1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp

53 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Chi Tiết Để Dùng Trong Đồ Gá Tổ Hợp
Tác giả Lê Thị Kim Thỏa
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Hoài Nam
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ thuật công nghiệp
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 5,13 MB

Cấu trúc

  • NCKH LETTER.pdf (p.1)

  • SKC007367.pdf (p.2-52)

    • BIA BAO CAO SV.pdf (p.1-2)

    • THUYET_MINH_DE_TAI_SVKH_2020_48.pdf (p.3-51)

  • 4 BIA SAU LETTER.pdf (p.53)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Định nghĩa và đối tượng sử dụng đồ gá tổ hợp

2.1.1 Định nghĩa Đồ gá tổ hợp là 1 hệ thống đồ gá sử dụng các thành phần tiêu chẩn để xây dựng 1 đồ gá chuyên dùng Thể hiện trong hình 2.1, đồ gá tổ hợp được lắp ghép từ thân đồ gá, chi tiết hỗ trợ, chi tiết định vị, kẹp chặt và những chi tiết tương tự Chi tiết được lắp đặt bằng bu lông đầu chìm và bu lông định vị Một hệ thống đồ gá tổ hợp có thể bao gồm hàng trăm các thành phần khác nhau Các chi tiết có thể được lắp ghép để xây dựng đồ gá mà có thể gá đặt được nhiều các chi tiết khác nhau

2.1.2 Mối quan hệ giữa các dạng đồ gá Để hiểu đồ gá tổ hợp liên quan đến vấn đề kẹp chặt như thế nào, cần phải hiểu rõ các dạng đồ gá khác nhau Đồ gá có thể phân loại thành 3 dạng

Đồ gá vạn năng là dạng đơn giản nhất, với khả năng tái sử dụng và chi phí đầu tư thấp, nhưng thường không đủ hiệu quả cho các chi tiết phức tạp hoặc sản xuất lớn Ngược lại, đồ gá chuyên dùng được thiết kế riêng cho một nguyên công nhất định, mang lại hiệu quả cao nhưng lại gặp khó khăn do sự thay đổi liên tục về mẫu mã, dẫn đến số lượng sản phẩm không ổn định Đồ gá tổ hợp nằm giữa hai loại này, kết nối đồ gá vạn năng và đồ gá chuyên dùng Trong bối cảnh hiện nay, sản xuất hàng loạt lớn không còn phù hợp do chi phí và thời gian chuẩn bị tốn kém.

Việc chế tạo bộ đồ gá chuyên dùng cho sản phẩm số lượng ít, chỉ vài chục chiếc, không mang lại hiệu quả kinh tế do chi phí đồ gá chiếm tới 20% hoặc hơn giá thành sản phẩm Đồ gá chuyên dùng được thiết kế từ cả các thành phần tiêu chuẩn và các thành phần tự làm để đáp ứng các yêu cầu đặc trưng Những đồ gá này phù hợp cho sản xuất quy mô lớn hoặc các quá trình sản xuất có tính lặp lại Đồ gá tổ hợp, theo nghĩa cơ bản, là loại đồ gá chuyên dùng được cấu tạo từ các bộ phận có sẵn.

2.1.3 Đối tượng sử dụng Đồ gá tổ hợp được sử dụng trong tất cả các dạng sản xuất, phù hợp với hầu hết các cơ sở sản xuất từ vừa và nhỏ cho đến lớn, hàng loạt lớn và hàng khối

2.1.4 Ưu điểm của đồ gá tổ hợp

• Đồ gá sau khi sử dụng có thể tháo rời để dễ dàng bảo quản

• Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất

• Sử dụng để lắp ghép lại thành nhiều đồ gá khác nhau

• Đảm bảo khả năng kinh tế doanh nghiệp

Định vị

- Là xác định vị trí tương quan của chi tiết so với dao, đồ gá, máy

2.2.2.1 Nguyên tắc định vị 6 điểm a) Nguyên tắc, cơ sở ứng dụng định vị 6 điểm

Một vật rắn trong không gian 3 chiều có 6 bậc tự do, bao gồm 3 chuyển động tịnh tiến và 3 chuyển động quay Để xác định vị trí của vật rắn trong không gian Oxyz, cần phải khống chế tất cả 6 bậc tự do này.

