

Các nghiên cứu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thường khái quát cơ sở lý thuyết của lĩnh vực này, sau đó áp dụng để phân tích thực trạng tại một ngân hàng cụ thể Từ đó, các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được đưa ra Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thương mại, chi nhánh, tỉnh và vùng miền đều có đặc thù hoạt động và điều kiện kinh tế khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về phương thức và nhu cầu thanh toán.

Đề tài “Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn” sẽ kế thừa và bổ sung những thiếu sót từ các nghiên cứu trước đây Bài viết cũng sẽ đưa ra những đề xuất thực tiễn, phù hợp với xu hướng phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay, nhằm mục tiêu đẩy mạnh hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Khóa luận nghiên cứu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn được chia thành 3 chương, trình bày theo bố cục rõ ràng và logic.

Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại Mục tiêu nghiên cứu của chương này là trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan, từ đó làm nền tảng cho việc áp dụng vào thực trạng nghiên cứu trong chương 2.

Chương 2 của bài viết tập trung vào thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn Mục tiêu chính của chương này là phân tích và đánh giá hiệu quả của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó làm cơ sở để đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động này trong các chương tiếp theo.

Chương 3 tập trung vào việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn Mục tiêu chính của chương này là tìm ra những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng và hiệu suất của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngân hàng.

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.1 Lịch sử ra đời của thanh toán không dùng tiền mặt

Tiền được định nghĩa bởi các nhà kinh tế học là vật được chấp nhận chung trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ và nợ Theo học thuyết tiền tệ của C.Mác, mối quan hệ giữa tiền và hàng hóa là yếu tố khách quan trong xã hội, phản ánh sự tương tác biện chứng Lịch sử tiền tệ đã phát triển từ những vật phẩm đơn giản như vỏ sò, bò, và đất đai thành tiền giấy, nhằm giải quyết khó khăn trong vận chuyển và tích lũy Tiền giấy đã trở thành phương tiện chính trong giao dịch hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại.

Khi có nhiều của cải và tiền bạc, mọi người thường lo lắng về cách cất giữ và quản lý an toàn, dẫn đến sự ra đời của ngân hàng Ban đầu, ngân hàng chỉ giữ tiền và vàng cho người dân, nhưng theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng đã mở rộng các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng Khi sản xuất hàng hóa phát triển, nhu cầu giao dịch tăng cao, việc mang theo tiền mặt lớn trở nên khó khăn, đặc biệt khi có trở ngại về địa lý và nguy cơ trộm cắp Do đó, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ra đời để đáp ứng nhu cầu giao dịch thương mại, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa Ngày nay, các ngân hàng không ngừng phát triển và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trở thành yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế hiện đại.

1.1.2 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức giao dịch tài chính giữa các bên thông qua việc chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ mà không cần sử dụng tiền mặt Trong hình thức này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, thực hiện thanh toán chỉ khi nhận được lệnh từ chủ tài khoản.

1.1.3 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm cơ bản như sau:

▪ Thứ nhất, việc giao dịch, có thể thực hiện ở nơi này, thời gian này nhưng việc thanh toán sẽ diễn ra ở nơi khác, thời gian khác

Thanh toán không dùng tiền mặt có nghĩa là không sử dụng tiền mặt trong giao dịch, mà chỉ ghi chép dưới hình thức tiền tệ kế toán trên các chứng từ Để thực hiện hình thức thanh toán này, các chủ thể cần có tài khoản ngân hàng để tham gia giao dịch.

▪ Thứ ba, khi thực hiện thanh toán bắt buộc các bên tham gia thanh toán phải có tài khoản thanh toán và tiền gửi trong Ngân hàng

▪ Cuối cùng là việc thực hiện thanh toán phải có ít nhất 3 bên tham gia Đó là người trả tiền, người nhận tiền và trung gian thanh toán

1.1.4 Các đối tượng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, cùng với các loại hình ngân hàng khác và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán

Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán

Các tổ chức cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Người trả tiền: Có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển nhượng một khoản tiền nào đó

Người thụ hưởng: Là người được thanh toán tiền do bán hàng, cung ứng dịch vụ hoặc các hoạt động khác

Tài khoản thanh toán là loại tài khoản mà người dùng mở tại các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán, nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.1.4.4 Lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán

Lệnh thanh toán là yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán gửi đến các tổ chức cung ứng dịch vụ, dưới dạng chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước Mục đích của lệnh này là để yêu cầu tổ chức thực hiện giao dịch thanh toán.

Chứng từ thanh toán là tài liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã hoàn thành, được sử dụng làm căn cứ cho các khoản chi trả Chứng từ này có thể được lập dưới dạng giấy, điện tử hoặc hình thức khác Tất cả chứng từ thanh toán cần phải được lập, kiểm soát, luân chuyển và quản lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các luật liên quan.

Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng đối với các đơn vị kinh tế, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế Nghiên cứu của Hà Thị Tuyết Minh (2019) chỉ ra rằng vai trò của hình thức thanh toán này thể hiện rõ ràng qua nhiều đối tượng khác nhau.

1.2.1 Đối với nền kinh tế

Mọi chủ thể kinh doanh đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận từ vốn đầu tư, do đó họ cần sản phẩm của mình tiêu thụ nhanh chóng trên thị trường để thu hồi vốn kịp thời cho chu trình sản xuất tiếp theo Việc sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống gặp nhiều khó khăn, vì không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể thu tiền ngay lập tức, dẫn đến việc chậm trễ trong sản xuất Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt trở thành giải pháp hiệu quả, giúp doanh nghiệp duy trì dòng tiền ổn định Hơn nữa, phương thức này cũng hỗ trợ nhà nước trong việc ngăn chặn các hành vi tiêu cực trong kinh tế như rửa tiền, buôn lậu và trốn thuế, nhờ vào việc tất cả giao dịch đều được ghi nhận trên hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho việc kiểm tra và truy cứu khi cần thiết.

