1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

64 62 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 507 KB

Cấu trúc

  • VKSND huyện Chư Sê kháng nghị phúc thẩm vụ án “Tranh chấp chia sản chung sau ly hôn”. https://vksnd.gialai.gov.vn/Cong-to-Kiem-sat/VKSND-huyen-Chu-Se-khang-nghi-phuc-tham-vu-an-Tranh-chap-chia-san-chung-sau-ly-hon-1300.html

  • https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-772017hngdst-ngay-04122017-ve-hon-nhan-va-gia-dinh-10011], (truy cập ngày 10.5.2021).

  • https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-532018dspt-ngay-09102018-ve-boi-thuong-thiet-hai-tai-san-74256], (truy cập ngày 15.4.2021).

  • https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-612017dspt-ngay-06092017-ve-tranh-chap-quyen-so-huu-tai-san-va-quyen-su-dung-dat-6581], (truy cập ngày 22/6/2021).

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • ĐG Định giá

  • TS Tài sản

  • TÓM TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

  • 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

  • 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

  • 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

  • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động định giá trong tố tụng dân sự

  • 1.1.1.1. Khái niệm

  • 1.1.1.2 Đặc điểm

  • 1.1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động định giá trong Tố tụng dân sự

    • 1.2 Nguyên Tắc Định Giá Tài Sản Trong Tố Tụng Dân Sự

  • 1.2.1 Nguyên tắc phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và giá thị trường

  • 1.2.2 Tôn trong quyền thỏa thuận về giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị tài sản của đương sự

  • 1.2.3 Giá trị tài sản được tính bằng đồng Việt Nam

    • 1.3 Quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động định giá trong tố tụng dân sự từ năm 1945 đến nay

  • 1.3.1 Giai đoạn từ năm 1945 đến trước ngày 01/01/1990

  • 1.3.2 Giai đoạn từ ngày 01/01/1990 đến trước ngày 01/01/2005

  • 1.3.3 Giai đoạn từ ngày 01/01/2005 đến trước ngày 01/7/2016

  • 13.3 Giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến nay

  • 1.4 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

  • 1.4.1 Điều kiện áp dụng hoạt động định giá trong tố tụng dân sự

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH GIÁ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

  • 2.1. VỀ XÁC ĐỊNH CĂN CỨ CÁC BÊN THOẢ THUẬN VỚI NHAU THEO MỨC GIÁ THẤP SO VỚI GIÁ THỊ TRƯỜNG NƠI CÓ TÀI SẢN ĐỊNH GIÁ TẠI THỜI ĐIỂM ĐỊNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

  • 2.2. VỀ PHẠM VI ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

  • 2.3. VỀ NỘI DUNG YÊU CẦU ĐỊNH GIÁ, GIÁ TRỊ TÀI SẢN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

  • 2.4. VỀ CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

  • C. TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ

  • [47] “Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khắc phục nhiều bất cập về định giá tài sản trong tố tụng dân sự”, [http://vksnd.gialai.gov.vn/index.php/news/Cong-to-Kiem-sat/Bo-luat-to-tung-dan-su-nam-2015-khac-phuc-nhieu-bat-cap-ve-dinh-gia-tai-san-trong-to-tung-dan-su-481/], (Truy cập ngày 12/4/2021).

  • [48] “Định giá và chi phí định giá tài sản theo quy định của Tố tụng Dân sự”, [http://vkscantho.vn/vkscantho/index.php/news/Trao-doi-nghiep-vu/Dinh-gia-va-chi-phi-dinh-gia-tai-san-theo-quy-dinh-cua-To-tung-Dan-su-1866/], (Truy cập ngày 8/6/2021).

  • [49] “Những bất cập về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong BLTTDS năm 2015”, [https://kiemsat.vn/nhung-bat-cap-ve-dinh-gia-tai-san-tham-dinh-gia-tai-san-trong-blttds-nam-2015-50367.html], (Truy cập ngày 5/5/2021).

  • [50] “Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định trong tố tụng dân sự”, [http://lsvn.vn/nghien-cuu-trao-doi/phan-tich-nghien-cuu/trung-cau-giam-dinh-yeu-cau-giam-dinh-trong-to-tung-dan-su-25856.html], (Truy cập ngày 11/6/2021).