Khi đặt một khối lập phương trong hệ tọa độ Đề-các, có thể quan sát được sáu phương chuyển động của nó Các chuyển động này được khống chế theo các trục tọa độ, giúp phân tích và hiểu rõ hơn về hành vi của khối lập phương trong không gian.

Mặt phẳng Oxy kiểm soát ba bậc tự do trong không gian Cụ thể, Điểm 1 điều chỉnh bậc tự do tịnh tiến dọc theo trục Z, trong khi Điểm 2 kiểm soát bậc tự do quay quanh trục X và Y.

 Mặt phẳng Oyz khống chế hai bậc tự do Điểm 4 khống chế bậc tự do tịnh tiến dọc trục X Điểm 5 khống chế bậc tự do quay quanh trục Z

 Mặt phẳng Oxz khống chế một bậc tự do Điểm 6 khống chế bậc tự do tịnh tiến dọc trục Y

Mỗi mặt phẳng trong không gian đều có khả năng kiểm soát ba bậc tự do Tuy nhiên, đối với các mặt phẳng YOZ và XOZ, chỉ cần kiểm soát hai và một bậc tự do, vì những bậc tự do trên mặt này đã được khống chế bởi mặt phẳng XOY.

Chi tiết gia công là vật thực, muốn ứng dụng nguyên tắc 6 điểm thì phải coi chi tiết là vật rắn tuyệt đối, đặt trong hệ 3 chiều Oxyz

Để tối ưu hóa quy trình gia công, việc kiểm soát số bậc tự do dựa trên điều kiện gia công cụ thể của từng nguyên công là rất quan trọng Khi định vị theo nguyên tắc 6 điểm, cần chú ý đến các yếu tố như độ chính xác, sự ổn định và khả năng tái sử dụng của thiết bị Điều này giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm thiểu sai sót trong quá trình gia công.

- Phải hạn chế đủ bậc tự do cần thiết

- Không khống chế trùng vì sẽ gây siêu định vị hậu quả gây cho chi tiết đồ gá biến dạng công vênh

- Không khống chế thừa vì sẽ làm cho kết cấu đồ gá cồng kềnh

- Không khống chế thiếu vì sẽ gây sai số gia công không lường trước được

- Tùy theo yêu cầu gia công mà khống chế từ 1 đến 6 bậc b) Các chi tiết định vị trong chế tạo máy Định vị mặt phẳng:

- Phiến tỳ: Khống chế 3 bậc tự do: tịnh tiến Oz, quay quanh Ox và Oy

Hình 2: Các loại phiến tỳ thường dùng

Chốt đỡ cố định dùng để đỡ các mặt của chi tiết gia công, gồm 4 loại và được tiêu chuẩn hoá về kích thước và hình dáng

Chốt đỡ đầu phẳng được sử dụng để định vị các mặt phẳng đã được gia công, trong khi chốt đỡ đầu chỏm cầu lại phục vụ cho việc đỡ các mặt chưa gia công.

+ Chốt đỡ đầu khía nhám (hình 3c): Dùng để định vị mặt phẳng thô, loại này có diện tích tiếp xúc lớn nên lâu mòn Định vị mặt trụ ngoài:

- Khối V ngắn (hình 4a): Dùng để định vị cấc trục có chiều dài nhỏ

- Khối V dài (hình 4b): Dùng để định vị các trụ có chiều dài lớn

- Khối V định vị mặt trụ thô (hình 4c): Mặt định vị khối V nhỏ, bề rộng thường từ 2 ÷5 mm hoặc khía nhám

Hình 4: Các loại khối V thông dụng Hình 3: Các loại chốt tỳ thông dụng

Trang 14 Định vị mặt trụ trong:

Chốt định vị có hai loại: Chốt định vị không có vai (hình 5a) và chốt định vị có vai (hình 5b)

– Chốt có chiều cao phần làm việc 1/3 chiều cao của lỗ chi tiết gia công gọi là chốt dài – Chốt ngắn vén bên khử một bậc tự do (hình 5c)

Chối định vị được lắp ghép với thân đồ gá theo tiêu chuẩn H7/p6, trong khi trong các trường hợp khác, có thể lắp cố định bằng đai ốc hoặc vít.

Kích thước của mặt phẳng, khối V và chốt trụ được xác định là lớn hay nhỏ, dài hay ngắn dựa vào diện tích tiếp xúc hoặc chiều dài tiếp xúc giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị.

