ĐẶT VẦN ĐỀ
Tính cấp thiết của đềtài
Trong một doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp được coi là "linh hồn" và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng sâu sắc đến niềm tin của người lao động Việc xây dựng bản sắc văn hóa riêng không chỉ giúp doanh nghiệp khẳng định hình ảnh với khách hàng và đối tác, mà còn gắn kết các thành viên lại với nhau, tạo thành một tập thể hùng mạnh.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, năng suất lao động và rào cản kỹ thuật từ một số quốc gia Cơ chế chính sách của các cơ quan nhà nước chưa kịp thời điều chỉnh theo tình hình chung của ngành Hiệp hội Dệt may Việt Nam chỉ ra rằng doanh nghiệp đang thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực có tay nghề, lao động thường xuyên nhảy việc và cam kết gắn bó với doanh nghiệp giảm sút Tình trạng này gây tốn kém chi phí và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả làm việc chung của doanh nghiệp, tạo ra một thách thức chưa có lời giải.
CTCP Dệt May Phú Hòa An (Phugatex) được thành lập vào năm 2008 và là thành viên của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas), thuộc Bộ Công Thương và Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may.
Khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p GVHD: Th.S Bùi Th ị Thanh
Th ả o phẩm hàng may mặc.Đểcó thểphát triển cùng với các doanh nghiệp khác tại thịtrường
Thừa Thiên Huếnói riêng và Việt Nam nói chung
Hoà An phải có giải pháp phù hợp trong công tác quản lý, chính sách hợp lý trong quá trình phát triển, những kếhoạch cho tương lai,…
Phú Hoà An cần phát triển và hoàn thiện một môi trường văn hoá độc đáo, phù hợp với đặc trưng và yêu cầu của công ty.
Để tránh xung đột và nâng cao khả năng điều phối, kiểm soát trong doanh nghiệp, việc tạo động lực cho người lao động là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nhân viên an tâm gắn bó lâu dài với công ty mà còn góp phần thực hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p GVHD: Th.S Bùi Th ị Thanh
Tác giả lựa chọn nghiên cứu "Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết gắn bó làm việc của người lao động tại CTCP Dệt May Phú Hòa An" làm khóa luận tốt nghiệp, xuất phát từ những nguyên nhân quan trọng liên quan đến mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và sự gắn bó của nhân viên.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết phân tích tác động của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết làm việc của nhân viên tại CTCP Dệt May Phú Hòa An Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện văn hóa doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người lao động yên tâm gắn bó lâu dài với công ty trong tương lai.
- Hệthống hóa các vấn đềlý luận và thực tiễn vềVHDN.
-Đánh giá thực trạng VHDN tại CTCP Dệt May Phú Hòa An
- Xác định vàđo lườngảnh hưởng của VHDNđến cam kết gắn bó làm việc của người lao động tại công ty.
-Đềxuất những giải pháp nhằm hoàn thiện VHDN cho công ty trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: VHDN và nhữngảnh hưởng của VHDNđến cam kết gắn bó làm việc của người lao động tại CTCP Dệt May Phú Hòa An.
-Đối tượng khảo sát: Những người lao độngđang tham gia làm việc tại CTCP Dệt May Phú Hòa An.
- Pham vi không gian: Tại CTCP Dệt May Phú Hòa An
+ Sốliệu thứcấp: Đềtài được thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016 – 2018.
+ Sốliệu sơ cấp: Đềtài được thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 2đến tháng 3 năm 2019.
- Pham vi nội dung: Đềtài tập trung nghiên cứuảnh hưởng của VHDNđến cam kết gắn bó của người lao động tại CTCP Dệt May Phú Hòa An.
Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữliệu
Các dữliệu thứcấp cần thu thập bao gồm:
CTCP Dệt May Phú Hòa An đã công bố các báo cáo chi tiết về tình hình kinh doanh trong giai đoạn 2016 - 2018, bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, chi phí và lợi nhuận Bên cạnh đó, tài liệu cũng cung cấp thông tin về nguồn nhân lực và cơ cấu lao động của công ty trong cùng thời gian này.
- Dữliệu được cung cấp từ: Phòng kinh doanh, phòng kếtoán, phòng nhân sự của công ty.
- Các website chuyên ngành, website chính thống của công ty.
