1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh

97 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Quyết Định Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên Trong Giáo Dục Trực Tuyến Ở Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn TS. Đàng Quang Vắng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 3,71 MB

Cấu trúc

  • NCKH LETTER.pdf (p.1)

  • SKC007337.pdf (p.2-96)

  • 4 BIA SAU A4.pdf (p.97)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Việt Nam hiện có gần 100 triệu dân, trong đó có hơn 20 triệu học sinh, sinh viên và khoảng 2 triệu nhà giáo Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và Internet đã thúc đẩy sự phổ biến của học trực tuyến, một phương pháp giáo dục đang trở thành xu hướng toàn cầu Học trực tuyến không chỉ giúp nâng cao chất lượng đào tạo mà còn là giải pháp cho việc công nghiệp hóa giáo dục tại Việt Nam Việc triển khai học trực tuyến là cần thiết để giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới, cho phép người học linh hoạt chọn lựa kiến thức phù hợp và mở rộng cơ hội học tập Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh đã áp dụng mô hình này, và nhóm nghiên cứu quyết định tìm hiểu “Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến” để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học trên thiết bị thông minh.

2 thời đại công nghệ số cũng như khắc phục được những khó khăn từ đại dịch Covid-19 hay thiên tai gây ra.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh thông qua hệ thống học tập điện tử Nghiên cứu sẽ bắt đầu bằng việc giới thiệu và thảo luận về một mô hình nghiên cứu, nhằm minh họa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống học tập.

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến tại các trường đại học là một nhiệm vụ quan trọng Nghiên cứu này nhằm làm rõ các yếu tố quyết định và tìm hiểu những tác động đến kết quả học tập của sinh viên Để đạt được mục tiêu này, bài nghiên cứu đặt ra hai câu hỏi chính.

Trong giáo dục trực tuyến, nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập, bao gồm cả yếu tố tích cực và tiêu cực Cần xác định rõ những nhân tố nào có tác động lớn nhất, cũng như đánh giá độ lớn và hướng tác động của chúng Việc phân tích mối quan hệ đa biến này sẽ giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả học tập của sinh viên trong môi trường trực tuyến.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu, cần đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm đảm bảo ổn định kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến Các biện pháp này có thể bao gồm việc cải thiện chất lượng nội dung giảng dạy, tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho học sinh, cũng như phát triển các phương pháp đánh giá hiệu quả hơn Thêm vào đó, việc khuyến khích sự tương tác giữa giáo viên và học sinh cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao trải nghiệm học tập trực tuyến.

Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát

Nghiên cứu này áp dụng mô hình phương trình cấu trúc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM.

Hồ Chí Minh qua khóa học trực tuyến cho thấy rằng các yếu tố như giảng viên, cấu trúc khóa học, phản hồi từ giảng viên, động lực học tập, phong cách học tập, sự tương tác và phương pháp học tập đều đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả học tập của sinh viên.

- Đối tượng khảo sát: 200 sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này thực hiện khảo sát đối với sinh viên học trực tuyến tại Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh bằng bảng câu hỏi có cấu trúc Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng, với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý Bảng câu hỏi đã được thử nghiệm với 15 sinh viên để đánh giá tính dễ hiểu và cách diễn đạt từ ngữ.

Để thực hiện đề tài, nhóm tôi đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát kế thừa từ các thang đo đã được nghiên cứu trước đó Sau khi tiến hành khảo sát chính thức, chúng tôi đánh giá độ tin cậy của dữ liệu bằng hệ số Cronbach’s Alpha Tiếp theo, chúng tôi sử dụng phương pháp EFA để khám phá và phân tích các nhân tố trong mô hình Cuối cùng, chúng tôi áp dụng mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến tại trường ĐH.SPKT.

Bố cục bài nghiên cứu

Bố cục bài nghiên cứu bao gồm 05 chương chính như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này nhấn mạnh tính cấp thiết của việc tìm hiểu đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể Mục tiêu chính là xác định các câu hỏi nghiên cứu quan trọng, từ đó áp dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp để thu thập và phân tích dữ liệu Việc xác định rõ ràng các yếu tố này sẽ giúp nâng cao chất lượng và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu về cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu về kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học Sư Phạm

Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh

Chương này trình bày những khái niệm và cơ sở lý thuyết quan trọng liên quan đến việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến tại các trường đại học.

Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và xác định các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến tại Việt Nam.

Dựa trên các yếu tố đã nêu, tác giả trình bày bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trước, nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục trực tuyến tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Trong chương 2, bài nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh Nhóm nghiên cứu sẽ trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng, bao gồm việc xác định các giả thuyết nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và nguồn dữ liệu sử dụng Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu định lượng sẽ được xây dựng với các biến số cụ thể, cùng với cách thức xác định, tính toán và đo lường các biến số này Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ tổng quan các phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến tại trường Đại học Sư Phạm.

Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá các giả thuyết liên quan đến giáo dục trực tuyến tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu cho thấy những giả thuyết này có thể được chấp nhận hoặc bác bỏ, đồng thời cũng chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của giáo dục trực tuyến đối với hệ thống giáo dục trong nước.

Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, giải pháp của đề tài nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo

Chương này tóm tắt quá trình thực hiện nghiên cứu và kết luận các kết quả đạt được, đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao tầm quan trọng của giáo dục trực tuyến cho sinh viên Việt Nam Bên cạnh đó, chương cũng chỉ ra những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Cơ sở lý thuyết

Học trực tuyến hiện nay được hiểu là hình thức học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin Theo quan điểm hiện đại, học trực tuyến sử dụng các công cụ điện tử như máy tính, mạng internet, và các phương tiện truyền thông khác để phân phát nội dung học Nội dung học có thể được truy cập từ website, đĩa CD, hoặc video, và người dạy cùng người học có thể giao tiếp qua email, thảo luận trực tuyến, diễn đàn, và hội thảo video.

Hình 2.1 Hệ thống quản lý học tập

Học trực tuyến đang trở thành xu thế thiết yếu trong nền kinh tế tri thức toàn cầu, thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Sự phát triển này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều tổ chức và công ty chuyên về lĩnh vực học trực tuyến Các hình thức đào tạo trực tuyến đa dạng đã được hình thành, bao gồm đào tạo dựa trên công nghệ, máy tính, web, cũng như đào tạo từ xa.