Nội dung

PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM.Định giá tài sản của nhiều nước trên thế giới nó đã được phát triển và hình thành từ rất lâu. riêng nước ta, trong những năm qua, nghề ĐGTS cũng được phát triển nhanh chóng với rất nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia vào thị trường và đội ngũ cán bộ ĐG chuyên nghiệp. Định giá tài sản là hoạt động xác định giá trị tài sản, tồn tại trong đời sống kinh tế xã hội của mọi nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đặc biệt đối với những nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Hoạt động định giá được những nhà chuyên môn có kiến thức và được đào tạo chuyên ngành, có nhiều kinh nghiệm, kiến thức và tính trung thực cao trong chuyên môn nghề nghiệp thực hiện. Định giá tài sản là cơ sở để Tòa án xác định giá trị tài sản tranh chấp cũng như khi chia tài sản theo phần cho các đương sự trong vụ án không thể phân chia bằng hiện vật và là cơ sở để xác định nghĩa vụ nộp án phí đối với Nhà nước.

Khái niệm

Định giá tài sản (ĐGTS) đã có một lịch sử phát triển lâu dài trên toàn thế giới và gần đây, nghề này đã nhanh chóng phát triển tại Việt Nam với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp Hoạt động ĐG mang tính khách quan và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, liên quan đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau ĐGTS không chỉ là một dịch vụ chuyên nghiệp mà còn gắn liền với sự phát triển của thị trường và nền kinh tế Công việc định giá yêu cầu những chuyên gia có kiến thức sâu rộng, kinh nghiệm phong phú và tính trung thực cao, giúp ĐGTS trở thành một môn khoa học và nghề nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trường.

Định giá, theo Từ điển Tiếng Việt, là quá trình xác định mức giá cụ thể cho hàng hóa và sản phẩm Công việc này bao gồm việc tính toán dựa trên các yếu tố như đặc điểm, giá trị, nhu cầu và công dụng của từng loại tài sản, nhằm đưa ra một mức giá hợp lý và nhất định.

Theo Từ điển Luật học, định giá là quá trình xác định mức giá chính thức cho một sản phẩm hoặc tài sản đang tranh chấp Mức giá này được coi là quyết định cuối cùng mà các bên liên quan phải tuân thủ.

5 Kỳ Duyên và các cộng sự (2014), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, tr.433.

6 Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa, Nxb Tư pháp, tr.265.

Theo Luật Giá năm 2013, định giá là hoạt động do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện để quy định giá cho hàng hóa và dịch vụ Định giá nhằm xác định mức giá cho từng loại hàng hóa, dịch vụ có khả năng trao đổi và mua bán trên thị trường.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá một số loại hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như đất đai, trong khi các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh cũng có quyền xác định giá cho hàng hóa và dịch vụ mà họ tự cung cấp và sản xuất.

Theo Khoản 9, Điều 4 Luật Kinh doanh Bất động sản, định giá là hoạt động xác định giá trị của bất động sản tại một thời điểm cụ thể Đối tượng định giá là bất động sản, và việc này bao gồm ước tính giá trị bằng tiền cho mục đích xác định trong các điều kiện và thị trường nhất định, sử dụng các phương pháp phù hợp Bên cạnh đó, Điều 18 Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng giá đất do Nhà nước quy định, bao gồm nguyên tắc và phương pháp định giá đất, cùng với việc ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.

Theo Nguyễn Văn Trong, định giá tài sản là quá trình ước lượng giá trị của quyền sở hữu tài sản dưới dạng tiền tệ, phù hợp với điều kiện thị trường tại một thời điểm nhất định, dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định.

Theo Giáo trình BLTTDS, định giá tài sản và thẩm định giá tài sản là quá trình xác định giá trị của tài sản trong các vụ việc dân sự Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và công bằng trong các giao dịch liên quan đến tài sản.

Định giá tài sản (TS) phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng của TS, đồng thời phù hợp với giá thị trường tại thời điểm định giá Hoạt động định giá này xác định giá trị của các loại TS dựa trên các giao dịch trên thị trường và các hoạt động tư pháp diễn ra tại một địa điểm và thời điểm cụ thể.

Khái niệm tố tụng dân sự.