Nghiên cứu về "những ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp (VHDN) đến sự cam kết gắn bó của người lao động" đã được thực hiện thông qua việc tổng hợp từ các giáo trình, báo chí, và các bài viết có giá trị trên Internet, cùng với khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên trước tại trường Đại học Kinh tế Huế Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa VHDN và sự gắn bó của nhân viên, từ đó giúp nâng cao hiểu biết về cách thức xây dựng môi trường làm việc tích cực.
Xác định kích cỡmẫu Đơn vịmẫu:Những lao động làm việc tại CTCP Dệt May Phú Hòa An
Quy mô mẫu: Điều tra được tiến hành với 120 công nhân.
Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng tác (1998), kích thước mẫu cho các nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố thường được xác định dựa trên số biến quan sát cần phân tích Cụ thể, kích thước mẫu thường gấp 5 lần số biến quan sát trong thang đo Trong mô hình nghiên cứu hiện tại, với 22 biến quan sát, kích thước mẫu cần thiết là 110 mẫu.
Theo nghiên cứu của Tabachnick và Fidell (2001), để đạt được kết quả tối ưu trong phân tích hồi quy, cỡ mẫu tối thiểu cần được tính theo công thức n≥ 50 + 8*m, trong đó n là kích cỡ mẫu và m là số biến độc lập của mô hình Cụ thể, với 5 biến độc lập, kích thước mẫu yêu cầu là n≥ 90 đối tượng điều tra.
Theo nghiên cứu của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, để phân tích nhân tố bằng phần mềm SPSS, số mẫu cần thiết phải lớn hơn hoặc bằng 5 lần số biến quan sát Với 22 biến trong thiết kế điều tra, số lượng quan sát phải đáp ứng yêu cầu này để đảm bảo kết quả điều tra có ý nghĩa.
≥5 22∗ = 110 Đểhạn chếcác sai sót trong qua trìnhđiều tra, tác giảtiến hành phỏng vấn 120 bao gồm nhân viên và công nhân và thu về120 bảng hỏi hợp lệ.
Cách tiếp cận trong ngành Dệt May yêu cầu quy trình sản xuất theo dây chuyền, đòi hỏi công nhân phải tập trung cao độ Để thu thập thông tin một cách đầy đủ và hiệu quả, tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi với các công nhân trong thời gian giải lao sau giờ ăn, nhằm tránh gây cảm giác khó chịu và không thoải mái cho người tham gia.
Bảng hỏi gồm có 3 phần:
- Phần 1: Mã sốphiếu và lời giới thiệu.
Phần 2 của nghiên cứu sẽ tập trung vào việc điều tra và thu thập thông tin về ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đối với mức độ cam kết và sự gắn bó của nhân viên tại CTCP Dệt May Phú Hòa An Chúng tôi sẽ phân tích các yếu tố văn hóa doanh nghiệp như giá trị cốt lõi, môi trường làm việc và chính sách quản lý, nhằm hiểu rõ hơn cách mà những yếu tố này tác động đến động lực làm việc và sự trung thành của người lao động.
- Phần 3: Thông tin cá nhân.
Sửdụng thang đó Likert 5 mức độ để điều tra về đối tượng.
4.2 Phương pháp phân tích và xửlý sốliệu
- Phương pháp tổng hợp: Phân tích sựbiến động của sốliệu thứcấp qua 3 năm
Từ năm 2016 đến 2018, công ty đã tiến hành đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên dựa trên tình hình thực tiễn và kiến thức chuyên môn Hệ thống chỉ tiêu đánh giá được áp dụng nhằm cung cấp những đánh giá chủ quan và khách quan về hiệu suất làm việc của người lao động.
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong việc đánh giá tốc độ phát triển của công ty Sau khi thu thập và phân tích các số liệu cần thiết, việc so sánh các chỉ tiêu qua các năm và các thời kỳ sẽ giúp xác định xu hướng tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sau khi thu thập bảng hỏi, dữ liệu được phân loại thành dữ liệu định tính và định lượng Tiếp theo, quá trình mã hóa và nhập dữ liệu được thực hiện, sau đó tiến hành làm sạch dữ liệu trước khi xử lý và phân tích Phần mềm Excel và SPSS được sử dụng để xử lý số liệu hiệu quả.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thông tin từ mẫu khảo sát giúp làm rõ tần số và phần trăm các nhân tố như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập và bộ phận làm việc Kết quả thu được sẽ là cơ sở cho tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất giải pháp phù hợp.
Kiểm định độtin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Phép kiểm định thống kê này đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các mục hỏi trong thang đo, đồng thời loại bỏ những biến không phù hợp Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
•0,8≤Cronbach’s Alpha≤ 1: Thang đo lường tốt.
