1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

74 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 126,71 KB

Cấu trúc

  • DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • SUMMARY

    • 3. Findings and results:

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

      • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát

      • Mục tiêu cụ thể

    • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • Đối tượng nghiên cứu:

      • Phạm vi nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

      • 1.1.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội của trồng rừng thương mại

    • ∆K

    • ∆C

      • Sơ đồ 1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả về giá và hiệu quả kinh tế

    • OC

    • OD

    • OC

    • OD

      • 1.1.1.2. Hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại

      • 1.1.2. Trồng rừng thương mại

      • 1.1.2.2. Sản phẩm của rừng trồng thương mại

      • Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam năm 2008

      • Bảng 1.1: Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam trong 2 năm 2007-2008

      • 1.1.3. Trồng rừng thương mại trên thế giới và Việt Nam

      • 1.1.3.2. Tình hình trồng rừng thương mại ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế

      • 1.1.3.3. Tình hình khai thác và tiêu thụ lâm sản gỗ ở Thừa Thiên Huế

      • 1.1.3.4. Kinh nghiệm trồng rừng thương mại của một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam

      • Bài học kinh nghiệm chung

      • 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI

        • 1.2.1. Phương pháp nghiên cứu

        • 1.2.1.2. Phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian

        • 1.2.1.3. Phương pháp hạch toán kinh tế

        • 1.2.1.4. Phương pháp Delphi và thảo luận nhóm

        • 1.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

          • * Giá trị hiện tại ròng (NPV)

          • Chỉ tiêu tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR – Benefits to cost Ratio)

          • Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI

    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ LỘC

      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 2.1.1.2 Địa hình

      • 2.1.1.3 Thời tiết khí hậu

      • 2.1.1.4 Thủy văn, nguồn nước

      • * Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lộc

      • +Hạn chế :

      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

      • Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lộc năm 2009 STT Chỉ tiêu Số lượng (ha) %

      • 2.1.2.2. Dân số và lao động

      • Bảng 2.2: Dân số và cơ cấu dân số của huyện Phú Lộc năm 2008, 2009

      • 2.1.2.3. Kết quả phát triển ngành lâm nghiệp huyện Phú Lộc

    • 2.2. THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

      • 2.2.1. Tình hình diện tích trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc

      • 2.2.2. Các mô hình trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc tỉnh TTH

    • 2.3. THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN RỪNG TRỒNG

      • 2.3.1. Thị trường gỗ rừng trồng Thừa Thiên Huế

      • 2.3.2. Thị trường gỗ keo ở Thừa Thiên Huế

      • 2.3.3. Chuỗi cung ứng của gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế

      • Sơ đồ 2. Chuỗi cung ứng gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế

      • Bảng 2.6. Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009

      • Vai trò của các tác nhân:

    • 2.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

      • 2.4.1. Tình hình chung của các hộ điều tra

    • /BQC

      • Lộc Bổn

      • Lộc Hoà

      • 2.4.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của trồng rừng thương mại của các hộ điều tra

      • Bảng 2.8. Chi phí trồng rừng keo lai của các hộ điều tra

      • Bảng 2.9. Chi phí trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra

      • Bảng 2.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo lai của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc

      • Bảng 2.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc

      • 2.4.3. Hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc

      • Bảng 2.12. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại

    • 2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LỘC

      • 2.5.1. Ảnh hưởng nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

      • 2.5.2. Ảnh hưởng của thị trường đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

      • Bảng 2.13. Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020

      • 2.5.3. Ảnh hưởng của các chính sách lâm nghiệp tới hiệu quả kinh doanh trồng thương mại

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

    • 3.1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

      • 3.1.1. Căn cứ định hướng

      • 3.1.2. Những cơ hội và thách thức

        • Cơ hội

        • Thách thức

    • 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về qui hoạch đất đai

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp chính sách đầu tư, tín dụng

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp kỹ thuật lâm sinh

        • - Công tác giống cây trồng

        • - Tăng cường công tác khuyến nông khuyến lâm

        • - Lựa chọn lập địa và quy hoạch vùng trồng

      • - Cơ cấu loài cây và kỹ thuật trồng

      • 3.2.5. Nhóm giải pháp cơ sở hạ tầng

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. KẾT LUẬN

    • 2. KIẾN NGHỊ

      • - Về phía Nhà nước và chính quyền địa phương tỉnh, huyện

        • Đối với chính quyền cơ sở (xã, thôn, bản)

        • Đối với hộ trồng rừng

        • Kiến nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • WEBSITE

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng thương mại, đã có những bước phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự đầu tư và phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực.

Phát triển rừng trồng thương mại không chỉ thu hút các cơ sở trồng và kinh doanh rừng mà còn lôi cuốn người dân địa phương Hoạt động này không chỉ khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn đất đai mà còn đóng góp quan trọng vào việc cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời ổn định xã hội tại địa phương.

Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, với hơn một nửa diện tích là đồi núi, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp Phong trào trồng rừng tại đây đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt nhờ vào các chương trình lồng ghép như chương trình 327, 661, 773 và dự án trồng rừng của Ngân hàng Thế giới (WB3) Sự gia tăng diện tích rừng trồng không chỉ giúp khai thác hiệu quả đất đai và lao động mà còn nâng cao sản lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu, tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện bộ mặt nông thôn.

Trồng rừng ở Phú Lộc hiện nay chưa phát huy hết tiềm năng của địa phương, với năng suất rừng trồng thấp và hiệu quả kinh tế từ trồng rừng chưa cao Nhiều vấn đề cần được giải quyết để cải thiện tình hình này.

1) Thực trạng và kết quả trồng rừng ở Phú Lộc trong những năm gần đây PT như thế nào?

2) Trồng rừng ở Phú Lộc hiện nay có hiệu quả hay không?

3) TT gỗ RTTM ở Phú Lộc nói riêng, TTH nói chung hiện nay như thế nào?

4) Làm sao để thu hút nhiều hơn nữa người dân và các cơ sở đầu tư trồng và kinh doanh (KD) rừng ở Phú Lộc?

5) Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả RTTM và mở rộng DT trồng rừng ở Phú Lộc trong thời gian đến?

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng thương mại ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm giải đáp những câu hỏi liên quan đến tác động của rừng trồng thương mại đối với kinh tế và xã hội tại khu vực này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

CỨU Mục tiêu tổng quát

Dựa trên phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động thương mại tại huyện Phú Lộc, bài viết đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả KT-XH RTTM;

- Phân tích thực trạng TRTM, kết quả và hiệu quả KT-XH RTTM ở huyện Phú Lộc trong những năm qua;

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả KT-XH RTTM ở huyện Phú Lộc, tỉnhTTH trong thời gian đến.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1.1 Hiệu quả kinh tế - xã hội của trồng rừng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng, thể hiện khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực hạn chế nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động thương mại, việc nâng cao hiệu quả kinh tế là rất quan trọng Điều này đòi hỏi phải tận dụng tối đa các nguồn lực hạn chế như vật tư, giống cây trồng và vốn đầu tư.

Người dân cần lựa chọn phương thức sản xuất hiệu quả nhất để tối ưu hóa kết quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.