Tố tụng dân sự là quy trình và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ xã hội giữa các bên liên quan Mục tiêu của tố tụng dân sự là bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quá trình giải quyết vụ việc.

7 Khoản 5 Điều 4 Luật Giá năm 2012 (Luật số: 11/2012/QH13) ngày 20/06/2012

8 Nguyễn Văn Trong (2010), Giáo trình định giá tài sản, Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội-Khoa Tài chính, tr.5.

9 Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật TTDS Việt Nam, NXB Công an nhân dân, tr.163.

Tố tụng dân sự (TTDS) là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn từ việc nhận và xử lý đơn khởi kiện cho đến khi xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và xem xét lại bản án đã có hiệu lực Quá trình này liên quan đến các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các chủ thể khác trong việc thực thi pháp luật.

Hoạt động định giá trong tố tụng dân sự là quá trình xác nhận giá trị cụ thể của tài sản theo thủ tục pháp luật, nhằm làm căn cứ giải quyết vụ việc dân sự Đây là một dạng hoạt động pháp lý trong đời sống xã hội, được thực hiện theo yêu cầu của đương sự khi cần xác định giá trị tài sản.

TA tiến hành ĐGTS tranh chấp trong vụ án dân sự.

Theo Giáo trình Luật TTDS, định giá tài sản (ĐGTS) là quá trình xác định giá trị tài sản trong các vụ việc dân sự Việc này được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng của tài sản, đồng thời phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm định giá.

Định giá trong tố tụng dân sự (TTDS) là quá trình ước tính giá trị tài sản bằng tiền tệ theo thị trường tại một thời điểm nhất định Quá trình này tuân theo các trình tự và thủ tục pháp luật quy định nhằm xác định giá trị tài sản phục vụ cho việc giải quyết các vụ việc dân sự Tòa án thực hiện định giá tài sản theo yêu cầu của một hoặc nhiều bên đương sự cũng như các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Đặc điểm

Là một trong các phương pháp xác minh, thu thập các chứng cứ, hoạt động ĐGTS trong TTDS có những đặc điểm sau.

Thứ nhất, là hoạt động do luật tố tụng dân sự quy định.

Trong các tranh chấp dân sự, việc xác định giá trị tài sản là cần thiết để giải quyết vụ án, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Bộ luật Tố tụng Dân sự nhấn mạnh rằng quyền và nghĩa vụ của các bên là ngang nhau, do đó, nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự Hai bên có thể tự thỏa thuận về giá trị tài sản tranh chấp Đối với Tòa án, hoạt động định giá tài sản phải tuân theo quy định của pháp luật, và Tòa chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong các trường hợp được quy định bởi Bộ luật này.

11 Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân,tr.163.

Hoạt động định giá tài sản trong tố tụng dân sự diễn ra khi "Tòa án giải quyết vụ án dân sự" Tòa án có thể tiến hành định giá tài sản dựa trên yêu cầu của đương sự hoặc theo quy định của pháp luật.

Kết quả định giá được xem là chứng cứ quan trọng trong việc giải quyết các vụ án dân sự, với điều kiện việc định giá được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, là hoạt động thu thập các chứng cứ trong quá trình giải quyết những vụ án tại Tòa án nhân dân.

Hoạt động chứng minh và thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự (TTDS) được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) và các quy định pháp luật liên quan Kết quả thu thập chứng cứ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng chứng minh trong vụ án Đặc biệt, định giá (ĐG) là một hoạt động quan trọng trong việc thu thập chứng cứ, giúp xác định giá trị tài sản tranh chấp, từ đó tạo cơ sở cho thẩm phán giải quyết vụ án.

Hoạt động định giá tài sản của Tòa án nhằm giải quyết vụ án theo yêu cầu của đương sự, tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của họ trong quá trình tố tụng dân sự Khi có yêu cầu từ đương sự hoặc theo quy định của pháp luật, Tòa án tiến hành định giá tài sản, coi đây là hoạt động thu thập chứng cứ cần thiết để xem xét và giải quyết các yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, cũng như yêu cầu độc lập từ các bên liên quan.

Hoạt động định giá phải tuân thủ các quy định pháp luật và là một biện pháp quan trọng mà Tòa án thực hiện để thu thập chứng cứ, làm cơ sở giải quyết vụ án Định giá đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết các vụ việc dân sự.

