CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở tính toán
Các loại kho lạnh được đề cập trong phần mềm bao gồm:
- Kho lạnh pannel với nền bêtông
- Kho lạnh với cửa bằng kính
Các dải nhiệt độ áp dụng thiết kế:
2.1.2 Các dữ liệu sản phẩm
Các dữ liệu sản phẩm trong phần mềm gồm 3 nhóm sản phẩm, tương ứng với 3 dải nhiệt độ kho áp dụng bao gồm:
Nhóm sản phẩm cần được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn mức đóng băng bao gồm các loại thịt như thịt cừu, gia cầm, thịt heo, thịt thỏ, thịt bê, cùng với cá đông lạnh và kem.
- Nhóm sản phẩm có nhiệt độ bảo quản lớn hơn nhiệt độ đóng băng của sản phẩm (Frozen) và nhỏ hơn hoặc bằng 0 0 C (Refrigerated) bao gồm:
+ Nhóm thịt động vật: Thịt gà, thịt vịt, thịt thỏ, thịt cừu, thịt lợn, gà tây, thịt bê, sò, hàu, tôm, cá thu, cá ngừ
Nhóm rau củ quả bao gồm bắp cải, măng tây, củ cải đỏ, bông cải xanh, cải bắp, cà rốt, súp lơ, rau cần tây, tỏi, bắp, rau diếp, nấm, hành và đậu Những loại rau củ này không chỉ phong phú về hương vị mà còn cung cấp nhiều dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe.
+ Nhóm trái cây: táo, mơ, anh đào, nho, trái cam, đào, lê, mận, lựu, dâu, quýt
- Nhóm sản phẩm có nhiệt độ bảo quản lớn hơn 0 0 C (Fresh) bao gồm:
+ Nhóm rau củ quả: dưa chuột, đậu xanh, cà chua, tiêu, khoai tây, cà chua
+ Nhóm trái cây: bơ, chuối, nho, chanh, dưa, dứa, dưa hấu
+ Nhóm thực phẩm khác: rượu, bia, bơ, phomat, mật ong, sữa, thuốc, trứng, trái cây sấy, hoa
Dữ liệu sản phẩm cần nhập vào phần mềm bao gồm nhiệt độ bảo quản, độ ẩm bảo quản, hàm lượng nước trong sản phẩm, nhiệt độ điểm đóng băng và entanpy của sản phẩm tương ứng với nhiệt độ theo bảng 2 trong phần phụ lục [1].
2.1.3 Thông số khí hậu địa phương lắp đặt
Dựa trên dữ liệu từ Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Việt Nam, chúng ta có thể tổng hợp bảng thông số khí hậu cho 32 tỉnh thành phố lớn trên cả nước.
Hình 1 Thời tiết ở Ho Chi Minh City dựa vào phần mềm Climatic Data – ASHRAE
Tính toán kết cấu kho lạnh
Thể tích kho được xác định theo công thức sau:
E: Năng suất kho lạnh, (kg sản phẩm)
𝑔 𝑣 : Định mức chất tải của các loại kho lạnh, (kg/m 3 ) Định mức chất tải xác định theo Phụ lục 3 phần phụ lục.
Diện tích chất tải của các kho lạnh được xác định theo công thức sau:
F: Diện tích chất tải, m2 h: Chiều cao chất tải của kho lạnh, m
Thông thường h 1 = H-2δ với H: chiều cao phủ bì kho lạnh và δ là bề dày cách nhiệt
Chiều cao phòng trữ đông: h = h ct + h tb
Với h ct :chiều cao chất tải h tb : chiều cao đặt thiết bị bay hơi, quạt hoăc lối đi của gió
Diện tích cần xây dựng
F XD - Diện tích cần xây dựng, m2 βt - Hệ số sử dụng diện tích, bao gồm diện tích đường đi lại, khoảng hở giữa các lô hàng và diện tích lắp đặt dàn lạnh, được xác định theo bảng 4 và 5 trong phần phụ lục [8].
Kiểm tra nhiệt độ đọng sương k s < 0,95 α 1 t n −t s t n −t f , W m⁄ 2 K (TLTK 2, trang 87) Với:
Hệ số tỏa nhiệt bề mặt ngoài của tường bao che được xác định là 23.3 W/m²K Nhiệt độ trong buồng lạnh (t f) và nhiệt độ môi trường ngoài (t n) cần được xem xét cùng với nhiệt độ đọng sương (t s) của môi trường, được tra cứu theo đồ thị I-d dựa trên nhiệt độ môi trường t1 và độ ẩm 𝜑 Để đảm bảo rằng vách ngoài không bị đọng sương, điều kiện cần thiết là k ≤ k s, trong đó k là hệ số truyền nhiệt thực tế qua tường tính bằng W/m²K.
