Các khái niệm cơ bản
Luật Thanh niên năm 2020 quy định: “Thanh niên Việt Nam là công dân
Thanh niên Việt Nam, từ 16 đến 30 tuổi, là một nhóm xã hội đặc thù, phản ánh sự đa dạng về cơ cấu xã hội, giai tầng và nghề nghiệp Họ không hình thành một giai cấp riêng biệt mà chịu ảnh hưởng từ các quan hệ kinh tế - xã hội, cũng như các quan điểm chính trị và tư tưởng của các tầng lớp khác trong xã hội.
1.1.2 Chính sách, chính sách việc làm cho thanh niên
Chính sách việc làm cho thanh niên là một phần quan trọng trong Chính sách công, nhằm thực hiện các chủ trương và định hướng của Nhà nước về việc làm cho đối tượng này Để nghiên cứu hiệu quả chính sách việc làm cho thanh niên, trước tiên cần làm rõ khái niệm về Chính sách công.
1.1.2.1 Khái niệm chính sách công
Chính sách công được định nghĩa theo Văn Tất Thu (2017) là chính sách của Nhà nước đối với khu vực công cộng, thể hiện bản chất và tính chất của Nhà nước cùng chế độ chính trị hiện hành Nó không chỉ phản ánh ý chí và quan điểm của đảng chính trị mà còn phục vụ cho lợi ích và nhu cầu của nhân dân Bên cạnh việc phục vụ lợi ích của giai cấp và Đảng cầm quyền, chính sách công còn nhằm mưu cầu lợi ích cho người dân và xã hội.
1.1.2.2 Khái niệm chính sách việc làm
Chính sách việc làm là tập hợp các quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng lực lượng lao động và tạo ra việc làm Nó thể hiện sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực lao động, bao gồm hệ thống các phương hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
1.1.2.3 Chính sách việc làm cho thanh niên
Chưa có nghiên cứu nào định nghĩa cụ thể về chính sách việc làm cho thanh niên Theo Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội, chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp và công cụ của Nhà nước nhằm sử dụng hợp lý lực lượng lao động và tạo việc làm Tác giả đề xuất khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế hóa bằng văn bản pháp luật, nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho thanh niên có việc làm phù hợp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và cả nước.
Chủ thể chính chịu trách nhiệm trong chính sách việc làm là Nhà nước, với vai trò quản lý xã hội Luận văn này tập trung vào chính sách việc làm cho thanh niên, trong đó chính quyền địa phương là chủ thể chủ chốt, còn thanh niên là đối tượng thụ hưởng Tổ chức Đoàn Thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách này Bên cạnh đó, sự phối hợp của các doanh nghiệp, trường học, trung tâm dạy nghề và các tổ chức đoàn thể cũng góp phần không nhỏ vào quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.
Để hiểu rõ hơn về việc làm cho thanh niên, cần nghiên cứu các đặc trưng của thị trường lao động hiện nay Trong bối cảnh xã hội phát triển, cơ cấu việc làm cho thanh niên đang biến đổi, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi có sự dư thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu lao động có trình độ cao Tình trạng thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên thường cao do cung lao động lớn trong khi cầu lại rất chọn lọc Thanh niên ngày nay tiếp xúc với nhiều kênh thông tin và giáo dục, từ đó họ ý thức được trách nhiệm của bản thân và mong muốn khẳng định mình qua công việc Nhiều thanh niên đã tham gia lao động ngay khi còn học tập và đạt được thành công Sự chuyển đổi từ học tập sang làm việc là bước khẳng định sự trưởng thành và nếu diễn ra suôn sẻ, sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp tương lai của họ.
Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho thanh niên
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng vai trò của thanh niên như lực lượng xung kích trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đất nước Nhiều chính sách việc làm đã được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thanh niên, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội Việt Nam.
Mười hai thanh niên có công việc ổn định đang góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Những đóng góp của họ thể hiện tinh thần trách nhiệm và ý thức cống hiến cho sự phát triển của đất nước.
Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Nghị quyết về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên" đã được ban hành, nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho thanh niên Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể như chính sách tín dụng ưu đãi cho cơ sở dạy nghề và thanh niên vay vốn giải quyết việc làm Đặc biệt, chú trọng đến xuất khẩu lao động và giáo dục kỹ năng cho thanh niên, đồng thời quan tâm đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ Đảng khuyến khích thanh niên lập thân, lập nghiệp và tôn vinh các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu.
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW nhằm tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa ra 5 nhiệm vụ chủ yếu Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế chính sách để tạo điều kiện cho thanh niên học tập, đào tạo và phát triển toàn diện Thứ hai, nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm và cải thiện đời sống thanh niên thông qua các chính sách hỗ trợ học nghề Thứ ba, phát hiện và sử dụng hiệu quả tài năng trẻ ở các lĩnh vực quan trọng, đồng thời thu hút tài năng trẻ đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài Thứ tư, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh để hỗ trợ sự phát triển của thanh niên.
Mục tiêu chính là nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho thanh niên, từ đó phát triển toàn diện và nghiên cứu tình hình tư tưởng để đề xuất chính sách phát triển thanh niên Đồng thời, cần tăng cường vai trò của tổ chức thanh niên trong việc giám sát và phản biện xã hội đối với các chính sách liên quan đến thanh niên, cũng như trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên cho phù hợp với tình hình mới.
Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, ban hành ngày 30/01/2011, quy định chính sách ưu đãi cho các đơn vị thanh niên xung phong, đội viên và cán bộ quản lý thanh niên xung phong trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội Nghị định cũng nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với thanh niên xung phong, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình cống hiến và phát triển.
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP quy định nhiều ưu đãi trong tuyển dụng, bao gồm xét tuyển thay vì thi tuyển, rút ngắn thời gian tập sự và tăng phụ cấp Ngoài ra, nghị định còn ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cho sinh viên xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ, đồng thời tạo điều kiện để họ tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và thăng hạng chức danh nghề nghiệp Nghị định này nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến thành phố Buôn Ma Thuột, cùng với các đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang.
Dựa trên các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều Bộ, ngành và cơ quan Trung ương đã triển khai các đề án tuyển chọn thanh niên tình nguyện tham gia vào những chương trình, đề án và dự án quan trọng.
Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú với trình độ đại học nhằm bổ sung vào vị trí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tại 64 thành phố Buôn Ma Thuột nghèo trên toàn quốc, được triển khai bởi Bộ Nội vụ.
Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2011 - 2020 của Bộ Quốc phòng
Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” nhằm hỗ trợ thanh niên, bao gồm học sinh và sinh viên tại các cơ sở giáo dục trên toàn quốc, cũng như cán bộ, giảng viên và giáo viên liên quan Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách việc làm cho thanh niên, phù hợp với từng đối tượng và giai đoạn Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 tạo nền tảng cho các cơ quan Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển thanh niên, chia thành hai giai đoạn: từ 2011 đến 2015 và từ 2016 đến 2020.
1.2.2 Mục tiêu, nội dung của chính sách việc làm cho thanh niên
Cần tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động bằng cách xây dựng khung pháp lý hợp lý, đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động Việc thực hiện nghiêm túc các luật liên quan đến lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm lao động, xuất khẩu lao động và pháp lệnh đình công là rất quan trọng Người lao động có quyền nhận lương tương xứng với số lượng và chất lượng công việc họ thực hiện, đồng thời cần được đảm bảo về chỗ ở và các điều kiện làm việc, an sinh khác theo quy định của pháp luật.
Việc phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) là rất quan trọng đối với thị trường lao động Việt Nam, đặc biệt khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc tế.
Để phát triển khu vực dân doanh, cần tập trung vào việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo ra nhiều việc làm và thu hút lao động vào sản xuất Mục tiêu là đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp Đồng thời, cần phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã trong nông nghiệp, chú trọng vào kinh tế dịch vụ và công nghiệp chế biến nông sản Việc khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ cũng rất quan trọng để sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, từ đó thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị trường xuất khẩu lao động phát triển mạnh mẽ hơn.
Nhà nước và các doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo công nhân có trình độ cao, tay nghề vững và trình độ văn hóa cho lực lượng lao động trẻ, khỏe, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Điều này nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cho các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Năm là, mở rộng thị trường lao động nước ngoài với lợi thế lao động trẻ và đông đảo của Việt Nam Đặc biệt, cần chú trọng đào tạo ngoại ngữ và pháp luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên nông thôn, nhằm giúp họ dễ dàng tiếp cận các thị trường lao động quốc tế.
16 đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu cầu thu hút lao động
Nội dung thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
1.3.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần được xây dựng trước khi chính sách được áp dụng trong xã hội Các chủ thể thực hiện chính sách phải đầu tư thời gian và công sức để xây dựng kế hoạch này Các cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương có nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách việc làm cho thanh niên, đồng thời cần xây dựng các chương trình cụ thể Kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia, cũng như cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi, nhằm tạo ra sự tác động hiệu quả giữa các cấp thực thi chính sách.
Cần xây dựng kế hoạch cung cấp các nguồn lực vật chất, bao gồm cơ sở kiến trúc và trang thiết bị kỹ thuật để hỗ trợ việc thực thi chính sách, cùng với các nguồn lực tài chính và vật tư văn phòng phẩm cần thiết.
Để triển khai chính sách hiệu quả, cần xác định thời gian thực hiện và duy trì chính sách, đồng thời lên kế hoạch cho các bước tổ chức từ tuyên truyền đến tổng kết kinh nghiệm Mỗi bước cần có mục tiêu rõ ràng và thời gian dự kiến để đạt được mục tiêu, có thể điều chỉnh theo từng chương trình cụ thể của chính sách.
Lập kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách bao gồm việc xác định tiến độ, hình thức và phương pháp giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
Xây dựng nội quy và quy chế trong thực thi chính sách công là rất quan trọng, bao gồm các quy định về tổ chức và điều hành, xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức cùng các cơ quan Nhà nước Đồng thời, cần thiết lập các biện pháp khen thưởng và kỷ luật cho cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.
Chính sách được thực hiện theo kế hoạch do lãnh đạo cấp tương ứng xem xét và phê duyệt, đảm bảo tính pháp lý cho kế hoạch này Mọi cá nhân đều có trách nhiệm chấp hành và thực hiện theo kế hoạch đã được thông qua Mọi điều chỉnh đối với kế hoạch cũng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên
Việc tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên hiện nay không chỉ giúp người thụ hưởng hiểu rõ mục đích và yêu cầu của chính sách, mà còn nâng cao nhận thức cho các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức và tổ chức xã hội về tầm quan trọng của chính sách này Để đạt hiệu quả cao, các chủ thể thực hiện chính sách cần lựa chọn hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với thực tiễn từng địa bàn.
1.3.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên đòi hỏi sự tham gia đa dạng từ nhiều chủ thể, bao gồm các đối tượng chính sách, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đoàn, hiệp hội, và cả các nhà khoa học Trong việc phân công nhiệm vụ, cần chú ý đến khả năng và chuyên môn của từng tổ chức, cá nhân để huy động sự tham gia rộng rãi và phát huy tính xã hội hóa Sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành và đoàn thể là yếu tố then chốt để thu hút nguồn lực xã hội, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu trong chính sách việc làm cho thanh niên.
Chính sách việc làm cho thanh niên cần được cải thiện thông qua việc tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thành viên Sự hợp tác này sẽ nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách, giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho thanh niên.
Để duy trì hiệu quả chính sách việc làm cho thanh niên, các cơ quan tổ chức cần thường xuyên tuyên truyền và vận động thanh niên cùng toàn xã hội tham gia thực hiện Trong quá trình triển khai, chính sách thường gặp khó khăn do sự biến động của môi trường thực tế Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần áp dụng hệ thống và công cụ quản lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi chính sách Đồng thời, cần chủ động điều chỉnh chính sách việc làm sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế mới.
1.3.5 Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên
Trong quá trình triển khai chính sách việc làm cho thanh niên, cần điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tế Các cơ quan ban hành chính sách có quyền điều chỉnh và bổ sung, tuy nhiên, thực tế cho thấy việc điều chỉnh biện pháp và cơ chế diễn ra linh hoạt Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên ở từng địa phương cần chủ động điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương mình, đây là hoạt động cần thiết và phải diễn ra thường xuyên.
22 làm, tuy nhiên việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu của chính sách việc làm cho thanh niên
Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan và cán bộ có thẩm quyền Hoạt động này được thực hiện thông qua các công cụ hữu ích, dựa trên kế hoạch đã được xây dựng, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện các biện pháp chính sách Thực tế cho thấy, không phải tất cả các bộ phận đều thực hiện tốt chính sách, do đó cần có sự đôn đốc và kiểm tra để khuyến khích nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách công.