Hệ thống quản lý học tập Người dạy

Công cụ xây dựng nội dung học tập

Người quản trị hệ thống

Người học Người học Người học

Hệ thống học trực tuyến bao gồm ba phần chính: hạ tầng truyền thông và mạng, bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng và thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ; hạ tầng phần mềm, với các phần mềm như LMS, LCMS và Authoring Tools; và nội dung đào tạo, bao gồm các khoá học, chương trình đào tạo và courseware.

Theo khảo sát, hiện nay có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học trong hệ thống đào tạo trực tuyến: giao tiếp đồng bộ và giao tiếp không đồng bộ Giao tiếp đồng bộ diễn ra khi nhiều người tham gia cùng một thời điểm để trao đổi thông tin trực tiếp, như thảo luận trực tuyến hay hội thảo video Ngược lại, giao tiếp không đồng bộ cho phép người học truy cập vào tài liệu và thông tin mà không cần phải có mặt cùng lúc, ví dụ như tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, hay diễn đàn Đặc điểm nổi bật của mô hình học trực tuyến là học viên có thể tự do lựa chọn thời gian tham gia khóa học.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Kayode C.V Ekwunife-Orakwue, Tian-Lih Teng (2014)

Nghiên cứu này đánh giá mức độ tương tác của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến và kết hợp, ảnh hưởng đến kết quả học tập thông qua mức độ hài lòng và điểm số Tương tác được đo lường bao gồm sự giao tiếp giữa sinh viên, công nghệ sử dụng, tương tác với giáo viên và nội dung khóa học Dữ liệu được thu thập từ 342 sinh viên trực tuyến trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2013 Kết quả cho thấy rằng tương tác với nội dung học có ảnh hưởng lớn hơn đến kết quả học tập so với các hình thức tương tác khác.

Nghiên cứu của J.B.Arbaugh (ngày 1 tháng 12 năm 2000)

Số lượng khóa học đại học trực tuyến đang gia tăng nhanh chóng, nhưng kiến thức về cách làm cho trải nghiệm học tập hiệu quả cho sinh viên vẫn còn hạn chế Để khắc phục điều này, tác giả đã tiến hành một nghiên cứu nhằm kiểm tra tác động của các đặc điểm công nghệ, phương pháp sư phạm và yếu tố sinh viên đối với quá trình học tập của sinh viên trong các khóa học MBA trực tuyến.

Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ những nỗ lực của người hướng dẫn trong việc tạo ra một môi trường lớp học tương tác mới có ảnh hưởng đáng kể đến việc học tập của sinh viên Các yếu tố như tính dễ sử dụng của phần mềm khóa học, tính linh hoạt của lớp học trực tuyến và thời gian sinh viên đăng nhập không có mối liên hệ rõ ràng với kết quả học tập Điều này chỉ ra rằng, mặc dù công nghệ có vai trò quan trọng, chuyên môn giảng dạy vẫn là yếu tố quyết định cho sự thành công trong môi trường học trực tuyến Do đó, giáo viên cần dành nhiều thời gian hơn để phát triển kỹ năng giảng dạy, như làm việc với các nhóm nhỏ, tạo ra câu hỏi thảo luận hấp dẫn và thúc đẩy sự kết nối giữa sinh viên Để hỗ trợ sự phát triển này, các trường cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng để đảm bảo rằng các khóa học trực tuyến mang lại lợi ích cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên.

Nghiên cứu của William A Drago, Richard J Wagner (2004)

Sinh viên hiện nay ưa chuộng phong cách học tập đa dạng, yêu cầu người hướng dẫn thiết kế các khóa học phù hợp Nghiên cứu này tập trung vào bốn phong cách học tập: thị giác, âm thanh, đọc-viết và động học trong bối cảnh giáo dục trực tuyến Kết quả cho thấy sinh viên trực tuyến thường có khả năng học hình ảnh và đọc-viết tốt hơn Đặc biệt, những người học theo phong cách đọc-viết và những sinh viên mạnh ở cả bốn kiểu học thường đánh giá hiệu quả khóa học thấp hơn so với các sinh viên khác Ngược lại, những người học không xác định phong cách học nào lại có xu hướng đánh giá hiệu quả khóa học cao hơn.

Giáo dục trực tuyến đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với 8 quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực này bao gồm Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Anh, Hàn Quốc, Malaysia, Australia và Nam Phi.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh, Nguyễn Văn Thành (2016)

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Phân tích Yếu tố Khám phá (EFA) để phân tích dữ liệu thu thập từ 561 sinh viên Kết quả cho thấy có hai yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên: yếu tố bản thân sinh viên và yếu tố năng lực giảng viên Cụ thể, các yếu tố liên quan đến sinh viên, như kiến thức tiếp thu, động cơ học tập và động lực cá nhân của sinh viên năm nhất và năm hai, có tác động mạnh mẽ hơn so với năng lực của giảng viên đối với kết quả học tập.

Nghiên cứu của Lê Hiếu Học, Đào Trung Kiên (năm 2016)

Hệ thống học trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ tri thức, đặc biệt trong các tổ chức giáo dục như trường đại học Để thúc đẩy sinh viên chấp nhận và sử dụng hệ thống học trực tuyến hiệu quả, các nhà quản lý cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận này Nghiên cứu này nhằm đo lường tác động của các rào cản và yếu tố hỗ trợ đến quá trình chấp nhận hệ thống học trực tuyến của sinh viên tại trường Đại học Bách Khoa.

Nghiên cứu tại Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) dựa trên 205 phản hồi từ sinh viên tham gia các khóa học trực tuyến cho thấy ý định sử dụng hệ thống học trực tuyến bị ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính: cảm nhận hiệu quả, tính hữu ích được cảm nhận, sự tiện lợi và các nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật Trong khi ba yếu tố đầu tiên có tác động tích cực đến ý định sử dụng, thì các rào cản kỹ thuật lại có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của sinh viên trong việc sử dụng hệ thống học trực tuyến.

Thị trường giáo dục đào tạo trực tuyến tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với tiềm năng lớn và tốc độ tăng trưởng doanh thu hơn 40% mỗi năm, ước tính quy mô thị trường đạt ít nhất 2 tỷ USD Điều này đã thu hút không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các nhà đầu tư từ các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore.

309 dự án đầu tư vào giáo dục và đào tạo với tổng số vốn đăng ký hơn 767 triệu USD

Nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho thấy rằng, các cơ sở giáo dục từ đại học đến tiểu học đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy, giúp nâng cao hiệu quả và tính sinh động của các khóa học trực tuyến về đào tạo kinh doanh Sự tích hợp này cũng tăng cường mức độ tương tác giữa giáo viên và học sinh.