Hệ số m đặc trưng cho sự tăng trở nhiệt của nền khi có lớp cách nhiệt
Nếu nền không có cách nhiệt thì m = 1 m = 1
Hệ số truyền nhiệt vách k = 1 1 α1 +⅀( δi ƛi + 1 α2 )
Hệ số tỏa nhiệt mặt ngoài vách (α1) và mặt trong vách (α2) được đo bằng W/m2.K, trong khi chiều dày lớp thứ i của vách (δi) tính bằng mét (m) và hệ số dẫn nhiệt của lớp thứ i (ƛi) là W/m.K.
Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt tra Phụ lục 6 phần phụ lục
Tổn thất lạnh từ kho lạnh ra môi trường
Tổn thất lạnh từ kho lạnh ra môi trường được xác định theo biểu thức:
Q 1 : Dòng nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che; kW
Q 2 : Dòng nhiệt tổn thất do nhiệt sản phẩm tỏa ra; kW
Q 3 : Dòng nhiệt tổn thất do vận hành; kW
Q 4 : Dòng nhiệt tổn thất do thông gió; kW
Q 5 : Dòng nhiệt tổn thất do sản phẩm tỏa ra khi hô hấp; kW
2.2.1 Tổn thất truyền qua kết cấu bao che (transmission load)
Nhiệt hiện truyền qua tường, sàn, trần ở trạng thái ổn định được tính bằng q t = kA Δt (W) (TLTK 1, trang 367 )
𝑞 𝑡 : nhiệt lượng truyền qua trên một đơn vị thời gian (W)
A: diện tích bề mặt trao đổi nhiệt (bên ngoài) (m 2 ) Δt: độ chênh nhiệt độ bên trong và ngoài buồng lạnh (℃) k: hệ số truyền nhiệt (W/m 2 K) có thể tham khảo Phụ lục 7 phần phụ lục được tính bằng công thức k = 1 1 hi + x λ + 1 hi
Để tính toán hiệu suất của vật liệu bao che, cần xem xét các yếu tố như bề dày vật liệu (x) tính bằng mét, hệ số dẫn nhiệt (λ) tính bằng W/m.K, và hệ số trao đổi nhiệt đối lưu bên trong (h_i) và bên ngoài (h_o) tính bằng W/m².K Trong điều kiện không khí tương đối yên tĩnh, h_i và h_o thường được lấy bằng 1.6 W/(mK) Tuy nhiên, khi tốc độ gió đạt khoảng 25 km/h, h_o có thể tăng lên đến 6 W/(mK).
Hệ số dẫn nhiệt của một số vật liệu và bề dày tối thiểu dùng trong kho lạnh có thể tham khảo phục lục 6 và 9 phần phụ lục
2.2.2 Tổn thất do sản phẩm cần bảo quản lạnh (Product load)
Tải sản phẩm là lượng nhiệt cần loại bỏ từ sản phẩm để giảm nhiệt độ từ mức ban đầu xuống nhiệt độ phòng mong muốn Việc xác định tải sản phẩm có thể dựa trên các thành phần cụ thể.
Nhiệt lượng lấy ra từ sản phẩm ở nhiệt độ ban đầu xuống nhiệt độ trên điểm bắt đầu đông đặc:
Nhiệt lượng lấy ra từ sản phẩm ở nhiệt độ ban đầu xuống nhiệt độ bắt đầu đông đặc:
Nhiệt lượng để đông đặc sản phẩm:
Nhiệt lượng cần lấy ra từ sản phẩm khi giảm từ nhiệt độ bắt đầu đông đặc đến nhiệt độ cuối cùng cần trữ đông, với nhiệt độ cuối cùng này thấp hơn điểm bắt đầu đông đặc.
Nhiệt lượng lấy đi trên một đơn vị thời gian được ký hiệu là Q, với các giá trị cụ thể là Q21, Q22, Q23 và Q24, tính bằng kilojoules (kJ) Khối lượng sản phẩm được ký hiệu là m (kg) Nhiệt dung riêng của sản phẩm ở điểm bắt đầu đông đặc được ký hiệu là c1 (kJ/(kg.K)), trong khi nhiệt dung riêng của sản phẩm dưới điểm bắt đầu đông đặc được ký hiệu là c2 (kJ/(kg.K)).
Nhiệt dung riêng của sản phẩm được trình bày trong Phụ lục 2 Các thông số quan trọng bao gồm: t1 là nhiệt độ ban đầu của sản phẩm (°C), t2 là nhiệt độ sau khi làm lạnh của sản phẩm trên điểm đông đặc (°C), t3 là nhiệt độ sau khi làm lạnh của sản phẩm dưới điểm đông đặc (°C), tf là nhiệt độ bắt đầu đông đặc của sản phẩm (°C), và hf là nhiệt ẩn cần loại bỏ để sản phẩm đông đặc (°C).