Thông qua việc đôn đốc và kiểm tra, chúng ta có thể đánh giá khách quan những điểm mạnh và điểm yếu trong tổ chức thực thi chính sách, từ đó phát hiện thiếu sót trong lập kế hoạch và điều chỉnh kịp thời Điều này tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan và đối tượng thực thi chính sách, đồng thời đảm bảo sự thống nhất trong việc đạt được mục tiêu Ngoài ra, việc khuyến khích các yếu tố tích cực trong thực thi chính sách sẽ thúc đẩy các phong trào thiết thực, góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra.
1.3.7 Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, đặc biệt là cho các đối tượng trực tiếp hưởng lợi Khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, nhà khoa học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện chính sách thể hiện mức độ và hiệu quả của sự hợp tác này.
Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần sự hợp tác chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và nhà khoa học Sự tham gia tích cực của cộng đồng xã hội là yếu tố then chốt, góp phần tạo ra kết quả và hiệu quả mong muốn trong việc tổ chức thực hiện chính sách này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Trình độ công nghệ ở Việt Nam hiện nay lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ so với thế giới, đặc biệt trong các ngành kinh tế chủ chốt như cơ khí và chế tạo động cơ, nơi công nghệ lạc hậu 30-50 năm so với các nước phát triển Để phát triển nhanh nền kinh tế, việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế mở và hội nhập quốc tế là con đường tất yếu nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ.
1.4.1.2 Quy mô, cơ cấu lực lượng lao động thanh niên
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động và việc làm của mỗi quốc gia Quy mô và phân bố dân số quyết định đến cách sử dụng lực lượng lao động Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc kiểm soát mức tăng dân số liên quan chặt chẽ đến việc giảm áp lực lên thị trường lao động Do đó, vấn đề dân số luôn gắn liền với việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động.
Giảm tỷ lệ gia tăng dân số có nghĩa là cần tăng cường đầu tư vào giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ xã hội, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.
Chất lượng lực lượng lao động thanh niên là yếu tố quan trọng mà người sử dụng lao động xem xét khi tuyển dụng Để nâng cao chất lượng này, cần cải thiện giáo dục hướng nghiệp, bồi dưỡng và đào tạo lại thanh niên, từ đó nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật Điều này sẽ giúp lực lượng lao động thanh niên đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Ngoài các yếu tố chính, việc giải quyết vấn đề việc làm còn bị ảnh hưởng bởi trình độ kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động, sức khỏe và thể chất của thanh niên.
1.4.2.2 Cơ chế chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
Cơ chế và chính sách tạo việc làm của Nhà nước và địa phương là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên Mỗi quốc gia và địa phương sẽ có những chính sách cụ thể khác nhau theo từng thời kỳ để thúc đẩy việc làm Một chính sách việc làm hợp lý không chỉ tăng cường sản xuất mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm Để giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm cho thanh niên, Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi để thu hút người sử dụng lao động và khuyến khích thanh niên tự tạo việc làm thông qua các chính sách cụ thể Hệ thống chính sách cần có sự tác động trực tiếp và gián tiếp, bổ sung cho nhau, nhằm phát triển cung và cầu lao động, đồng thời đảm bảo sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Để giải quyết vấn đề thất nghiệp của lao động thanh niên, cần xây dựng cơ chế việc làm dựa trên đánh giá khách quan về tình hình thực tế Đồng thời, cần xem xét khả năng thu hút lao động thanh niên của nền kinh tế thị trường trong từng giai đoạn cụ thể Việc hình thành cơ chế phân bổ lao động theo quy luật thị trường và đổi mới chính sách sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho việc giải quyết việc làm cho thanh niên.
Các chính sách chủ yếu trong giải quyết việc làm cho thanh niên bao gồm chính sách về lao động, việc làm, thu nhập, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển làng thanh niên lập nghiệp, giáo dục đào tạo, xuất khẩu lao động và phát triển làng nghề truyền thống Bên cạnh đó, còn có các chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội và các biện pháp kinh tế liên quan đến tổ chức sản xuất, như tạo môi trường pháp lý, cung cấp vốn, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Kinh nghiệm thực hiện chính sách chính sách việc làm cho thanh niên của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng cho Thành phố Buôn Ma Thuột
1.5.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Vào cuối năm trước, quận Ba Đình triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, dựa trên khảo sát thực trạng việc làm tại địa phương và định hướng giải quyết việc làm Công tác tuyên truyền đã được thực hiện đến từng tổ, cụm dân cư thông qua 14 điểm giao dịch lưu động của Ngân hàng Chính sách xã hội, phối hợp với chính quyền địa phương.
Trong quận Ba Đình, chính sách việc làm cho thanh niên đã thu hút sự tham gia đông đảo của 26 thanh niên Các hoạt động duy trì và điều chỉnh chính sách tập trung vào việc khuyến khích đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Quy trình theo dõi và kiểm tra thực hiện chính sách được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm công nghệ thông tin, đảm bảo tính hiệu quả Ngoài ra, hoạt động tổng kết và rút kinh nghiệm cũng được thực hiện thường xuyên và liên tục.
1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Thành phố Nam Định có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, được xác định là trung tâm các tỉnh nam sông Hồng Nhờ nỗ lực của các cấp, ngành và tổ chức xã hội, cùng với sự chủ động của gia đình và thanh niên trong việc khai thác nguồn lực, thành phố đã thực hiện thành công các chương trình tạo và giải quyết việc làm Kết quả cho thấy số việc làm mới và thanh niên có việc làm ngày càng tăng Kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên đã kế thừa và khắc phục những hạn chế trước đó, đồng thời chính quyền thành phố sử dụng đa dạng hình thức tuyên truyền, đặc biệt qua các chương trình hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên Sự phối hợp giữa Nhà nước và nhân dân trong việc tạo việc làm đã thể hiện rõ tầm quan trọng của vấn đề này.
Việc giải quyết và tạo ra việc làm mới cho người lao động, đặc biệt là thanh niên tại thành phố Nam Định, là trách nhiệm của tất cả các thành phần kinh tế và sự nỗ lực tự tạo việc làm của chính người lao động Để đạt được mục tiêu này, cần duy trì và điều chỉnh các chính sách thông qua việc huy động tối đa nguồn lực xã hội, đầu tư vào phát triển việc làm, dịch vụ hỗ trợ tạo việc làm và dạy nghề Nhận thức được vai trò quan trọng của Trung tâm dịch vụ việc làm, Nam Định đã phát triển các trung tâm này với chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, và cung cấp thông tin về thị trường lao động cũng như đào tạo nghề.