Độ chính xác lắp giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị là yếu tố quan trọng, phụ thuộc vào khe hở lắp Nếu khe hở quá lớn, sẽ không thể kiểm soát bậc tự do, dẫn đến giảm chất lượng và hiệu suất của sản phẩm.

Hình 5: Các loại chốt định vị mặt trụ trong

Diện tích (chiều dài) tiếp xúc giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị

Khe hở lắp giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị

2.2.2.4 Định vị trong đồ gá tổ hợp Định vị trong đồ gá tổ hợp vẫn là xác định vị trí chi tiết gia công so với bàn máy dao đồ gá,dùng nguyên tắc 6 điểm và có có thêm một số yêu cầu a) Các yêu cầu của chi tiết định vị để xây dựng đồ gá tổ hợp

- Các chi tiết được tiêu chuẩn hóa

- Các chi tiết định vị được xây dựng sao cho có thể định vị được tất cả các chi tiết trong phạm vi giới hạn sử dụng

- Có khả năng sử dụng lặp đi lặp lại

- Các chi tiết được chế tạo sẵn

- Khi sử dụng chi tiết định vị để xây dựng đồ gá làm sao cho đồ gá gọn gàng linh hoạt b) Vấn đề khi chọn chi tiết định vị

- Đảm bảo được sức bền của chi tiết định vị

- Kích thước của chi tiết

- Khả năng gia công trên chi tiết đó ( dung sai, cấp chính xác, )

Kẹp chặt

2.3.1 Bài toàn kẹp chặt trong đồ gá tổ hợp:

Đồ gá tổ hợp là sản phẩm được lắp ráp từ các chi tiết và bộ phận đã được tiêu chuẩn hóa và chế tạo sẵn, theo giáo trình Công nghệ chế tạo máy của NXB ĐHQG.

TP Hồ Chí Minh, Trang 171)

Từ định nghĩa, chi tiết kẹp là các chi tiết được tiêu chuẩn hóa và được chế tạo sẵn Như vậy, chi tiết kẹp đã được quy định về :

- Giới hạn lực kẹp mà chi tiết kẹp có thể sinh ra

- Phương của lực kẹp sinh ra bởi chi tiết kẹp

- Phương pháp tháo lắp chi tiết kẹp khỏi thân đồ gá

Một bài toán tính toán lực kẹp điển hình cho đồ gá là 1 bài toán mà ta đã được biết trước

- Phương án định vị và đồ định vị

- Phương chiều, điểm đặt của lực kẹp (Wct)

- Phương chiều, điểm đặt và giá trị của lực cắt

- Trọng lực, lực ly tâm, lực quán tính nếu có

- Các kích thước, liên qua về vị trí giữa các lực nói trên với nhau và với đồ định vị

Từ những điều này, ta tính được giá trị lực cắt Wct (Giáo trình Công nghệ chế tạo máy, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Trang 204)

Tuy nhiên đối với đồ gá tổ hợp, do chi tiết lực kẹp đã được quy định về giới hạn lực kẹp, bài toán kẹp chặt sẽ khác

Qua nghiên cứu, bài toán lực kẹp đối với đồ gá tổ hợp sẽ như sau:

- Những điều đã biết trước:

+ Phương án định vị và đồ định vị ( do người sử dụng quyết định, sử dụng các chi tiết định vị có sẵn trong bộ đồ gá tổ hợp)

Phương chiều, điểm đặt và giá trị của lực cắt được xác định bởi người sử dụng, dựa trên các yếu tố như chi tiết gia công, phương pháp gia công và chế độ cắt.

+ Trọng lực, lực ly tâm, lực quán tính nếu có ( dựa vào chi tiết gia công, phương án gia công)

+ Các giới hạn giá trị lực kẹp có thể sinh ra bởi các chi tiết kẹp đã được tiêu chuẩn hóa và chế tạo sẵn

- Từ những điều này, ta sẽ xác định được:

+ Phương chiều của lực kẹp

+ Phương án kẹp ( kẹp nhiều điểu hay kẹp 1 điểm)

Điểm đặt của lực kẹp và các kích thước liên quan đến vị trí giữa các lực và đồ định vị là rất quan trọng Đối với đồ gá tổ hợp, có nhiều phương án khác nhau phù hợp cho việc gá đặt, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất.