•0,7≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,8: Thang đo có thểsửdụng được.
•0,6≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,7: Chấp nhận được những nghiên cứu được xem là mới hoặc mới đối với người trảlời trong bối cảnh nghiên cứu.
•0.6 > Cronbach Alpha: thang đo nhân tốlà không phù hợp.
Phân tích nhân tốkhám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp thống kê giúp rút gọn nhiều biến quan sát liên quan thành một tập biến ít hơn, nhưng vẫn giữ lại thông tin quan trọng Trong nghiên cứu này, EFA được sử dụng để xác định các thuộc tính văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết của nhân viên Cỡ mẫu tối thiểu cho EFA là gấp 5 lần số biến quan sát (Hair & cộng sự, 1998) Hai yêu cầu chính trong EFA là phương sai trích, thể hiện phần trăm biến thiên giải thích được, và hệ số tải nhân tố cần lớn hơn hoặc bằng 0,5.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố, với giá trị KMO cần nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào giá trị Eigenvalue, đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố; chỉ số Eigenvalue phải lớn hơn 1 để được giữ lại trong mô hình (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phân tích tương quan được dùng đểkiểm tra mối liên hệtuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụthuộc
- Hệsốtương quan có giá trịtừ-1 đến 1
- Hệsốtương quan bằng 0 (hay gần 0): hai biến sốkhông có liên hệgì với nhau
- Hệsốbằng -1 hay 1: hai biến sốcó một mối liên hệtuyệt đối
- Hệsốtương quan là âm: khi x tăng cao thì y giảm và ngược lại
- Hệsốtương quan là dương: khi x tăng cao thì y cũng tăng và ngược lại
Phân tích hồi quy là phương pháp thống kê quan trọng để nghiên cứu mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và một hoặc nhiều biến độc lập Mục tiêu chính của phân tích hồi quy là ước lượng giá trị của biến phụ thuộc dựa trên các giá trị của biến độc lập Trong nghiên cứu này, phương pháp hồi quy tuyến tính bội được áp dụng để xây dựng mô hình, nhằm xem xét tác động của các yếu tố đến giá trị cảm nhận của khách hàng Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng tổng quát như sau.
Y: là giá trịcủa biến phụthuộc (giá trịcảm nhận của khách hàng)
Bốcục của đềtài
Sơ đồ1: Quy trình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả đềxuất)
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
CƠ SỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
Văn hóa có nhiều định nghĩa đa dạng, mỗi định nghĩa thể hiện những quan điểm và đánh giá khác nhau Tùy thuộc vào cách tiếp cận, chúng ta sẽ có những khái niệm khác nhau về văn hóa.
Theo Edward Burnett Tylor, nhà nhân loại học người Anh, văn hóa được định nghĩa là một tổng thể phức hợp bao gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, cùng với các khả năng và tập quán mà con người tiếp thu trong vai trò là thành viên của xã hội.
Các định nghĩa lịch sử nhấn mạnh quá trình kế thừa xã hội và truyền thống, dựa trên quan điểm về tính ổn định của văn hóa Edward Sapir, nhà nhân loại học và ngôn ngữ học người Mỹ, định nghĩa văn hóa là bản thân con người, bao gồm cả những người hoang dã nhất, sống trong một xã hội tiêu biểu cho hệ thống phức tạp của tập quán, cách ứng xử và quan điểm được bảo tồn theo truyền thống.
Theo UNESCO, văn hóa được định nghĩa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo từ quá khứ đến hiện tại Qua các thế kỷ, những hoạt động sáng tạo này đã hình thành một hệ thống giá trị, truyền thống và thị hiếu, tạo nên những yếu tố đặc trưng cho mỗi dân tộc.
Trong tiếng Việt, từ "văn hóa" mang nhiều nghĩa khác nhau Theo nghĩa thông dụng, văn hóa chỉ học thức và lối sống, trong khi nghĩa chuyên biệt thể hiện trình độ phát triển của một giai đoạn Ở nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả, từ sản phẩm tinh vi, hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục và lối sống Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, văn hóa được định nghĩa là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2004 bởi Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học, đã cung cấp nhiều quan niệm đa dạng về văn hóa.
- Văn hóa là tổng thểnói chung những giá trịvật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Văn hóa là một hệ thống bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo và tích lũy qua hoạt động thực tiễn Nó hình thành trong quá trình tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
- Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần.
- Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học.
- Văn hóa là trìnhđộcao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.
Văn hóa là thuật ngữ chỉ một nền văn hóa thuộc về một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định dựa trên những di vật có đặc điểm tương đồng Ví dụ điển hình cho điều này là Văn hóa Hòa Bình và Văn hóa Đông Sơn.
Trong cuốn sách "Xã hội học Văn hóa" của Đoàn Văn Chúc, xuất bản năm 1997, tác giả khẳng định rằng văn hóa hiện diện ở mọi nơi và không có chỗ nào thiếu vắng Ông nhấn mạnh rằng tất cả những sáng tạo của con người trong môi trường tự nhiên đều được coi là văn hóa Do đó, nơi nào có sự hiện diện của con người, nơi đó cũng có văn hóa.
Trong cuốn "Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam", PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm định nghĩa văn hóa là một hệ thống giá trị vật chất và tinh thần, được con người sáng tạo và tích lũy qua hoạt động thực tiễn Văn hóa hình thành từ sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội, phản ánh bản sắc riêng của từng cộng đồng.
Như vậy, có thểgói gọn lại thì “Văn hóa là tất cảnhững giá trịvật thểdo con người sáng tạo ra trên nền của thếgiới tựnhiên”
1.1.2.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiều định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp (VHDN), với mỗi nền văn hóa và doanh nghiệp có cách nhìn nhận riêng Hiện tại, có hơn 300 định nghĩa khác nhau về VHDN Trong bài viết này, tôi sẽ nhấn mạnh một số cách định nghĩa VHDN nổi bật.
Theo Gold.K.A thì VHDN là “Phẩm chất riêng biệt của tổchức được nhận thức phân biệt nó với các tổchức khác trong lĩnh vực”.
Theo Kotter và Heskett, văn hóa doanh nghiệp (VHDN) được định nghĩa là sự tổng hợp các giá trị và hành vi phổ biến trong doanh nghiệp, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau VHDN thường tự lưu truyền và có xu hướng duy trì trong thời gian dài.
Theo nhóm tác giả(Williams, A., Dobson, P & Walters, M.) thì “VHDN là những niềm tin, thái độvà giá trịtồn tại phổbiến và tương đốiổn định trong doanh nghiệp”.
Theo PGS.TS Đỗ Minh Cương, văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là bộ mặt của tổ chức, bao gồm các giá trị và yếu tố văn hóa mà doanh nghiệp phát triển trong quá trình sản xuất và kinh doanh VHDN không chỉ tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cảm xúc, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên trong tổ chức.
VHDN được hiểu là tổng hợp các giá trị văn hóa hình thành qua quá trình phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cảm xúc, tư duy và hành vi của tất cả các thành viên Điều này tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và hình thành truyền thống riêng của mỗi tổ chức.
VHDN, hay văn hóa doanh nghiệp, là những giá trị và niềm tin chung mà mọi thành viên trong doanh nghiệp đồng thuận, thể hiện qua suy nghĩ, lời nói và hành động như một thói quen Nó không chỉ phản ánh đời sống tinh thần và tính cách của tổ chức mà còn đóng vai trò quyết định đến sự thành công bền vững của doanh nghiệp.
HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN CAM KẾT GẮN BÓ LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PHÚ HÒA AN
TẠI CÔNG TY CỔPHẦN DỆT MAY
2.1 Tổng quan vềCTCP Dệt May Phú Hoà An
2.1.1 Giới thiệu vềCTCP May Phú Hoà An
- Tên công ty: Công ty Cổphần Dệt may Phú Hòa An
- Tên giao dịch quốc tế: PHU HOA AN TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: PHUGATEXCO
- Trụsởchính: Lô C-4-4, C-4-5 KCN Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Website: www.phugatex.com.vn
- Email: phugatex@phugatex.com.vn
- Giấy phép kinh doanh số: 3300547575 do sởkếhoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huếcấp Đăng ký lần đầu ngày 07/06/2008.Đăng ký thay đổi lần 7 ngày 12/10/2018.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
CTCP Dệt may Phú Hòa An được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 8.000.000.000 đồng, bao gồm sự góp vốn của các cổ đông sáng lập như Công ty CP sợi Phú Bài (12%), Công ty CP Dệt may Huế (5%), Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ (10%) và ông Lê Hồng Long (20%) Việc phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nguồn nhân lực địa phương, năng lực tài chính và khả năng đầu tư trang thiết bị hiện đại đã góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty đã bán 4.240.000.000 đồng cho các cổ đông, bao gồm cán bộ công nhân viên và khách hàng chiến lược, với mệnh giá ban đầu là 10.000 đồng/cổ phần Tuy nhiên, những người này không được xem là cổ đông sáng lập.
