1. Trang chủ
  2. » Kỹ Năng Mềm

Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường

46 26 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khối Lượng Hiện Đại VSA Tâm Lý Kiểm Định Các Dấu Hiệu Của Lý Thuyết VSA Trên Thị Trường
Tác giả Nguyễn Lan Anh
Trường học Đại học Kinh tế
Chuyên ngành Toán Kinh Tế
Thể loại chuyên đề thực tập
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 4,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU (0)
    • 1.1. Đặt vấn đề (4)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 2.1. Phân tích kỹ thuật và vai trò của phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán (10)
    • 2.4. Sử dụng phân tích kỹ thuật trên TTCKVN (0)
    • 3.1. Tâm lý nhà đầu tư dưới góc nhìn của lý thuyết VSA (0)
    • 3.2. Khối lượng giao dịch và tầm quan trọng của khối lượng trên thị trường 32 1. ....................................................Các khái niệm về khối lượng giao dịch 32 2...................................................................................Phân tích khối lượng 37 3.3.Phân tích tâm lý đầu tư thông qua khối lượng và biến động giá (0)
    • 3.5. Ví dụ minh họa việc sử dụng lý thuyết VSA trên TTCKVN (0)
  • CHƯƠNG IV: KIỂM ĐỊNH CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CỦA LÝ THUYẾT VSA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (31)
    • 4.1. Cách thu thập số liệu kiểm định dấu hiệu nhận biết trong VSA (31)
    • 4.2. Kiểm định dấu hiệu Upthrust bar và Testing for supply trong VSA (36)
  • KẾT LUẬN (42)

Nội dung

Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cần thực hiện phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để đưa ra quyết định đầu tư chính xác Giá cổ phiếu được hình thành từ giao dịch, được gọi là giá cả hay giá giao dịch Phân tích kỹ thuật tập trung vào biến động giá để dự đoán xu hướng tiếp theo, trong khi phân tích cơ bản xác định giá trị nội tại của cổ phiếu dựa vào hoạt động và lợi nhuận dự kiến của công ty phát hành Việc hiểu rõ bản chất và ứng dụng của hai phương pháp này là rất quan trọng để tránh nhầm lẫn cho nhà đầu tư.

Phân tích cơ bản là phương pháp đánh giá cổ phiếu dựa trên các yếu tố nền tảng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, từ đó xác định giá trị nội tại của chúng trên thị trường.

Các nhân tố cơ bản cần nghiên cứu bao gồm phân tích thông tin công ty, báo cáo tài chính, hoạt động kinh doanh, ngành nghề và các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Sau khi hoàn thành nghiên cứu, nhà phân tích phải đưa ra dự đoán về các chỉ tiêu quan trọng như thu nhập kỳ vọng, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, giá trị hợp lý của cổ phiếu, cùng với các đánh giá và khuyến nghị mua/bán trên thị trường.

Cụ thể, các nhân tố cần chú trọng trong phân tích cơ bản về cổ phiếu là

* Hoạt động kinh doanh của công ty

* Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty

* Khả năng lợi nhuận (hiện tại và ước đoán)

* Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty

* Sức ép cạnh tranh và chính sách giá cả

* Kết quả sản xuất kinh doanh theo thời gian

* Kết quả sản xuất kinh doanh so sánh với công ty tương tự và với thị trường

Chất lượng quản lý cổ phiếu có thể được phân tích thông qua phương pháp top-down, bắt đầu từ các yếu tố vĩ mô đến vi mô Phân tích này bao gồm năm cấp độ khác nhau, giúp đánh giá tổng quát ảnh hưởng của các yếu tố này đến giá trị cổ phiếu.

* Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô

* Phân tích thị trường tài chính - chứng khoán

* Phân tích ngành mà công ty đang hoạt động

Tùy thuộc vào mục tiêu và khả năng phân tích, nhà phân tích có thể lựa chọn một trong năm mức độ phân tích khác nhau Trong phân tích công ty, phương pháp phi tài chính được sử dụng để đánh giá bộ máy quản lý, nguồn nhân lực, khả năng phát triển sản phẩm mới, thị trường, thị phần và khả năng cạnh tranh Bên cạnh đó, phương pháp SWOT cũng là một cách tiếp cận phổ biến, tập trung vào việc xác định và đánh giá bốn khía cạnh chính của công ty.