Công suất lạnh khi làm lạnh sản phẩm trên điểm đông đặc được xác định như sau: q a = Q 1
Công suất lạnh khi làm lạnh sản phẩm dưới điểm đông đặc được xác định như sau: q b = (Q 2 +Q 3 +Q 4 )
Hoặc tính bằng công thức: q f = m.ΔH
Công suất lạnh (q_f) được tính bằng kilowatt (kW) và phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm (m) cũng như thời gian (n) cần thiết để giảm nhiệt độ sản phẩm từ mức ban đầu đến mức mong muốn Hiệu số enthalpy (ΔH) giữa sản phẩm trước và sau khi làm lạnh cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Sự thay đổi enthalpy của thực phẩm giúp ước lượng năng lượng được thêm vào hoặc lấy đi, từ đó ảnh hưởng đến nhiệt độ của thực phẩm.
Enthalpy của vật phẩm tại điểm đông đặc chỉ chứa năng lượng nhiệt hiện, trong khi enthalpy của vật phẩm dưới điểm đông đặc bao gồm cả năng lượng nhiệt hiện và năng lượng nhiệt ẩn.
Enthalpy của vật phẩm tại một nhiệt độ nhất định, dù dưới hay trên điểm bắt đầu đông đặc, được tính theo hai công thức khác nhau Do đó, H b và H a sẽ được xác định dựa trên nhiệt độ trước và sau khi làm lạnh Đối với enthalpy dưới điểm bắt đầu đông đặc, công thức tính sẽ được áp dụng để xác định giá trị chính xác.
Trong nghiên cứu này, nhiệt độ vật phẩm được ký hiệu là t (đơn vị °C), trong khi nhiệt độ tiêu chuẩn được ký hiệu là t f, lấy bằng -40℃ (𝑇d = 233.2K), tại nhiệt độ này enthalpy bằng 0 Phần trăm khối lượng chất rắn trong vật phẩm được tính bằng công thức x s = 1 − x wo, trong đó x wo là phần trăm nước của vật phẩm khi chưa bị đông đặc.
Phần trăm nước liên kết với phân tử vật phẩm và phần nước liên kết với phần rắn của vật phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hiện tượng đông đặc trong quá trình cấp đông Cụ thể, công thức x b = 0,4x p cho thấy mối liên hệ giữa phần trăm nước liên kết (x b) và phần trăm protein (x p) trong vật phẩm.
L o : nhiệt ẩn của nước tại nhiệt độ 273.2K và giá trị lấy là: L o 33.6kJ/kg t f ∶ điểm bắt đầu đông đặc, ℃
Enthalpy trên điểm bắt đầu đông đặc trước được xác định như sau:
H 2 = H f + (t − t r )(4.19 − 2.30x s − 0.628x s 3 ) Trong đó: t: nhiệt độ của vật phẩm ( 0 C)
H f : enthalpy của vật phẩm tại điểm bắt đầu đông đặc (kJ/kg) 𝐻f được xác định theo công thức tính H1 với các giá trị của t thay bằng 𝑡 𝑓 :
Dòng nhiệt tỏa ra từ bao bì sản phẩm được tính theo công thức q 25 = m b c b (t 1 − t 2 ), trong đó m b là khối lượng bao bì nhập theo sản phẩm trong 24 giờ (kg/s), c b là nhiệt dung riêng của bao bì (kJ/(kg.K)), t 1 là nhiệt độ ban đầu (℃), và t 2 là nhiệt độ bảo quản (℃).
Nhiệt dung riêng của một số bao bì trong kho lạnh tra Phụ lục 11 phần phụ lục
2.2.3 Tổn thất do vận hành (Internal load)
Q 31 : Dòng nhiệt tổn thất do chiếu sáng, W
Q 32 : Dòng nhiệt tổn thất do con người tỏa ra, W
Q 33 : Dòng nhiệt tổn thất do các động cơ điện tỏa ra, W
Q 34 : Dòng nhiệt tổn thất do mở cửa, W
Q 35 : Dòng nhiệt tổn thất do xả băng, W
Q 36 : Dòng nhiệt tổn thất do sưởi cửa, W
Q 37 : Dòng nhiệt tổn thất do yếu tố khác, W
Dòng nhiệt tổn thất do chiếu sáng
F: Diện tích mặt sàn, m2 q l : Nhiệt tỏa ra khi chiếu sáng 1m2 diện tích sàn; W/m2
Dòng nhiệt tổn thất do con người tỏa ra
Q 32 = n (272 − 6t) (TLTK 1, trang 370) Trong đó: n: Số người làm việc trong kho lạnh, m 2 t: Nhiệt độ kho lạnh, 0 C
Công suất nhiệt do người tỏa ra theo nhiệt độ phòng tra bảng 12 phần phụ lục
Dòng nhiệt tổn thất do các động cơ điện tỏa ra
Có thể lấy theo công suất ghi trên động cơ thiết bị
Dòng nhiệt tổn thất do mở cửa
F d : Diện tích cửa; m2 h i : Entanpy không khí xâm nhập; kJ/kg h r : Entanpy không khí trong kho lạnh; kJ/kg
i : Khối lượng riêng không khí xâm nhập; kg/m 3
r : Khối lượng riêng không khí trong kho lạnh kg/m 3 g: Gia tốc trọng trường; m/s 2
H: Chiều cao cửa kho lạnh; m
D t : hệ số thời gian mở cửa
P: số cửa kho lạnh θ p : thời gian đóng mở cửa (giây/mỗi cửa) Bình thường lấy từ 15 - 25s Đối với cửa tốc độ cao lấy từ 5 - 10s θ o : thời gian đóng mở lâu (phút) Tùy theo tính chất công việc mà cửa kho lạnh có thể mở trong thời gian dài đến vài phút θ d : chu kỳ tính tải kho lạnh (giờ), thường lấy 24h
Hệ số ảnh hưởng của dòng chảy qua cửa, ký hiệu là D f, có giá trị bằng 1 khi phòng lạnh mở cửa ra một không gian lớn hoặc ngoài trời, cho phép không khí lạnh lưu thông không bị cản trở Nếu chênh lệch nhiệt độ giữa phòng lạnh và bên ngoài dưới 11֯ C, thì chọn D f là 1.1 Ngược lại, khi chênh lệch nhiệt độ lớn hơn 11֯ C, D f sẽ được chọn là 0.8.