Khảo sát của Nhóm nghiên cứu thị trường Việt Nam Q&Me từ 10-18/3/2016 trên 500 sinh viên đại học cho thấy, tất cả các trường đều có cổng thông tin điện tử và sử dụng máy tính, máy chiếu trong giảng dạy Hầu hết sinh viên sử dụng thiết bị điện tử như smartphone và laptop, với khoảng 40% liên hệ với giáo viên qua mạng xã hội, chủ yếu là Facebook Việc sử dụng sách điện tử ngày càng tăng cũng giúp sinh viên tiết kiệm thời gian và chi phí trong học tập.

Thực tế: Áp dụng vào lĩnh vực nghiên cứu

Tại Việt Nam, giáo dục được ưu tiên hàng đầu với nguồn đầu tư lớn để nâng cao chất lượng trong tương lai Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam đã tích cực đưa công nghệ thông tin vào mọi cấp độ giáo dục, nhằm đổi mới phương pháp dạy học và cải thiện chất lượng học tập Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hợp tác với doanh nghiệp để triển khai học và thi trực tuyến, với các sự kiện nổi bật như cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử học trực tuyến” năm học 2009-2010, cuộc thi giải toán qua mạng tại Violympic.vn, và cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng xã hội.

Việt Nam hiện đang dẫn đầu trong khu vực về tốc độ tăng trưởng ứng dụng học trực tuyến, chỉ sau các thị trường lớn như Trung Quốc và Ấn Độ Theo báo cáo của Hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến Dobeco, tốc độ tăng trưởng hàng năm của lĩnh vực này đạt 40%.

Hình thức học trực tuyến ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển của giáo dục Việt Nam Theo báo cáo gần đây của Ambient Insight, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng lên tới 44,3%, vượt qua cả Malaysia.

Với tỷ lệ tăng trưởng đạt 39.4%, Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực này, thu hút không chỉ doanh nghiệp nội địa mà còn cả các nhà đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và nhiều quốc gia khác.

 Đối với trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM

Nhà trường hiện nay đang tích cực triển khai hoạt động dạy học trực tuyến cho sinh viên thông qua hệ thống dạy học số, với sự dẫn dắt của Hiệu trưởng Đỗ Văn Dũng, người đã trực tiếp giảng dạy các bài học về ngành ô tô Hoạt động này đã thu hút hàng ngàn lượt tương tác, với khoảng 40.000 lượt theo dõi mỗi buổi học Đoàn Thanh niên cũng đã phối hợp với kênh truyền hình UTE để nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến.

Trường tổ chức talkshow “Phương pháp tự học và học trực tuyến hiệu quả” để tư vấn và hỗ trợ sinh viên cải thiện kỹ năng học tập Sự kiện này nhằm cung cấp những phương pháp học tập hiệu quả, giúp sinh viên tối ưu hóa quá trình học của mình.

Đại học SPKT TP đã điều chỉnh thời gian giảng dạy và học tập trong học kỳ nhằm thích ứng với từng giai đoạn, bên cạnh việc triển khai hình thức dạy online.

Học trực tuyến, dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông như mạng, đồ họa, mô phỏng và tính toán, bổ sung hiệu quả cho phương pháp học truyền thống Với tính tương tác cao và ứng dụng multimedia, học trực tuyến giúp người học dễ dàng trao đổi thông tin và tiếp cận nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích cá nhân.

Học trục tuyến đang trở thành một xu hướng không thể tránh khỏi trong nền kinh tế tri thức, thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ nhiều quốc gia trên toàn cầu.

Những đặc điểm nổi bật của học trực tuyến so với đào tạo truyền thống được liệt kê ở dưới đây:

Bảng 2.1 So sánh đào tạo trực tuyến và truyền thống Đặc điểm Đào tạo truyền thống Đào tạo trực tuyến

Phạm vi, quy mô, thời gian

 Giảng viên và sinh viên giao tiếp giới hạn trong lớp học đối

 Thầy có thể giảng cho nhiều học

 Giới hạn về số lượng học viên tham gia

 Thời gian lớp học cố định viên ở nhiều địa điểm khác nhau

 Học mọi thời gian có thể, chủ động điều tiết về thời gian học

Chi phí  Giảng viên và sinh viên phải chịu chi phí di chuyển đến địa điểm học

 Không phải chịu chi phí phương tiện học tập

 Giảng viên và sinh viên không phải chi phí di chuyển đến địa điểm học

 Phải chi phí cho phương tiện học tập (máy tính, đường truyền)

Tài liệu, nội dung kiến thức

 Chủ yếu tài liệu in ấn đĩa CD, các hình thức tài liệu ít đa dạng phong phú

 Nội dung giảng dạy và cách thức truyền đạt phụ thuộc vào từng cá nhân giảng viên

 Các hình thức tài liệu có thể phát triển và sử dụng đa dạng phong phú, có thể đáp ứng cho nhiều đối tượng

 Nội dung giảng dạy nhất quán và được kiểm duyệt trước cho tất cả học viên

Việc chia sẻ tài liệu, nội dung

 Giảng viên và sinh viên trong buổi học tuân theo đúng trình tự giáo án, số giờ giảng

 Học viên nghỉ học sẽ không nắm được nội dung buổi học

 Khó kiểm soát nội dung giảng dạy trên lớp

 Người học chủ động nội dung học tập, có thể học nội dung mình muốn, học lại nhiều lần

Khả năng tích hợp nhiều ứng dụng tiện ích hỗ trợ học tập như từ điển, tài liệu tham khảo, phần mềm, thiết bị audio, video và các công cụ tìm kiếm là rất quan trọng Những ứng dụng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả học tập mà còn tạo ra một môi trường học tập đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của người học.