Khi có tranh chấp về giá trị tài sản, các bên liên quan cần cung cấp thông tin về giá trị tài sản tranh chấp cho Tòa án hoặc tự thỏa thuận để định giá, hoặc có thể yêu cầu tổ chức thẩm định giá thực hiện việc định giá tài sản.

Khi có sự không thống nhất về giá trị tài sản, các bên có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá Tòa án chỉ thực hiện định giá tài sản một cách độc lập khi các bên đã đạt được thỏa thuận hoặc tổ chức định giá tài sản với mức giá thấp hơn giá thị trường tại thời điểm định giá.

12 Điều 104 BLTTDS 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015.

Theo Điều 93 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) ban hành ngày 25/11/2015, việc định giá tài sản không được thực hiện với mục đích trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc bên thứ ba Ngoài ra, nếu có chứng cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá đã vi phạm pháp luật trong quá trình định giá, thì kết quả thẩm định sẽ không được công nhận.

Hội đồng định giá do TA thành lập cần tuân thủ các quy định pháp luật về thành phần Việc đánh giá phải được lập thành văn bản, thể hiện rõ ý chí của các thành viên trong hội đồng Quyết định của hội đồng định giá cần đạt tỷ lệ theo quy định của pháp luật.

Ý nghĩa

Thứ nhất, là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ án dân sự.

Hoạt động ĐGTS được thực hiện sau khi TA thụ lý cho đến trước khi TA ra bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự

Đánh giá tài sản (ĐGTS) bao gồm các thủ tục như thỏa thuận giá, tổ chức thẩm định giá và định giá lại tài sản Mỗi giai đoạn trong quy trình ĐGTS đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án dân sự.

Việc xác định giá trị tài sản (TS) có thể được thực hiện theo thỏa thuận của các đương sự hoặc thông qua tổ chức thẩm định giá theo yêu cầu Quá trình đánh giá TS đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán tạm ứng án phí, án phí và quyền lợi của các bên liên quan Để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong các phán quyết liên quan đến tranh chấp TS, việc xác định giá trị TS là rất cần thiết Ngoài ra, pháp luật tố tụng dân sự cũng quy định rằng tòa án có quyền tự quyết định việc đánh giá TS và thành lập Hội đồng định giá khi có đủ căn cứ.

Thứ hai, là căn cứ để “bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự”.

Thông qua hoạt động định giá tài sản (ĐGTS), các bên liên quan có thể xác định giá trị chính xác của tài sản, từ đó làm cơ sở cho việc thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự Điều này cũng giúp họ có quyền yêu cầu định giá lại tài sản, đảm bảo giá trị tài sản được xác định một cách chính xác tại thời điểm định giá.

Trong các vụ án dân sự, việc xác định giá trị tài sản (TS) là rất quan trọng, đặc biệt khi TS là đối tượng tranh chấp Giá trị TS thường do đương sự tự kê khai, tuy nhiên, nếu họ không nắm rõ giá trị thực tế hoặc kê khai không chính xác, hoặc trong trường hợp có bên cố ý khai thấp hoặc cao để trốn tránh nghĩa vụ, việc định giá TS trở thành giải pháp tối ưu Điều này không chỉ giúp đương sự xác định yêu cầu mà còn là cơ sở để họ chuẩn bị chứng cứ cho quá trình chứng minh và tranh tụng.

14 Điểm c khoản 3 Điều 104 BLTTDS 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) Ngày 25 tháng 11 năm 2015

NGUYÊN TẮC ĐINH GIÁ TÀI SẢN TRONG TTDS 16

Nguyên tắc phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và giá thị trường

Mỗi tài sản đều có các tiêu chuẩn kỹ thuật và thông số riêng biệt, phù hợp với đặc tính của từng loại sản phẩm Để xác định giá trị tài sản một cách chính xác, Hội đồng ĐG cần dựa vào các đặc điểm cụ thể và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng sản phẩm, hàng hóa.