Nhà đầu tư có thể phân loại cổ phiếu thành 06 loại cơ bản dựa trên tính chất thu nhập mà chúng mang lại Các loại cổ phiếu này bao gồm: cổ phiếu hàng đầu (blue-chips), cổ phiếu tăng trưởng (ổn định và bùng nổ), cổ phiếu phòng vệ, cổ phiếu chu kỳ và cổ phiếu thời vụ Việc hiểu rõ các loại cổ phiếu này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý trong quá trình đầu tư.

Phân tích cổ phiếu là một trong những lĩnh vực cốt lõi và phức tạp nhất trong đầu tư, với bản chất của phương pháp phân tích cơ bản là định giá cổ phiếu để dự đoán giá trị nội tại của nó Để đạt được mục tiêu này, thường có năm phương pháp định giá cổ phiếu chính được áp dụng.

* Phương pháp định giá dựa trên luồng cổ tức

* Phương pháp định giá dựa trên luồng tiền

* Phương pháp định giá dựa trên hệ số P/E

* Phương pháp dựa trên các hệ số tài chính

* Phương pháp định giá dựa trên tài sản ròng.

Phân tích kỹ thuật là phương pháp sử dụng biểu đồ và đồ thị để nghiên cứu biến động giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch Phương pháp này giúp phân tích cung cầu đối với cổ phiếu, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý về việc mua, bán hoặc giữ cổ phiếu trong ngắn hạn.

Nhà phân tích kỹ thuật chủ yếu dựa vào việc nghiên cứu biến động giá thị trường của cổ phiếu, tập trung vào hành vi biến động giá và khối lượng giao dịch, cùng với các xu hướng liên quan Để thực hiện phân tích kỹ thuật, cần có những giả định mấu chốt.

Hành vi của cổ phiếu và thị trường chứng khoán thường phản ánh xu hướng diễn biến theo thời gian, trong đó xu hướng xác định phương hướng chính, có thể là đi lên hoặc đi xuống của cổ phiếu và thị trường.

* Biến động giá không phải là ngẫu nhiên mà chúng xảy ra dưới các dạng thức có thể được phân tích để dự đoán biến động tương lai.

* Biến động thị trường được phản ánh tất cả trong giá cổ phiếu

Lịch sử tài chính thường lặp lại do bản chất không thay đổi của con người, đặc biệt là nhà đầu tư, dẫn đến những hành vi tương tự trong các tình huống giống nhau và tạo ra các xu hướng giá lặp lại Để thực hiện phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư cần dựa vào đồ thị, với trục tung biểu thị giá cổ phiếu và trục hoành thể hiện thời gian, sử dụng các loại đồ thị như đường thẳng, dạng vạch hoặc hình nến Các nhà phân tích kỹ thuật áp dụng nhiều chỉ báo phân tích như đường xu thế, kênh xu thế, mức hỗ trợ, mức kháng cự, điểm đột phá, đường trung bình động, chỉ số sức mạnh tương đối và dải Bollinger để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Các phương pháp và công cụ phân tích kỹ thuật đã phát triển mạnh mẽ từ đầu thế kỷ 20, với lý thuyết Dow của Charles Dow nổi bật Những ý tưởng phân tích này lần đầu tiên được công bố trên tạp chí Wall Street Journal Đến nay, lý thuyết Dow vẫn là nền tảng quan trọng cho phân tích kỹ thuật, cung cấp các chỉ báo thiết yếu cho các nhà đầu tư.

Ta sẽ so sánh hai phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để thấy được đặc điểm nổi bật của mỗi phương pháp.

Phân tích cơ bản dựa vào các yếu tố đầu vào và khả năng phân tích chủ quan, dẫn đến việc một cổ phiếu có thể có nhiều kết quả nhận định khác nhau Mặc dù thường bỏ qua yếu tố tâm lý đầu tư, phân tích cơ bản vẫn là phương pháp hàng đầu và thiết yếu trong đầu tư cổ phiếu, cung cấp cơ sở vững chắc cho các quyết định đầu tư Khoảng 90% nhà đầu tư sử dụng phương pháp này.

Phân tích kỹ thuật, dựa trên hành vi cổ phiếu, là công cụ ngắn hạn không phù hợp cho phân tích dài hạn Dù vậy, phương pháp này vẫn thu hút một lượng lớn nhà đầu tư tin tưởng và sử dụng.

Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật là hai phương pháp nghiên cứu thị trường chứng khoán khác nhau Phân tích cơ bản tập trung vào việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến động giá cổ phiếu, nhằm trả lời câu hỏi "tại sao giá cổ phiếu thay đổi" Ngược lại, phân tích kỹ thuật chú trọng vào các hiệu ứng của biến động giá, nhằm xác định "khi nào giá cổ phiếu sẽ thay đổi" Trong khi nhà phân tích kỹ thuật chỉ cần nắm bắt được các hiệu ứng, nhà phân tích cơ bản lại cần hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tình hình đó.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tình hình biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây, đặc biệt là hiện tượng thao túng giá cổ phiếu, hay còn gọi là "làm giá" Bài viết đặt ra mục tiêu chính là tìm hiểu và giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.

1 Nghiên cứu phương pháp phân tích tâm lý nhà đầu tư thông qua biến động giá và khối lượng giao dịch (còn gọi là lý thuyết VSA) Từ đó đưa ra các kiến nghị để tìm ra bước đi của dòng tiền thông minh – hay còn gọi là Smart money.

2 Kiểm định sự đúng đắn của lý thuyết VSA trên TTCKVN thông qua việc đánh giá tâm lý NĐT trên TTCKVN.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài này là tâm lý của các nhà đầu tư cá nhân Trong đó ta chia làm hai loại

Nhà đầu tư lớn (những nhà đầu tư nắm giữ lượng tiền và cổ phiếu trên thị trường hay còn gọi là dòng tiền thông minh).

Nhà đầu tư nhỏ lẻ (những nhà đầu tư thiếu chuyên nghiệp và hoạt động giao dịch riêng lẻ, độc lập với nhau trên thị trường).

Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo những mục tiêu đã đề ra, bài viết chỉ

1 Lý thuyết được nghiên cứu là lý thuyết VSA theo Tom Willams.

2 Thị trường chứng khoán được nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam.

3 Nghiên cứu cung – cầu về cổ phiếu trong một giai đoạn nhất định dựa vào khối lượng giao dịch và sự biến động giá của cổ phiếu đó.

4 Đối tượng tham gia giao dịch các cổ phiếu chỉ coi là các nhà đầu tư cá nhân, giao dịch cổ phiếu dựa hoàn toàn theo Phân tích kỹ thuật.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƯỜNG PHÁI PHÂN TÍCH

KỸ THUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG TRÊN TTCKVN

Phân tích kỹ thuật và vai trò của phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán

2.1.1 Phân tích kỹ thuật là gì?

Phân tích kỹ thuật là phương pháp dự đoán biến động giá trong tương lai dựa trên các dữ liệu giá trong quá khứ Tương tự như dự báo thời tiết, nó không đảm bảo độ chính xác tuyệt đối nhưng cung cấp cái nhìn tổng quan cho các nhà đầu tư về khả năng xảy ra của các biến động giá Phân tích này tập trung vào mối quan hệ giữa giá và khối lượng theo thời gian thông qua việc sử dụng đồ thị.

Phân tích kỹ thuật có thể áp dụng cho nhiều loại tài sản tài chính như cổ phiếu, chỉ số, hàng hóa, hợp đồng giao sau và các công cụ tài chính khác Giá trị được xem xét bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất và giá thấp nhất của chứng khoán trong một khoảng thời gian cụ thể Khoảng thời gian này có thể dựa trên dữ liệu giá giao dịch trong ngày, như 5 phút, 10 phút hoặc từng giờ.

2.1.2 Vai trò của phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán Để đưa ra một quyết định mua bán một cổ phiếu nào đó, các nhà đầu tư thường tiến hành phân tích theo cách riêng của mình để đưa ra quyết định đầu tư Nhìn chung, có hai loại là phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản (như đã trình bày ở chương I) Trên thực tế, phân tích kỹ thuật được sử dụng chủ yếu cho việc quyết định đầu tư ngắn hạn và lướt sóng bởi các lý do sau

Phân tích kỹ thuật dựa trên giả định rằng giá phản ánh tất cả hành động của thị trường, với mọi thông tin mới đều được tích hợp vào giá Do đó, giá không chỉ hợp lý mà còn phản ánh kiến thức của tất cả các nhà tham gia thị trường, bao gồm nhà đầu tư cá nhân, nhà quản trị danh mục, và các nhà phân tích Phân tích kỹ thuật tận dụng thông tin trong giá để lý giải các biểu hiện của thị trường và dự báo tương lai, cho thấy rằng giá vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.