E: Hiệu quả của các tấm chắn khi mở cửa
Năng suất lạnh tổng cần thiết
Q: Tổng dòng nhiệt tổn thất trong kho lạnh, kW
Năng suất lạnh yêu cầu của máy nén
Năng suất lạnh của máy nén tính bằng biểu thức:
Với: b: là hệ số thời gian làm việc kho lạnh (kho lạnh lớn b = 0,9, kho nhỏ < 0,7)
∑ Q total : Tổng nhiệt tải của máy nén đối với một nhiệt độ bay hơi
Tỷ lệ tải nhiệt của máy nén được xác định theo Phụ lục 15, trong đó k là hệ số lạnh tính toán tổn thất trên đường ống và thiết bị lạnh, được tra cứu theo bảng 16 trong phần phụ lục Đối với hệ thống lạnh gián tiếp sử dụng nước muối, giá trị k được lấy là 1,12.
Tính toán chu trình lạnh
2.6.1 Chọn môi chất lạnh sử dụng
Các môi chất lạnh thường sử dụng để tính toán trong phần mềm là: R22, R134a, R502, R404A, R407A, R717 [4]
2.6.2 Các chu trình sử dụng tính toán
Chu trình quá lạnh, quá nhiệt
2.6.3 Nội dung tính toán chu trình bao gồm
Xác định trạng thái các điểm nút
Xác định các thông số nhiệt động các điểm nút: Áp suất, nhiệt độ, entanpi, entropy, thể tích riêng
Tính toán chu trình lạnh: lượng môi chất, công suất nhiệt dàn nóng, công suất nhiệt dàn lạnh, công suất máy nén
LẬP TRÌNH PHẦN MỀM
Các thông số phần mềm
Bảng 1 Thông số khí hậu địa phương lắp đặt
STT Thông số Đơn vị
(tỉnh, thành phố Việt Nam)
(Nhiệt độ trung bình mùa hè)
(Độ ẩm trung bình mùa hè)
Bảng 2 Thông tin loại kết cấu kho lạnh
STT Thông số Đơn vị
2 Mordula room without floor pannel
(Kho pannel với sàn bêtông)
3 Mordula room with glass door
(kho pannel với cửa bằng kính)
Bảng 3 Thông tin phạm vi ứng dụng kho lạnh
STT Thông số Đơn vị
Bảng 4 Thông tin kích thước kho lạnh
STT Thông Số Đơn Vị
4 Height of goods (chiều cao chất tải) m
Bảng 5 Thông tin tính phụ tải nhiệt sản phẩm
STT Thông số Đơn vị
1 Type of goods (Loại sản phẩm) -
2 Goods load per cubic metters
(định mức chất tải) kg/m 3
Quantity of goods per day (lượng sản phẩm nhập vào kho trong 24h), tính theo phần trămn dung tích kho
(nhiệt độ sản phẩm nhập vào kho)
5 Packaging type (loại bao bì)
6 Pakaging weight (khối lượng bao bì), tính theo phần trăm khốilượng sản phẩm nhập vào
Bảng 6 Thông tin vật liệu cách nhiệt
STT Thông số Đơn vị
1 Wall (tường), Roof (trần), Floor (sàn), Door (cửa) -
Adjust temperature (nhiệt độ điều chỉnh) chênh lệch nhiệt độ môi trường ngoài vách so với nhiệt độ địa phương lắp đặt)
Bảng 7 Thông tin cửa kho lạnh
STT Thông số Đơn vị
4 Time open per day (số lần mở cửa trong 24h) -
5 Opening time (Thời gian mở cửa) min
Bảng 8 Thông tin phụ tải nhiệt do vận hành, thông gió
STT Thông Số Đơn Vị
3 Electronic Motor (động cơ điện) W
6 Air change (hệ số trao đổi không khí trong kho) -
Bảng 9 Hệ số an toàn và thời gian làm việc
STT Thông số Đơn vị
1 Safety margin (hệ số an toàn) -
(thời gian làm việc hệ thống trong 1 ngày) giờ
Bảng 10 Thông tin chu trình lạnh
STT Thông số Đơn vị
Cycle refrigeration (chu trình lạnh) Chu trình quá lạnh, quá nhiệt, Chu trình hồi nhiệt
(chênh lệch nhiệt độ nhiệt độ ngưng tụ và nhiệt độ môi trường)
(chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ bay hơi và nhiệt độ kho lạnh)