Vào ngày 21/11/2020, Nguyễn Văn C điều khiển xe ô tô tải thì bị Trần Văn Đ chặn lại bằng xe mô tô do có mâu thuẫn nợ nần Trong lúc xô sát, Đ đã dùng dao đâm vào hai chiếc lốp xe ô tô, gây thủng và rách dài 1,5cm, làm hư hỏng cả săm Đ chưa có tiền án, tiền sự Cơ quan điều tra Công an huyện H đã tiến hành định giá thiệt hại của hai chiếc lốp và săm xe.

Vào ngày 26/11/2020, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện H đã định giá 2 chiếc lốp xe ô tô trị giá 15.600.000 đồng, cho rằng lốp có vết thủng, rách dài 1,5cm nếu vá sẽ nhanh chóng hỏng Tuy nhiên, vì thấy việc định giá chưa đảm bảo quyền lợi cho người bị hại, Cơ quan điều tra đã yêu cầu định giá lại.

Vào ngày 20/01/2021, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh E đã tiến hành định giá thiệt hại của lốp xe tải theo hai phương án, do không có cơ sở cụ thể để xác định mức độ thiệt hại.

Chi phí vá lại 02 chiếc lốp xe ô tô với 01 vết thủng dài 1,5cm trên mặt ngoài lốp, bao gồm công tháo lắp và vá, có tổng giá trị là 956.000 đồng.

16 [Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28 thang 3 năm 2014 về ĐGTS, thẩm ĐGTS].

Sử dụng kết quả định giá tài sản nào để làm căn cứ xử lý? =========================================================Ngày 21/11/2020, trong một vụ xô sát, Trần Văn Đ đã đâm vào hai chiếc lốp xe ô tô của Nguyễn Văn C, gây thiệt hại nghiêm trọng Cơ quan điều tra đã tiến hành định giá thiệt hại, xác định rằng việc vá lốp không đảm bảo an toàn Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh E đã đưa ra hai phương án định giá: phương án 1 với tổng chi phí sửa chữa là 1.342.000 đồng và phương án 2 với chi phí thay mới là 13.186.000 đồng Hai quan điểm về trách nhiệm hình sự đối với Trần Văn Đ được đưa ra: một bên cho rằng thiệt hại lớn hơn 2.000.000 đồng cấu thành tội "Cố ý làm hư hỏng tài sản", trong khi bên còn lại cho rằng thiệt hại dưới ngưỡng này không đủ để cấu thành tội danh.

Phương án 2: Giá mua mới 02 chiếc lốp xe cùng loại trị giá 12.800.000 đồng.

Chi phí sữa chữa, khắc phục mặt ngoài của 02 chiếc săm ô tô bao gồm công tháo lắp và vá giá trị 02 chiếc săm là 386.000 đồng Tổng cộng là 13.186.000 đồng.

Lựa chọn kết quả định giá theo phương án 2:

Chiếc lốp xe ô tô bị thủng với vết rách dài 1,5cm ở phần má ngoài, khiến việc vá lốp không đảm bảo an toàn kỹ thuật và có nguy cơ vỡ khi xe di chuyển Do đó, cần phải thay thế toàn bộ lốp mới, xác định thiệt hại lên tới 13.186.000 đồng Hành vi của Trần Văn Đ đã vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 178 bộ luật hình sự về tội "Cố ý làm hư hỏng tài sản".

Khi định giá bất động sản, Hội đồng ĐG cần xem xét mục đích sử dụng, loại đất và thời hạn sử dụng Việc định giá phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng tài sản, đồng thời phù hợp với giá trị thị trường tại thời điểm định giá Định giá bất động sản thường dựa vào khung giá đất do cơ quan nhà nước quy định, nhưng khung giá này thường không theo kịp biến động của thị trường Do đó, để xác định giá trị tài sản một cách chính xác và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, cần phải căn cứ vào giá thị trường nơi có tài sản.

1.2.2 Tôn trong quyền thỏa thuận về giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị tài sản của đương sự

Nhà nước tôn trọng các thỏa thuận giữa các bên về việc xác định giá trị tài sản, đồng thời yêu cầu lựa chọn tổ chức thẩm định giá phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các thỏa thuận nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc với bên thứ ba sẽ không được chấp nhận.

Trong một vụ án liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cả nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý về giá trị của đất và nhà trong vụ việc này.

500 triệu đồng và đề nghị Toà án ghi nhận sự thoả thuận của các bên.