 Khả năng sử dụng trên các thiết bị nối mạng (máy tính, thiết bị di động thông minh)

 Nội dung giảng dạy được kiểm soát và công khai trên lớp Trao đổi, thảo

 Trao đổi, thảo luận trực tiếp giúp phản hồi giải quyết vấn đề

 Trao đổi thảo luận trực tuyến (đồng bộ) chịu ảnh hưởng bởi yếu tố

 Giới hạn người tham gia

 Giới hạn về thời gian, địa điểm

 Hạn chế khả năng ghi nhận, người không tham dự sẽ không nắm được thông tin đường truyền và thiết bị của người dạy và người học

 Trao đổi thảo luận (không đồng bộ) hạn chế về khả năng phản hồi ngay

 Trao đổi thảo luận (không đồng bộ) không giới hạn số người tham gia

 Không giới hạn về thời gian, vị trí địa lý của những người tham gia

 Chủ đề đa dạng, thay đổi linh hoạt, người học chủ động

 Nội dung trao đổi thảo luận được kiểm soát, ghi nhận lại, người không tham dự có thể theo dõi được

Khả năng theo dõi, giám sát học tập

 Việc theo dõi kết quả học tập của thầy với trò khó thực hiện thường xuyên và thuận tiện

 Học viên dễ dàng theo dõi tiến độ học tập của mình

 Giảng viên có thể dễ dàng theo dõi kết quả học tập của từng học viên

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khung nghiên cứu

Nghiên cứu định tính giúp nhóm nghiên cứu tiếp cận sâu sắc với sinh viên, khám phá hoạt động học tập và cung cấp thông tin chi tiết cần thiết cho mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào việc hiểu và khám phá các yếu tố, cảm nhận của sinh viên trong quá trình học tập, đồng thời xác định thái độ của họ đối với giáo dục trực tuyến và các nhân tố ảnh hưởng đến việc học Sau đó, nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện để cung cấp thông tin dưới dạng số liệu cụ thể.

Hình 3.1 Khung quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính sẽ trả lời những câu hỏi sau:

1 Sinh viên quan tâm đến điều gì khi tham gia khóa học trực tuyến?

2 Những yếu tố tác động đến hoạt động học tập trực tuyến của sinh viên?

3 Tần suất tham gia học trực tuyến của sinh viên ?

Dự tính số lượng mẫu : 200

Phỏng vấn hỏi trực tiếp, tìm hiểu sâu về những thông tin muốn nghiên cứu

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả học tập của sinh viên trường ĐH SPKT được thể hiện rõ qua quyết định sử dụng phương pháp học trực tuyến Các yếu tố như động lực học tập, khả năng tự quản lý thời gian và sự hỗ trợ từ giảng viên đều có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả học tập Việc áp dụng phương pháp học trực tuyến không chỉ giúp sinh viên linh hoạt trong việc tiếp cận kiến thức mà còn tạo điều kiện cho họ phát triển kỹ năng tự học và quản lý bản thân Sự tương tác giữa các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục hiện đại.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Đánh giá thang đo: Cronbach’s Alpha

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

- Phân tích tương quan Pearson

Bàn luận kết quả, kiến nghị

Sau khi tham khảo các bài nghiên cứu trước nhóm tổng hợp và đưa ra mô hình nghiên cứu dự kiến:

Hình 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới Kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp học trực tuyến của sinh viên trường ĐH SPKT

Các giả thuyết nghiên cứu:

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP HCM thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến hiệu quả Cấu trúc khóa học cũng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập, khi nó được thiết kế hợp lý và phù hợp với nhu cầu của sinh viên, giúp tối ưu hóa trải nghiệm học tập trực tuyến Việc kết hợp giữa giảng viên và cấu trúc khóa học sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.

Phản hồi (PH) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP HCM thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc cung cấp phản hồi kịp thời và hiệu quả giúp sinh viên nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình học tập, từ đó nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và cải thiện kỹ năng học tập Sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên thông qua phản hồi cũng tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sinh viên chủ động hơn trong việc nghiên cứu và tìm hiểu.

Động lực học tập đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP HCM, đặc biệt thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Sự hứng thú và quyết tâm của sinh viên không chỉ thúc đẩy quá trình tiếp thu kiến thức mà còn nâng cao hiệu quả học tập trong môi trường trực tuyến.

Phong cách học tập (PCHT) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM, đặc biệt qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc hiểu rõ PCHT giúp tối ưu hóa quá trình học tập và nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong môi trường trực tuyến.

Sự tương tác trong quá trình học tập đóng vai trò quan trọng đối với kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP HCM, đặc biệt thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc tăng cường sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên, cũng như giữa các sinh viên với nhau, có thể nâng cao hiệu quả học tập và tạo ra môi trường học tập tích cực hơn.

Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP

Phản hồi của giảng viên Động lực

Phương pháp học tập (PCHT) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM, đặc biệt qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc lựa chọn và sử dụng PCHT phù hợp giúp sinh viên tối ưu hóa khả năng tiếp thu kiến thức và nâng cao hiệu quả học tập trong môi trường trực tuyến.

Từ các giả thuyết trình trên, nhóm đã xây dựng được thang đo và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát cho các biến

Bảng 3.1 trình bày thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường ĐH SPKT thông qua quyết định sử dụng phương pháp học trực tuyến.

MÃ HÓA NỘI DUNG CÂU HỎI

GV1 Giảng viên có kiến thức sâu rộng về môn học

GV2 Giảng viên giảng giải các vấn đề trong các học phần rất dễ hiểu

GV3 Giảng viên chuẩn bị bài giảng rất kỹ lưỡng

GV4 Giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho bạn

GV5 Giảng viên đưa ra phương pháp học tập phù hợp

GV6 Giảng viên tạo các bài tập nhỏ, các bài kiểm tra trong quá trình học

2 Nhân tố Cấu trúc khóa học

CTKH1 Khả năng sử dụng tổng thể của trang web khóa học là tốt

CTKH2 Mục tiêu được truyền đạt rõ ràng

CTKH3 Tài liệu khóa học được tổ chức thành các thành phần hợp lý và dễ hiểu

3 Nhân tố Phản hồi của giảng viên

PHGV1 Giảng viên đã giải đáp kịp thời, hữu ích về bài tập, bài kiểm tra

PHGV2 Giảng viên đã tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên khi gặp sự cố

PHGV3 Giảng viên làm rõ ngay từ đầu những kỳ vọng giảng viên mong đợi từ sinh viên khi học

PHGV4 Giảng viên sẵn sàng đáp trả những câu hỏi của bạn

DL1 Giảng viên kích thích sinh viên thảo luận nhóm

Giảng viên tại DL2 luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên đặt câu hỏi trong quá trình học tập, đồng thời khuyến khích các em đưa ra những ý tưởng và quan điểm mới.