1.5.3 Bài học rút ra có thể áp dụng cho thành phố Buôn Ma Thuột
Dựa trên kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở các địa phương trước đây, có thể rút ra những bài học quý giá để áp dụng vào việc triển khai chính sách việc làm cho thanh niên tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Nhà nước cần triển khai các chính sách vĩ mô nhằm quản lý hiệu quả để giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, đặc biệt cho lực lượng lao động thanh niên Việc này đòi hỏi phải xây dựng các giải pháp và chính sách đồng bộ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chính sách đó.
Tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk cần được chú trọng, đặc biệt với những đặc thù riêng Cần đa dạng hóa các hình thức giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, cũng như đẩy mạnh phát triển công nghiệp và hệ thống dịch vụ Điều này sẽ nâng cao chất lượng tìm việc làm cho lực lượng lao động thanh niên.
Đào tạo nghề cho thanh niên là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn và những ngành yêu cầu chất lượng cao Việc nâng cao trình độ nghề nghiệp sẽ giúp thu hút nhiều lao động và tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế Cần tập trung nhiều hơn vào các chương trình đào tạo phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường.
28 hơn nữa công tác hướng nghiệp trong học sinh, đào tạo nghề trước một bước trong trường học
Phát triển hệ thống sự nghiệp về lao động và việc làm bao gồm việc thiết lập các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề, và các tổ chức xuất khẩu lao động Những tổ chức này không chỉ hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm mà còn cung cấp đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng, và tạo cơ hội xuất khẩu lao động, góp phần thúc đẩy thị trường lao động hiệu quả hơn.
Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể cần phát huy vai trò của mình thông qua việc phối hợp chặt chẽ để định hướng và vận động đoàn viên, hội viên hỗ trợ thanh niên trong việc phát triển kinh tế cá nhân, khởi nghiệp và lập nghiệp Để đạt được hiệu quả, cần nghiên cứu đặc điểm về lứa tuổi cũng như tâm lý và sinh lý của thanh niên nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp.
Tận dụng sức mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và công nghệ thông tin, mạng xã hội, chúng ta có thể tuyên truyền, phổ biến và định hướng việc làm cho thanh niên một cách hiệu quả Việc áp dụng nhiều hình thức đa dạng và phong phú cùng với nội dung phù hợp với thực tiễn sẽ giúp thanh niên nắm bắt cơ hội nghề nghiệp tốt hơn.
Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo trong thanh niên là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Việc khuyến khích tinh thần khởi nghiệp sẽ giúp thanh niên phát huy sáng tạo, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Để giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên, thành phố Buôn Ma Thuột cần phát huy nội lực trong nước và mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tận dụng hiệu quả sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm Các giải pháp giải quyết việc làm cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa và kinh tế - xã hội của từng địa phương Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc tham khảo và áp dụng sáng tạo kinh nghiệm từ các địa phương có điều kiện tương đồng sẽ giúp Buôn Ma Thuột cải thiện tình hình việc làm cho thanh niên.
Chương 1 đã làm rõ các khái niệm liên quan đến việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên, đồng thời trình bày quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách này Bài viết cũng nêu bật các đặc điểm và sự cần thiết của việc triển khai chính sách việc làm cho thanh niên, cùng với quy trình tổ chức thực hiện Những nghiên cứu lý luận và yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai chính sách sẽ là cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột
2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên
Thành phố Buôn Ma Thuột, với diện tích tự nhiên 37.718 ha, chiếm khoảng 2,87% tổng diện tích tỉnh Đắk Lắk Ranh giới hành chính của thành phố được xác định rõ ràng: phía Bắc giáp huyện Cư M’Gar, phía Nam giáp huyện Krông Ana và Cư Kuin, phía Đông giáp huyện Krông Pắk, và phía Tây giáp huyện Buôn Đôn cùng Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
Thành phố Buôn Ma Thuột bao gồm 13 phường và 8 xã Khu trung tâm bao gồm các phường Tân Tiến, Thắng Lợi, Thống Nhất, Thành Công, Tân Lợi,
Khu vực Tự An, Tân Lập và Tân Thành nằm gần trung tâm thành phố, bao gồm các phường Khánh Xuân, Tân Hòa, Thành Nhất, Ea Tam và Tân An Đồng thời, khu ven nội thành gồm các phường và xã như Cư Êbur, Hòa Thắng, Hòa Khánh, Hòa Thuận, Ea Tu, Ea Kao, Hòa Phú và Hòa Xuân.
Buôn Ma Thuột có vị trí đặc biệt với hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường bộ và đường hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với các vùng lân cận Quốc lộ 14 kết nối thành phố với hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum, đồng thời mở rộng lên phía Bắc và liên kết với các tỉnh ven biển miền Trung Quốc lộ 26 hướng về phía Đông, nối Buôn Ma Thuột với Nha Trang - Khánh Hòa, một trung tâm du lịch biển quốc gia và là điểm giao thông quan trọng với cảng nước sâu Vân Phong, được xem là cửa ngõ biển chính của Tây Nguyên.
Quốc lộ 29 kết nối Phú Yên, trong khi quốc lộ 27 liên kết về phía Đông Nam tới Đà Lạt - Lâm Đồng, tạo ra một đô thị du lịch Tây Nguyên tiêu biểu, hỗ trợ sự phát triển của Buôn Ma Thuột Về phía Nam, đoạn cuối quốc lộ 14 dẫn tới Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh, hình thành nên một trung tâm kinh tế quan trọng, là khu vực kinh tế năng động nhất cả nước.
Sân bay Buôn Ma Thuột, một trong ba sân bay của vùng Tây Nguyên, hiện là sân bay quân sự cấp 1 và sân bay dân sự quốc gia cấp 4C Sân bay này đã được nâng cấp để có khả năng phục vụ 1 triệu khách mỗi năm Vị trí của sân bay nằm trên tuyến hàng không quan trọng nhất quốc gia, kết nối các khu vực.
Sân bay tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có vị trí thuận lợi, kết nối đường hàng không với các trung tâm du lịch lớn của Việt Nam như Đà Nẵng, Vinh, Thanh Hóa, Hải Phòng và Quảng Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển du lịch.