2.3.2 Các tính chất cơ bản của chi tiết kẹp chặt trong đồ gá tổ hợp:

Đồ gá tổ hợp là một loại đồ gá chuyên dụng, được hình thành từ việc lựa chọn và lắp ghép các thành phần Để đảm bảo tính hiệu quả, các thành phần của đồ gá tổ hợp cần có khả năng điều chỉnh linh hoạt.

Các chi tiết kẹp được quy định về giới hạn lực kẹp

Mỗi 1 chi tiết kẹp đã được thiết kế sao có 1 phương tác động nhất định Trong đồ gá tổ hợp nhất thiết phải có những điều sau:

+ Các chi tiết kẹp sinh ra lực kẹp theo phương ngang và các chi tiết kẹp sinh ra lực theo phương thẳng đứng

+ Chi tiết nâng độ cao như thân nâng thỏa mãn các chiều cao khác nhau của chi tiết

Khi điều chỉnh các chi tiết, lực kẹp cần tác động vào những vị trí có độ cứng vững lớn, như điểm đỡ hoặc mặt định vị Điều này đảm bảo sự chính xác và ổn định trong quá trình gia công.

2.3.2.4 Tháo lắp vào thân đồ gá

Trong quá trình gia công, một chi tiết được lắp ghép vào thân đồ gá để thực hiện việc chế tạo Sau khi hoàn tất, chi tiết này sẽ được tháo ra Do tính chất tháo lắp liên tục, mối lắp ghép giữa chi tiết và thân đồ gá cần phải đơn giản, dễ dàng tháo lắp và đảm bảo độ bền cao.

Chi tiết kẹp không yêu cầu độ chính xác cao trong việc định vị, do đó, việc xác định chính xác vị trí của chi tiết kẹp trên thân đồ gá là không cần thiết.

Các chi tiết kẹp chủ yếu được lắp vào thân đồ gá bằng mối lắp ren

Sử dụng rãnh để tăng khả năng lắp đặt cũng là 1 phương án lắp đặt

2.3.2.5 Một số tính chất khác

Các chi tiết kẹp phải nhỏ gọn, thao tác dễ dàng, tiết kiệm sức lực, có tính linh hoạt, dễ sửa chữa hoặc dễ thay thế nếu hư hỏng

Như đã nói ở trên, chi tiết kẹp trong đồ gá tổ hợp ở đây đã được tiêu chuẩn hóa và được chế tạo sẵn

Tiêu chuẩn hóa ở đây nghĩa là, chi tiết kẹp đã:

- Có bản vẽ lắp thể hiện kết cấu và cơ cấu hoạt động

Bảng giá trị cung cấp thông tin chi tiết về kích thước của các bộ phận, khối lượng, lực sinh ra, lực yêu cầu tác động, cũng như áp suất cần thiết.

- Quá trình công nghệ chế tạo đã được điển hình hóa (Giáo trình Công nghệ chế tạo máy, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Trang 168)

Các chi tiết kẹp phải phù hợp với tình hình thực tế sản xuất, mang lại ích lợi về kinh tế

Thân đồ gá

Thân đồ gá là thành phần thiết yếu trong hệ thống đồ gá, đóng vai trò quan trọng trong việc lắp ráp các cơ cấu khác như định vị, kẹp chặt và dẫn hướng dụng cụ cắt.

2.4.2 Yêu cầu thân đồ gá

Thân đồ gá chịu ảnh hưởng của lực cắt và lực kẹp chặt cho nên nó phải thỏa mãn những điều kiện sau:

- Kết cấu phải đủ cứng vững và bền khi chịu tải trọng lực cắt và không bị biến dạng

- Kết cấu phải đơn giản, nhẹ, dễ chế tạo, tính công nghệ cao, dễ thao tác, dễ quét dọn phôi, dễ tháo lắp chi tiết gia công

- Kết cấu phải vững chãi an toàn, nhất là đối với đồ gá quay nhanh

Thân và khối là thành phần chính trong cấu trúc của hệ thống đồ gá tổ hợp, ảnh hưởng đến sự đa dạng của máy công cụ mà hệ thống có thể phục vụ Để tối đa hóa tính linh hoạt, một hệ thống lý tưởng cần cung cấp nhiều loại và hình dáng thân khác nhau, cùng với nhiều kích thước cho mỗi loại.