Bảng 11 Thông số đầu ra
STT Thông số Đơn vị
- Transmission (qua kết cấu bao che)
- Product load (sản phẩm tỏa ra)
- Respiratory load (sản phẩm hô hấp) -Ventilation load (thông gió)
2 Phần trăm các dòng nhiệt tổn thất %
Trạng thái các điểm nút chu trình lạnh
Bảng thông số các điểm nút
Tính toán chu trình lạnh
- Năng suất nhiệt riêng tại thiết bị ngưng tụ
- Lượng môi chất tuần hoàn
Giao diện phần mềm
Chúng tôi phát triển phần mềm thiết kế kho lạnh dựa trên các phương trình và dữ liệu liên quan, với các thông số đầu vào và đầu ra được xác định rõ ràng.
Từ Hình 2 đến Hình 7 thể hiện các thông số đầu vào của chương trình
Từ Hình 8 và Hình 9 thể hiện các thông số đầu ra của chương trình
Hình 3 Thông số đầu vào của địa phương lắp đặt, loại kho lạnh và phạm vi ứng dụng
Hình 4 Thông số đầu vào sản phẩm bảo quản
Hình 5 Thông số đầu vào kích thước kho lạnh, cách nhiệt, cửa kho lạnh
Hình 6 Thông số đầu vào tải nhiệt do vận hành và thời gian làm việc hệ thống
Hình 7 Thông số đầu vào chu trình lạnh
Hình 8 thể hiện thông số đầu ra các tổn thất nhiệt trong kho lạnh bao gồm:
- Dòng nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che
- Dòng nhiệt tổn thấp do sản phẩm tỏa ra
- Dòng nhiệt tổn thất do vận hành
- Dòng nhiệt tổn thất do thông gió
- Dòng nhiệt tổn thất do sản phẩm hô hấp
Hình 8 Thông số đầu ra phụ tải nhiệt
Hình 9 thể hiện các thông số đầu ra của chu trình lạnh, bao gồm:
- Thông số trạng thái các điểm nút
- Thông số nhiệt động các điểm nút
- Tính toán các thông số cơ bản chu trình lạnh
Hình 9 Thông số đầu ra của chu trình lạnh
" Ventilation" function func_ahihi(a,b) if a=0 then func_ahihi=0 else func_ahihi=b endif end
"y1: Nhiet dau vao, y2: nhiet luu tru "
Procedure proc_do_an( thuc_pham,x_2,l_1: y_1,y_2)
Bài viết này trình bày các phương trình toán học cho các loại thực phẩm khác nhau Nếu thực phẩm là "Trái chanh", phương trình cho y_1 và y_2 được xác định bởi -0.002*x_2^3 + 0.0678*x_2^2 + 1.9103*x_2 + 8.9759 Đối với "Trái mơ", y_1 và y_2 sẽ có dạng 0.0006*x_2^4 - 0.0407*x_2^3 + 0.896*x_2^2 + 2.8662*x_2 + 18 Khi thực phẩm là "Trái cam", phương trình là -0.0003*x_2^4 + 0.0028*x_2^3 + 0.1963*x_2^2 + 0.6043*x_2 + 11 Với "Củ hành", y_1 và y_2 sẽ được tính bằng 0.0022*x_2^4 - 0.0707*x_2^3 + 0.641*x_2^2 - 0.5171*x_2 + 20 Đối với "Trái đào", các phương trình là 0.0022*x_2^4 - 0.0982*x_2^3 + 1.5697*x_2^2 - 1.2641*x_2 + 19 "Trái lê" có y_1 và y_2 được xác định bởi -0.002*x_2^4 + 0.0336*x_2^3 + 0.4111*x_2^2 + 2.5598*x_2 + 20 Với "Bắp cải", các phương trình là 0.0028*x_2^4 - 0.0988*x_2^3 + 1.2812*x_2^2 - 0.6897*x_2 + 33 Đối với "Trái táo", y_1 và y_2 được tính bằng 0.0002*x_2^4 - 0.0213*x_2^3 + 0.6081*x_2^2 - 0.1325*x_2 + 19 Khi thực phẩm là "Trái mận", phương trình sẽ là 0.0007*x_2^4 - 0.0452*x_2^3 + 0.8901*x_2^2 + 5.3953*x_2 + 21 Nếu thực phẩm là "Khoai tây", y_1 và y_2 được xác định bởi -0.0004*x_2^4 + 0.016*x_2^3 - 0.1628*x_2^2 + 1.265*x_2 + 20 Cuối cùng, với "Cà rốt", phương trình là -0.0019*x_2^4 + 0.0827*x_2^3 - 0.8374*x_2^2 + 4.3594*x_2 + 28.