Biến động giá không hoàn toàn ngẫu nhiên mà thường có xu hướng rõ ràng, điều này được các nhà phân tích cơ bản công nhận Họ có khả năng xác định xu hướng và đầu tư theo đó để thu lợi nhuận Tuy nhiên, trong quá trình giá di chuyển theo xu hướng, vẫn xảy ra những dao động nhỏ, và các nhà đầu tư theo phân tích kỹ thuật có thể tận dụng những biến động này để kiếm lời Ngoài ra, cổ phiếu cũng có thể bị thao túng giá, gây khó khăn cho việc xác định xu hướng và làm cho việc kiếm lợi nhuận từ phân tích cơ bản trở nên thách thức hơn.

Phân tích kỹ thuật tập trung vào việc tìm hiểu giá hiện tại và biến động giá trong quá khứ, thay vì lý do đằng sau những thay đổi giá Mục tiêu chính của nó là dự đoán giá trong tương lai thông qua việc phân tích giá và khối lượng giao dịch Đối với các nhà phân tích kỹ thuật, sự gia tăng giá chỉ đơn giản là do cầu vượt cung, với giá trị tài sản được xác định bởi mức giá mà người mua sẵn lòng chi trả Vì vậy, phân tích kỹ thuật rất quan trọng đối với các nhà đầu tư ngắn hạn và lướt sóng.

Trong phân tích kỹ thuật, có hai trường phái chính cần lưu ý: trường phái phân tích cổ điển, đại diện là lý thuyết Dow, và trường phái phân tích hiện đại, đại diện là lý thuyết VSA.

2.2 Trường phái phân tích cổ điển – Lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow là phương pháp lâu đời và phổ biến nhất để xác định xu hướng chính trên thị trường chứng khoán, đóng vai trò là nền tảng cho mọi nghiên cứu kỹ thuật trong lĩnh vực này.

Lý thuyết được xây dựng dựa trên những biến động của thị trường, thể hiện qua chỉ số trung bình, thay vì dựa vào phân tích cơ bản từ các thống kê hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục đích chính của lý thuyết Dow là xác định những thay đổi trong sự dịch chuyển cơ bản của thị trường Khi một xu hướng đã được thiết lập, nó sẽ tiếp tục cho đến khi có sự đảo chiều Lý thuyết này tập trung vào phương hướng của xu hướng mà không dự đoán được khoảng thời gian hay phạm vi cuối cùng của xu hướng đó.

Để hiểu rõ lý thuyết Dow, trước hết cần nghiên cứu chỉ số trung bình của thị trường Giá chứng khoán của các công ty thường di chuyển đồng hướng, nhưng một số cổ phiếu có thể đi ngược lại xu thế chung trong thời gian ngắn Khi thị trường tăng, một số cổ phiếu có thể tăng nhanh hơn, và khi thị trường giảm, một số lại giảm nhanh chóng trong khi số khác có thể tăng Tuy nhiên, hầu hết các chứng khoán vẫn dao động theo cùng một xu thế chung Để giải thích lý thuyết Dow một cách chính xác, cần ghi chép lại mức giá đóng cửa và tổng số giao dịch hàng ngày trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời chú ý đến sáu nguyên lý cơ bản của lý thuyết này.

2.2.1 Sáu nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow

1) Giá phản ánh tất cả hành động của thị trường

Những thay đổi trong mức giá đóng cửa hàng ngày cung cấp cái nhìn tổng quan về tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, bao gồm cả nhà đầu tư hiện tại và tương lai Quá trình này được cho là phản ánh tất cả các hành động thị trường đã biết và có thể dự đoán, ảnh hưởng đến mối quan hệ cung cầu của cổ phiếu Mặc dù hành động của nhà đầu tư có thể không dự đoán được, nhưng sự xuất hiện của chúng sẽ được đánh giá nhanh chóng và các hàm ý từ những hành động này sẽ được phản ánh rõ ràng.

2) Thị trường có ba sự dịch chuyển

Trên thị trường chứng khoán có ba sự dịch chuyển cùng một lúc. a) Sự dịch chuyển chính:

Sự dịch chuyển quan trọng nhất trên thị trường chứng khoán thường được biết đến như xu hướng đầu cơ giá lên hoặc giá xuống, kéo dài từ dưới một năm đến vài năm Thị trường đầu cơ giá xuống diễn ra khi giá cổ phiếu giảm liên tục và chỉ kết thúc khi có sự phục hồi đáng kể Quá trình này bắt đầu bằng việc từ bỏ kỳ vọng mua vào cổ phiếu, tiếp theo là sự sụt giảm trong hoạt động kinh doanh và lợi nhuận Thị trường giá xuống đạt đỉnh khi cổ phiếu bị bán ra dưới giá trị thực, thường do thông tin tiêu cực hoặc áp lực từ việc mua bán ép buộc, như giao dịch margin.