2.1.1.2 Địa hình Được bao quanh bởi một cao nguyên đất bazan màu mỡ, nằm trong vùng cao nguyên phía Tây của dãy Trường Sơn, có độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển, đặc điểm địa hình lượn sóng, dốc thoải 100m đến 50m từ Đông sang Tây, chênh lệch về độ cao nhiều như vậy khiến cho hệ sinh thái động thực vật biến đổi phong phú Buôn Ma Thuột là đô thị hội tụ nhiều nguồn lực thuận lợi cho phát triển thành đô thị xanh sinh thái Cùng với việc sở hữu những dòng suối: suối Xanh, Ea Tam, Ea Nuôl, Đốc Học với lưu vực nước khá lớn chảy trong lòng thành phố, Buôn Ma Thuột còn có những hồ nước lớn, nhỏ tạo ra các vùng cảnh quan rất đẹp như: hồ Ea Kao, Ông Giám, Ea Tam Đó là những
“báu vật” thiên nhiên đã ban tặng cho thành phố này mà không phải đô thị nào cũng có
Quỹ đất tại Buôn Ma Thuột đã được khai thác hiệu quả trong nhiều năm, tập trung vào sản xuất cây công nghiệp Đặc biệt, cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng với chất lượng thơm ngon, góp phần khẳng định vị thế của thành phố trong ngành nông nghiệp.
Thành phố Buôn Ma Thuột có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng cũng chịu ảnh hưởng mạnh từ tiểu vùng khí hậu cao nguyên phía Tây dãy Trường Sơn Điều này tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt, với năm chia thành 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa tại khu vực này kéo dài 6 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với thời kỳ gió Tây và Tây Nam hoạt động mạnh Trong suốt mùa mưa, lượng mưa chiếm khoảng 87% tổng lượng mưa hàng năm, với tháng 8 và tháng 9 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, đạt khoảng 300mm mỗi tháng.
Mùa khô kéo dài 6 tháng, từ tháng 11 đến tháng 4, trùng với hướng gió Đông và Đông Bắc, với lượng mưa chỉ chiếm khoảng 13% tổng lượng mưa cả năm Mưa trong mùa khô thường chỉ xuất hiện vào đầu và cuối mùa, có những năm không có mưa, cường độ mưa thường dưới 10mm/tháng và chỉ diễn ra trong vài ngày.
Buôn Ma Thuột có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt trong nông - lâm nghiệp và ngành công nghiệp chế biến Là trung tâm Tây Nguyên, thành phố này kết nối với các điểm du lịch nổi tiếng như Nha Trang và Đà Lạt, mang lại tiềm năng lớn cho du lịch, nhất là trong mùa thu hoạch cà phê từ tháng 10 đến tháng 11, thu hút du khách quốc tế Ngoài ra, Buôn Ma Thuột còn có lợi thế phát triển dịch vụ logistics, với khả năng trở thành trung tâm logistics lớn của khu vực và cả nước, kết nối hàng hóa đến các cảng hàng không và cảng nước sâu Tuy nhiên, khí hậu nơi đây có nhược điểm là lượng mưa không đều, đặc biệt vào mùa mưa gây thừa nước.
Xói mòn mạnh xảy ra ở những vùng đất dốc, kết hợp với mùa khô kéo dài và cường độ khô bình quân cao, dẫn đến tình trạng cây trồng thiếu nước nghiêm trọng Hơn nữa, độ ẩm không khí thấp trong nhiều ngày mùa khô làm tăng nguy cơ cháy rừng, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân.
2.1.2 Khái quát điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
2.1.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng thu ngân sách nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột năm 2020 ước đạt 1.892 tỷ 400 triệu đồng, tương đương 76,02% dự toán tỉnh giao và 74,7% dự toán thành phố, tăng 8,75% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, thu từ thuế, phí và lệ phí ước đạt 950 tỷ đồng, chiếm 88,79% dự toán tỉnh và 86,36% dự toán thành phố, đồng thời tăng 95,96% so với năm trước Thu từ biện pháp tài chính ước đạt 937 tỷ đồng.
Trong năm nay, tổng thu huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng tại phường, xã đạt 900 triệu đồng, chiếm 66,08% dự toán tỉnh giao và 65,44% dự toán thành phố quyết định So với cùng kỳ năm trước, con số này tăng 28,48% Ước thực hiện cho công tác này là 4 tỷ 500 triệu đồng.
Phân tích việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Hiện nay, thành phố có khoảng 208.452 người trong độ tuổi lao động, trong đó 126.190 người (60,5%) làm việc trong ngành phi nông nghiệp, và 59.408 người (28,5%) trong ngành nông nghiệp Khoảng 11% dân số trong độ tuổi lao động không tham gia hoạt động kinh tế Thành phố có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở kinh doanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, cùng với các trường đại học, cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động tại Thành phố đang chú trọng vào các ngành nghề phi nông nghiệp, phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thanh niên thành phố đã linh hoạt thích ứng với yêu cầu công việc, tập trung vào các cơ sở kinh tế cá thể trong lĩnh vực phi nông, lâm nghiệp và thủy sản Sự chú trọng này không chỉ giúp nâng cao thu nhập mà còn phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước và thế giới, đặc biệt là trong các ngành dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao.
Việc chuyển đổi ngành nghề đào tạo nhân lực tại thành phố Buôn Ma Thuột hiện đang gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng lực lượng lao động phi nông nghiệp thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, đặc biệt ở khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số Để khắc phục vấn đề này, thành phố cần tập trung vào công tác giới thiệu việc làm và đào tạo nghề cho các ngành nghề phù hợp Đây là một phương hướng quan trọng trong việc giải quyết việc làm mà thành phố cần chú trọng trong thời gian tới.
Tình hình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột
2.3.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Việc triển khai chính sách việc làm cho thanh niên cần được thực hiện từ trung ương đến địa phương thông qua việc xây dựng kế hoạch và chương trình cụ thể Cơ quan chủ trì ở mỗi cấp sẽ chịu trách nhiệm xây dựng, thông qua và triển khai kế hoạch thực hiện chính sách Nếu kế hoạch được xây dựng tốt bởi các cấp có thẩm quyền, chính sách sẽ được triển khai hiệu quả mà không cần điều chỉnh Ngược lại, nếu kế hoạch không tốt, sẽ dẫn đến những khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều kế hoạch và chỉ đạo cụ thể nhằm triển khai nhiệm vụ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho thanh niên, tạo điều kiện cho họ có quyền điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện chính sách.
Kế hoạch số 106/KH-UBND ban hành ngày 10/8/2016 nhằm đào tạo nghề cho lao động Thành phố đến năm 2020, và Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 20/3/2017 tập trung vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2017 tại thành phố Buôn Ma Thuột, thể hiện cam kết của chính quyền địa phương trong việc nâng cao kỹ năng lao động và tạo cơ hội việc làm cho người dân.