The article outlines a series of conditional equations that calculate values based on different food types For "Dua chuot," the equations yield specific polynomial expressions for y_1 and y_2 Similarly, for "Sup lo," distinct coefficients are applied to generate new values The calculations for "Cu cai" and "Rau tuoi" follow suit, each with their unique polynomial formulas If none of these food types are matched, the values for y_1 and y_2 default to zero The results are processed through a function that takes the type of food, temperature input, and room conditions to produce final outputs.
DB1]; RH=RH[1]; WB=WB[1]
DB2]; RH=RH[2]; WB=WB[2]
DB3]; RH=RH[3]; WB=WB[3]
DB4]; RH=RH[4]; WB=WB[4]
DB5]; RH=RH[5]; WB=WB[5]
DB6]; RH=RH[6]; WB=WB[6]
DB7]; RH=RH[7]; WB=WB[7]
DB8]; RH=RH[8]; WB=WB[8]
DB9]; RH=RH[9]; WB=WB[9]
DB10]; RH=RH[10]; WB=WB[10]
DB11]; RH=RH[11]; WB=WB[11]
DB12]; RH=RH[12]; WB=WB[12]
DB13]; RH=RH[13]; WB=WB[13]
DB14]; RH=RH[14]; WB=WB[14]
DB15]; RH=RH[15]; WB=WB[15]
DB16]; RH=RH[16] ;WB=WB[16]
DB17]; RH=RH[17]; WB=WB[17]
DB18]; RH=RH[18]; WB=WB[18]
DB19]; RH=RH[19]; WB=WB[19]
DB20]; RH=RH[20]; WB=WB[20]
DB21]; RH=RH[21]; WB=WB[21]
DB22]; RH=RH[22]; WB=WB[22]
DB23]; RH=RH[23]; WB=WB[23]
DB24]; RH=RH[24]; WB=WB[24]
DB25]; RH=RH[25]; WB=WB[25]
$if city$='Ho Chi Minh'
DB26]; RH=RH[26]; WB=WB[26]
DB27]; RH=RH[27]; WB=WB[27]
$if insul_1$='Injected polyurethane PUR' cond_wall=cond[1]
$if insul_1$='Expanded polyurethane' cond_wall=cond[2]
$if insul_1$='Expanded polyurethane EPS' cond_wall=cond[3]
$if insul_2$='Injected polyurethane PUR' cond_roof=cond[1]
$if insul_2$='Expanded polyurethane' cond_roof=cond[2]
$if insul_2$='Expanded polyurethane EPS' cond_roof=cond[3]
$if insul_2$='Concrete roof slab'
$if insul_2$='Concrete flagstone' cond_roof=cond[5]
$if insul_3$='Injected polyurethane PUR' cond_floor=cond[1]
$if insul_3$='Expanded polyurethane' cond_floor=cond[2]
$if insul_3$='Expanded polyurethane EPS' cond_floor=cond[3]
$if insul_3$='Concrete floor slab' cond_floor=cond[4]
$if insul_3$='Concrete flagstone' cond_floor=cond[5]
$if insul_4$='Single glass' cond_door=cond[6]
$if insul_4$='Air chambered glass' cond_door=cond[7]
$if insul_4$='Double air chambered glass' cond_door=cond[8]
$if insul_4$='Injected polyurethane PUR' cond_door=cond[1]
$if insul_4$='Expanded polyurethane EPS' cond_door=cond[3]
$if type_good$='Thit bo'
$if type_good$='Thit be'
$if type_good$='Thit lon'
$if type_good$='Thit ga'
$if type_good$='Thit vit'
$if type_good$='Ca ngu'
$if type_good$='Ca thu'
$if type_good$='Bap cai'
$if type_good$='Bong cai xanh'
$if type_good$='Ca rot'
$if type_good$='Cu cai'
$if type_good$='Cay atiso'
$if type_good$='Cu hanh'
$if type_good$='Hat dau'
$if type_good$='Mang tay'
$if type_good$=Rau can tay''
$if type_good$='Rau diep ca'
$if type_good$='Sup lo'
$if type_good$='Trai bap'
$if type_good$='Trai cam'
$if type_good$='Trai cherry'
$if type_good$='Trai dao'
$if type_good$='Trai le'
$if type_good$='Trai luu'
$if type_good$='Trai man'
$if type_good$='Trai mo'
$if type_good$='Trai nho'
$if type_good$='Trai quyt'
$if type_good$='Trai tao'