Thân đồ gá tổ hợp có cấu trúc đặc biệt với nhiều vị trí lắp ghép chi tiết định vị và kẹp chặt, cho phép tạo ra các đồ gá linh hoạt để gá đặt nhiều loại chi tiết khác nhau.

Vật liệu làm thân đồ gá tổ hợp cũng khác biệt với các loại thân đồ gá khác

Thân đồ gá tổ hợp được chế tạo từ các vật liệu dễ gia công như Hợp Kim Nhôm và Thép Cacbon thay vì gang đúc Những vật liệu này không chỉ nhẹ mà còn có độ bền cao, giúp việc gia công và lắp đặt trở nên dễ dàng hơn.

THIẾT KẾ CÁC CHI TIẾT THÂN TRONG ĐỒ GÁ TỔ HỢP

Hai dạng thân đồ gá tổ hợp phổ biến hiện nay là dạng lỗ theo mạng lưới và rãnh T Thân đồ gá dạng mạng lưới lỗ có nhiều lợi thế hơn rãnh T, vì rãnh T thường cách xa nhau và có ít vị trí lắp đặt Ngược lại, mạng lưới lỗ cho phép nhiều vị trí lắp đặt hơn, tạo sự linh hoạt trong quá trình sử dụng Mặc dù rãnh T cho phép di chuyển xuyên suốt, nhưng chi tiết chỉ được giữ lại bằng ma sát, do đó rung động đột ngột hoặc lực cắt quá mức có thể gây ra sự di chuyển không mong muốn của các chi tiết.

Trang 19 Đối với rãnh T, vị trí duy nhất có điểm cố định để so là vị trí điểm giao nhau của các rãnh Bởi vì chỉ có ít rãnh, rãnh T cho phép rất ít vị trí để định vị Mạng lưới lỗ có độ chính xác cao hơn vì lỗ được gia công chính xác cho phép xác định chính xác vị trí Bởi vì những lỗ này cố định, những bước chuẩn bị lặp lại sẽ dễ dàng hơn để lắp ghép Một sự khác biệt nữa là sức bền Rãnh T rất bền, nhưng yếu ở những vị trí rãnh T giao nhau Khi các chi tiết nằm ở các điểm đó, lực quá mức sẽ gây ra hư hỏng Một lợi thế nữa của thân dạng lỗ, nếu lỗ trong mạng lưới lỗ bị hư hỏng, lỗ có thể được sửa lại dễ dàng Đối với thân là khối rãnh T, khi hư hỏng sẽ khó sửa chữa và đôi khi phải thay thế

3.1 Tấm đế dạng lỗ theo lưới:

Giải pháp công nghệ hiệu quả cho việc gia cố độ cứng vững của các chi tiết định vị là sử dụng tấm đế kết hợp với vòng chặn có ren và bạc lót Phương pháp này đặc biệt phù hợp cho những chi tiết yêu cầu độ chính xác cao, trong đó các lỗ thường chỉ được thiết kế đơn giản với ren.

- Cung cấp nhiều vị trị lắp đặt cho các chi tiết khác

- Khi lỗ hư hỏng có thể sửa chữa dễ dàng

- Đảm bảo độ chính xác trong lắp đặt các chi tiết khác vì các lỗ có phần định vị

- Hạn chế độ linh hoạt khi lắp đặt các chi tiết khác, khoảng giữa 2 lỗ không thể lắp đặt chi tiết

- Chế tạo khó khăn hơn vì lỗ có 2 phần ren và phần định vị phải gia công đạt độ chính xác

- Trong quá trình sử dụng sẽ dễ gây hư lỏng vì phải tháo lắp thường xuyên

Hình 6: Giải pháp công nghệ cho lỗ tấm đế

Hình 7: Khoảng cách lỗ nên dùng cho hai loại tấm chuẩn và tấm lớn

Dạng lưới của các lỗ đa năng trên đĩa và khối dụng cụ được gắn nhãn bằng chữ cái và số, cho phép ghi lại vị trí lỗ lắp của từng thành phần như A2, B3, D7 Các mặt khối dụng cụ được đánh số bằng chữ số La Mã theo hướng ngược chiều kim đồng hồ Độ chính xác của các lỗ đa năng được duy trì trong khoảng ± 0.0008 inch trên tất cả các tấm và khối dụng cụ.