Hiệu quả KT được nhiều nhà nghiên cứu bàn đến như Faren (1957), Chultz

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế, theo Rizzo (1979) và Ellis (1993) Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế đồng nghĩa với việc cải thiện trình độ và khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có Điều này trở thành yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.

Hiệu quả kinh tế (KT) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và so sánh chất lượng giữa các đơn vị và sản phẩm Việc đánh giá hiệu quả KT không chỉ giúp doanh nghiệp mà còn cả nông dân nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đầu tư và hiệu quả vốn Đối với nông dân, hiệu quả KT không chỉ là thước đo chất lượng mà còn phản ánh trình độ phát triển cuộc sống Khi hiệu quả KT cao, mức sống của nông dân được nâng cao, giúp họ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, đồng thời mở rộng sản xuất để tăng lợi nhuận và góp phần phát triển xã hội.

Khi đề cập đến hiệu quả kinh tế, các nhà kinh tế từ nhiều quốc gia và lĩnh vực khác nhau thường có những quan điểm đa dạng Những quan điểm này có thể được phân loại thành hai hệ thống chính.

Hệ thống thứ nhất xác định hiệu quả kinh tế thông qua việc so sánh kết quả đạt được với các chi phí đã bỏ ra, bao gồm các nguồn lực như đất đai, lao động và vốn.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh giá trị sản xuất với chi phí đã đầu tư, hoặc bằng tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra.

Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất - Chi phí sản xuất

Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất

Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất Hiệu quả kinh tế được thể hiện qua tỷ lệ giữa sự gia tăng kết quả và chi phí sản xuất bổ sung, cho thấy sự tương quan giữa kết quả thêm vào và chi phí thêm vào.

Trong đó: ∆K : là phần tăng thêm của kết quả SX;

∆C: là phần tăng thêm của chi phí SX.

Tuy nhiên nếu chỉ tập trung vào các chỉ tiêu chỉ số giữa kết quả và chi phí hoặc vật tư và

Lao động (LĐ) chưa được đánh giá một cách toàn diện, vì chỉ tiêu này chưa xem xét tác động của các nguồn lực như đất đai, khí hậu và thời tiết Dù hai cơ sở sản xuất có tỷ số tương đương, nhưng do sự khác biệt về không gian và thời gian, ảnh hưởng của nguồn lực tự nhiên sẽ khác nhau, dẫn đến hiệu quả kinh tế cũng không giống nhau.

Đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ dựa vào kết quả và chi phí bổ sung là chưa đầy đủ Thực tế, kết quả sản xuất đạt được là hệ quả từ chi phí có sẵn (chi phí nền) cộng với chi phí bổ sung Hiệu quả của chi phí sẽ khác nhau tùy thuộc vào các mức chi phí nền khác nhau.

Tính biện chứng thống nhất của sự vật và hiện tượng yêu cầu việc nghiên cứu phải duy trì sự tương ứng nhất định Nếu không, sẽ dẫn đến những kết luận sai lệch so với bản chất vận động của chúng.

Hệ thống quan điểm thứ hai, được thể hiện qua nghiên cứu của Farrell (1957) và một số nhà kinh tế khác, chỉ ra rằng các nhà sản xuất ngang tài ngang sức có thể đạt được kết quả khác nhau do cách thức kinh doanh khác nhau Điều này cho thấy rằng hiệu quả kinh tế chỉ có thể được ước tính một cách tương đối Farrell đã phân biệt giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hiệu quả về giá) và hiệu quả kinh tế để giải thích cho lập luận này.

Hiệu quả kỹ thuật đề cập đến số lượng sản phẩm có thể sản xuất được trên mỗi đơn vị chi phí đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng, trong bối cảnh các điều kiện kỹ thuật hoặc công nghệ nhất định.

Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào phương pháp và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào, và việc lựa chọn cách thức sử dụng các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra Do đó, hiệu quả kỹ thuật có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.

Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào SX có khả năng đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, chọn điểm nghiên cứu và chọn hộ điều tra

- Tài liệu thứ cấp: được thu thập từ các cơ quan ban ngành các cấp như Cục

Thống kê từ các phòng ban như Phòng Thống kê, Phòng NN và PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Hạt kiểm lâm huyện Phú Lộc, và Chi cục PT LN cho thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng ở Phú Lộc nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Từ năm 2006 đến năm 2010, Lộc và Sở NN và PTNT tỉnh TTH đã tiến hành nghiên cứu và phát triển dự án PT LN, kế thừa các kết quả nghiên cứu khả thi từ các website và tạp chí trong và ngoài nước.

Tài liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc điều tra thực tế tại địa phương nhằm bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp Nghiên cứu tập trung vào ba xã: Xuân Lộc, Lộc Hoà và Lộc Bổn, với tổng số 60 hộ gia đình được phỏng vấn Các hộ gia đình được chọn làm mẫu nghiên cứu phải đáp ứng đủ ba loại hình trồng rừng: đã khai thác, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và có diện tích mới trồng.

1.2.1.2 Phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian

Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê tài liệu thứ cấp theo thời gian giúp đánh giá khách quan sự biến động và thay đổi của các ngành kinh tế trong cơ cấu kinh tế huyện Phú Lộc Qua việc phân tích số liệu biến động theo thời gian, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nền kinh tế địa phương.

Phương pháp này nhằm đánh giá tình hình trồng rừng thông qua việc hệ thống hóa các thông tin và số liệu thành biểu bảng, sơ đồ và đồ thị thống kê, mô tả thực trạng trồng rừng tại Việt Nam, tỉnh Thừa Thiên-Huế và huyện Phú Lộc.

1.2.1.3 Phương pháp hạch toán kinh tế

Bài viết này nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như chi phí trung gian (IC), giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất thu nhập/chi phí (BCR) và tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động RTTM tại huyện Phú Lộc.

1.2.1.4 Phương pháp Delphi và thảo luận nhóm

Phương pháp Delphi và thảo luận nhóm được áp dụng để đề xuất giải pháp mở rộng diện tích trồng rừng và nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng tại huyện Phú Lộc trong tương lai Được phát triển bởi công ty RAND vào năm 1969, phương pháp Delphi hiện nay chủ yếu được sử dụng để đánh giá và tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về một vấn đề cụ thể Nhóm chuyên gia được lựa chọn dựa trên chuyên môn liên quan, và họ sẽ cung cấp ý kiến đánh giá dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của mình Phương pháp này thường mang lại kết quả bổ sung tích cực cho các phương pháp lý thuyết hiện có.

1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

* Tổng giá trị sản xuất (GO) : Là toàn bộ giá trị sản phẩm thu được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).

GO = Qi Pi trong đó: Qi là số lượng các sản phẩm được tạo ra

Pi là giá của các sản phẩm tạo ra đó

Tổng chi phí trung gian (IC) là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm IC bao gồm các khoản chi cho vật chất và dịch vụ mua ngoài như giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, cũng như các dịch vụ thuê lao động, làm đất, chăm sóc và thu hoạch Tất cả các chi phí này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động sản xuất.