$if type_good$='Trai dau tay'
$if type_good$='Ca chua chin'
$if type_good$='Ca chua xanh'
$if type_good$='Dua chuot'
$if type_good$='Dua hau'
$if type_good$='Khoai tay'
$if type_good$='Trai bo'
$if type_good$='Trai chanh'
$if type_good$='Trai chuoi'
$if pack$='Khong bao bi' c_pack=c_pack[1]
$if pack$='Thep' c_pack=c_pack[2]
$if pack$='Thep khong ri' c_pack=c_pack[3]
$if pack$='Sat' c_pack=c_pack[4]
$if pack$='Hop kim nhom' c_pack=c_pack[5]
$if pack$='Go' c_pack=c_pack[6]
$if pack$='Kinh' c_pack=c_pack[7]
$if pack$='Carton' c_pack=c_pack[8]
Duplicate i=1, 8 cond[i]=lookup('Lookup 2',i,1) end
Delta_cn[k]=lookup('Lookup 3',k,1) end
Duplicate m=1, 8 c_pack[m]=lookup('Lookup 4',m,1) end
$if type_cyc$='Qua lanh-qua nhiet'
T1=T0;P1=P0;H1=ENTHALPY(F$,X=1,P=P1);S1=ENTROPY(F$,X=1,P=P1);V1=V OLUME(F$,X=1,P=P1);a_1=Quality(F$,P=P1,H=H1);status_1$=Phase$(F$,X=1,P=P
T2=Tqnn;P2=P0;H2=ENTHALPY(F$,X=1,P=P0);S2=ENTROPY(F$,P=P2,T=Tqn); V2=VOLUME(F$,S=S2,P=P2); a_2=Quality(F$,P=P2,T=T2);status_2$=Phase$(F$,T=T2,P=P2)
Tqn=TEMPERATURE(F$,S=S1,P=Pk);Pqn=PK;Hqn=ENTHALPY(F$,S=S1,T=Tqn)
;Sqn=S2;Vqn=VOLUME(F$,S=Sqn,P=Pqn);a_qn=Quality(F$,H=Hqn,P=Pqn);status_ qn$=Phase$(F$,T=Tqn,P=Pqn)
T3=TK;P3=PK;H3=ENTHALPY(F$,X=0,P=PK);S3=ENTROPY(F$,X=0,P=PK);V3
=VOLUME(F$,X=0,P=PK);a_3=Quality(F$,H=H3,P=P3);status_3$=Phase$(F$,H=H 3,P=P3)
Tql=Tqll;Pql=Pk;Hql=ENTHALPY(F$,X=0,T=Tql);Sql=ENTROPY(F$,X=0,T=Tql); Vql=VOLUME(F$,X=0,T=Tql);a_ql=Quality(F$,H=Hql,P=Pql);status_ql$=Phase$(F
H4=Hql;P4=P0;T4=T0;S4=ENTROPY(F$,H=H4,P=P0);V4=VOLUME(F$,H=H4,P P0);a_4=Quality(F$,H=H4,P=P4); status_4$=Phase$(F$,X=1,P=P4)
"CONG NEN RIENG" l_comp=Hqn-H2
"NHIET THAI TAI THIET BI NGUNG TU" q_cond=Hqn-H3
"NANG SUAT LANH RIENG THE TICH" q_eva=H1-H4
"Luu luong moi chat" m_ref=(0.001*Load_need)/q_eva
Load_need=Load_total*hs_ref
$if type_cyc$='Hoi nhiet'
T1=T0;P1=P0;H1=ENTHALPY(F$,X=1,P=P0);S1=ENTROPY(F$,X=1,P=P0);V1=V OLUME(F$,X=1,P=P0);a_1=Quality(F$,H=H1,P=P1);status_1$=Phase$(F$,X=1,P=P
Tqn=TEMPERATURE(F$,S=S1,P=PK);Pqn=PK;Hqn=ENTHALPY(F$,S=S1,T=Tqn );Sqn=S2;Vqn=VOLUME(F$,S=Sqn,P=Pqn);a_qn=Quality(F$,H=Hqn,P=Pqn);status _qn$=Phase$(F$,T=Tqn,P=Pqn)
T3=TK;P3=PK;H3=ENTHALPY(F$,X=0,P=PK);S3=ENTROPY(F$,X=0,P=PK);V3
=VOLUME(F$,X=0,P=PK);a_3=Quality(F$,S=S3,P=P3);status_3$=Phase$(F$,H=H3 ,P=P3)
H1));Pql=PK;Tql=TEMPERATURE(F$,H=Hql,P=Pql);Sql=ENTROPY(F$,H=Hql,P
=Pql);Vql=VOLUME(F$,H=Hql,P=Pql);a_ql=Quality(F$,H=Hql,P=Pql);status_ql$=P hase$(F$,T=Tql,P=Pql)
H4=Hql;T4=T0;P4=P0;S4=ENTROPY(F$,H=H4,P=P0);V4=VOLUME(F$,H=H4,P P0);a_4=Quality(F$,H=H4,P=P4); status_4$=Phase$(F$,X=1,P=P4)
"CONG NEN RIENG" l_comp=Hqn-H2
"NHIET THAI TAI THIET BI NGUNG TU" q_cond=Hqn-H3
"NANG SUAT LANH RIENG THE TICH" q_eva=H1-H4
Load_need=Load_total*hs_ref
F_load=F_room*factor_load h_load=h_room-Deltal_load
" Product Load " good=(goods_load*TDB*(Temp_input - t_TDDD)) +
(goods_load*TDB*(Temp_input-T_db) )+(goods_load*DA)+
(goods_load*SDB*(T_db-t_room)) good_cool= (good*0.0002777778)*1000
Load_product=good_cool*1000/(Cooling_time*3600)
Load_pack=(c_pack*pack_load*(Temp_input-t_room)) / (Cooling_time*3600) goods_loadtor_goods*Wigh_load/100 pack_loadtor_pack*goods_load/100