DL4 Giảng viên nhiệt tình trong quá trình giảng dạy

DL5 Giảng viên quan tâm đến việc học cá nhân của bạn trong khóa học này

5 Nhân tố Phong cách học tập

PCHT1 Bạn thích thể hiện ý tưởng và suy nghĩ của mình bằng văn bản

PCHT2 Bạn thích được tự điều chỉnh tốc độ học tập của mình theo ý muốn

PCHT3 Bạn thích học theo thời gian rảnh rỗi của mình mà vẫn nắm đủ kiến thức cần thiết

6 Nhân tố Sự tương tác

STT1 Bạn thường xuyên tương tác với giảng viên trong khóa học trực tuyến

STT2 Bạn thường xuyên tương tác với các sinh viên khác (thảo luận, học nhóm) trong khóa học trực tuyến

STT3 Bạn thường xuyên phát biểu, trình bày ý kiến cá nhân của mình trong quá trình học

STT4 Bạn thường xuyên vào để làm bài tập và cập nhật thông tin

7 Nhân tố Phương pháp học tập

PPHT1 Lập thời khóa biểu cho việc học trực tuyến

PPHT2 Có phương pháp học tập phù hợp với mỗi môn học

PPHT3 Tìm đọc tất cả tài liệu do giáo viên hướng dẫn

PPHT4 Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo liên quan đến môn học

PPHT5 Chuẩn bị bài trước khi bắt đầu học

PPHT6 Ghi chép đầy đủ theo cách hiểu của mình

PPHT7 Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập, thưc hành

8 Nhân tố Kết quả học tập

KQHT1 Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các môn học

KQHT2 Cải thiện được các kiến thức đã mất

KQHT3 Điểm số khiến bạn hài lòng

KQHT4 Ứng dụng được các kiến thức đã học từ các môn học

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố chính như giảng viên, cấu trúc khóa học và sự tương tác, đồng thời tìm hiểu thị hiếu của người học, bao gồm động lực học tập, phương pháp học tập và hiệu quả của khóa học, nhằm đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố này đến kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến.

Xác định kích cỡ mẫu: dựa trên 2 phương pháp được sử dụng là phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011), để áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) hiệu quả, cần có kích thước mẫu lớn Kích thước mẫu tối thiểu được xác định dựa trên hai yếu tố: kích thước tối thiểu và số lượng biến tham gia phân tích Cụ thể, kích thước mẫu tối thiểu cho EFA là 50, và con số này nên được tăng cường để đạt được kết quả tốt hơn.

Đối với phân tích hồi quy bội, kích thước mẫu tối thiểu cần đạt được là n ≥ 5m, trong đó m là số biến quan sát Với 7 biến độc lập và 31 biến quan sát, cỡ mẫu tối thiểu được xác định là 155 Để tăng độ tin cậy của nghiên cứu, nhóm đã chọn mẫu 200, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát được chọn ngẫu nhiên Tác giả đã gửi phiếu khảo sát bằng giấy và qua email cho sinh viên đang học tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Mẫu thu thập được đã được phân tích thông qua thống kê mô tả, nhằm xem xét các đặc điểm cá nhân và đối tượng khảo sát dựa trên các câu trả lời trong bảng hỏi.

3.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo sử dụng trong nghiên cứu, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng để kiểm định Các biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu và không xuất hiện khi phân tích EFA Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0.6, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3

Theo các nhà thống kê, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên được coi là thang đo

3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Các nhân tố đã được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha sẽ được đưa vào phân tích EFA, nhằm rút gọn tập k biến quan sát thành tập E các nhân tố có ý nghĩa hơn Việc rút gọn này dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố và biến quan sát Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp trích PAF (Principal Axis Factoring) thuộc mô hình nhân tố chung CFM (Common Factor Model) với phép quay Varimax.

Khi đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cần đảm bảo:

Chọn nhân tố dựa trên tiêu chí Eigenvalue, trong đó số lượng nhân tố được xác định khi có ít nhất một nhân tố có giá trị eigenvalue tối thiểu bằng 1 (≥1).

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) là một phương pháp thống kê quan trọng trong phân tích dữ liệu Nếu giá trị p của phép kiểm định Bartlett nhỏ hơn 5%, chúng ta sẽ bác bỏ giả thuyết không H0, tức là giả thuyết cho rằng độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể Điều này cho thấy rằng các biến có mối quan hệ với nhau, điều này rất có ý nghĩa trong việc phân tích và hiểu rõ hơn về dữ liệu.

Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số quan trọng trong kiểm định tính thích hợp của phân tích nhân tố Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả, giá trị KMO cần phải lớn hơn 0.5 Cụ thể, KMO ≥ 0.9 được coi là rất tốt, KMO ≥ 0.8 là tốt, KMO ≥ 0.7 là đạt yêu cầu, KMO ≥ 0.6 là tạm chấp nhận, KMO ≥ 0.5 là xấu, và KMO < 0.5 là không thể chấp nhận được.

 Tổng phương sai tích luỹ (Extraction Sums of square loadings cumulative %) có giá trị lớn hơn 50% mới thoả mãn yêu cầu của phân tích nhân tố

Trọng số nhân tố của các biến cần đạt từ 0.5 trở lên; nếu trọng số của một biến nào đó dưới 0.5, biến đó có thể bị loại bỏ vì không thực sự đo lường khái niệm cần thiết Tuy nhiên, nội dung của biến vẫn đóng góp vào giá trị của khái niệm mà nó đo lường.

 Chênh lệch trọng số nhân tố của cùng một biến đo lường cho 2 nhân tố khác nhau < 0.3 thì được chấp nhận

3.3.4 Xây dựng mô hình hồi qui

Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bảy thành phần trong thang đo, bao gồm: (1) Giảng viên, (2) Cấu trúc khóa học, và (3) Phản hồi của giảng viên.

(4) Động lực, (5) Phong cách học tập, (6) Sự tương tác, (7) Phương pháp học tập

Phương trình hồi qui (theo hệ số chưa chuẩn hóa) có dạng:

Y = β0 + β1*NV + β2*CTHK + β3*PH + β4*DL + β5*PCHT + β6*STT + β7*PCHT+ α

Y: Biến phụ thuộc (Kết quả học tập – KQHT) β0: Hằng số hồi quy β1-β6: trọng số hồi quy

Các biến độc lập (Xi)

- Cấu trúc khóa học: CTKH

- Phong cách học tập: PCHT

- Sự tương tác: STT ε: sai số

3.3.4.1 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

Hệ số xác định R² (R square) và hệ số xác định điều chỉnh R² (Adjusted R square) được sử dụng để đánh giá mức độ mạnh của mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập X1-X6 Trong mô hình hồi quy bội, việc sử dụng hệ số xác định điều chỉnh R² là cần thiết khi so sánh các mô hình có nhiều biến độc lập, nhằm điều chỉnh mức độ phù hợp của mô hình Hệ số này giúp xác định những biến độc lập nào thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích biến thiên của Y, từ đó loại bỏ những biến không cần thiết.