3.1.1 Tấm đế lỗ dạng lưới (chữ nhật)

Hình 8 : Tấm đế chữ nhật

Bảng 8.1 : Các kích thước của tấm đế Các tấm thân hình chữ nhật là các yếu tố cơ bản phổ biến nhất cho các đồ gá tổ hợp

Các tấm dụng cụ có vị trí lỗ đa năng dạng lưới, cung cấp cơ sở định vị chính xác cho các thành phần khác trong đồ gá tổ hợp Đối với bàn máy dài, có thể sử dụng hai hoặc nhiều tấm dụng cụ hình chữ nhật kết hợp với các thiết bị đo định vị Những thiết bị này sẽ được gỡ bỏ sau khi các tấm được gắn chặt vào bàn máy.

Số địa chỉ trên hai bên thân đồ gá giúp xác định chính xác vị trí lỗ, từ đó hỗ trợ việc lắp ghép các chi tiết định vị hoặc kẹp chặt lên thân.

Dạng thân này chủ yếu được sử dụng làm thân cơ sở với kích thước tương đương bàn máy phay Các chi tiết có thể được lắp đặt chính xác lên thân thông qua các lỗ gia công chính xác Ví dụ, các mỏ kẹp, dạng thân khác, ê-tô hay mâm cặp có thể được gắn lên thân này bằng cách lắp ghép ren.

+ Nhiều dạng lỗ tích hợp cho việc gá đặt chi tiết định vị cũng như lên bàn máy

+ Cung cấp nhiều vị trí để lắp đặt các chi tiết định vị hay kẹp chặt => mở rộng khả năng gá đặt

Trong dạng thân này, các vị trí lỗ ren và lỗ định vị được tách biệt, dẫn đến việc lỗ ren không thể xác định chính xác vị trí, trong khi lỗ định vị lại không giữ được vị trí sau khi đã định vị xong.

Hình 9 : Tấm đế vuông Pallet

Bảng 9.1 trình bày kích thước của tấm đế vuông pallet, loại tấm dụng cụ phổ biến nhất trong việc thiết lập pallet Các tấm dụng cụ hình vuông này đóng vai trò là tấm cơ sở cho việc lắp đặt các chi tiết khác.

Các tấm này được sử dụng để lắp đặt các chi tiết gia công trong máy CNC 3 trục, với nhiều lỗ được gia công chính xác và có ren, cho phép lắp đặt đa dạng các chi tiết kẹp chặt và định vị Điều này mở rộng khả năng gia công những chi tiết mà bàn máy rãnh T không thể thực hiện.

- Ưu điểm : Tích hợp nhiều dạng lỗ dễ lắp đặt, không gian vuông khá rộng

- Nhược điểm: Khá khó chế tạo, mối liên kết ren lâu dần sẽ hư hỏng, khó sửa chữa

* Tích hợp lắp trên bàn máy: Có các lỗ bên hông, dễ lắp liên kết với thân bàn máy (Máy tích hợp Pallet trên bàn máy)

Hình 10: Lắp ghép tấm lên pallet của máy

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng loạt lớn, việc liên kết các tấm phẳng là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp tăng không gian làm việc mà còn cho phép gia công nhiều chi tiết trong một lần.

- Sử dụng miếng liên kết (tấm vuông nhỏ 4 lỗ, LOCATING GAGES)

Phương pháp này ít sử dụng, do tính ổn định cững vững không đảm bào Thích hợp dành cho gia công nhẹ, ít va đập

Hình 12: Liên kết 2 tấm vuông

- Sử dụng tấm phụ (Subplate) : Sử dụng rộng rãi, độ cứng vững được đảm bảo

3.1.3 Một số dạng tấm phụ:

Hình 13: Tấm phụ chữ nhật (nhỏ)

+ Dạng này không gian hẹp, chỉ dùng 1 tấm đế chủ yếu tăng độ cứng vững cho bộ đồ gá Khả năng công nghệ chưa cao

Hình 14 : Tấm phụ chữ nhật (rộng) + Dạng này không gian rộng, chứa nhiều tấm đế bên trên, tính công nghệ cao

* Một điểm đặc biệt trên các tấm phụ này là bộ phụ kiện đăc biệt do hãng sản xuất

Hình 15 : Bộ bulong đai ốc khóa (FIXTURE MACHINING KITS)

Bộ dụng cụ này bao gồm tấm phụ được đính kèm, với đai ốc đã được lắp sẵn, và đi kèm bốn miếng đệm chiều cao chính xác, tạo ra khoảng trống rộng rãi bên dưới tấm.