1.2.2 Đối với Ngân hàng nhà nước

Việc tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ giảm lượng tiền mặt lưu thông mà còn tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành, bảo quản và vận chuyển tiền Nhờ vào việc tiết kiệm này, Ngân hàng Nhà nước có thể tái đầu tư vào nền kinh tế, nâng cao vai trò điều tiết và kiểm tra của Nhà nước Hơn nữa, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt giúp quản lý hiệu quả kinh tế vi mô và vĩ mô, góp phần kiềm chế lạm phát và ổn định lưu thông tiền tệ.

1.2.3 Đối với Ngân hàng thương mại

Thanh toán không dùng tiền mặt tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM), giúp mở rộng hoạt động kinh doanh Khi doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản và gửi tiền, NHTM thu hút được một lượng ngân sách lớn, từ đó giảm chi phí huy động vốn và tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để phục vụ cho vay và đầu tư phát triển Dịch vụ này cũng mang lại lợi nhuận cho NHTM thông qua việc thu phí và lãi từ các giao dịch thanh toán Hơn nữa, thanh toán không dùng tiền mặt giúp NHTM kiểm soát số dư tài khoản khách hàng qua các trung gian thanh toán, từ đó nắm bắt khả năng tài chính và uy tín của khách hàng.

Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại sẽ hưởng nhiều lợi ích lớn, bao gồm đảm bảo an toàn vốn và tăng tốc độ giao dịch mua bán hàng hóa Phương thức này giúp tiết kiệm chi phí phát sinh như chi phí kiểm đếm và vận chuyển, đồng thời cho phép khách hàng quản lý hiệu quả số tiền gửi tại ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và ngăn ngừa các tình huống trộm cắp Đối với doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt còn thúc đẩy nhanh chóng chu chuyển vốn, cải thiện tốc độ thanh toán và hỗ trợ quá trình tái sản xuất trong kinh doanh.

Các rủi ro của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Mạnh Hùng (2017), các rủi ro trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

1.3.1 Rủi ro về mặt pháp lý

Rủi ro trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam xuất phát từ sự thiếu hụt và sự chồng chéo của hệ thống văn bản pháp luật liên quan Khi xảy ra sự cố, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải dựa vào luật để xử lý thiệt hại cho khách hàng, nhưng do các quy định hiện hành còn lạc hậu và thiếu tính đồng bộ, việc giải quyết trở nên khó khăn Điều này gây ra những trở ngại nhất định cho NHTM trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu dựa trên số tiền ghi sổ, không sử dụng tiền mặt, do đó yêu cầu tính khắt khe và chính xác cao Rủi ro trong hoạt động này có thể phát sinh từ hệ thống thanh toán, bao gồm lỗi kỹ thuật, máy móc hỏng hóc, hoặc sai sót của nhân viên ngân hàng trong quá trình thanh toán Những lỗi này có thể dẫn đến việc không thực hiện được giao dịch, gây thiệt hại cho NHTM.

1.3.3 Rủi ro về mặt mặt kỹ thuật

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến nhờ vào sự phát triển của các công nghệ hiện đại như máy ATM và POS Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) lại áp dụng quy trình thanh toán và hệ thống quản lý kỹ thuật khác nhau, dẫn đến những sai sót trong việc thanh toán bù trừ giữa các NHTM.

Rủi ro tín dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt xảy ra khi bên thanh toán không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, dẫn đến thiệt hại cho các bên liên quan Tình trạng này có thể gây ra tổn thất lớn trong quá trình giao dịch, ảnh hưởng đến sự tin cậy và hiệu quả của hệ thống thanh toán.

Trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng có thể đột ngột yêu cầu rút một số tiền lớn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt kịp thời Điều này buộc các NHTM phải vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, huy động vốn khẩn cấp với chi phí cao, hoặc bán tài sản để có vốn khả dụng Nếu không đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt của khách hàng, các NHTM sẽ đối mặt với nguy cơ mất uy tín và niềm tin từ phía khách hàng.

1.3.6 Rủi ro về tính an toàn

Hệ thống ngân hàng có thể thiếu an toàn và bảo mật thông tin khách hàng kém, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng để lừa đảo và chiếm đoạt tiền, gây ra sự lo lắng và hoang mang cho khách hàng.

Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, và dịch vụ thu hộ, chi hộ, giúp tối ưu hóa giao dịch thanh toán.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay không chỉ cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trực tiếp mà còn áp dụng nhiều phương pháp thanh toán hiện đại khác nhờ công nghệ thông tin Điều này mang lại cho người dùng nhiều lựa chọn phong phú trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.

1.4.1 Dịch vụ thanh toán bằng séc

Séc được định nghĩa là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện từ chủ tài khoản tiền gửi, yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của họ để thanh toán cho người cầm séc hoặc người được ghi tên trên séc.

Séc được phân ra làm 3 loại:

▪ Séc lĩnh tiền mặt: Chỉ được dùng để nhận tiền mặt

▪ Séc chuyển khoản: Dùng để chuyển khoản bằng cách trích tiền trên TKTG của người phải trả sang TKTG của người nhận tiền

Séc bảo chi là loại séc mà Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán bằng cách trích trước số tiền từ tài khoản thanh toán của người trả tiền sang tài khoản bảo đảm.

