1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

150 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp Lai Vu
Tác giả Lê Thị Thu Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Thị Thủy
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 9,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (14)
    • 1.1 Khái quát chung về vốn bằng tiền (14)
      • 1.1.1 Khái niệm, bản chất vốn bằng tiền (14)
      • 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong các DN (14)
    • 1.2 Kế toán vốn bằng tiền (15)
      • 1.2.1 Nguyên tắc kế toán kế toán vốn bằng tiền (15)
      • 1.2.2 Kế toán tiền mặt (15)
      • 1.2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng (20)
      • 1.2.4 Kế toán tiền đang chuyển (25)
      • 1.2.5 Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ (27)
        • 1.2.5.1 Khái niệm và nguyên tắc liên quan đến giao dịch bằng ngoại tệ (27)
        • 1.2.5.2 Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ (32)
      • 1.2.6 Kế toán vốn bằng tiền trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán (37)
      • 1.2.7 Sổ sách kế toán sử dụng cho kế toán vốn bằng tiền và trình bày thông tin trên BCTC (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV KCN LAI VU (41)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu (41)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH MTV KCN Lai Vu (41)
      • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty (46)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH MTV KCN Lai Vu (48)
      • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV KCN Lai Vu (50)
        • 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (50)
        • 2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty (54)
        • 2.1.4.3 Hình thức kế toán mà công ty áp dụng (56)
    • 2.2 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV KCN Lai (59)
      • 2.2.1 Thực trạng kế toán tiền mặt tại công ty TNHH MTV KCN Lai Vu (59)
        • 2.2.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối tượng kế toán tiền mặt tại công ty (59)
        • 2.2.1.2 Phân loại đối tượng kế toán tiền mặt tại công ty (60)
        • 2.2.1.3 Thu nhận thông tin liên quan đến tiền mặt tại công ty (60)
        • 2.2.1.4 Hệ thống hóa thông tin liên quan đến tiền mặt tại công ty qua Tài khoản và Sổ kế toán (84)
        • 2.2.1.5 Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt tại công ty (89)
      • 2.2.2 Thực trạng kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH MTV KCN Lai (96)
        • 2.2.2.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối tượng kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty (96)
        • 2.2.2.2 Phân loại đối tượng kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty (96)
        • 2.2.2.3 Thu nhận thông tin liên quan đến TGNH tại công ty (98)
        • 2.2.2.4 Hệ thống hóa thông tin liên quan đến tiền gửi ngân hàng tại công ty (111)
        • 2.2.2.5 Quy trình ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty (114)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV KCN Lai (130)
      • 2.3.1. Ưu điểm (130)
      • 2.3.2. Hạn chế (133)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV (135)
    • 3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty (135)
    • 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty (136)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty (141)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Khái quát chung về vốn bằng tiền

1.1.1 Khái niệm, bản chất vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc tài sản lưu động Nó chủ yếu được hình thành từ quá trình bán hàng và các mối quan hệ thanh toán.

Xét theo địa điểm bảo quản, vốn bằng tiền bao gồm:

Xét theo nội dung và loại tiền, vốn bằng tiền bao gồm:

Vốn bằng tiền là vốn lưu động quan trọng trong các DN, vận động không ngừng, phức tạp và có tính luân chuyển cao

1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp

Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp cần được quản lý chặt chẽ để bảo vệ cả về mặt hiện vật lẫn giá trị Việc này không chỉ giúp ngăn ngừa tham ô và lãng phí, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

❖ Nhiệm vụ Để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý, kế toán vốn bằng tiền trong

DN cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền trong DN

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 2

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ, quy định, các thủ tục quản lý về vốn bằng tiền trong DN.

Kế toán vốn bằng tiền

1.2.1 Nguyên tắc kế toán kế toán vốn bằng tiền

Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Kế toán cần duy trì sổ kế toán để ghi chép liên tục các giao dịch thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ hàng ngày Việc này giúp xác định số dư quỹ và số dư từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.

➢ Các khoản tiền do DN khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại DN được quản lý và hạch toán như tiền của DN

➢ Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán

Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Đối với các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán phải thực hiện quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo các nguyên tắc đã được quy định.

- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng TGGDTT;

- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng TGGS bình quân gia quyền

➢ Tại thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật, DN phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo TGGDTT

❖ Nội dung kế toán tiền mặt

Tiền mặt là vốn tiền tệ do thủ quỹ của doanh nghiệp quản lý, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tín phiếu và ngân phiếu.

Mỗi doanh nghiệp đều cần duy trì một quỹ tiền mặt nhất định để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng ngày Số tiền này thường xuyên được quản lý để đảm bảo tính linh hoạt trong các giao dịch và đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính.

Lê Thị Thu Hà – CQ55/21.03 nhấn mạnh rằng việc tính toán mức tồn quỹ hợp lý là rất quan trọng và phải dựa vào quy mô cũng như tính chất hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, doanh nghiệp cần gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác để đảm bảo an toàn tài chính.

❖ Nguyên tắc kế toán tiền mặt: a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ DN bao gồm:

Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ được phản ánh qua tài khoản 111 “Tiền mặt”, ghi nhận số tiền mặt, ngoại tệ và vàng thực tế nhập, xuất, tồn quỹ Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, khoản này sẽ không được ghi vào bên Nợ tài khoản 111 “Tiền mặt”, mà sẽ được ghi vào bên Nợ tài khoản khác.