Thị trường đầu cơ giá lên diễn ra khi có sự tăng trưởng mạnh mẽ kéo dài ít nhất 18 tháng, thường bị gián đoạn bởi các phản ứng thứ cấp Giai đoạn đầu của thị trường này bắt đầu khi giá trung bình đã phản ánh những thông tin xấu nhất, dẫn đến sự phục hồi niềm tin vào tương lai Giai đoạn thứ hai phản ánh sự cải thiện trong điều kiện kinh doanh, trong khi giai đoạn cuối lại xuất hiện khi niềm tin trở nên quá mức, dẫn đến sự đầu cơ vào các cổ phiếu đã tăng giá dựa trên những dự đoán không thực tế.

Phản ứng thứ cấp hay trung gian là sự sụt giảm nghiêm trọng trong thị trường đầu cơ giá lên hoặc sự tăng giá quan trọng trong thị trường đầu cơ giá xuống, kéo dài từ ba tuần đến nhiều tháng, thường là ba tháng Trong giai đoạn này, sự dịch chuyển thường thoái lui từ 33% đến 66% mức thay đổi giá từ điểm kết thúc của phản ứng thứ cấp trước đó Đôi khi, phản ứng thứ cấp có thể thoái lui toàn bộ sự dịch chuyển trước đó, nhưng thường chỉ giảm từ 1/3 đến 2/3, với mức giảm thông thường là 50% Một trong những thách thức lớn nhất đối với những người theo lý thuyết Dow là phân biệt chính xác giữa điểm đáy đầu tiên của xu hướng mới và sự dịch chuyển thứ cấp trong xu hướng hiện tại.

KIỂM ĐỊNH CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CỦA LÝ THUYẾT VSA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/01/2022, 18:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 đến 2.4 chỉ ra xu hướng tăng giá có tính chất lý thuyết bị phá vỡ bởi một sự phản ứng thứ cấp - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 2.1 đến 2.4 chỉ ra xu hướng tăng giá có tính chất lý thuyết bị phá vỡ bởi một sự phản ứng thứ cấp (Trang 15)
Trong hình 2.2, theo sau đỉnh thứ ba trong thị trường đầu cơ giá lên, một thị trường đầu cơ giá xuống được biểu hiện như mức giảm trung bình thấp hơn mức  đáy thứ cấp trước đó - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
rong hình 2.2, theo sau đỉnh thứ ba trong thị trường đầu cơ giá lên, một thị trường đầu cơ giá xuống được biểu hiện như mức giảm trung bình thấp hơn mức đáy thứ cấp trước đó (Trang 16)
(Hình 2.3) - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 2.3 (Trang 17)
Hình 3.2) - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 3.2 (Trang 23)
(Hình 3.7) - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 3.7 (Trang 24)
(Hình 3.9) - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 3.9 (Trang 25)
(Hình 3.21) - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 3.21 (Trang 26)
(Hình 3.29) - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
Hình 3.29 (Trang 27)
Theo bảng trên, ta thấy tại những phiên giao dịch với khối lượng giao dịch cao, theo đúng như lý thuyết, tỷ lệ luôn xấp xỉ 3 lần, những phiên giao dịch được coi có  khối  lượng  giao  dịch  thấp  cũng  xấp  xỉ  0.7  lần - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
heo bảng trên, ta thấy tại những phiên giao dịch với khối lượng giao dịch cao, theo đúng như lý thuyết, tỷ lệ luôn xấp xỉ 3 lần, những phiên giao dịch được coi có khối lượng giao dịch thấp cũng xấp xỉ 0.7 lần (Trang 30)
Với các bước tiến hành như trên, ta có bảng số liệu sau: - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
i các bước tiến hành như trên, ta có bảng số liệu sau: (Trang 32)
Ta có bảng thống kê các cổ phiếu qua quá trình kiểm định trên như sau - Khối lượng hiện đại VSA tâm lý kiểm định các dấu hiệu của lý thuyết VSA trên thị trường
a có bảng thống kê các cổ phiếu qua quá trình kiểm định trên như sau (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w