Các chủ thể tham gia trong quá trình thanh toán séc:

Người phát hành hay người ký phát là cá nhân lập và ký tên trên séc, nhằm ra lệnh cho ngân hàng nơi họ mở tài khoản tiền gửi thanh toán thực hiện việc chi trả số tiền ghi trên séc đó.

▪ Người thụ hưởng: Là người sở hữu số tiền được ghi trên séc

▪ Người thanh toán: Là Ngân hàng nơi người ký phát mở tài khoản tiền gửi thanh toán yêu cầu thực hiện thanh toán số tiền được ghi trên séc

1.4.2 Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi

Nguyễn Minh Kiều (2008) định nghĩa uỷ nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi là hành động mà Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền, trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của họ để chuyển cho bên thụ hưởng Bên thụ hưởng là người nhận tiền trong giao dịch này.

Chứng từ trong dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi bao gồm "lệnh chi" và "ủy nhiệm chi" Chữ ký trên chứng từ có thể là chữ ký tay cho chứng từ giấy hoặc chữ ký điện tử cho chứng từ điện tử Ngân hàng có quyền quy định thêm các yếu tố theo UNC để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù hoạt động của mình, nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Thời gian xử lý UNC hoặc lệnh chi tối đa là một ngày làm việc Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện lệnh chi ngay khi nhận được UNC, hoặc từ chối nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ.

1.4.3 Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu

Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều (2008), ủy nhiệm thu (UNT) hay nhờ thu là quá trình mà Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của bên thụ hưởng, nhằm thu hộ một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của bên trả tiền, để chuyển hoặc trả tiền cho bên thụ hưởng.

Chứng từ dùng trong dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu là “giấy nhờ thu” hoặc

"Ủy nhiệm thu" cho phép sử dụng chữ ký tay trên chứng từ giấy và chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử Ngân hàng có quyền bổ sung các yếu tố liên quan đến ủy nhiệm thu để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù hoạt động của đơn vị, nhưng vẫn phải tuân thủ quy định pháp luật.

Thời gian thực hiện ủy nhiệm thu (UNT) không quá một ngày làm việc Ngân hàng phục vụ người trả tiền cần nhanh chóng hoàn tất việc trích tài khoản sau khi nhận được UNT từ Ngân hàng đại diện bên thụ hưởng để thực hiện thanh toán kịp thời.

1.4.4 Dịch vụ thanh toán bằng thẻ Ngân hàng

Nguyễn Văn Tiến (2014) định nghĩa thẻ Ngân hàng là công cụ thanh toán do các Ngân hàng phát hành, phục vụ cho người dùng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt Thẻ này cho phép người sử dụng chi tiêu trong phạm vi số dư tiền hoặc hạn mức tín dụng mà họ sở hữu.

Có 3 loại thẻ Ngân hàng chính: Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước với tính năng sử dụng và đặc điểm hoàn toàn khác nhau

Thẻ ghi nợ là loại thẻ do ngân hàng phát hành khi khách hàng mở tài khoản thanh toán Khác với thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong giới hạn số dư tài khoản của mình.

Thẻ tín dụng là một loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc rút tiền trong giới hạn tín dụng được ngân hàng phê duyệt theo hợp đồng.

Thẻ trả trước (Prepaid Card) là loại thẻ được phát hành dựa trên số dư tài khoản của chủ thẻ Loại thẻ này cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền đã nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà họ đã trả trước cho ngân hàng phát hành.

1.4.5 Dịch vụ thu hộ và chi hộ

Trong nghiên cứu của mình thì Phan Thị Cúc (2008) đã định nghĩa các dịch vụ chi hộ và thu hộ như sau:

Các nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Theo nghiên cứu của Tạ Quang Tiến (2004), có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, tâm lý khách hàng, và mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt, vì khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng cao, dẫn đến nhu cầu giao dịch hàng hóa gia tăng Việc sử dụng phương thức thanh toán truyền thống sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu này, do đó cần phát triển các phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, chính xác và chi phí thấp Ngược lại, nếu nền kinh tế trì trệ và kém phát triển, thì dù có nhiều phương pháp thanh toán hiện đại cũng khó có thể phát triển.

Khác với thanh toán bằng tiền mặt, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khiến người sử dụng cảm thấy lo lắng do tiền được chuyển đi một cách vô hình Sự tham gia của tổ chức cung ứng hàng hóa dịch vụ và thẻ thanh toán trong quá trình này tạo ra tâm lý e ngại về rủi ro và sự cố Để tăng cường sự tin tưởng của người dùng, việc xây dựng một cơ sở pháp lý vững chắc cho hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết, giúp bảo vệ quyền lợi của họ Sự hoàn thiện về cơ sở pháp lý chính là yếu tố then chốt để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

1.5.3 Môi trường khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin

Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ đến hệ thống thanh toán ngân hàng Các ngân hàng thương mại đã hiện đại hóa công nghệ và xây dựng phần mềm lõi với cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép phát triển nhiều dịch vụ tiện ích như Mobile Banking và Internet Banking Điều này đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng và chính xác của khách hàng trên toàn cầu, thu hút cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động thanh toán qua ngân hàng.

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ hiện đại, do đó yêu cầu người sử dụng có kiến thức và hiểu biết nhất định về lĩnh vực này Các quốc gia có trình độ dân trí thấp và phát triển kém sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

1.5.5 Yếu tố tâm lý của khách hàng

Nhiều người vẫn lo ngại về việc mất tiền khi thanh toán không dùng tiền mặt, dẫn đến việc duy trì thói quen sử dụng tiền mặt Tình trạng này hạn chế sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt Để khuyến khích người dân chuyển sang hình thức thanh toán này, Chính phủ đã ban hành quyết định số 2545/2016/QĐ-TTg vào ngày 30/12/2016, liên quan đến đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2016.