* Giá trị gia tăng (VA): là phần còn lại của giá trị SX GO sau khi trừ đi các khoản chi phí trung gian (IC).

* Giá trị hiện tại ròng (NPV)

Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm trong các mô hình RTTM, sau khi đã được chiết khấu về thời gian hiện tại.

Trong đó: - NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng;

- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t;

- Ct: Giá trị chi phí ở năm t;

- t: Thời gian thực hiện các hoạt động SX (năm);

- t  0  n Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t. n

NPV (Giá trị hiện tại ròng) được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng rừng sản xuất có quy mô đầu tư và cấu trúc giống nhau Mô hình nào có NPV lớn hơn thì cho thấy hiệu quả cao hơn Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận về mặt số lượng; nếu NPV > 0, mô hình được coi là hiệu quả, ngược lại nếu NPV ≤ 0 thì không hiệu quả Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ cho biết mức độ chi phí đạt được NPV mà chưa thể hiện mức độ đầu tư cần thiết.

* Chỉ tiêu tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR – Benefits to cost Ratio)

BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí SX.

Trong đó: - BCR: Là tỷ suất lợi nhuận/ chi phí

- BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập

Giá trị hiện tại của chi phí (CPV) được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các mô hình trồng rừng sản xuất thông qua chỉ số BCR Nếu BCR lớn hơn 1, mô hình đó được coi là có hiệu quả kinh tế Hơn nữa, giá trị BCR càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.

* Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)

IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là:

IRR được tính theo (%), được sử dụng để đánh giá hiệu quả KT, mô hình nào có IRR càng lớn thì hiệu quả KT càng cao. n n

THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ LỘC

Phú Lộc là huyện nằm ở cực nam tỉnh Thừa Thiên Huế, có chiều dài 60km dọc theo quốc lộ 1A và chiều ngang trung bình 22km Huyện được giới hạn trong tọa độ từ 16°10'32" đến 16°24'45" vĩ độ Bắc và 107°19'05" đến 108°12'55" kinh độ Đông Phú Lộc có vị trí thuận lợi, nằm giữa hai thành phố lớn, cách Huế 45km về phía Nam và cách Đà Nẵng 65km về phía Bắc.

Về ranh giới hành chính huyện tiếp giáp với các vùng :

+ Phía Nam giáp huyện Hòa Vang (Thành phố Đà Nẵng);

+ Phía Tây giáp huyện Nam Đông;

+ Phía Bắc giáp huyện Hương Thủy và Phú Vang;

+ Phía Đông giáp biển Đông.

Quốc lộ 1A chạy dọc huyện Phú Lộc, tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế - xã hội Tuy nhiên, vị trí giữa hai thành phố lớn với tiềm năng phát triển khiến Phú Lộc chưa trở thành điểm dừng hấp dẫn cho hàng hóa và du khách Thị trấn Phú Lộc vẫn chưa phát triển thành trung tâm dịch vụ sầm uất, mặc dù là cầu nối quan trọng giữa hai thành phố.

Phú Lộc có địa hình hướng Đông Bắc - Tây Nam, nằm dọc bờ biển và tựa vào dãy Trường Sơn Đỉnh Bạch Mã cao 1474m, xen kẽ giữa các đầm phá như Cầu Hai và Lăng Cô cùng với các đèo nhô ra biển như Mũi Né, Phước Tượng, Phú Gia, Hải Vân và La Hy, tạo nên một lãnh thổ phức tạp với nhiều vùng lớn nhỏ khác nhau.

+ Vùng đồng bằng bán sơn địa:

Khu vực chủ yếu nằm ở phía Bắc huyện, bao gồm vùng đất bằng ven đầm phá và dãy đồi ít cây cối, kéo dài theo vùng núi cao giáp với đầm Cầu Hai Diện tích đất bằng tập trung chủ yếu ven sông Truồi và sông Nông.

+ Vùng hỗn hợp biển, đồng bằng và đồi núi :

Nằm ở phía Nam huyện, khu vực này được chia cắt bởi bốn đèo, tạo thành dãy núi nhô ra biển với độ dốc cao, hình thành ba thung lũng nổi bật là Cầu Hai, Thừa Lưu và Lăng Cô Đất đai chủ yếu là đất cát, tập trung ven sông, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp và sinh thái.

+ Vùng cát ven biển và đầm phá:

Vùng này có hình dạng bán đảo, được bao quanh bởi nước mặn ở ba mặt, không có sông suối Địa hình nơi đây nhấp nhô, với những dải cát biển trơ trọi và nhiều lòng chảo nhỏ.

Địa hình huyện Phú Lộc phức tạp và đa dạng, bị chia cắt mạnh mẽ, dẫn đến sự hình thành nhiều tiểu khí hậu khác nhau Khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và có nền sản xuất manh mún, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Phú Lộc, nằm ở vị trí tiếp giáp giữa hai vùng khí hậu Nam và Bắc, chịu ảnh hưởng của cả hai miền Nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa kéo dài từ tháng Tám đến tháng Hai năm sau, và mùa nắng từ tháng Hai đến tháng Bảy.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hằng năm ở Đồng bằng là 24,4 0 C.Nhiệt độ cao tuyệt đối ở Đồng bằng là 44 0 C, ở miền núi là 43 0 C thường từ tháng 6 đến tháng

7 Nhiệt độ thấùp tuyệt đối là 8,8 0 C đối vựng Đồng bằng và 11,2 0 C đối với vựng miền núi, thường keó dài từ tháng 1 đến tháng 2 Trung bình có 1700-1900 giờ nắng /năm.

Trong năm, vùng Đồng bằng có trung bình 164 ngày mưa, trong khi vùng miền núi có 203 ngày, với lượng mưa lần lượt là 2884mm và 2807mm Lượng mưa ở cả hai vùng rất thất thường về cả lượng và thời gian Bên cạnh đó, lượng bốc hơi trung bình đạt 28,8mm/giây Độ ẩm cao nhất xuất hiện vào tháng 2 với 98,2%, trong khi tháng 7 có độ ẩm thấp nhất, chỉ đạt 47,6%.

+Gió: Các hướng gió chính là gió Đông Nam, Tây Nam (từ tháng 4-9) gió Tây Bắc (từ tháng 9-3) và thường có bão vào tháng 9,10,11.

Huyện Phú Lộc có 5 con sông chính: Tả Trạch, sông Nông, sông Truồi, sông Thừa Lưu và Cầu Hai, cùng với nhiều khe suối nhỏ từ vùng núi đến đồng bằng bán sơn địa, cung cấp lượng nước phong phú Tuy nhiên, địa hình dốc và lượng mưa lớn dẫn đến xói lở và lũ lụt, trong khi nước mặn xâm nhập lên thượng nguồn hàng chục km, gây ra tình trạng mặn tràn và thiếu nước vào mùa khô Huyện còn sở hữu hệ thống đầm phá lớn, nơi các sông suối hội tụ trước khi đổ ra biển qua các cửa Tư Hiền và Lăng Cô, nhưng các đầm này bị nhiễm mặn, chỉ phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và điều tiết môi trường, không đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và trồng trọt.

* Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lộc

1 Nằm giữa hai thành phố lớn trên trục đường quốc lộ 1A nên huyện có điều kiện tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và giao lưu kinh tế.

2 Bờ biển 60km, có các đầm phá lớn và nhiều chất hữu cơ, là nơi cư trú và phát triển của Tôm ,Cá v.v Nên huyện có thế mạnh trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

3 Huyện có vị trí chiến lược trong vùng Bắc Trung Bộ, gắn liền với cảng nước sâu Chân Mây, nên sẽ có nhiều điều kiện thuật lợi phát triển kinh tế- xã hội

1 Diện tích đất đồng bằng hẹp có độ dốc dưới 15 0 ít (chỉ chiếm dưới 37% diện tích tự nhiên) mà đa phần là đất có độ dốc lớn nên khó khăn trong bố trí dân cư và sản xuất nông nghiệp

2 Do ảnh hưởng của khí hậu ven biển, lượng mưa lớn, kéo dài gây ra ngập úng và sạt lở, mùa khô gây hạn hán gay gắt giữa hai vụ.

THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

Trong những năm qua, huyện Phú Lộc đã phát triển trồng rừng theo hướng thương mại hóa, góp phần tăng diện tích rừng, nâng cao thu nhập cho người dân và cải thiện tỷ lệ che phủ rừng, từ đó cải thiện môi trường sinh thái vùng núi Huyện cũng chú trọng công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ các khu rừng hiện có, đặc biệt là rừng tái sinh và rừng phòng hộ đầu nguồn Theo thống kê, diện tích đất lâm nghiệp của huyện năm 2009 so với năm 2004 đã tăng 4.715,32 ha, tương ứng với mức tăng 14,34%, trong đó diện tích trồng rừng tăng 4.919,67 ha, tương đương với 32,44%.

DT rừng tự nhiên lại giảm 1,15% (tương ứng giảm 204,35 ha) (Bảng 2.4).

Trong 5 năm qua, diện tích trồng rừng đã tăng chủ yếu nhờ các chương trình dự án TRTM trên đất trống và đồi trọc chưa sử dụng Việc giao đất, giao rừng cho từng hộ nông dân cùng với sự hỗ trợ từ các nguồn vốn như JBIC, WB và các chương trình vay vốn đã đóng góp quan trọng vào sự gia tăng diện tích trồng rừng từ năm 2004 đến 2009 Hiện tại, huyện vẫn còn hơn 6,2 ngàn ha quỹ đất đồi núi chưa sử dụng, tạo tiềm năng lớn cho việc phát triển lâm nghiệp, đảm bảo khai thác hiệu quả các nguồn lực đất đai và lao động, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Phú Lộc, tỉnh TTH (2004 – 2009)

Năm 2004 Năm 2009 So sánh 2009/2004 Loại đất, loại rừng

II Đất đồi núi chưa sử dụng 11.092,51 15,24 6.271,04 8,60 -4.821,47 -43,47

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc năm 2004, 2009

2.2.2 Các mô hình trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc tỉnh TTH

Ngành kinh tế lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng và chế biến lâm sản (TRTM), đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện Phú Lộc Đây là một trong những mục tiêu hàng đầu mà Đảng, chính quyền và nhân dân huyện đã đề ra cho những năm tới Với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,55%, huyện Phú Lộc có tiềm năng lớn để phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Rừng Phú Lộc, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng, sở hữu sự phong phú và đa dạng về các loại lâm sản Trong số đó, rừng trồng của huyện có nhiều loại cây như thông, bạch đàn, keo lá tràm, keo lai và lồ ô.

Trong những năm qua, huyện đã đầu tư mạnh vào khai thác đất lâm nghiệp và đất trống đồi núi, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội vùng gò đồi với các chương trình xóa đói giảm nghèo và các dự án trồng rừng của JBIC, WB Điều này đã thúc đẩy công tác nuôi trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng, giúp diện tích trồng rừng gia tăng nhanh chóng Nhờ đó, rừng được bảo vệ tốt hơn, tình trạng đốt phá và cháy rừng giảm đáng kể, đồng thời hình thành nhiều mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng và trang trại sản xuất nông nghiệp.

LN đạt hiệu quả KT cao.

Bảng 2.5: Tóm tắt đặc trưng cơ bản các mô hình trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc năm 2009

TT Đặc trưng Mô hình trồng rừng keo lai

Mô hình trồng rừng keo tai tượng

1 Địa điểm Vùng ven đồi, có độ dốc trung bình và thấp

Vùng ven đồi, có độ dốc trung bình và thấp

2 Mục đích Nguyên liệu giấy Nguyên liệu giấy

3 Kỹ thuật - Thuần loài - Thuần loài

- Trồng địa hình thấp - Trồng địa hình thấp, cao.

- Cây dể gãy đổ - Khó gãy đổ

- Tốc độ PT nhanh - Tốc độ PT trung bình

- Chu kỳ ngắn - Chu kỳ ngắn

4 Hiệu quả + Tăng thu nhập + Tăng thu nhập

KT-XH + Giải quyết việc làm + Giải quyết việc làm

+ Nguyên liệu lâm sản + Nguyên liệu lâm sản + Nhận thức tăng + Nhận thức tăng

5 MT sinh - Tăng độ che phủ - Tăng độ che phủ thái - Cải tạo đất, tăng độ mùn - Cải tạo đất, tăng độ mùn

Nguồn: Số liệu điều tra

Huyện Phú Lộc, với đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi, có tiềm năng phát triển trồng rừng, đặc biệt là rừng thương mại (RTTM) Kết quả khảo sát cho thấy huyện có nhiều dạng RTTM, bao gồm trồng rừng cây gỗ lớn với chu kỳ dài như Thông, Quế, Dầu, Sến từ những năm 1980 và cây gỗ nhỏ với chu kỳ ngắn như Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, trong đó Keo lai và Keo tai tượng được trồng phổ biến Mặc dù các loại cây này đã phát triển thành hàng hóa và được chọn trong các chương trình trồng rừng, nhưng do thiếu vốn đầu tư, người dân thường khai thác sớm, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao Điều này đã giúp giải quyết một phần khó khăn cho người dân địa phương và từng bước ổn định đời sống Tuy nhiên, sự đa dạng trong RTTM hiện nay còn thấp, chủ yếu tập trung vào các loại cây trồng nhanh, chu kỳ ngắn Trong khuôn khổ nghiên cứu, chúng tôi sẽ đánh giá hiệu quả của hai mô hình RTTM chủ yếu ở Phú Lộc để đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm phát triển bền vững trong tương lai.

THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN RỪNG TRỒNG

2.3.1 Thị trường gỗ rừng trồng Thừa Thiên Huế

Thị trường gỗ RTTM tại huyện Phú Lộc và tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, thể hiện sự đa dạng và phong phú cả về số lượng lẫn quy mô Các loại sản phẩm gỗ rừng trồng tại Thừa Thiên Huế bao gồm gỗ chế biến cho hàng mộc dân dụng, chủ yếu là gỗ xẻ và gỗ xây dựng, cũng như gỗ nguyên liệu dùng để sản xuất đồ dùng gia đình như tủ, giường, bàn ghế, nhằm thay thế nguồn gỗ rừng tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt Bên cạnh đó, thị trường còn cung cấp gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy, bao gồm gỗ nguyên liệu giấy và gỗ ván dăm, chủ yếu phục vụ cho các nhà máy sản xuất giấy trong và ngoài tỉnh để xuất khẩu.