Trang 28 cố định để cho phép gia công qua lỗ mà không làm hỏng tấm phụ Bộ này cũng bao gồm thêm bốn miếng đệm để sử dụng làm giá đỡ bổ sung dưới các tấm lớn

Thân tấm dạng tròn là phiên bản cải tiến của thân tấm vuông, được thiết kế với bề mặt lắp đặt nâng cao Những tấm này rất phù hợp cho các máy gia công ngang như máy tiện, máy doa ngang và máy phay ngang, đặc biệt là trong việc gá đặt các chi tiết tròn xoay.

Các tấm dụng cụ tròn được thiết kế cho bàn quay hoặc bàn máy tròn, với mô hình lưới các lỗ đa năng để gắn các thành phần Ứng dụng nổi bật nhất của chúng là trong gia công 5 trục (5-AXIS), cho phép thực hiện các thao tác phức tạp và chính xác.

Hình 17 : Các dạng biến thể của tấm dạng tròn

GIỚI THIỆU MÔ HÌNH

Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo tài liệu, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, nhóm đã quyết định chế tạo các chi tiết bao gồm tấm dạng cửa sổ, tấm dạng chữ L và tấm phẳng nhỏ.

- Hình thức thực hiện: Thiết kế, gia công trên máy CNC

- Tài liệu: Bản vẽ CAD, mô hình 3D, mô hình lắp ráp

Tấm dạng window được thiết kế với tính năng dễ chế tạo, tiết kiệm vật tư và thuận tiện trong việc tháo lắp Sản phẩm này phù hợp cho máy phay ngang và máy đa trục.

Trang 48 Hình 61 : Bản vẽ thiết kế tấm chữ L

Hình 62 : Bản vẽ chi tiết tấm phẳng dạng lỗ

KẾT LUẬN

Hoàn thành quá trình nghiên và chế tạo được một số chi tiết dự định

Nhưng cũng có những hạn chế nhất định:

Định vị trong quá trình gia công có thể gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là đối với định vị trụ trong Nhiều chi tiết vẫn phụ thuộc quá nhiều vào khoảng cách lỗ của thân đồ gá và vị trí có sẵn trên tấm, điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác và hiệu quả của quá trình sản xuất.

Việc sử dụng các cơ cấu kẹp nhanh trong quá trình lắp ghép vẫn gặp nhiều hạn chế do phụ thuộc vào lỗ và không phù hợp với các kích thước chiều cao khác nhau Trong mô hình đồ gá tổ hợp, chúng tôi chủ yếu sử dụng mỏ kẹp, vì nó có khả năng điều chỉnh linh hoạt dựa vào rảnh.

Thân đồ gá dạng tấm vuông với lỗ ren và lỗ định vị có những hạn chế trong việc lắp đặt chi tiết định vị và kẹp chặt Mặc dù các lỗ định vị được thiết kế chính xác, chúng không giữ được chi tiết ở vị trí cố định, do đó cần sử dụng các chi tiết hỗ trợ để lắp đặt Khoảng cách giữa các lỗ cũng là một vấn đề chưa có lời giải chính xác, vì việc phân bố các lỗ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dạng chi tiết gá đặt và kích thước của chi tiết.

• Về tính toán: Chưa thực hiện việc tính toán cụ thể độ bền, tải,…

Mặc dù chỉ gia công được một số chi tiết củ đồ gá nhưng có thể gá đặt được nhiều chi tiết gia công khác nhau

Trong tương lai, chúng em sẽ nỗ lực cải tiến các cơ cấu và chi tiết để nâng cao hiệu quả và năng suất sử dụng Do đó, chúng em xin đề xuất một số ý kiến nhằm đạt được mục tiêu này.

Cơ cấu điều chỉnh trong đồ gá tổ hợp đóng vai trò quan trọng trong việc gá đặt, giúp tối ưu hóa quá trình này Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều hạn chế về cơ cấu và giá cả Một ví dụ điển hình là các cơ cấu có khả năng định vị nhiều kích thước lỗ khác nhau, điều này cho thấy tiềm năng cải tiến trong lĩnh vực này.