1.5.6 Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán Để khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ngoài việc đảm bảo an toàn, dễ sử dụng và nhiều tiện ích thì một mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán rộng khắp các nơi sẽ là một phương án giúp thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Mạng lưới rộng khắp của các Ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ sẽ tạo điều kiện để các cá nhân và doanh nghiệp đến thanh toán Việc xây dựng một hệ thống trạm ATM, các điểm chấp nhận thanh toán POS dày đặc thì việc thanh toán những khoản tiền nhỏ lẻ cũng sẽ dễ dàng được thực hiện nhanh chóng Lúc đó thì chắc chắn mọi người sẽ cân nhắc hơn về việc chuyển sang hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Dờn (2014), các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.

1.6.1 Các chỉ tiêu về số lượng

1.6.1.1 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Chỉ tiêu này đánh giá sự phát triển của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM và khả năng thu hút khách hàng Chỉ số thấp cho thấy chất lượng dịch vụ kém, trong khi chỉ số cao chứng tỏ dịch vụ đang được ưa chuộng và sử dụng nhiều Để tính chỉ tiêu này, cần so sánh số lượng khách hàng qua các năm.

GKH = Số lượng khách hàng năm nay − Số lượng khách hàng năm trước

Số lượng khách hàng năm trước ∗ 100%

1.6.1.2 Số lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Chỉ tiêu này phản ánh sự chú trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM) vào việc nghiên cứu và phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để phục vụ khách hàng Nếu chỉ tiêu này tăng qua các năm, điều đó cho thấy NHTM đang nỗ lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngược lại, nếu chỉ tiêu này giảm, thì có thể thấy rằng NHTM không đặt trọng tâm vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ thanh toán Chỉ tiêu này được tính toán bằng cách so sánh số lượng sản phẩm qua các năm.

GSP = Số lượng sản phẩm năm nay − Số lượng sản phẩm năm trước

Số lượng sản phẩm năm trước ∗ 100%

1.6.2 Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng

1.6.2.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi trên tài khoản thanh toán, cho phép nhận biết số dư tiền gửi không kỳ hạn bình quân qua các năm Từ đó, các ngân hàng thương mại có thể nắm bắt tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Tốc độ tăng trưởng cao phản ánh chất lượng huy động vốn và mức độ phát triển dịch vụ tốt Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh số dư tiền gửi thanh toán bình quân qua các năm.

GVHĐ = Số dư BQ TGTT năm nay − Số dư BQ TGTT năm trước

Số dư BQ TGTT năm trước ∗ 100%

1.6.2.2 Tốc độ tăng trưởng chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng (máy ATM, POS, máy in thẻ…)

Chỉ tiêu này giúp phân tích mức độ đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Qua đó, chúng ta có thể đánh giá sự tăng trưởng chi phí đầu tư hàng năm, từ đó nhận diện được sự quan tâm của NHTM đối với phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán không dùng tiền mặt Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh chi phí đầu tư qua các năm.

GCP = Chi phí đầu tư năm nay − Chi phí đầu tư năm trước

Chi phí đầu tư năm trước ∗ 100%

1.6.3 Các chỉ tiêu về doanh số

1.6.3.1 Tỷ số doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bình quân

Chỉ tiêu này phân tích mức độ sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng, cho thấy lượng tiền gửi bình quân huy động được và tần suất sử dụng số tiền này để thanh toán Tỷ số cao cho thấy khách hàng ngày càng sử dụng dịch vụ thanh toán nhiều hơn, đồng nghĩa với việc lưu chuyển tiền trong tài khoản tăng Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

TNA = Tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt

Số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán

1.6.3.2 Tỷ số doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng số khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán

Chỉ tiêu này đo lường doanh số thanh toán bình quân trên mỗi khách hàng, từ đó đánh giá tỷ lệ thanh toán qua từng năm cho từng loại dịch vụ hoặc tổng số dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Tỷ số này càng cao cho thấy sự ưa chuộng của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời phản ánh mức độ tăng trưởng qua các năm Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Qi : doanh số thanh toán dịch vụ i

Ci : số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ i

TNci : doanh số thanh toán bình quân/khách hàng của dịch vụ i

Chương 1 của khóa luận đã trình bày những đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM Sau khi khái quát về khái niệm của thanh không dùng tiền mặt thì người viết cũng đã đề cập đến đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt Bên cạnh đó người viết còn chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và những rủi ro mà hoạt động này mang lại Trong chương 1 chúng ta còn có thể nắm được các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông dụng hiện nay và các chỉ tiêu để đánh giá dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Trong chương tới, bài viết sẽ phân tích thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Sài Gòn Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở để đánh giá, rút ra kinh nghiệm từ thực tế, nhận diện những kết quả đạt được và các hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng này.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH SÀI GÒN

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Bảng 2.1 Bảng thông tin chung về Sacombank

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2020)

Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Tên Giao dịch tiếng Việt Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Tên Giao dịch tiếng Anh Saigon Thuong Tin Commercial Joint

Mã chứng khoán STB Địa chỉ trụ sở chính 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường

Võ Thi Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí

Website www.sacombank.com.vn

Giấy phép thành lập Số 111/GP-NHNN ngày 03/01/1992 của UBND TP Hồ Chí Minh Giấy phép hoạt động Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của

NH Nhà nước Việt Nam

Giấy chứng nhận ĐKKD Số 0301103908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hồ Chí Minh

Vốn chủ sở hữu 28.956.242.038.036 (31/12/2020) Vốn điều lệ 18.852.157.160.000 (31/12/2020)

❖ Thành lập và hoạt động

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập và hoạt động theo Giấy phép số 111/GP-NHNN, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 9 tháng 11 năm 2018, thay thế Giấy phép số 0006/NH-GP đã được cấp vào ngày 5 tháng 12 năm 1991.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín được cấp giấy phép hoạt động với mã số 0301103908 vào ngày 13 tháng 1 năm 1992, cùng với các giấy phép điều chỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh ban hành Thời gian hoạt động của ngân hàng kéo dài 99 năm, bắt đầu từ ngày 5 tháng 12 năm 1992.