Sự phát triển của các cơ sở chế biến gỗ tại khu công nghiệp Phú Bài, bao gồm các nhà máy và công ty chế biến lâm sản, đã góp phần quan trọng vào việc tiêu thụ nguồn gỗ rừng trồng lớn của tỉnh Thị trường gỗ nguyên liệu giấy đã hình thành và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, tiêu thụ một khối lượng lớn gỗ rừng trồng của huyện và toàn tỉnh Đây là một thị trường tiềm năng mà người trồng rừng hướng đến Gần đây, do khan hiếm nguồn nguyên liệu và nhu cầu gỗ nguyên liệu giấy toàn cầu tăng cao, giá nguyên liệu giấy đã tăng lên Điều này đã tạo ra đầu ra ổn định cho gỗ rừng trồng nguyên liệu giấy, mang lại thu nhập cao và khuyến khích người dân địa phương đầu tư mạnh mẽ hơn về cả chất lượng lẫn số lượng.

Giá thu mua gỗ hiện nay dao động từ 950.000đ/m³ đến 1.200.000đ/m³, tùy thuộc vào loại gỗ và kích cỡ Các công ty chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn TTH đang không hạn chế khối lượng gỗ keo thu mua do nguồn nguyên liệu khan hiếm và giá gỗ rừng tự nhiên cao Sự tăng giá tiêu thụ hàng mộc xuất khẩu đã tạo sức ép buộc các xí nghiệp chế biến phải thu mua gỗ rừng trồng với giá cao hơn và không kén chọn chủng loại Điều này ảnh hưởng tích cực đến người trồng rừng, khuyến khích họ đầu tư trồng rừng nhiều hơn, từ đó tăng diện tích trồng rừng và thu nhập trong tương lai.

Ngoài thị trường gỗ xẻ, thị trường gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy cũng đóng vai trò quan trọng Thị trường này đã tồn tại lâu dài và là cơ sở chính cho sự phát triển thương mại, ảnh hưởng đến biến động giá cả và số lượng Các nhà máy sản xuất giấy như Phú Lộc và Vijachip tại Đà Nẵng, thuộc Công ty cổ phần LN TTH, quyết định giá cả dựa trên biến động giá thị trường thế giới Giá thu mua nguyên liệu giấy của các nhà máy này đã tăng đáng kể qua các năm.

585.000 đồng/tấn năm 2004 đã tăng đến 700.000 đồng/tấn năm 2007 và 1.000.000 đồng/tấn năm 2010.

Việc thu mua gỗ nguyên liệu chủ yếu do các tư thương hoặc chi nhánh của nhà máy thực hiện, với giá cả được thỏa thuận giữa bên mua và bán, giúp người dân dễ dàng tiêu thụ sản phẩm rừng Nhiều công ty cũng hỗ trợ đầu tư vật tư và cây giống cho các hộ gia đình trồng rừng, cam kết thu mua sản phẩm khi đến thời kỳ thu hoạch Sự tăng trưởng tích cực trong thị trường gỗ nguyên liệu giấy đã khuyến khích các hộ gia đình đầu tư nhiều hơn vào trồng rừng, dẫn đến sự gia tăng giá đất nông nghiệp và diện tích trồng rừng hàng năm trong huyện.

2.3.2 Thị trường gỗ keo ở Thừa Thiên Huế

Gỗ keo có nhiều ứng dụng, nhưng chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất giấy và đồ mộc Căn cứ vào chu vi cây keo, gỗ được phân loại thành hai nhóm: cây có chu vi dưới 50 cm thường được dùng cho sản xuất giấy, trong khi cây có chu vi trên 50 cm được sử dụng cho đồ mộc dân dụng Gỗ keo dùng cho sản xuất giấy sau khi bóc vỏ sẽ được vận chuyển đến ba nhà máy lớn tại cảng Chân Mây, nơi gỗ được xay thành dăm và xuất khẩu Ngược lại, gỗ keo dùng cho đồ mộc sẽ được xẻ ra và chế tạo thành các sản phẩm đồ mộc.

Theo khảo sát 60 hộ dân tại 3 xã, 100% hộ dân đều thực hiện bán rừng theo hình thức bán cáp Để tiến hành bán cáp, người dân thường áp dụng hai phương pháp chính: thứ nhất, căn cứ vào diện tích rừng keo, loại cây và độ tuổi tương tự như diện tích rừng keo đã được bán trước đó để ước lượng khối lượng gỗ; thứ hai, họ rao bán và chờ từ 2-3 người đến ước lượng, sau đó lựa chọn người mua với mức giá cao nhất Thông thường, người dân sử dụng cả hai phương pháp này.

Để bán gỗ keo hiệu quả, người thu mua thường dựa vào các đặc điểm như loại cây trồng, năm trồng, số lượng cây sống, đường kính trung bình và vị trí phân bố của rừng keo để xác định khối lượng và đưa ra giá Tuy nhiên, một số người thu mua gặp khó khăn trong việc phân biệt số năm đã trồng của các diện tích rừng keo.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có ba công ty chuyên thu mua gỗ keo làm nguyên liệu giấy, bao gồm: Công ty trồng và chế biến nguyên liệu giấy XK Huế (PP) do doanh nhân Đài Loan đầu tư, Công ty TNHH CHAIYO AA Việt Nam (CHAIYO) do doanh nhân Thái Lan đầu tư, và Công ty cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO Huế (PISICO) Các công ty này đều nằm gần cảng Chân Mây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu gỗ dăm Lượng gỗ cung ứng từ các công ty này đã có xu hướng gia tăng qua các năm, với số liệu năm 2006 cho thấy sự thu mua đáng kể.

Năm 2007, lượng gỗ keo thu mua giảm 15.800 tấn so với năm 2006 do ảnh hưởng của mưa bão lớn, trong khi năm 2008, giá tăng cao đã thúc đẩy lượng keo thu mua tăng thêm 67.250 tấn Sự cung ứng gỗ keo chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thời tiết và biến động giá cả Tại Huế, một số công ty chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất và ngoại thất phục vụ xuất khẩu, nổi bật như Công ty cổ phần chế biến gỗ SCANVIWOOD, Công ty cổ phần chế biến gỗ Hương Giang, và Công ty cổ phần chế biến gỗ Phú Bài.

Trong những năm gần đây, lượng gỗ keo được các công ty thu mua làm nguyên liệu giấy đã tăng đáng kể Cụ thể, năm 2007 so với 2006, lượng thu mua tăng 195 m³, tương đương 105%, và năm 2008 so với 2007, tăng thêm 904 m³, đạt 122% Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm, trong khi giá gỗ nhập khẩu như bạch đàn và dầu lại cao Do đó, gỗ keo trở thành lựa chọn kinh tế hơn, mở ra cơ hội phát triển cho cây keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.3.3 Chuỗi cung ứng của gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Chuỗi cung sản phẩm gỗ keo ở TTH thể hiện ở sơ đồ sau, gồm 5 kênh tiêu thụ chính:

- Kênh 1: Người trồng keo  người thu mua  công ty gỗ dăm  xuất khẩu.