18 Khoản 2 Điều 2 “Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ngày 28 thang 3 năm

19 Điểm c khoản 3 Điều 104 BLTTDS 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) Ngày 25 tháng 11 năm 2015

Tôn trọng quyền thỏa thuận về giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị tài sản của đương sự

Định giá tài sản được thực hiện bằng tiền tệ, cụ thể là Việt Nam đồng, đóng vai trò là đơn vị đo lường giá trị cho hàng hóa và dịch vụ Trong xã hội hiện đại, việc quy đổi hàng hóa và dịch vụ thành tiền tệ đã trở nên phổ biến Nhà nước Việt Nam đã công nhận và cho phép việc định lượng giá trị của các hàng hóa, dịch vụ bằng Việt Nam đồng thay vì ngoại hối.

Theo quy định tại Điều 22, Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013: “ Trên lãnh thổ Việt

Tất cả các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá và ghi giá trong hợp đồng giữa người cư trú và người không cư trú đều không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ khi được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án dân sự, bao gồm việc xác định tài sản của mỗi bên, tiền án phí, tiền tạm ứng án phí và công tác thi hành án dân sự.

Nguyễn Văn H và Trương Văn T đã phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán xe ô tô tải nhẹ cũ, dẫn đến việc TAND Huyện A phải can thiệp Nguyễn Văn H khẳng định chiếc xe ô tô TOYOTA INNOVA đã qua sử dụng có giá trị 300.000.000đ theo kết luận của Hội đồng định giá tài sản huyện A vào năm 2020 Tuy nhiên, bị đơn H đã yêu cầu định giá lại, cho rằng giá trị này quá cao so với thực tế, do xe mua năm 2006 và đã xuống cấp nghiêm trọng TAND huyện A đã yêu cầu Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tiến hành định giá lại, và kết quả xác định giá trị xe chỉ còn 180.000.000đ.

1.3 Quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động định giá trong tố tụng dân sự từ năm 1945 đến nay

1.3.1 Giai đoạn từ năm 1945 đến trước ngày 01/01/1990

Vào ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 47, cho phép tạm thời giữ lại các luật lệ của chế độ cũ, miễn là không trái với bản chất của Nhà nước Trong thời gian này, Nhà nước đã ban hành nhiều Sắc lệnh quan trọng, bao gồm Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 về tổ chức các Tòa án và các ngạch thẩm phán, cùng với Sắc lệnh 15/SL.

Giá trị tài sản được tính bằng đồng Việt Nam

Định giá tài sản được thực hiện bằng tiền tệ, cụ thể là Việt Nam đồng, đóng vai trò là đơn vị đo lường giá trị cho hàng hóa và dịch vụ Trong xã hội hiện đại, việc quy đổi hàng hóa và dịch vụ sang hình thức tiền tệ đã trở thành phổ biến Nhà nước Việt Nam công nhận và cho phép việc định lượng giá trị của hàng hóa, dịch vụ bằng Việt Nam đồng thay vì ngoại hối.

Theo quy định tại Điều 22, Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013: “ Trên lãnh thổ Việt

Tất cả các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá và ghi giá trong hợp đồng giữa người cư trú và người không cư trú đều phải tuân thủ quy định không sử dụng ngoại hối, trừ những trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án dân sự, bao gồm việc xác định tài sản của mỗi bên, xác định tiền án phí, tiền tạm ứng án phí và công tác thi hành án dân sự.

Nguyễn Văn H và Trương Văn T đã phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán xe ô tô tải nhẹ cũ, dẫn đến việc TAND Huyện A phải giải quyết Nguyễn Văn H cho rằng chiếc xe ô tô TOYOTA INNOVA đã qua sử dụng có giá trị 300.000.000đ, theo kết quả định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện A vào năm 2020 Tuy nhiên, bị đơn H đã đề nghị định giá lại, cho rằng mức giá này quá cao so với thực tế do xe đã xuống cấp nghiêm trọng TAND huyện A đã yêu cầu Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tiến hành định giá lại, và kết quả cho thấy giá trị thực tế của chiếc xe chỉ là 180.000.000đ.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TRONG

Giai đoạn từ năm 1945 đến trước ngày 01/01/1990

Vào ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 47, cho phép tạm giữ lại các luật lệ của chế độ cũ miễn là không trái với bản chất của Nhà nước Trong thời gian này, nhiều Sắc lệnh quan trọng đã được ban hành, bao gồm Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 quy định về tổ chức các Tòa án và ngạch thẩm phán, cùng với Sắc lệnh 15/SL.