- Nghiên cứu thiết kế các chi tiết có khả năng vừa định vị vừa kẹp chặt ứng dụng vào đồ gá tổ hợp

Nghiên cứu thiết kế thân với khả năng linh động cao hơn cho phép lắp ghép nhiều chi tiết hơn, sử dụng các dạng thân hỗ trợ lắp đặt trên tấm thân chính.

- Thiết kế các bộ catalog các mô hình đồ gá tổ hợp phục vụ cho việc giảng dạy

Trang 52 trong môn học công nghệ chế tạo máy cũng như các môn học liên quan tới đồ gá

Chúng tôi hướng tới việc hoàn toàn tự động hóa quy trình gá đặt bằng cách thiết kế một bộ đồ gá linh hoạt, đáp ứng mọi yêu cầu của việc gá đặt chi tiết.

Ngày đăng: 07/01/2022, 15:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH 1: 6 phương chuyển động của khối lập phương trong tọa độ Đề - các  Khi đặt một khối lập phương trong hệ tọa độ Đề-các, ta có thể thấy các chuyển động  trên được khống chế như sau: - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
HÌNH 1 6 phương chuyển động của khối lập phương trong tọa độ Đề - các Khi đặt một khối lập phương trong hệ tọa độ Đề-các, ta có thể thấy các chuyển động trên được khống chế như sau: (Trang 10)
Hình 2: Các loại phiến tỳ thường dùng - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 2 Các loại phiến tỳ thường dùng (Trang 11)
Hình 4: Các loại khối V thông dụng  Hình 3: Các loại chốt tỳ thông dụng - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 4 Các loại khối V thông dụng Hình 3: Các loại chốt tỳ thông dụng (Trang 12)
Hình 5: Các loại chốt định vị mặt trụ trong - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 5 Các loại chốt định vị mặt trụ trong (Trang 13)
Hình 6: Giải pháp công nghệ cho lỗ tấm đế - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 6 Giải pháp công nghệ cho lỗ tấm đế (Trang 19)
Hình 8 : Tấm đế chữ nhật - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 8 Tấm đế chữ nhật (Trang 20)
Bảng 8.1 : Các kích thước của tấm đế  Các tấm thân hình chữ nhật là các yếu tố cơ bản phổ biến nhất cho các đồ gá tổ hợp - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Bảng 8.1 Các kích thước của tấm đế Các tấm thân hình chữ nhật là các yếu tố cơ bản phổ biến nhất cho các đồ gá tổ hợp (Trang 21)
Hình 9 : Tấm đế vuông Pallet - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 9 Tấm đế vuông Pallet (Trang 22)
Bảng 9.1 : Bảng kích thước của tấm đế vuông Pallet  Các tấm dụng cụ hình vuông, là các tấm dụng cụ phổ biến nhất cho thiết lập pallet - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Bảng 9.1 Bảng kích thước của tấm đế vuông Pallet Các tấm dụng cụ hình vuông, là các tấm dụng cụ phổ biến nhất cho thiết lập pallet (Trang 23)
Hình 12: Liên kết 2 tấm vuông - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 12 Liên kết 2 tấm vuông (Trang 24)
Hình 11: Tấm liên kết - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 11 Tấm liên kết (Trang 24)
Hình 13: Tấm phụ chữ nhật (nhỏ) - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 13 Tấm phụ chữ nhật (nhỏ) (Trang 25)
Hình 15 : Bộ bulong đai ốc khóa (FIXTURE MACHINING KITS) - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 15 Bộ bulong đai ốc khóa (FIXTURE MACHINING KITS) (Trang 26)
Hình 14 : Tấm phụ chữ nhật (rộng)  + Dạng này không gian rộng, chứa nhiều tấm đế bên trên, tính công nghệ cao - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 14 Tấm phụ chữ nhật (rộng) + Dạng này không gian rộng, chứa nhiều tấm đế bên trên, tính công nghệ cao (Trang 26)
Hình 17 : Các dạng biến thể của tấm dạng tròn - Thiết kế chi tiết để dùng trong đồ gá tổ hợp
Hình 17 Các dạng biến thể của tấm dạng tròn (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w