 Kiểm định F (bảng ANOVA) có mức ý nghĩa p < 0.05 thì mô hình hồi quy là phù hợp

 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi qui bội:

Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có mối quan hệ với nhau, và để kiểm tra hiện tượng này, chúng ta sử dụng chỉ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) Nếu chỉ số VIF của một biến độc lập lớn hơn 10, biến đó sẽ không có giá trị giải thích cho sự biến thiên của Y Ngược lại, nếu giá trị VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn hoặc bằng 10, thì không có vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình.

21 điều này cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là chấp nhận được

Kiểm định tính độc lập của sai số có thể được thực hiện bằng đại lượng thống kê Durbin–Watson (d), nhằm kiểm tra tương quan của các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất) Giá trị của d biến thiên từ 0 đến 4; nếu các giá trị phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất, thì giá trị d sẽ gần bằng 2 (Hoàng Trọng và Chu Hoàng Mộng Ngọc, 2008).

- Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư ε: kiểm tra giá trị trung bình (Mean) gần bằng 0 Giá trị độ lệch chuẩn (Std.dev) gần bằng 1

Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi (heteroscedasticity) là một bước quan trọng trong phân tích hồi quy, nhằm xác định mối quan hệ giữa phần dư và giá trị hồi quy ước lượng Điều này giúp đảm bảo rằng các phần dư độc lập với nhau và phương sai của chúng là không đổi, từ đó nâng cao độ tin cậy của mô hình hồi quy.

3.3.4.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định thông qua dữ liệu từ phương trình hồi quy đã xây dựng Tiêu chuẩn kiểm định sử dụng phép kiểm định t và giá trị p-value (Sig.) với độ tin cậy 95% Giá trị p-value sẽ được so sánh với 0.05 để xác định việc chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu Để kiểm định các trọng số hồi quy (β1-β3) trong mô hình hồi quy bội, sử dụng phép kiểm định t với bậc tự do là n – p - 1, trong đó n là kích thước mẫu và p là số biến độc lập trong mô hình.

3.3.4.3 Phân tích phương sai ANOVA

Khi Sig 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng của

Tất cả 34 biến đo lường nhân tố đều đạt tiêu chuẩn cho phép với giá trị lớn hơn 0.3, theo chi tiết trong Phụ lục 2, Phần 1, Bảng 1.8 Vì vậy, các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s alpha Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s alpha nếu loại biến Nhân tố kết quả học tập: Cronbach’s alpha = 0.871

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm)

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis) là phương pháp giúp rút gọn một tập hợp các biến quan sát thành các nhân tố có ý nghĩa hơn, với số lượng nhân tố F nhỏ hơn k Phương pháp này dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố và các biến nguyên thủy, và được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu để đánh giá sơ bộ các thang đo.

4.3.1 Phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã được thực hiện với 7 nhân tố và 31 biến quan sát, sau khi đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha Quá trình này nhằm xác định các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến, được thực hiện qua 3 lần phân tích khác nhau.

Tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Garson,

Kết quả kiểm định Barlett’s năm 2003 cho thấy mức ý nghĩa sig < 0.05, chứng tỏ rằng dữ liệu sử dụng trong phân tích nhân tố là thích hợp và các biến có mối tương quan với nhau.

Phân tích lần thứ nhất:

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO đạt 0.825, vượt mức 0.5, điều này chứng tỏ rằng dữ liệu được sử dụng trong phân tích là hoàn toàn phù hợp.

- Kết quả kiểm định Bartlett’s là 2862.580 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, đáp ứng được yêu cầu

Phân tích nhân tố được thực hiện bằng phương pháp Principal components với phép quay Varimax, cho thấy 7 nhân tố được trích ra từ 31 biến quan sát khi Eigenvalues lớn hơn 1 Phương sai trích đạt 64.879%, vượt qua ngưỡng 50%, đáp ứng yêu cầu phân tích (Phụ lục 3, Phần).

Dựa trên phân tích bảng ma trận xoay, biến DL4 đã bị loại do hệ số tải nhân tố của nó không đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0.5) Vì vậy, phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai đã được thực hiện với việc loại bỏ biến này.

Bảng 4.4 Tổng phương sai trích lần 1

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

Phân tích lần thứ hai:

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO đạt 0.817, vượt mức 0.5, điều này chứng tỏ rằng dữ liệu sử dụng cho phân tích là hoàn toàn phù hợp.

- Kết quả kiểm định Bartlett’s là 2599.355 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, đáp ứng được yêu cầu

Phân tích nhân tố theo phương pháp Principal Components với phép quay Varimax đã được thực hiện, cho thấy 7 nhân tố được trích ra từ 30 biến quan sát khi chỉ số Eigenvalues lớn hơn 1 Phương sai trích đạt 64.784%, vượt mức yêu cầu 50% (Phụ lục 3, Phần).

Dựa trên phân tích từ bảng ma trận xoay, biến GV3 đã bị loại vì nó tải lên cả hai nhân tố Việc này dẫn đến việc thực hiện lại quá trình phân tích lần thứ ba.

Bảng 4.5 Tổng phương sai trích lần 2

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

Phân tích lần thứ ba:

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO đạt 0.810, vượt mức 0.5, điều này khẳng định rằng dữ liệu được sử dụng cho phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.

- Kết quả kiểm định Bartlett’s là 2343.49 với mức ý nghĩa Sig.=0.000 < 0.05, đáp ứng được yêu cầu

Phân tích nhân tố theo phương pháp Principal Components với phép quay Varimax đã được thực hiện, cho thấy 7 nhân tố được trích ra từ 29 biến quan sát khi Eigenvalues lớn hơn 1 Kết quả phân tích cho thấy phương sai trích đạt 64.535%, vượt quá ngưỡng 50%, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.3, Bảng số 2).

Dựa trên phân tích bảng ma trận xoay, hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5, trong khi chênh lệch hệ số tải nhân tố giữa các biến quan sát lớn hơn 0.3 Điều này chứng tỏ rằng các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau trong tổng thể.

Bảng 4.6 Tổng phương sai trích lần 3

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

Bảng 4.7 Bảng ma trận xoay các nhân tố

(Nguồn: Dữ liệu từ SPSS)

Phân tích nhân tố khám phá thang đo Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến

Thang đo kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh ban đầu bao gồm 4 biến quan sát, tất cả đều đạt độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s alpha Các biến này sau đó được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá tính hợp lệ và độ tin cậy của thang đo.

Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy sig = 0.000 và chỉ số KMO đạt 0.820, lớn hơn 0.5, cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp Điều này chứng tỏ rằng các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Kết quả phân tích EFA cho thấy có một nhân tố được trích xuất từ các biến quan sát, với phương sai giải thích đạt 72.178% và giá trị Eigenvalue là 2.887, vượt mức yêu cầu 1 (Phụ lục 3, Phần 2, Bảng số 3).