Vào ngày 17 tháng 4 năm 1946, quy định về thẩm quyền của Tòa án các cấp được ban hành, tiếp theo là Sắc Lệnh 112/SL vào ngày 28 tháng 6 năm 1946, bổ sung cho Sắc Lệnh số 15/SL Tuy nhiên, cả hai văn bản này đều chưa quy định rõ ràng, thậm chí không đề cập đến hoạt động định giá tài sản.

Năm 1974, TANDTC ban hành Thông tư số 6/TT-TATC ngày 25/02/1974, hướng dẫn công tác điều tra trong tố tụng dân sự (TTDS), đánh dấu văn bản đầu tiên với quy định tổng quát về thu thập chứng cứ Thông tư này thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong hoạt động điều tra, góp phần xây dựng nền tảng cho sự phát triển của các quy định về thu thập chứng cứ sau này Tuy nhiên, pháp luật giai đoạn này vẫn thiếu tính pháp lý và bao quát, dẫn đến nhiều khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ án.

1.3.2 Giai đoạn từ ngày 01/01/1990 đến trước ngày 01/01/2005

Trong giai đoạn này, các hoạt động tố tụng dân sự (TTDS) chủ yếu được điều chỉnh bởi hai văn bản quan trọng: Pháp lệnh giải quyết các vụ án dân sự ban hành ngày 07/12/1989 của Hội đồng Nhà nước và Pháp lệnh tố tụng giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16/03/1994 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Pháp lệnh quy định các biện pháp thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án, bao gồm việc lấy lời khai từ các đương sự và nhân chứng, yêu cầu cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội cung cấp chứng cứ, tiến hành xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định, và yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá tài sản tranh chấp Tuy nhiên, Pháp lệnh hiện chỉ ghi nhận việc định giá tài sản thông qua yêu cầu của cơ quan chuyên môn hoặc hội đồng định giá, mà chưa quy định về việc thẩm định giá tài sản tranh chấp.

1.3.3 Giai đoạn từ ngày 01/01/2005 đến trước ngày 01/7/2016

Năm 2004, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), thiết lập các nguyên tắc cơ bản cho hoạt động chứng minh Bộ luật này quy định rõ ràng trình tự và thủ tục đánh giá giá trị tài sản (ĐGTS), góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh giải quyết các vụ án dân sự ngày 07/12/1989 của Hội đồng Nhà nước quy định rõ ràng về việc ĐGTS Quy định này giúp Tòa án thực hiện việc đánh giá tài sản một cách hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giải quyết các vụ án dân sự.

Hội đồng định giá tài sản (ĐGTS) được quy định rõ về thành phần và trình tự tiến hành định giá Các đương sự sẽ được thông báo trước về thời gian và địa điểm định giá, đồng thời có quyền tham dự và phát biểu ý kiến Quyền quyết định về giá tài sản thuộc về Hội đồng định giá, trong khi cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng và tạo điều kiện cho họ thực hiện nhiệm vụ.

Vào ngày 01/01/2012, Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2004 đã được sửa đổi, bổ sung để cải thiện các quy định liên quan đến hoạt động định giá tài sản (ĐGTS) Những điểm mới bao gồm quyền tự thỏa thuận của các bên về việc xác định ĐGTS và lựa chọn tổ chức thẩm định giá Chủ tịch hội đồng ĐGTS sẽ là người đại diện của cơ quan tài chính, trong khi các thành viên hội đồng ĐGTS phải từ chối tham gia nếu có xung đột lợi ích.

13.3 Giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến nay

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được xây dựng dựa trên nền tảng của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2011 Luật này bổ sung các quy định mới về định giá tài sản, cho phép đương sự có quyền cung cấp giá trị tài sản tranh chấp cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự Đồng thời, luật cũng quy định phạm vi các trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá tài sản, cũng như trách nhiệm của các thành viên trong hội đồng và việc tạm ứng chi phí để định giá tài sản.