- Kênh 2: Người trồng keo  người thu mua  xưởng cưa  công ty chế biến gỗ xuất khẩu  xuất khẩu.

- Kênh 3: Người trồng keo  người thu mua  xưởng cưa  công ty thu mua ngoài tỉnh.

- Kênh 4: Người trồng keo  người thu mua  xưởng cưa  xưởng mộc dân dụng

- Kênh 5: Người trồng keo  người thu mua  xưởng cưa  xưởng mộc dân dụng

 đại lý  người tiêu dùng.

Công ty chế biến gỗ xuất khẩu

Người tiêu dùng Ngoài tỉnh

Sơ đồ 2 Chuỗi cung ứng gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Sở NN và PTNT đã báo cáo đánh giá về việc xây dựng cơ chế phân tích thị trường và chiến lược tiếp thị cho lâm sản gỗ keo đã qua chế biến Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các phương pháp tiếp cận mới nhằm tối ưu hóa giá trị và tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm gỗ keo trên thị trường.

Trong 5 kênh tiêu thụ này thì kênh số 1 là quan trọng nhất vì nó tiêu thụ đến 80% sản phẩm làm ra của người TRTM Kênh thứ 3 giữ vị trí quan trọng thứ hai vì nó tiêu thụ 75% trong tổng số 20% sản phẩm rừng trồng của hộ Tuy nhiên, kênh này cũng sẽ chứa đựng rủi ro cao do bị cạnh tranh vì chi phí chuyên chở sẽ cao hơn. Đại lý

Người trồng keo tại Huế

Bảng 2.6 Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009

(Tính cho 1 tấn gỗ keo) Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chi phí Lợi nhuận ròng Lợi nhuận biên

Người tham gia Tổng Chi phí gia % chi phí Giá bánLợi nhuận % tổng lợi Lợi nhuận % giá

Nguồn: Sở NN và PTNT TTH

(Báo cáo đánh giá xây dựng cơ chế phân tích TT và chiến lược tiếp thị đối với lâm sản gỗ keo đã qua chế biến)

42 chi phí tăng gia tăng nhuận biên bán lẻ

Cơ sở cưa xẻ gỗ 2.412 712 36,80 2.500 88 15,58 800 32,00

Vai trò của các tác nhân:

Người trồng keo khi đến thời điểm khai thác sẽ liên hệ với các đơn vị thu mua để nhận báo giá Sau đó, họ sẽ chọn lựa đơn vị nào đưa ra giá cao nhất để tiến hành bán sản phẩm.

Người thu mua gỗ keo sẽ xác định khối lượng gỗ mà họ dự định mua và thuê nhân công để cưa cây và lột vỏ Gỗ keo được phân loại thành hai loại: loại thứ nhất dành cho công ty xuất khẩu dăm gỗ với chu vi dưới 50 cm, và loại thứ hai dành cho các cơ sở chế biến gỗ với chu vi trên 50 cm.

HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

2.4.1 Tình hình chung của các hộ điều tra

Bảng 2.6 cho thấy tình hình chung của 60 hộ trồng rừng được điều tra năm 2010 tại ba xã Lộc Bổn, Xuân Lộc và Lộc Hoà, với bình quân nhân khẩu là 5,22 và lao động là 2,78, cho thấy dân số và lao động của khu vực này cao hơn mức trung bình cả nước Điều này mang lại nhiều thuận lợi cho địa phương trong việc phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn về các vấn đề xã hội như nghèo đói, lương thực, giáo dục và việc làm Do đó, địa phương cần chú trọng đến kế hoạch hóa gia đình, ổn định việc làm và phát triển kinh tế gia đình và cộng đồng trong thời gian tới.

Bảng 2.7 Tình hình chung của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT Tổng số

Số hộ điều tra Hộ 60 20 20 20 Các chỉ tiêu BQ/hộ

1 Số nhân khẩu Khẩu/hộ 5,22 5,60 4,55 5,50

3 Tuổi BQ của chủ hộ Tuổi 53,15 51,15 52,05 56,25

4 Trình độ BQ của chủ hộ Lớp 6,35 6,70 5,75 6,60

5 Số tiền vay trồng rừng

6 DT trồng rừng BQ/hộ Ha/hộ 2,60 3,49 2,54 1,78

7 Số lô rừng trồng BQ/hộ Lô/hộ 1,77 1,80 1,75 1,75

Nguồn: Số liệu điều tra hộ

Bảng 2.7 cho thấy, trung bình mỗi hộ điều tra trồng 2,6 ha RTTM với vốn vay khoảng 9,2 triệu đồng, cho thấy mức vốn và diện tích trồng rừng của các hộ còn thấp Điều này tạo điều kiện cho việc chăm sóc rừng tốt hơn nhưng hạn chế quy mô, dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao Trồng rừng là loại hình sản xuất đòi hỏi ít lao động, chủ yếu tập trung vào khai hoang và trồng cây ban đầu, trong khi giai đoạn chăm sóc lại cần ít lao động hơn Với quy mô sản xuất nhỏ, chi phí lao động và các chi phí khác sẽ lớn hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả Do đó, địa phương cần tăng diện tích bình quân trồng rừng của các hộ để nâng cao hiệu quả kinh tế.

Mặc dù mức vay bình quân trên mỗi hộ không cao, nhưng lãi suất vay hiện nay đang ở mức cao, gây khó khăn cho các hộ gia đình Do đó, cần có chính sách cho vay vốn phát triển rừng hợp lý và lãi suất ưu đãi hơn để hỗ trợ các hộ vay vốn.

2.4.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế của trồng rừng thương mại của các hộ điều tra Để có kết quả SX, trước hết các hộ trồng rừng phải đầu tư chi phí Lượng chi phí đầu tư nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả KT của các hộ Kết quả chi phí đầu tư trồng rừng keo lai và keo tai tượng được thể hiện ở bảng 2.7 Bình quân

Trong 5 năm trồng rừng keo lai trên 1 ha, các hộ phải đầu tư hơn 9,3 triệu đồng, với chi phí trung gian chiếm 59,48% Đặc biệt, trong tổng chi phí trung gian này, chi phí phân bón chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên đến 75,73%.

Trong hai năm đầu, khi cây rừng còn non, chi phí đầu tư cho mỗi hectare không lớn nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thay đổi nhận thức của người dân về trồng rừng Nghiên cứu thực tế cho thấy nhiều hộ trồng rừng vẫn nghĩ rằng rừng là sản phẩm tự nhiên, do thiên nhiên nuôi dưỡng Quan điểm này dẫn đến việc trồng rừng mang tính quảng canh, chỉ đơn giản là đưa cây giống xuống và phó mặc cho thiên nhiên, từ thủy lợi đến phân bón và chăm sóc Hệ quả là rừng phát triển chậm, thời gian sinh trưởng kéo dài, và hiệu quả không cao.