Vào ngày 1 tháng 10 năm 2015, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam chính thức sát nhập vào Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín theo quyết định số 1844/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sau khi sát nhập, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã tiếp nhận và thừa kế toàn bộ tài sản cùng nghĩa vụ liên quan của Ngân hàng Phương Nam.

Ngân hàng thực hiện nhiều hoạt động chính, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ cá nhân và tổ chức Ngân hàng cũng cho vay với các kỳ hạn tương tự dựa trên khả năng tài chính của mình Ngoài ra, ngân hàng tham gia vào các giao dịch quốc tế và cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại, chiết khấu thương phiếu và trái phiếu, cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán Ngân hàng còn tham gia thị trường tiền tệ, tư vấn về ngân hàng và tài chính, và thực hiện mua bán trái phiếu chính phủ cùng trái phiếu doanh nghiệp.

Theo báo cáo tài chính của Sacombank năm 2020, vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 là 18.852.157.160.000 đồng Ngân hàng đã phát hành 1.885.215.716 cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, và cổ phiếu của ngân hàng hiện đang được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng Khoán TP Hồ Chí Minh.

❖ Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, có trụ sở chính tại số 266-288 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh, đã trải qua 29 năm phát triển không ngừng đổi mới và thích ứng với xu hướng hiện đại Hiện nay, ngân hàng sở hữu gần 570 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành tại Việt Nam, Lào và Campuchia, với mạng lưới phủ kín các khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Đặc biệt, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai thành phố có số lượng Chi nhánh/PGD lớn nhất cả nước, với 40 Chi nhánh/PGD tại Hà Nội và 114 Chi nhánh/PGD tại TP Hồ Chí Minh.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Sacombank

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2018, 2019, 2020)

Cơ cấu tổ chức của Sacombank bắt đầu từ Đại hội đồng cổ đông, cơ quan quản lý cao nhất theo Luật tổ chức tín dụng Nhiệm kỳ của Đại hội đồng cổ đông kéo dài 5 năm và bao gồm 3 thành viên chuyên trách, có khả năng được bổ nhiệm lại khi cần thiết Đại hội đồng cổ đông bầu ra một thành viên làm Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng Giám đốc, và thành viên còn lại thuộc Ban kiểm soát Tất cả các Ban và Khối ngành đều được điều hành và quản lý chặt chẽ bởi Tổng Giám đốc, như đã được minh họa trong hình 2.1.

Khái quát về Ngân hàng về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín –

2.2.1 Lịch sử hình thành và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn

Chi nhánh Sài Gòn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập vào ngày 22/10/1995 theo quyết định số 207/TCCB, với phương thức kế toán hạch toán độc lập Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05/01/1996, ban đầu có trụ sở tại 211-213-215 Phạm Ngũ Lão, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, và sau đó được chuyển đến cơ sở mới tại 177-179.

181 Nguyễn Thái Học, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1 (TP Hồ Chí Minh) từ đó cho đến nay

Chi nhánh Sài Gòn sở hữu một mạng lưới rộng lớn với 8 phòng giao dịch đạt tiêu chuẩn cao, bao gồm PGD Tân Định, PGD Huỳnh Thúc Kháng, PGD Cống Quỳnh, PGD Võ Thị Sáu, PGD Phạm Ngũ Lão, PGD TN Võ Văn Tần, PGD TN Quận 1 và PGD TN Nguyễn Cư Trinh Đội ngũ cán bộ nhân viên tại đây chủ yếu là những người trẻ tuổi, có trình độ cao, nhiệt tình và năng động, cam kết cung cấp dịch vụ tận tâm và chu đáo cho khách hàng khi đến trải nghiệm các dịch vụ tại chi nhánh.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Sài Gòn

Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Sacombank - Chi nhánh Sài Gòn

Chi nhánh Sài Gòn của Sacombank có cơ cấu tổ chức đơn giản, bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và hai phòng ban chính: phòng Kế toán - Qũy và phòng Kinh doanh.

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Chi nhánh:

Giám đốc Chi nhánh, được bổ nhiệm bởi Hội sở, là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Họ trực tiếp điều hành và quyết định mọi hoạt động tại Chi nhánh, đồng thời đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu mà cấp trên giao phó.

▪ Phó Giám đốc Chi nhánh:

Phó Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín là chức danh được Tổng Giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ phụ trách kinh doanh và đại diện cho Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt, với sự ủy quyền cần thiết Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyền hạn và trách nhiệm của mình, đồng thời phải đối mặt với trách nhiệm pháp lý nếu có sai phạm xảy ra.

▪ Phòng kế toán và quỹ gồm có những bộ phận như sau:

Bộ phận xử lý giao dịch chuyên trách thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi thanh toán và cung cấp dịch vụ tài khoản theo yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện các giao dịch tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và thanh toán phí mậu dịch.

Bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện các chế độ tài chính kế toán, quản lý tiền mặt, và duyệt chi tiền cho các khoản thanh toán của Chi nhánh Ngoài ra, bộ phận này còn tổng hợp báo cáo tài chính và quản lý kho quỹ hiệu quả.