Load_product_pack=Load_product+Load_pack
" Ventilation" load_re= ((goods_load/1000) * (0.1 *y_1 + 0.9 *y_2 ))/24*.36000
" Dong nhiet thong gio san pham"
Load_ven=func_ahihi(load_re,
(1000*F_room*h_room*air_changer*Density(Air_ha,T=t_room,P=1)*(Enthalpy(Air_ ha,TP=1)-Enthalpy(Air_ha,T=t_room,P=1))/(24*3600)))
F_wall=2*(L_room*h_room)+2*(W_room*h_room)
Delta_t_wallt_room-t_adjust_wall
Delta_t_rooft_room-t_adjust_roof
Delta_t_floort_room-t_adjust_floor
Delta_t_doort_room-t_adjust_door coef_1=1.6 coef_2=1.6 factor_wall=1/(1/coef_1+1/coef_2+Delta_wall/cond_wall)
50 factor_roof=1/(1/coef_1+1/coef_2+Delta_roof/cond_roof) factor_floor=1/(1/coef_1+1/coef_2+Delta_floor/cond_floor) factor_door=1/(1/coef_1+1/coef_2+Delta_door/cond_door)
Load_wall= factor_wall*F_wall*Delta_t_wall
Load_roof= factor_roof*F_roof*Delta_t_roof
Load_floor= factor_floor*F_floor*Delta_t_floor
Load_door= factor_door*F_door*Delta_t_door
Load_transfer=Load_wall+Load_roof+Load_floor+Load_door
Load_people=quality_people*( 272 - 6*t_room )
Load_light=power_light*F_room
Load_door_heat=power_door*U_door*n_door
Load_defrost=(power_defrost*time_day*time_defrost)/(60*24)
Load_infrac=(q_7*D_t*D_f*(1-J))*1000 q_7=0.221 * F_door * (I_xn-I_kho)* kl_r * ( 1- kl_i / kl_r )^0.5 * ( 9.81 * h_door )^ 0.5 * F_m
I_xn=Enthalpy(Air_ha,TP=1.0135)
I_kho=Enthalpy(Air_ha,T=t_room,P=1.0135)
D_t = ( n_door *time_open + 60 *open_time) / ( 3600 * daily_open )
T_klr kl_isity(Air_ha,T=T_klr,P=P_KLR)
T_klr1=t_room kl_rsity(Air_ha,T=T_klr1,P=P_klr1)
The total load is calculated by summing various components, including the load from people, light, doors, heating, defrosting, fans, transfers, other sources, products, packaging, ventilation, and infrastructure.
Load_internal=Load_people+Load_light+Load_door_heat+Load_defrost+Load_fans+ Load_other+Load_infrac
To calculate the percentage of heat loads in a system, use the formula: (per_transfer0 * Load_transfer / Load_total) + (per_people0 * Load_people / Load_total) + (per_light0 * Load_light / Load_total) + (per_door_heat0 * Load_door_heat / Load_total) + (per_defrost0 * Load_defrost / Load_total) This equation allows for a comprehensive assessment of heat contributions from various sources, ensuring an efficient analysis of energy performance.
The data presented includes various load percentages, calculated as follows: the percentage of fans is determined by dividing the load of fans by the total load; the percentage of other loads is calculated similarly; product load percentage is derived from the product load divided by the total; product pack load percentage is obtained in the same manner; pack load percentage is calculated by dividing pack load by total load; vendor load percentage is determined from vendor load divided by total load; infrastructure load percentage is derived from infrastructure load divided by total load; re-load percentage is calculated by dividing re-load by total load; and finally, the overall percentage is represented as total load divided by itself, resulting in a consistent value of 100%.