Kế hoạch số 13/KH-UBND, ngày 24/01/2018 về đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2018;
Kế hoạch số 391/KH-LĐTBXH, ngày 27/8/2018 về việc phối hợp tổ chức mở phiên giao dịch tư vấn, giới thiệu việc làm tại phường, xã;
Kế hoạch số 40/KH-UBND, ngày 27/02/2019 về đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2019;
Kế hoạch số 21/KH-UBND, ngày 04/02/2020 về việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2020 trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Công văn số 205/UBND-LĐTBXH, ngày 18/01/2018 về việc chấn chỉnh hoạt động tư vấn, tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;
Công văn số 671/UBND-LĐTBXH, ngày 05/3/2018 về việc đăng ký chỉ tiêu đào tạo nghề phi nông nghiệp năm 2018;
Công văn số 1781/UBND-LĐTBXH, ngày 29/5/2018 về việc tăng cường triển khai hoạt động công tác xuất khẩu lao động;
Công văn số 817/UBND-LĐTBXH, ngày 01/3/2019 về việc tuyên truyền, nâng cao cảnh giác, ngăn ngừa tình trạng lừa đảo trong hoạt động tư vấn, tuyển chọn lao động;
Công văn số 2010/UBND-LĐTBXH, ban hành ngày 17/5/2019, đề cập đến việc đăng ký nhu cầu hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Văn bản này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao trình độ tay nghề của lao động, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Công văn số 2000/UBND-LĐTBXH, ngày 16/5/2019 về việc thống kê, tổng hợp danh sách nhu cầu học nghề, vay vốn hoặc tìm việc làm
Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã ban hành các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo cụ thể nhằm triển khai đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên Những nhiệm vụ này liên quan đến các ngành, mặt trận và đoàn thể trên địa bàn thành phố.
2.3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột
Nhằm nâng cao nhận thức về chính sách việc làm cho thanh niên, thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng Các hoạt động bao gồm tổ chức hội nghị tập huấn, buổi nói chuyện chuyên đề, và giao ban, cùng với sự phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam Đặc biệt, các hoạt động này được lồng ghép trong các buổi sinh hoạt của Chi đoàn, chi hội và các hoạt động ngoại khóa tại trường trung học phổ thông Ngoài ra, thành phố cũng tổ chức tư vấn trực tiếp tại văn phòng nghề nghiệp và việc làm, cùng với việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như báo địa phương, tạp chí chuyên ngành và truyền hình để phổ biến thông tin về chính sách việc làm.
Trong thời gian gần đây, các hoạt động như tọa đàm, hỏi đáp pháp luật và hộp thư truyền hình đã thu hút sự chú ý của công chúng Bên cạnh đó, những tin bài ghi chép về gương thanh niên làm kinh tế giỏi cũng nhận được sự quan tâm đáng kể Đặc biệt, các hình thức tuyên truyền mới như giải đáp qua hộp thư điện tử, gửi ý kiến qua bưu điện, và tổ chức giao lưu trực tuyến qua Internet đang được áp dụng rộng rãi và được mọi người đánh giá cao.
Các chính sách việc làm mới nhất được triển khai nhằm tạo điều kiện cho thanh niên trong khu vực có cơ hội học tập và nâng cao tay nghề Điều này giúp họ dễ dàng tiếp cận hơn với các cơ hội việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp cho giới trẻ.
2.3.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp để xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên Đơn vị cũng tiến hành rà soát nhu cầu đào tạo nghề cho thanh niên và hợp tác với các Trung tâm dạy nghề của tỉnh để tổ chức các lớp đào tạo phù hợp Ngoài ra, Phòng còn nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề và tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn xuất khẩu lao động Từ năm 2018 đến 2020, tổng số thanh niên tham gia học nghề là 9.375 người, trong đó có 8.010 người học tại các cơ sở đào tạo nghề và 1.365 người học tại các phường, xã.
Tại các phường, xã như Ea Kao, Cư Êbur, Hòa Khánh, Ea Tu, Hòa Thắng, Hòa Phú, Hòa Xuân và Khánh Xuân, có 39 lớp đào tạo nghề với các chuyên ngành như xây dựng dân dụng, kỹ thuật nấu ăn, may công nghiệp và điện dân dụng.
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì và phối hợp với các đơn vị như Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan để nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các đề án phát triển nguồn nhân lực trẻ tại địa phương.
Phối hợp với Thành đoàn Buôn Ma Thuột và các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức diễn đàn đối thoại với thanh niên nhằm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và đề xuất của họ về chế độ, chính sách dành cho thanh niên Đặc biệt, diễn đàn sẽ tập trung vào các vấn đề liên quan đến đào tạo nghề và giải quyết việc làm Đồng thời, cần giải quyết kịp thời những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn.
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan cùng các xã, phường để ưu tiên huy động và tiếp cận nguồn lực đầu tư phát triển thanh niên Đặc biệt, công tác giải quyết việc làm cho thanh niên sẽ được chú trọng trong chiến lược phát triển thanh niên của thành phố.
Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp với các ban, ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường để tổng hợp và trình phân bổ nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho thanh niên, đặc biệt cho các chương trình, dự án liên quan Đồng thời, phòng cũng hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố chủ trì xây dựng và triển khai chương trình hành động nhằm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, tập trung vào định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho đoàn viên thanh niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột.
Trong giai đoạn 2018 - 2020, Thành đoàn Buôn Ma Thuột đã tích cực phối hợp với Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức 410 buổi giáo dục định hướng nghề nghiệp và 1.544 buổi giới thiệu việc làm cho đoàn viên thanh niên Để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, các cơ sở dạy nghề và trường Trung học phổ thông đã được huy động tham gia tư vấn nghề nghiệp Văn phòng tư vấn việc làm thành phố đã phát huy vai trò kết nối với doanh nghiệp, cung cấp thông tin việc làm kịp thời cho thanh niên Đồng thời, các sàn giao dịch việc làm được tổ chức để tạo cơ hội cho thanh niên tìm kiếm việc làm, cùng với việc phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội giúp thanh niên vay vốn đầu tư phát triển kinh tế và xuất khẩu lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
2.4.1.1 Yếu tố vốn, công nghệ
Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đang gia tăng, cải thiện kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế Sự gia tăng quy mô vốn đầu tư trong và ngoài nước, cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng và số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại thành phố Buôn Ma Thuột, tạo ra nhiều việc làm và cải thiện đời sống người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực này.
Đầu tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ và công nghiệp chế biến đã tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút lao động, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, đầu tư toàn xã hội của thành phố mặc dù có tăng nhưng vẫn tồn tại nhiều bất hợp lý, sử dụng vốn chưa hiệu quả và có tình trạng lãng phí Đầu tư còn dàn trải, thất thoát nhiều và chưa khai thác triệt để nguồn vốn trong dân Đặc biệt, vốn đầu tư nước ngoài vào thành phố vẫn còn thấp so với tiềm năng và thế mạnh hiện có.
Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0, lao động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này Nhiều nghề nghiệp có nguy cơ bị mất, dẫn đến sự phân hóa mạnh mẽ trong thị trường lao động giữa nhóm lao động kỹ năng thấp và cao Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo cũng làm giảm nhu cầu lao động kỹ năng thấp, ảnh hưởng đến cả lao động có kỹ năng bậc trung nếu họ không trang bị kỹ năng sáng tạo mới Nhu cầu về lao động có trình độ và kỹ năng cao ngày càng trở nên cấp thiết, yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi phương pháp đào tạo cho thanh niên Việc đào tạo thanh niên theo hướng chất lượng cao để chuẩn bị cho cách mạng công nghệ 4.0 đã trở thành một vấn đề quan trọng mà nhiều quốc gia đang chú trọng.
2.4.1.2 Đặc điểm về tâm lý và sinh lý của thanh niên Để hiểu hơn về việc làm cho thanh niên cần nghiên cứu những nét đặc trưng về lứa tuổi, sự phát triển về tâm lý và sinh lý của thanh niên
Thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển thành tựu của các thế hệ đi trước, với sức khỏe dồi dào, khả năng sáng tạo và ý chí kiên cường Họ thường mang trong mình hoài bão, ước mơ và khát khao lý tưởng cao đẹp, nhạy bén với cái mới và cái đẹp, ít bị ảnh hưởng bởi những tiêu cực của quá khứ Tuy nhiên, thanh niên cũng có nhược điểm như dễ đa cảm, bồng bột, thiếu kinh nghiệm sống, dẫn đến những quyết định nông nổi trong công việc và dễ dàng hoang mang Sự chuyển đổi từ môi trường học tập sang làm việc cũng là một thách thức lớn về tâm lý mà thanh niên phải đối mặt.
Trong định hướng và đào tạo nghề cho thanh niên, Đảng, Nhà nước và Đoàn thanh niên cần nhanh chóng tiếp cận và định hướng để thanh niên hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của việc làm Cần căn cứ vào nhận thức và sự thay đổi tâm sinh lý của thanh niên để xây dựng các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ họ trong quá trình tìm kiếm việc làm.
2.4.1.3 Quy mô, cơ cấu lực lượng lao động thanh niên
Bảng 2.1: Số lượng thanh niên, lao động thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2016 - 2020
Dân số 360.018 365.080 370.320 370.191 375.590 Dân số trong độ tuối lao động 206.277 207.900 209.601 214.086 208.452
Số thanh niên có khả năng lao động 40.986 39.990 54.995 54.114 55.896
Số thanh niên có việc làm 39.230 37906 50.434 52.435 53.581
(Nguồn: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố)
Trong giai đoạn 2016 - 2020, nguồn lao động tại địa phương chiếm tỷ lệ tương đối cao, dao động khoảng 56,8% tổng số dân Cụ thể, số người trong độ tuổi lao động năm 2016 là 206.277 người, và con số này đã có sự thay đổi vào năm 2020.
Với 208.452 người, chiếm 55,5% dân số thành phố, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ở đây rất dồi dào Nguồn lao động này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và hình thành các ngành sản xuất mới, đặc biệt là dịch vụ chất lượng cao.
Trong giai đoạn 2016 đến 2020, lực lượng thanh niên chiếm khoảng 14,6% dân số và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải cho xã hội Tuy nhiên, tỷ lệ thanh niên có việc làm chỉ đạt 95%, thấp hơn so với lực lượng lao động nói chung Điều này cho thấy một bộ phận thanh niên chưa coi trọng việc làm, có xu hướng nhảy việc hoặc thiếu tích cực trong việc tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp.
Số lao động trong các ngành kinh tế ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện thông qua đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và đào tạo nghề Tuy nhiên, chất lượng lao động vẫn chưa đồng đều giữa khu vực nông nghiệp và ngoại thành, trong khi trình độ dân trí của người lao động còn nhiều hạn chế.
2.4.2.1 Chất lượng của thanh niên
Chất lượng thanh niên ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ việc làm và giảm thất nghiệp, từ đó tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập Việc nâng cao chất lượng cung lao động thanh niên là yếu tố quan trọng để cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động Chất lượng này được đánh giá qua nhiều tiêu chí, trong đó hai tiêu chí cơ bản là trình độ giáo dục phổ thông và trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên.
Theo thống kê của Thành đoàn Buôn Ma Thuột, trên địa bàn Thành phố trình độ văn hóa của thanh niên được thống kê như sau:
Biểu đồ 2.1: Thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột phân theo trình độ văn hóa năm 2020
(Nguồn: Thành đoàn Buôn Ma Thuột)
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và khả năng hoàn thành công việc.
Tốt nghiệp THCSTốt nghiệp THPT
Biểu đồ 2.2: Thanh niên thành phố Buôn Ma Thuột phân theo trình độ chuyên môn năm 2020
(Nguồn: phòng Lao động, Thương binh và xã hội thành phố)
Nguồn lao động của thành phố có trình độ văn hóa cao, với 64% thanh niên tốt nghiệp trung học phổ thông Tỷ lệ lao động trung cấp là 20%, trong khi cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm 29%, chủ yếu tập trung vào các ngành giáo dục công nghiệp, y tế và cơ quan hành chính Lực lượng công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ chiếm 27%, nhưng 24% lao động vẫn không có chuyên môn kỹ thuật Điều này cho thấy sự mất cân đối giữa lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo, đặc biệt là thiếu hụt công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.4.2.2 Vai trò của các chủ thể thực hiện chính sách
Quá trình này có sự tham gia của nhiều chủ thể đa dạng, bao gồm các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đoàn, hiệp hội, cùng với sự đóng góp của các nhà khoa học và nhiều đối tượng khác.
Lao động phổ thông chưa qua đào tạo
Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghệp vụ Trung cấp
Cao đẳng, đại học và trên đại học
Trong xã hội, mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên Để đạt được hiệu quả, năng lực và trình độ của từng chủ thể cần được phát huy, đồng thời yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên Nếu các chủ thể không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, chính sách việc làm cho thanh niên sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Đánh giá chung về thực hiện chính sách chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột
2.5.1 Kết quả thực hiện chính sách chính sách việc làm cho thanh niên ở Thành phố Buôn Ma Thuột Để triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề, hàng năm Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các văn bản và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể:
Kế hoạch số 106/KH-UBND ban hành ngày 10/8/2016 đề ra mục tiêu đào tạo nghề cho lao động tại Thành phố đến năm 2020 Đồng thời, Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 20/3/2017 tập trung vào việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho năm 2017 tại thành phố Buôn.
Thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai nhiều kế hoạch quan trọng nhằm đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong các năm 2018, 2019 và 2020 Cụ thể, Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 24/01/2018 và Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 27/02/2019 tập trung vào đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân Ngoài ra, Kế hoạch số 391/KH-LĐTBXH ngày 27/8/2018 đã tổ chức các phiên giao dịch tư vấn việc làm tại các phường, xã Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2020 tiếp tục khẳng định cam kết của thành phố trong việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm.
Công văn số 205/UBND-LĐTBXH ngày 18/01/2018 đã chỉ đạo việc chấn chỉnh hoạt động tư vấn và tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động Đồng thời, Công văn số 671/UBND-LĐTBXH ngày 05/03/2018 yêu cầu đăng ký chỉ tiêu đào tạo nghề phi nông nghiệp cho năm 2018 Những công văn này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Vào ngày 29/5/2018, LĐTBXH đã ban hành công văn nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động Tiếp theo, công văn số 817/UBND-LĐTBXH ngày 01/3/2019 được phát hành để tuyên truyền và nâng cao cảnh giác, ngăn ngừa tình trạng lừa đảo trong tư vấn và tuyển chọn lao động Ngoài ra, công văn số 2010/UBND-LĐTBXH ngày 17/5/2019 cũng đề cập đến việc đăng ký nhu cầu hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo dưới.
Vào ngày 16/5/2019, Công văn số 2000/UBND-LĐTBXH đã được ban hành, nhằm thống kê và tổng hợp danh sách nhu cầu học nghề, vay vốn hoặc tìm việc làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong vòng 03 tháng.
Hoạt động phát triển sản xuất tạo việc làm cho thanh niên:
Bảng 2.2: Tổng hợp doanh nghiệp thành phố phân theo loại hình kinh tế từ năm 2018 đến 2020
II Doanh nghiệp ngoài nhà nước
4 Công ty CP có vốn Nhà nước 10 1.468 8 1.497 8 1.673
5 Công ty CP không có vốn Nhà nước 149 6.795 155 6.830 155 7.045
6 DN có vốn đầu tư nước ngoài 3 253 3 257 3 273
Để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho thanh niên, cần tập trung vào phát triển sản xuất, khởi nghiệp doanh nghiệp mới, mở rộng quy mô hoạt động và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Những yếu tố này sẽ góp phần tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động.
Trong thành phố, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chiếm ưu thế với tỷ lệ 68,94%, đồng thời là nơi sử dụng nhiều lao động trẻ nhất, đạt 49,75% Tuy nhiên, các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ và phương thức làm việc thủ công, dẫn đến chỉ tăng trưởng gần 2% trong ba năm qua Mặc dù số lượng doanh nghiệp tư nhân cũng gia tăng, nhưng mức độ tăng trưởng chỉ khoảng 6%, chủ yếu là các hộ gia đình với quy mô lao động từ 10 đến 12 người.
Nhiều hộ gia đình hiện nay tham gia vào kinh tế trang trại, chủ yếu tập trung vào chăn nuôi và trồng trọt cây ngắn ngày Tuy nhiên, họ gặp khó khăn về đất đai và thiếu kinh nghiệm quản lý, khi gần như 100% chủ trang trại không được đào tạo chuyên môn mà chỉ dựa vào kinh nghiệm gia đình hoặc học hỏi từ nơi khác Diện tích đất hẹp và thời gian thuê ngắn cũng là những nỗi lo lớn Các trang trại chủ yếu tập trung tại xã Cư Ea Bur và Hòa Thuận, nơi có diện tích đất rộng và xa khu dân cư, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và trồng cây Do đó, số lượng lao động tại các trang trại này thường thấp, chỉ khoảng 3 - 8 người.
Tại Buôn Ma Thuột, doanh nghiệp nhà nước phát triển chậm và số lượng lao động không đông, nhưng vẫn có nhiều thanh niên phụ thuộc vào mối quan hệ xã hội để tìm kiếm việc làm Hợp tác xã cũng chưa tạo được niềm tin cho người lao động, dẫn đến sự giảm sút đáng kể về số lượng lao động tham gia vào loại hình này vào năm 2020.
Thành phố Buôn Ma Thuột hiện có ba doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh các loại hình kinh tế khác Tuy nhiên, khu vực này được xem là nhạy cảm trong việc thu hút đầu tư.
Lãnh đạo thành phố cần xây dựng chính sách thu hút doanh nghiệp để phát triển lĩnh vực này, nhằm tạo cơ hội việc làm cho thanh niên Việc quy hoạch địa bàn và lĩnh vực hoạt động sẽ giúp thu hút đông đảo doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Trong năm 2020, Thành phố đã tạo việc làm cho khoảng 8.018 thanh niên nhờ vào phát triển sản xuất Công tác xuất khẩu lao động được các cấp, ngành quan tâm và coi là nhiệm vụ ưu tiên trong giải quyết việc làm Khi các công ty tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài, Thành phố triển khai văn bản đến các phường, xã để tuyên truyền và thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện cho người lao động nắm bắt thông tin và tham gia tư vấn Từ năm 2016 đến 2020, có 470 người đã đi xuất khẩu lao động tại các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, Úc, Na Uy, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Trên địa bàn thành phố hiện có 07 cơ sở môi giới xuất khẩu lao động, được Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thẩm định và giới thiệu từ các doanh nghiệp uy tín Các cơ sở này có nhiệm vụ tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đồng thời cung cấp thông tin về chính sách ưu đãi của Nhà nước và quyền lợi của người lao động Ngoài ra, họ còn tiến hành khảo sát, kiểm tra và giám sát hoạt động tư vấn, tuyển lao động để phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn, ngăn chặn tình trạng lừa đảo Trung tâm giới thiệu việc làm cũng tăng cường tư vấn cho người lao động và kết nối họ với các doanh nghiệp có chức năng đưa người đi làm việc ở nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu lao động đã đạt được những thành công ban đầu trong việc giải quyết vấn đề việc làm, tạo ra cơ hội việc làm, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cũng như kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên Điều này không chỉ cải thiện đời sống cá nhân mà còn hỗ trợ cho gia đình và xã hội.
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ thanh niên xuất khẩu lao động tại các thị trường năm 2020
(Nguồn: phòng Lao động, Thương binh và xã hội thành phố)