Trồng rừng không chỉ đem lại giá trị kinh tế mà còn yêu cầu một khoản đầu tư đáng kể từ các hộ gia đình nông dân, với chi phí lao động gia đình chiếm đến 40,5% tổng chi phí đầu tư trung bình 1 ha Đặc biệt, trồng rừng keo tai tượng có mức đầu tư thấp hơn so với keo lai, với chi phí trung bình chỉ 7,76 triệu đồng/ha, thấp hơn 1,5 triệu đồng/ha so với keo lai Trong đó, chi phí trung gian của trồng rừng keo tai tượng chiếm 51,28%, cũng thấp hơn so với 59,48% của trồng rừng keo lai, cho thấy trồng rừng keo tai tượng là lựa chọn tiết kiệm hơn cho các hộ trồng rừng.

Nghiên cứu về thực trạng trồng rừng cho thấy các hộ gia đình đầu tư thâm canh rất thấp, nhiều người không sử dụng phân bón, đào hố nhỏ và thiếu chăm sóc cho rừng Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và nhận thức chưa đầy đủ về trồng rừng theo tiêu chuẩn, dẫn đến chi phí đầu tư giảm, cây trồng sinh trưởng kém và năng suất không cao.

Chi phí trồng rừng keo lai trung bình trên 1 ha của các hộ điều tra cao hơn so với chi phí trồng rừng keo tai tượng, tuy nhiên, kết quả và hiệu quả kinh tế của hai loại rừng này có thể khác nhau Để hiểu rõ hơn về kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra, cần tham khảo bảng 2.9 và bảng liên quan.

2.10 Do nhiều hạn chế trong việc trồng rừng, đặc biệt là nguồn vốn và thông tin TT, các loại rừng keo lai và keo tai tượng ở Phú Lộc chủ yếu được khai thác vào năm thứ

5 Rừng được trồng ở năm đầu, sau đó được chăm sóc đến khi rừng kép tán thì bảo vệ đến khi rừng cho thu hoạch Nhìn chung các hộ tập trung chi phí nhiều ở năm đầu tiên với mức độ thâm canh không cao, chi phí năm đầu của rừng leo lai là 5,56 triệu đồng; của rừng keo tai tượng là 5,09 triệu đồng Chi phí đầu tư năm đầu tập trung chủ yếu là phân bón, công xử lý thực bì, đào hố, trồng cây, lấp hố Để cây sinh trưởng và PT, ở năm thứ 2, các hộ tiếp tục đầu tư chăm sóc như phát dọn thực bì, săm sới vun gốc cây trồng, tiếp tục bón thúc cho cây trồng để cây PT Chi phí năm thứ 2 khoản 2,7 triệu đồng/ha đối với keo lai và 1,63 triệu đồng/ha đối với keo tai tượng Những năm còn lại thứ 3 trở đi chủ yếu công tác chăm sóc, bảo vệ rừng chống trâu bò dẫm đạp, chặt phá và phòng chống cháy rừng xảy ra.

Cánh rừng trồng ở Phú Lộc hiện đang gặp khó khăn do thâm canh thấp và thiếu đầu tư Nhiều hộ gia đình cho biết họ không hoặc chỉ bón phân rất ít, thậm chí không chăm sóc rừng đúng cách vì thiếu vốn hoặc chưa nhận thức đầy đủ về kỹ thuật trồng rừng Điều này dẫn đến chi phí đầu tư thấp, cây trồng phát triển kém, năng suất thấp và hiệu quả kinh tế không cao.

Bảng 2.8 Chi phí trồng rừng keo lai của các hộ điều tra

(Tính bình quân 1 ha) ĐVT: Ngàn đồng

STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng

Nguồn: Số liệu điều tra hộ

Bảng 2.9 Chi phí trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra

(Tính bình quân 1 ha) ĐVT: Ngàn đồng

STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng

Nguồn: Số liệu điều tra hộ

Sau 5 năm trồng rừng keo lai, giá trị sản xuất bình quân đạt 27,63 triệu đồng/ha Sau khi trừ chi phí trung gian, giá trị gia tăng thu được trên mỗi hecta rừng keo lai là hơn 22 triệu đồng.

Theo số liệu từ bảng 2.9 và bảng 2.10, mô hình trồng rừng keo lai cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình trồng rừng keo tai tượng Cụ thể, lợi nhuận ròng (NPV) của mô hình rừng keo lai đạt 11,7 triệu đồng/ha, trong khi mô hình keo tai tượng chỉ đạt 8,2 triệu đồng/ha.

Khi đánh giá hiệu quả đầu tư vốn qua khả năng sinh lãi trong chu kỳ kinh doanh BCR, các số liệu cho thấy tỷ suất thu nhập và chi phí BCR của keo lai (2,3 lần) và keo tai tượng (2,1 lần) đều lớn hơn 1, chứng tỏ rằng cả hai mô hình trồng rừng này đều mang lại hiệu quả kinh tế cao Mô hình trồng rừng keo lai cho thấy hiệu quả đầu tư vốn vượt trội hơn so với keo tai tượng Cụ thể, nếu đầu tư 1 triệu đồng vào mô hình trồng rừng keo lai, sau 5 năm sẽ thu về 2,3 triệu đồng, trong khi mô hình keo tai tượng chỉ thu về 2,1 triệu đồng với lãi suất 6,5%/năm Điều này khẳng định rằng tất cả các mô hình trồng rừng thương mại đều tạo ra lợi nhuận.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LỘC

2.5.1 Ảnh hưởng nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

Chi phí sản xuất (SX) trong công tác kiến thiết rừng phản ánh mức độ thâm canh của các hộ dân, bao gồm các khoản như cây giống, phân bón, và nhân công cho các công đoạn như xử lý thực bì, đào hố, bón phân, và trồng rừng Chi phí SX càng cao, đặc biệt là chi phí cho phân bón và cây giống chất lượng, sẽ có tác động tích cực đến kết quả sản xuất, giúp cây rừng phát triển nhanh và sản lượng lớn Ngoài ra, lao động cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí đầu tư trồng rừng Nghiên cứu các mô hình trồng rừng tại Phú Lộc cho thấy mô hình có số lượng lao động lớn mang lại giá trị hiện tại ròng cao hơn cho mỗi đơn vị diện tích so với mô hình có ít lao động.

Lao động (LĐ) là yếu tố thiết yếu trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực trồng rừng, nơi mà lao động thủ công đóng vai trò quan trọng và máy móc khó có thể thay thế Hoạt động trồng rừng diễn ra ngoài trời và bao gồm nhiều bước như xử lý thực bì, đào hố, bón phân, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ và khai thác, tất cả đều cần sự tham gia tích cực của con người.