1.4 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.4.1 Điều kiện áp dụng hoạt động định giá trong tố tụng dân sự

Theo Khoản 3, Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có quyền ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá tài sản trong những trường hợp nhất định.

- Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;

Các bên liên quan không đạt được thỏa thuận về việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản, không đưa ra được giá tài sản thống nhất, hoặc không thể thỏa thuận về giá trị tài sản.

Các bên có thể thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định mức giá thấp hơn so với giá thị trường tại thời điểm định giá, nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài chính hoặc thuế.

Theo quy định tại điểm a và b khoản 4 điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015, các tổ chức thẩm định giá tài sản không được phép tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba Đồng thời, nếu có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá đã vi phạm pháp luật trong quá trình thẩm định, các bên liên quan có quyền yêu cầu xem xét lại kết quả thẩm định.

Ví dụ : 22 Bà Lê Thị H khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng gồm

Hai lô đất tại thị trấn Chư Sê bao gồm Thửa số 134, tờ bản đồ số 06 với diện tích 4.491 m2 và Thửa đất số 55, tờ bản đồ số 12, Thôn Hăng Ring, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ687807 và BX 407692 vào ngày 12/6/2015 Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn yêu cầu thẩm định toàn bộ tài sản chung của vợ chồng để chia, Tòa án đã tiến hành thẩm định tại chỗ và mời công ty thẩm định giá tài sản theo yêu cầu Căn cứ vào bản án số 03/2021/HNGĐ-ST ngày 25/2/2021 của TAND Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai.

Ngày đăng: 07/01/2022, 10:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[16] Nghị quyết số: 03/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về “Những quy định chung” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy định chung
[17] Nghị quyết số: 04/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về “Chứng minh và chứng cứ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng minh và chứng cứ
[18] Nghị quyết số: 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
[19] Nghị quyết số: 06/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
[31] Đỗ Văn Chỉnh (2011), “Những sửa đổi, bổ sung quan trọng của BLTTDS”, Tạp chí TAND, (21), tr.23-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những sửa đổi, bổ sung quan trọng của BLTTDS”, "Tạpchí TAND
Tác giả: Đỗ Văn Chỉnh
Năm: 2011
[32] Nguyễn Văn Cường, Trần Anh Tuấn, Đặng Thanh Hoa (chủ biên) (2012), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, NXB Lao động – Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bìnhluận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Trần Anh Tuấn, Đặng Thanh Hoa (chủ biên)
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2012
[34] Đặng Thanh Hoa (2007), “Một số vấn đề về thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (6), tr.46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dânsự trong Bộ luật tố tụng dân sự”, "Tạp chí Tòa án nhân dân
Tác giả: Đặng Thanh Hoa
Năm: 2007
[35] Đặng Thanh Hoa (chủ biên) (2020), Pháp luật tố tụng dân sự (Phần chung) - Tình huống và phân tích, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật tố tụng dân sự (Phần chung) -Tình huống và phân tích
Tác giả: Đặng Thanh Hoa (chủ biên)
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2020
[36] Đặng Thanh Hoa (chủ biên) (2020), Pháp luật tố tụng dân sự (Phần riêng) - Tình huống và phân tích, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật tố tụng dân sự (Phần riêng) - Tìnhhuống và phân tích
Tác giả: Đặng Thanh Hoa (chủ biên)
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2020
[10] Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 (Luật số: 63/2014/QH13) ngày 24/11/2014 Khác
[11]Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (Luật số: 10/2017/QH14) ngày 20/6/2017 Khác
[12] Pháp lệnh số: 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/3/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng dân sự Khác
[13] Nghị quyết số: 03/NQ206/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 v/v hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Khác
[14] Nghị quyết số: 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/6/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án; và Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐTP ngày 15/01/2015 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/6/2012 Khác
[15] Nghị quyết số: 02/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Nghị quyết 60 ngày 29/3/2011 về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự Khác
[20] Nghị quyết số: 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trọng tài thương mại Khác
[21] Nghị quyết số: 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 6 năm 2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính Khác
[22] Thông tư liên tịch số 04/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự Khác
[24] Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2014 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp v/v hướng dẫn thi hành Điều 32a của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự Khác
[25] Thông tư 02/2016/TT-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp ngày 3.2.2016 của Tòa án tối cao Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w