Bảng 4.7 Phân tích nhân tố khám phá

Dựa trên phân tích bảng ma trận xoay nhân tố, kết quả cho thấy có tổng cộng 7 nhân tố với 29 biến quan sát ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến Ngoài ra, một nhân tố khác cũng được rút trích với 4 biến quan sát liên quan đến quyết định kết quả học tập.

- Nhân tố thứ nhất: gồm 5 biến quan sát (GV1, GV2, GV4, GV5, GV6) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Giảng viên

- Nhân tố thứ hai: gồm 3 biến quan sát (CTKH1, CTKH2, CTKH3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Cấu trúc khoá học

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

Nhân tố thứ ba, được gọi là Phản hồi của giảng viên, bao gồm bốn biến quan sát: PHGV1, PHGV2, PHGV3 và PHGV4, được nhóm lại thông qua lệnh trung bình.

- Nhân tố thứ tư: gồm 4 biến quan sát (DL1, DL2, DL3, DL5) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Động lực

- Nhân tố thứ năm: gồm 3 biến quan sát (PCHT1, PCHT2, PCHT3) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Phong cách học tập

- Nhân tố thứ sáu: gồm 4 biến quan sát (STT1, STT2, STT3, STT4) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Sự tương tác

- Nhân tố thứ bảy: gồm 6 biến quan sát (PPHT1, PPHT2, PPHT3, PPHT4, PPHT5,

PPHT7) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là Phương pháp học tập

- Nhân tố thứ tám (biến phụ thuộc): gồm 4 biến quan sát (KQHT1, KQHT2, KQHT3,

KQHT4) được nhóm lại bàng lệnh trung bình và được đặt tên là Kết quả học tập

Bảng 4.8 Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố

STT Mã hoá Diễn giải

GV1 Giảng viên có kiến thức sâu rộng về môn học

GV2 Giảng viên giảng giải các vấn đề trong các học phần rất dễ hiểu

GV4 Giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho bạn

GV5 Giảng viên đưa ra phương pháp học tập phù hợp

GV6 Giảng viên tạo các bài tập nhỏ, các bài kiểm tra trong quá trình học

Nhân tố Cấu trúc khoá học

CTKH1 Khả năng sử dụng tổng thể của trang web khóa học là tốt

CTKH2 Mục tiêu được truyền đạt rõ ràng

CTKH3 Tài liệu khóa học được tổ chức thành các thành phần hợp lý và dễ hiểu

Nhân tố Phản hồi của giảng viên

PHGV1 Giảng viên đã giải đáp kịp thời, hữu ích về bài tập, bài kiểm tra

Giảng viên đã tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên khi gặp sự cố

Giảng viên làm rõ ngay từ đầu những kỳ vọng giảng viên mong đợi từ sinh viên khi học

PHGV4 Giảng viên sẵn sàng đáp trả những câu hỏi của bạn

DL1 Giảng viên kích thích sinh viên thảo luận nhóm

DL2 Giảng viên luôn tạo điều kiện cho sinh viên đặt câu hỏi trong quá trình học

DL3 Giảng viên luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý tưởng, quan điểm mới

DL5 Giảng viên quan tâm đến việc học cá nhân của bạn trong khóa học này

Nhân tố Phong cách học tập

PCHT1 Bạn thích thể hiện ý tưởng và suy nghĩ của mình bằng văn bản

PCHT2 Bạn thích được tự điều chỉnh tốc độ học tập của mình theo ý muốn

PCHT3 Bạn thích học theo thời gian rảnh rỗi của mình mà vẫn nắm đủ kiến thức cần thiết

Nhân tố Sự tương tác

STT1 Bạn thường xuyên tương tác với giảng viên trong khóa học trực tuyến

Bạn thường xuyên tương tác với các sinh viên khác (thảo luận, học nhóm) trong khóa học trực tuyến

STT3 Bạn thường xuyên phát biểu, trình bày ý kiến cá nhân của mình trong quá trình học

STT4 Bạn thường xuyên vào để làm bài tập và cập nhật thông tin

Nhân tố Phương pháp học tập

PPHT1 Lập thời khóa biểu cho việc học trực tuyến

PPHT2 Có phương pháp học tập phù hợp với mỗi môn học

PPHT3 Tìm đọc tất cả tài liệu do giáo viên hướng dẫn

Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo liên quan đến môn học

PPHT5 Chuẩn bị bài trước khi bắt đầu học

Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập, thưc hành

Thang đo Kết quả học tập

Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các môn học

KQHT2 Cải thiện được các kiến thức đã mất

KQHT3 Điểm số khiến bạn hài lòng

KQHT4 Ứng dụng được các kiến thức đã học từ các môn học

(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)

Phân tích tương quan PEARSON

Mục đích của việc áp dụng kiểm định tương quan Pearson là để xác định mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, đồng thời phát hiện sớm vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập có mối tương quan mạnh với nhau.

chỉ ra rằng cặp biến có sự tương quan tuyến tính với mức tin cậy 99% (mức ý nghĩa 1% = 0.01), trong khi ký hiệu * cho biết sự tương quan tuyến tính với mức tin cậy 95% (mức ý nghĩa 5% = 0.05).

Bảng 4.9 Ma trận tương quan giữa các nhân tố

KQHT GV CTKH PHGV DL PCH

Phân tích tương quan Pearson kết quả cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan

Pearson giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05 Như vậy các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Phân tích hồi quy đa biến

4.6.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R² điều chỉnh đạt 0.681, tương ứng với 68.1%, cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng đến 68.1% sự thay đổi của biến phụ thuộc KQHT, tức là mô hình giải thích được 68.1% sự biến thiên của kết quả học tập trong giáo dục trực tuyến Phần còn lại 31.9% là do các yếu tố khác và sai số ngẫu nhiên, cho thấy các biến trong mô hình đã đạt được kết quả giải thích khá tốt.

Bảng 4.10 Mô hình tóm tắt

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm)

Mô hình R R 2 R 2 điều chỉnh Sai số ước lượng Durbin-Watson

Kết quả từ bảng ANOVA cho thấy giá trị F là 61.688 với mức ý nghĩa Sig kiểm định F = 0.00, nhỏ hơn 0.05 Do đó, có thể kết luận rằng mô hình hồi quy đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình.