Các mô hình trồng rừng đòi hỏi một lượng lao động lớn, đặc biệt trong những năm đầu và mùa vụ trồng rừng Hầu hết các hộ gia đình không đủ lao động tự có để thực hiện sản xuất trồng rừng, buộc họ phải thuê thêm lao động cho các công việc như phát dọn thực bì, đào hố, vận chuyển phân bón, cây giống, trồng cây, chăm sóc và bảo vệ rừng Việc thuê lao động ngoài không chỉ giúp hoàn thành công việc mà còn nâng cao chất lượng sản xuất, bởi lao động thuê ngoài thường có tay nghề cao và kinh nghiệm Nhiều người chuyên làm nghề rừng còn lập tổ nhóm để nhận hợp đồng thi công trồng rừng, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

Các mô hình RTTM, dù ở mức độ thâm canh thấp hay cao, đều mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt Xu hướng cho thấy rằng mức đầu tư lớn vào cây giống, phân bón và lao động sẽ dẫn đến thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất trồng rừng diễn ra trên diện rộng, ngoài trời, có tính thời vụ và nhiều rủi ro, nên ngoài chi phí sản xuất, các yếu tố gián tiếp mang tính vĩ mô như thị trường lâm sản và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả RTTM.

2.5.2 Ảnh hưởng của thị trường đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

Thị trường lâm sản gỗ rừng trồng tại huyện Phú Lộc đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ dừng lại ở các công ty kinh doanh lâm sản truyền thống như TTH mà còn có sự tham gia của nhiều công ty thu mua nguyên liệu gỗ khác Sự cạnh tranh giữa các công ty này đang gia tăng, tạo ra nhiều cơ hội cho người sản xuất và cung cấp gỗ rừng trồng trong khu vực.

Công ty Chaiyo, Nhà máy Pijico và Nhà máy dăm Đài Loan đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, kích thích người dân đầu tư vào trồng rừng Hiện nay, giá sản phẩm từ rừng cao hơn đáng kể so với trước đây, giúp người dân không còn bị ép giá và mở ra nhiều cơ hội bán hàng hơn.

Ngoài thị trường gỗ nguyên liệu giấy đang phát triển, thị trường gỗ tròn cũng nổi bật với tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai Đây là một lĩnh vực mà nhiều nhà đầu tư trồng rừng chưa chú trọng, nhưng lại có giá cả hấp dẫn hơn nhiều so với gỗ nguyên liệu giấy, mở ra cơ hội lớn cho các nhà đầu tư.

Sản phẩm xuất khẩu từ gỗ rừng trồng rất đa dạng, bao gồm bàn ghế ngoài trời, giường tắm nắng, giá sách và hàng mộc cao cấp Công nghệ chế biến hàng mộc đã được nâng cao, chủ yếu sử dụng máy móc hiện đại, tuy nhiên, khâu xử lý nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất vẫn đóng vai trò quan trọng.

SX vẫn ở mức thấp, tỷ lệ hao hụt gỗ vẫn còn cao, và sản phẩm chủ yếu là đồ mộc gia dụng như bàn, ghế, tủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình.

Với tốc độ PT KT như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu cầu khác trên

TT nội địa cũng được dự báo là sẽ liên tục.

Bảng 2.13 Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020

TT Loại sản phẩm ĐVT

Nguồn: Tổ tư vấn xây dựng chiến lược PT LN 2020, Bộ NN &PTNT

2.5.3 Ảnh hưởng của các chính sách lâm nghiệp tới hiệu quả kinh doanh trồng thương mại

Trong những năm qua, Chính phủ đã thực hiện đường lối đổi mới, đặc biệt trong quản lý và phát triển ngành lâm nghiệp (LN) thông qua việc ban hành nhiều chính sách hỗ trợ như giao đất đai, khoán rừng, quy hoạch vùng nguyên liệu, và chính sách đầu tư tín dụng Những chính sách này đã nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình trồng rừng, thu hút các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo ra những chuyển biến tích cực về cơ chế chính sách, ảnh hưởng đến ngành LN và thương mại.

Mặc dù các chính sách hiện tại có những ảnh hưởng tích cực, nhưng vẫn chưa đủ mạnh để thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng rừng một cách nhanh chóng, hiệu quả và chất lượng hơn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

Ngày đăng: 07/01/2022, 13:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Đình Khả, Nghiên cứu sử dụng giống keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, nhà xuất bản NN Hà Nội 1999 Khác
2. Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung, Đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam 2003 Khác
3. Nghiên cứu sử dụng giống lai giữa Keo Tai Tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam; Viện khoa học LN Việt Nam; Nhà xuất bản NN 1999 Khác
4. Chiến lược PT LN giai đoạn 2001- 2010; Bộ NN và PTNT; 2001 Khác
5. Báo cáo NC khả thi Dự án PT LN (WB) Bộ NN và PTNT; Hà Nội; 2004 Khác
6. Dự án quy hoạch trồng rừng KT tỉnh TTH giai đoạn 2006- 2010; Sở NN và PTNN – Chi cục LN; 2006 Khác
7. Nghiên cứu chuỗi giá trị các loài Keo tại tỉnh TTH; Sở NN và PTNT – Chi cục LN Huế; 2008 Khác
8. Niên giám thống kê huyện Phú Lộc các năm 2008-2010; Cục thống kê TTH 2009, 2010.WEBSITE Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam trong 2 năm 2007-2008 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 1.1 Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam trong 2 năm 2007-2008 (Trang 19)
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lộc năm 2009 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lộc năm 2009 (Trang 32)
Bảng 2.2: Dân số và cơ cấu dân số của huyện Phú Lộc năm 2008, 2009 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.2 Dân số và cơ cấu dân số của huyện Phú Lộc năm 2008, 2009 (Trang 33)
Bảng 2.3: Giá trị sản phẩm lâm nghiệp Phú Lộc qua 2 năm 2008-2009 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.3 Giá trị sản phẩm lâm nghiệp Phú Lộc qua 2 năm 2008-2009 (Trang 33)
Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Phú Lộc, tỉnh TTH (2004 – 2009) Năm 2004Năm 2009 So sánh 2009/2004  Loại đất, loại rừng                                                                                                      - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Phú Lộc, tỉnh TTH (2004 – 2009) Năm 2004Năm 2009 So sánh 2009/2004 Loại đất, loại rừng (Trang 35)
- Trồng địa hình thấ p- Trồng địa hình thấp, cao. - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
r ồng địa hình thấ p- Trồng địa hình thấp, cao (Trang 37)
Bảng 2.6. Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.6. Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009 (Trang 43)
Bảng 2.7 cũng cho thấy, bình quân 1 hộ điều tra trồng 2,6 ha RTTM với số tiền vốn vay để trồng rừng bình quân là 9,2 triệu đồng - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.7 cũng cho thấy, bình quân 1 hộ điều tra trồng 2,6 ha RTTM với số tiền vốn vay để trồng rừng bình quân là 9,2 triệu đồng (Trang 46)
Bảng 2.8. Chi phí trồng rừng keolai của các hộ điều tra - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.8. Chi phí trồng rừng keolai của các hộ điều tra (Trang 49)
Bảng 2.9. Chi phí trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.9. Chi phí trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra (Trang 50)
Bảng 2.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keolai của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keolai của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc (Trang 52)
Bảng 2.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc (Trang 53)
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại (Trang 54)
Bảng 2.13. Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020 TTLoại sản phẩmĐVT - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.13. Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020 TTLoại sản phẩmĐVT (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w