+ Bộ phận ngân quỹ: Có nhiệm vụ quản lý, tổng kết và thông báo ngân sách hoạt động của Chi nhánh lên các cấp lãnh đạo

+ Bộ phận hành chánh: Bộ phận này là nơi tiếp nhận, phân phối lưu trữ văn thư và các tài liệu quan trọng của Chi nhánh

▪ Phòng Kinh doanh gồm có những bộ phận như sau:

Bộ phận quản lý khách hàng doanh nghiệp tại Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn chuyên thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp, bao gồm các nghiệp vụ tín dụng và quản lý sản phẩm tín dụng phù hợp với quy định hiện hành.

Bộ phận quản lý khách hàng cá nhân hoạt động tương tự như phòng quản lý khách hàng doanh nghiệp, nhưng tập trung phục vụ các cá nhân Các dịch vụ mà bộ phận này cung cấp bao gồm cho vay tiểu thương, cho vay phục vụ đời sống và vay nông nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của từng cá nhân.

Bộ phận thanh toán quốc tế cung cấp hướng dẫn chi tiết cho khách hàng về các thủ tục liên quan đến thanh toán quốc tế Chúng tôi hỗ trợ lập thủ tục thanh toán cho các giao dịch nước ngoài và tiếp nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.

Bộ phận quản lý tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng, báo cáo các hồ sơ không đúng quy định cho lãnh đạo Chi nhánh Họ hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng, thực hiện thủ tục giải ngân và thu phí hợp đồng Đồng thời, bộ phận này cũng kiểm soát nợ quá hạn, nợ gia hạn và đề xuất biện pháp xử lý để giảm thiểu hồ sơ nợ xấu tại Chi nhánh.

Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Sài Gòn

Do hạn chế trong việc tiếp cận số liệu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và các chỉ tiêu khác, bài viết sẽ tập trung phân tích thực trạng khách hàng, thanh toán nội địa và các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến tại Chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2018-2020.

2.3.1 Phân tích thực trạng khách hàng

Bảng 2.2 Số liệu thực trạng khách hàng qua các năm 2018, 2019, 2020 Đơn vị tính: Khách hàng

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn)

Tính đến hết năm 2020, Chi nhánh Sài Gòn quan hệ với 681.826 khách hàng tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm là 10,84% Cũng trong năm

Năm 2020, Chi nhánh Sài Gòn ghi nhận 43.857 khách hàng sử dụng tiền gửi tiết kiệm thanh toán để trả tiền hàng và nợ, chiếm 6,43% tổng số khách hàng Số lượng khách hàng gửi tiền vẫn duy trì tỷ lệ cao, gần gấp 4 lần so với số lượng khách hàng vay trong các năm qua.

2018, 2019, 2020 Tổng số lượng khách hàng sử dụng tiết kiệm tiền gửi thanh toán

Khách hàng sử dụng TKTGTT 234.999 254.905 274.919 12,09

Khách hàng tiền vay sử dụng

Trong ba năm qua, Chi nhánh Sài Gòn đã ghi nhận tổng số lượng khách hàng đạt 764.823, chiếm 40,02% trong tổng số 1,91 triệu khách hàng của chi nhánh này Số lượng khách hàng tăng từ 591.116 lên 681.826, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 10,84%.

2.3.2 Phân tích thực trạng thanh toán nội địa

Biểu đồ 2.1 Tình hình tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh Sài Gòn qua các năm 2018, 2019, 2020

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn) Đơn vị tính: Triệu tỷ đồng

Tổng doanh số thanh toán nội địa của Chi nhánh Sài Gòn đã tăng nhanh qua các năm, tuy nhiên tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt lại có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2018, doanh số thanh toán bằng tiền mặt đạt 1,83 triệu tỷ đồng, chiếm 43,68% tổng doanh số Đến năm 2020, con số này giảm xuống còn 1,5 triệu tỷ đồng, tương ứng với 20,52% tổng doanh số, giảm 0,25 triệu tỷ đồng so với năm trước và 0,33 triệu tỷ đồng so với năm 2018 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do người dân bắt đầu chuyển sang thanh toán không dùng tiền mặt, nhận thấy những lợi ích mà phương thức này mang lại Do đó, tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng trưởng qua các năm.

Năm 2020, tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Sài Gòn đạt 5,81 triệu tỷ đồng, chiếm 79,48% tổng doanh số thanh toán nội địa, mức cao nhất từ trước đến nay Sự gia tăng này một phần nhờ vào tiến bộ công nghệ, mang đến nhiều phương thức thanh toán hiện đại cho người dùng Đồng thời, đại dịch Covid-19 đã khiến mọi người e ngại việc đến ngân hàng và tiếp xúc đông người, dẫn đến việc hạn chế sử dụng tiền mặt để giảm nguy cơ lây nhiễm Sacombank - Chi nhánh Sài Gòn đã triển khai các hình thức thanh toán như thanh toán không tiếp xúc (Sacombank Contactless), quét mã QR và ứng dụng Sacombank Pay, phù hợp với nhu cầu của người dùng trong thời kỳ dịch bệnh, góp phần vào sự gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trong năm 2020.