Bình phương trung bình F Sig

4.6.2 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến số độc lập

Qua bảng hệ số hồi quy Coefficients từ phân tích hồi quy bằng SPSS

Kết quả hồi quy chỉ ra rằng tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, vì giá trị sig của kiểm định t cho từng biến đều nhỏ hơn 0.05.

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến trong mô hình đều nhỏ hơn 10, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.252), điều này chứng tỏ rằng các nhân tố độc lập không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó khẳng định không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Do đó, ta có phương trình hồi quy chuẩn hoá:

KQHT = 0.242*CTKH + 0.221*DL + 0.119*PCHT + 0.279*PHGV + 0.160*STT + 0.099*PPHT + 0.291*GV

Theo phương trình hồi quy chuẩn hóa, giảng viên đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến Phản hồi từ giảng viên là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến kết quả học tập Trong khi đó, phương pháp học tập lại là yếu tố có tác động yếu nhất đến kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục trực tuyến.

4.6.3 Kiểm tra phân phối chuẩn phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn do nhiều yếu tố như mô hình không chính xác, phương sai không ổn định, hoặc số lượng phần dư không đủ lớn Do đó, cần thực hiện nhiều phương pháp khảo sát khác nhau để đánh giá Một trong những phương pháp đơn giản là xây dựng biểu đồ tần số của phần dư Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng biểu đồ tần số Histogram, biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot và biểu đồ Scatterplot để phân tích.

Giá trị trung bình của phần dư gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.982, gần bằng 1, cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn Kết luận này khẳng định rằng giả thiết về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

- Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm

- Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đường tung độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm

Hình 4.0.4 Biểu đồ Histogram

Hình 4.0.5 Biểu đồ P-P Plot

Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy được thể hiện ở bảng 4.13 như sau:

Bảng 4.123 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Beta chuẩn hóa Sig Kết luận

(GV) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học

Sư phạm Kỹ Thuật TP

Cấu trúc khóa học (CTKH) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc thiết kế CTKH hợp lý sẽ giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận và nắm bắt kiến thức, từ đó nâng cao hiệu quả học tập Các yếu tố như nội dung khóa học, hình thức giảng dạy và công cụ hỗ trợ trực tuyến đều góp phần quyết định đến sự thành công trong quá trình học tập của sinh viên.

Phản hồi của giảng viên (PHGV) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm, đặc biệt khi áp dụng phương pháp giáo dục trực tuyến Sự tương tác và phản hồi kịp thời từ giảng viên không chỉ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về kiến thức mà còn tạo động lực học tập, cải thiện kỹ năng tự học Việc tối ưu hóa PHGV trong môi trường học trực tuyến sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và kết quả học tập của sinh viên.

H4: Động lực (DL) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học Sư phạm

Phong cách học tập (PCHT) có tác động đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm, đặc biệt qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc nhận diện và hiểu rõ PCHT giúp cải thiện hiệu quả học tập, tối ưu hóa trải nghiệm học trực tuyến và nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức của sinh viên.

STT) có ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc sử dụng phương pháp giáo dục trực tuyến của sinh viên trường Đại học

Sư phạm Kỹ Thuật TP

Phương pháp học tập (PCHT) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Sư phạm, đặc biệt thông qua việc áp dụng các phương pháp giáo dục trực tuyến Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp học tập phù hợp sẽ giúp sinh viên tối ưu hóa hiệu quả học tập và nâng cao kết quả học tập trong môi trường trực tuyến.

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), 7 nhân tố độc lập được xác định có tác động đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Các nhân tố này bao gồm giảng viên, cấu trúc khóa học, phản hồi của giảng viên, động lực, phong cách học tập, sự tương tác và phương pháp học tập Dựa trên những kết quả này, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thảo luận sâu hơn về từng nhân tố.

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy tất cả các trọng số Beta chuẩn hóa đều lớn hơn 0, cho thấy các nhân tố đều có tác động tích cực đến nghiên cứu.

52 đến Quyết định Kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học

Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày đăng: 07/01/2022, 15:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến kết  quả học tập qua việc quyết định sử dụng phương pháp học trực tuyến của sinh viên - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập qua việc quyết định sử dụng phương pháp học trực tuyến của sinh viên (Trang 28)
Bảng 4.1. Thông tin cá nhân của người trả lời - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1. Thông tin cá nhân của người trả lời (Trang 38)
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả  học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật (Trang 44)
1, Mục 1.1, Bảng số 2) - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
1 Mục 1.1, Bảng số 2) (Trang 47)
-  Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.2, Bảng số 3),  biến GV3 bị loại do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
a trên phân tích của bảng ma trận xoay (Phụ lục 3, Phần 1, Mục 1.2, Bảng số 3), biến GV3 bị loại do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố (Trang 48)
Bảng 4.7. Bảng ma trận xoay các nhân tố - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.7. Bảng ma trận xoay các nhân tố (Trang 49)
Bảng 4.7. Phân tích nhân tố khám phá - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.7. Phân tích nhân tố khám phá (Trang 50)
Bảng 4.9. Ma trận tương quan giữa các nhân tố - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.9. Ma trận tương quan giữa các nhân tố (Trang 56)
Kết quả phân tích hồi qui (chi tiết tại Phụ lục 4, Phần 2, Bảng số 2) cho thấy R² điều  chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.681 = 68.1% - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
t quả phân tích hồi qui (chi tiết tại Phụ lục 4, Phần 2, Bảng số 2) cho thấy R² điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.681 = 68.1% (Trang 57)
Bảng 4.11. Kết quả ANOVA - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.11. Kết quả ANOVA (Trang 58)
Kết quả nhận được từ bảng ANOVA    (chi tiết tại Phụ lục 4, Phần 2, Bảng số 1 ) cho  thấy F là 61.688 với Sig kiểm định F = 0.00 &lt; 0.05 - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
t quả nhận được từ bảng ANOVA (chi tiết tại Phụ lục 4, Phần 2, Bảng số 1 ) cho thấy F là 61.688 với Sig kiểm định F = 0.00 &lt; 0.05 (Trang 58)
Hình  R  R 2 R 2  điều chỉnh  Sai số ước - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
nh R R 2 R 2 điều chỉnh Sai số ước (Trang 58)
Bảng 4.123 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 4.123 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết (Trang 62)
BẢNG KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP  CỦA SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ  PHẠM KỸ THUẬT - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
BẢNG KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRONG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT (Trang 71)
Bảng 1.1. Nhóm Giảng viên - Các yếu tố quyết định kết quả học tập của sinh viên trong giáo dục trực tuyến ở trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Bảng 1.1. Nhóm Giảng viên (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w