Công ty chính thức hoạt động từ ngày 07 tháng 06 năm 2008, với dự án khởi công xây dựng trên diện tích 23.680 m² Trong đó, nhà điều hành có diện tích 603 m², nhà xưởng 4.950 m², nhà ăn 716 m² và kho thành phẩm 720 m².
CTCP Dệt May Phú Hòa An (Phugatex) được thành lập vào năm 2008 và là thành viên của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) thuộc Bộ Công Thương Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng may mặc, với doanh thu hàng năm gần 220 tỷ đồng.
Với 16 chuyền may, được trang bịcác máy may hiện đại nhập khẩu từNhật Bản, Đài Loan, với sản phẩm chính là áo Jacket, T- shirt, Polo- shirt, quần short, quần áo trẻem và các loại hàng may mặc khác làm từvải dệt kim và dệt thoi Sản lượng hàng năm của nhà máy đạt hơn 06 triệu sản phẩm.
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu được xuất khẩu sang Mỹ, chiếm 99% tổng sản lượng Đội ngũ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề của công ty cam kết tạo ra sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Công ty đã được chứng nhận tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc (SA-8000) từ các khách hàng lớn tại Mỹ như Hanes Brand Inc, Perry Ellis, Wal-Mart, Amazon, Columbia, Oxford, Inditex, Wal Disney, Li&Fung, PVH, VF Ngoài ra, công ty còn có chứng nhận từ tổ chức WRAP và tham gia chương trình hợp tác chống khủng bố của hải quan Hoa Kỳ (CT-PAT).
Công ty cam kết mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước thông qua việc thiết lập liên doanh và hợp tác kinh doanh Chúng tôi tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài, đảm bảo lợi ích bình đẳng cho tất cả các bên tham gia.
Khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p GVHD: Th.S Bùi Th ị Thanh Nga
Sơ đồ4: Mô hình cơ cấu tổchức của công ty
(Nguồn Phòng Hành chính Nhân sự) SVTH: Hà Minh 32
Ch ức năng v à nhi ệm vụ của các bô phận:
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, được bầu ra bởi Đại hội cổ đông Cơ quan này có toàn quyền đại diện cho công ty trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, bao gồm phương hướng và chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức, cùng với giá chào bán cổ phần và trái phiếu.
- Trong đó người đứng đầu là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Đây là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Đảng ủy, Giám Đốc Công Ty và phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm quản lý hiệu quả mọi hoạt động và kết quả kinh doanh tại chi nhánh.
Giám Đốc Công Ty là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Họ giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, quản lý tài chính và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và kết quả hoạt động của công ty.
Người có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo kế hoạch đã được Đảng ủy và Giám Đốc Công Ty phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Tổng Giám Đốc Công Ty và pháp luật về tất cả các hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Giám đốc điều hành sản xuất
Chúng tôi trực tiếp chỉ đạo và điều hành các hoạt động của phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật, đồng thời xây dựng các kế hoạch và dự án liên quan đến sản xuất, công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị lao động và chuyên môn nghiệp vụ.
Phòng Tài chính Kế toán
Tổ chức và quản lý hiệu quả nguồn vốn của công ty là rất quan trọng, bao gồm việc giám sát và bảo toàn phát triển vốn Đồng thời, cần thực hiện thu chi tài chính một cách đầy đủ, đúng quy định và kịp thời, đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách được thực hiện đúng chế độ.
- Có trách nhiệm kiểm soát, thẩm tra và lưu trữtất cảcác chứng từ.
Khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p GVHD: Th.S Bùi Th ị Thanh
Quản lý và tổ chức sử dụng vốn công ty một cách hiệu quả, bao gồm bảo quản và phát triển nguồn vốn Thực hiện thanh toán lương, tính toán chi phí tiền lương cho toàn bộ nhân viên, đồng thời báo cáo tình hình thu chi của công ty để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Kiểm kê, thống kê và kiểm soát tài sản công ty.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng Hành chính nhân sự
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận, cần lập quy chế tổ chức rõ ràng, mô tả chi tiết công việc của từng chức danh Trên cơ sở đó, tiến hành điều hành các chức danh thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được phân công.