2.3.3 Tình hình hoạt động các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn

2.3.3.1 Dịch vụ thanh toán bằng séc

Biểu đồ 2.2 Tình hình về tỷ trọng dịch vụ thanh toán bằng séc của Chi nhánh Sài

Gòn qua các năm 2018, 2019, 2020 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn) Đơn vị tính: %

Biểu đồ minh họa 2.2 cho thấy tỷ trọng sử dụng séc lĩnh tiền mặt tại Chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2018-2020 luôn chiếm ưu thế cao, từ 61-75%, với tổng doanh số tăng đều qua các năm Mặc dù séc chuyển khoản có tỷ trọng thấp hơn, nhưng tổng doanh số của loại séc này cũng ghi nhận sự tăng trưởng qua từng năm Đặc biệt, năm 2020, tỷ trọng séc chuyển khoản đạt 39%, cao nhất trong ba năm, là tín hiệu tích cực cho Chi nhánh.

Sài Gòn cần thúc đẩy việc sử dụng thanh toán bằng séc chuyển khoản để duy trì và tăng cường tỷ lệ sử dụng hình thức này trong những năm tới.

Séc lĩnh tiền mặtSéc chuyển khoản

2.3.3.2 Dịch vụ thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu và Uỷ nhiệm chi

Biểu đồ 2.3 trình bày tổng doanh số dịch vụ thanh toán UNT và UNC của Chi nhánh Sài Gòn trong các năm 2018, 2019 và 2020, với số liệu được lấy từ báo cáo tổng hợp của Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn Đơn vị đo lường là triệu đồng.

Theo biểu đồ 2.3, tổng doanh số dịch vụ thanh toán UNT và UNC tại Chi nhánh Sài Gòn có xu hướng tăng qua các năm Tuy nhiên, sự gia tăng này không nhất thiết phản ánh sự ưa chuộng của khách hàng đối với loại hình dịch vụ này Cụ thể, năm 2020, mặc dù tổng doanh số thanh toán của Chi nhánh Sài Gòn tăng 505 triệu đồng ở UNT và 734 triệu đồng ở UNC so với năm 2019, nhưng điều này cho thấy rằng loại hình dịch vụ này đang dần bị lãng quên và không còn được sử dụng nhiều như trước.

So với năm 2018, doanh thu dịch vụ thanh toán UNT và UNC trong năm 2019 đạt lần lượt 554 triệu đồng và 779 triệu đồng Tuy nhiên, mức tăng trưởng của năm 2020 lại không cao như năm 2019, cho thấy rằng hai hình thức dịch vụ này đang dần mất đi sự quan tâm của khách hàng khi lựa chọn phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (Thông tin chi tiết về dịch vụ UNT và UNC có thể xem ở phụ lục 3).

2.3.3.3 Dịch vụ chi hộ và thu hộ

Biểu đồ 2.4 Tình hình về tổng doanh số dịch vụ thu hộ và chi hộ của Chi nhánh Sài

Gòn qua các năm 2018, 2019, 2020 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn) Đơn vị tính: Triệu đồng

Dịch vụ thu hộ và chi hộ tại Chi nhánh Sài Gòn đã có những dấu hiệu tích cực trong những năm qua, với tổng doanh số của hai dịch vụ này tăng lên Tuy nhiên, dịch vụ thu hộ vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt và có xu hướng giảm dần Mặc dù tỷ trọng dịch vụ chi hộ không giảm, nhưng cũng chỉ đạt mức độ vừa phải trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt Điều này cho thấy dịch vụ thu hộ và chi hộ vẫn là lựa chọn thứ yếu của khách hàng tại Chi nhánh Sài Gòn khi sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

2.3.3.4 Dịch vụ thanh toán bằng thẻ Ngân hàng

❖ Tình hình về tổng doanh số thanh toán qua thẻ Ngân hàng

Biểu đồ 2.5 Tình hình về tổng doanh số thanh toán 3 loại thẻ Ngân hàng của Chi nhánh Sài Gòn qua các năm 2018, 2019, 2020

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn) Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng doanh số thanh toán qua thẻ trả trước Tổng doanh số thanh toán qua thẻ ghi nợ

Tổng doanh số thanh toán qua thẻ tín dụng

Tại Chi nhánh Sài Gòn, ba loại thẻ ngân hàng phổ biến nhất là thẻ trả trước, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng Trong ba năm từ 2018 đến 2020, tổng doanh số của ba loại thẻ này đã được ghi nhận một cách cụ thể.

Mặc dù doanh số thanh toán qua thẻ trả trước đã tăng nhẹ qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng của nó vẫn thấp hơn nhiều so với các loại thẻ khác, với mức cao nhất chỉ đạt gần 6% Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng khiêm tốn này là do mức độ phổ biến của thẻ trả trước không cao và nhu cầu sử dụng thẻ này cho thanh toán của khách hàng còn hạn chế Do đó, doanh số thanh toán qua thẻ trả trước chỉ tăng trưởng ở mức độ vừa phải.

Trong ba năm từ 2018 đến 2020, Chi nhánh Sài Gòn đã ký nhiều hợp đồng chi lương cho doanh nghiệp và cán bộ nhân viên, dẫn đến sự gia tăng không ngừng trong tổng doanh số thanh toán qua thẻ ghi nợ Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán qua thẻ ghi nợ luôn đứng thứ hai trong ba loại thẻ phổ biến của Chi nhánh Sài Gòn, cho thấy thẻ ghi nợ đang ngày càng được ưa chuộng trong hệ thống thẻ của chi nhánh này.

Thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến và được khách hàng ưa chuộng, với doanh số thanh toán qua thẻ tín dụng liên tục tăng trưởng qua các năm Sự tăng trưởng này đặc biệt rõ rệt so với năm 2018, cho thấy xu hướng sử dụng thẻ tín dụng đang gia tăng mạnh mẽ.

Đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Sài Gòn

2.4.1 Những kết quả đạt được

Trong ba năm từ 2018 đến 2020, Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và xu hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính.

2.4.1.1 Về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Sài Gòn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán nội địa, với doanh số năm 2018 đạt 2,36 triệu tỷ đồng, tương đương 56,32% Tỷ lệ này cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững qua các năm.

Dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng điện tử đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là hai dịch vụ chủ chốt là Internet Banking và Mobile Banking.

Năm 2020, doanh số của dịch vụ thanh toán bằng Ngân hàng điện tử ghi nhận sự tăng trưởng đột biến, cho thấy sự tin tưởng và ưa chuộng ngày càng cao của khách hàng đối với hình thức thanh toán này.

Chi nhánh Sài Gòn đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh thẻ, với số lượng thẻ phát hành và khách hàng sử dụng thẻ đều tăng qua từng năm Kết quả này không chỉ phản ánh sự phát triển của dịch vụ mà còn dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận từ hoạt động thẻ của chi nhánh (Tham khảo số liệu trong bảng 2.3)

Số lượng máy ATM và POS đang gia tăng nhanh chóng, với mạng lưới rộng khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh Sài Gòn trong việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Sự phát triển này được thể hiện rõ qua số liệu trong bảng 2.3.

2.4.1.2 Về những hoạt động khác

Chi nhánh Sài Gòn đang áp dụng nhiều sản phẩm dịch vụ công nghệ cao và an toàn bảo mật trong lĩnh vực thanh toán, bao gồm công nghệ thanh toán không tiếp xúc Sacombank Contactless, ứng dụng Sacombank Pay và thanh toán qua mã QR Tất cả các ứng dụng này đều nhằm mục đích mang lại sự thuận tiện và khả năng thanh toán nhanh chóng cho khách hàng.

Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của nhiều ứng dụng thanh toán liên kết với các ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán Các ứng dụng này không chỉ hỗ trợ thanh toán cơ bản mà còn tích hợp nhiều tính năng tiện ích như nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn điện nước, và mua vé xem phim Người dùng chỉ cần một thiết bị điện tử để thực hiện các giao dịch mà không cần đến ngân hàng hay trung tâm thương mại Tuy nhiên, để sử dụng các ứng dụng này, người dùng cần mở tài khoản thanh toán tại các NHTM liên kết, trong đó Sacombank là một trong những ngân hàng tham gia Hiện tại, chi nhánh Sài Gòn cũng đang áp dụng các phần mềm thanh toán tiện ích này, chi tiết các dịch vụ liên kết có thể tham khảo trong bảng phụ lục 8.

Thủ tục thanh toán tại Chi nhánh Sài Gòn đã được đơn giản hóa nhờ ứng dụng công nghệ thông tin Việc này giúp rút ngắn thời gian giao dịch, giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả quản lý chứng từ.

Chi nhánh Sài Gòn sở hữu một mạng lưới hệ thống rộng lớn với 8 PGD, được trang bị cơ sở vật chất hiện đại nhằm phục vụ tối đa nhu cầu giao dịch và thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng.

Chi nhánh Sài Gòn đã nâng cao thái độ phục vụ khách hàng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ khác Sự tận tình, chu đáo và cởi mở trong giao tiếp mang lại cho khách hàng cảm giác dễ chịu, thoải mái và yên tâm.

2.4.1.3 Giảm thiểu sự bùng phát của dịch bệnh

Theo nghiên cứu của Lê Thanh (2020), sự bùng phát của dịch Covid-19 trong năm 2020 đã làm nổi bật những rủi ro của việc thanh toán bằng tiền mặt, không chỉ có thể gây nhiễm bệnh cho người sử dụng mà còn góp phần vào sự lây lan nhanh chóng của dịch Để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn cho khách hàng, Chi nhánh Sài Gòn đã áp dụng các phương thức thanh toán hiện đại như thanh toán bằng mã QR và ứng dụng Sacombank Pay.

Mặc dù Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được nhiều kết quả tích cực và có những thuận lợi trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

2.4.2.1 Dịch vụ thanh toán bằng séc của Chi nhánh Sài Gòn còn chưa đa dạng

Tại Chi nhánh Sài Gòn, hai hình thức thanh toán bằng séc chủ yếu là séc chuyển khoản và séc lĩnh tiền mặt, trong đó séc lĩnh tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán chính Các hình thức thanh toán khác như séc bảo chi và séc cá nhân ít được sử dụng tại Chi nhánh này.

2.4.2.2 Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa được khách hàng sử dụng đồng đều

Trong thời gian qua, Chi nhánh Sài Gòn ghi nhận sự tăng trưởng doanh số dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tuy nhiên mức độ sử dụng của các loại hình dịch vụ này chưa đồng đều Các dịch vụ thanh toán UNT, UNC, chi hộ và thu hộ vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số Ngược lại, dịch vụ Ngân hàng điện tử và thẻ Ngân hàng ngày càng được khách hàng ưa chuộng, cho thấy sự chuyển mình từ các dịch vụ thanh toán truyền thống sang các phương thức thanh toán hiện đại.

2.4.2.3 Hệ thống máy ATM của Chi nhánh Sài Gòn còn thường xuyên xảy ra sự cố trong giao dịch

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 07/01/2022, 22:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng thông tin  chung về Sacombank - Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín   chi nhánh sài gòn
Bảng 2.1. Bảng thông tin chung về Sacombank (Trang 37)
Bảng 2.2. Số liệu thực trạng khách hàng qua các năm 2018, 2019, 2020 - Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín   chi nhánh sài gòn
Bảng 2.2. Số liệu thực trạng khách hàng qua các năm 2018, 2019, 2020 (Trang 44)
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ qua các năm 2018, 2019, 2020 - Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín   chi nhánh sài gòn
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ qua các năm 2018, 2019, 2020 (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w