Tiền mặt trong doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tài sản, bao gồm cả khoản ký cược và ký quỹ từ cá nhân và tổ chức khác Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt cần có phiếu thu, phiếu chi và chữ ký của các bên liên quan, đồng thời một số trường hợp đặc biệt yêu cầu lệnh nhập, xuất quỹ Kế toán quỹ tiền mặt phải mở sổ kế toán và ghi chép liên tục các khoản thu, chi, đảm bảo tính toán số tồn quỹ chính xác Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện kiểm kê hàng ngày và đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ và sổ kế toán.

Khi có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ cần kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang Đồng Việt Nam theo nguyên tắc đã quy định.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 4

- Bên Nợ TK 1112 áp dụng TGGDTT Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng TGGS kế toán của TK 1122;

- Bên Có TK 1112 áp dụng TGGS bình quân gia quyền

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tuân theo hướng dẫn tại tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Vàng tiền tệ được ghi nhận trong tài khoản này chỉ bao gồm vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho dùng làm nguyên liệu sản xuất hoặc hàng hóa bán Quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành Doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

TGGDTT được áp dụng để đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ, dựa trên tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.

DN tự lựa chọn) tại thời điểm lập BCTC

Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường nội địa tại thời điểm lập báo cáo tài chính Giá mua này được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng, giá sẽ được tính theo mức giá do các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo quy định pháp luật công bố.

❖ Chứng từ kế toán sử dụng

- Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 5

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 – Tiền mặt

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch TG hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp TG ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch TG hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp

TG ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo

Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

• Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

Tài khoản 1112 - Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi và chênh lệch tỷ giá, đồng thời thể hiện số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt được quy đổi ra Đồng Việt Nam.

• Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của DN

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 6

❖ Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền mặt

Sơ đồ 1.1 Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền mặt là VNĐ

Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ và tiền mặt, bao gồm vàng tiền tệ, được hạch toán tương tự như tiền mặt VNĐ Khi lập báo cáo tài chính (BCTC), vàng tiền tệ sẽ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước.

− Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận

DT hoạt động tài chính, ghi:

12.Phát hiện tiền thiếu đã xác định NN hàng hóa, TSCĐ

1.DTBH, DTTC, TN khác bằng tiền 7.Chi tiền mua vật tư chưa rõ NN

5a.Phát hiện thừa tiền 11a.Phát hiện thiếu tiền chưa rõ NN 6.Phát hiện tiền thừa đã xác định NN

2.Thu các khoản nợ phải thu

3.Thu hồi các khoản đầu tư

8.Chi trả các khoản nợ phải trả

4.Nhận vốn góp, vốn NSNN

10.Các khoản CP phát sinh

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 7

Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

Có TK 515 - DT hoạt động tài chính

− Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận

Nợ TK 635 - CP tài chính

Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

1.2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng

❖ Nội dung và nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp được gửi tại các ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng.

Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng:

Tài khoản 112 "tiền gửi Ngân hàng" phản ánh số dư và biến động của các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp Kế toán căn cứ vào các giấy báo Có, báo Nợ và bản sao kê từ ngân hàng cùng với chứng từ gốc để hạch toán Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và chứng từ ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để đối chiếu và xử lý kịp thời Nếu không xác định được nguyên nhân chênh lệch vào cuối tháng, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng, và số chênh lệch (nếu có) sẽ được ghi vào TK 138 “Phải thu khác” hoặc TK 338, tùy thuộc vào tình huống.

“Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 8

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV KCN LAI VU

Tổng quan về Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH MTV KCN Lai

Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu tiền thân là đơn vị thuộc Tập đoàn

Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 819/QĐ-CNT-TCCB-LĐ ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Vinashin Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0102005007, cấp ngày 14 tháng 6 năm 2006, và đã thực hiện thay đổi lần thứ 7 vào ngày 31 tháng 7 năm 2018 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp Đây là công ty trách nhiệm hữu hạn, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

➢ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH MTV KCN LAI VU

➢ Tên giao dịch: LAI VU INDUSTRY PARK CO., LTD

➢ Địa chỉ: KCN Lai Vu, Xã Lai Vu, Huyện Kim Thành, Tỉnh Hải Dương

➢ Vốn điều lệ đã đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký DN là 168.000.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi tám tỷ đồng)

Ban Quản lý dự án cụm Công nghiệp Tàu thủy Hải Dương được thành lập theo Quyết định số 600/QĐ-TCCB-LĐ ngày 18 tháng 6 năm 2003 của Hội đồng Quản trị Vinashin Đến ngày 09 tháng 01 năm 2007, theo Quyết định số 40/QĐ-CNT-TCCB-LĐ, Ban Quản lý này đã được sáp nhập vào Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu Việc tái cơ cấu Vinashin theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã dẫn đến việc bàn giao chính thức Công ty.

Lê Thị Thu Hà – CQ55/21.03 29 đã bàn giao KCN Lai Vu cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào ngày 01 tháng 7 năm 2010 Theo Công văn số 2301/VPCP-KTTH ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ và Nghị quyết số 1227/NQDKVN ngày 21 tháng 5 năm 2014, KCN Lai Vu chính thức được chuyển giao về tỉnh Hải Dương quản lý vào ngày 15 tháng 5 năm 2014 Khi tiếp nhận, KCN gặp nhiều khó khăn với nhiều doanh nghiệp thua lỗ và đang chờ phá sản Việc thanh lý hợp đồng thuê đất với các doanh nghiệp này rất phức tạp Mặc dù những tồn tại từ Tập đoàn Vinashin (nay là Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam) để lại không nhỏ, Công ty Lai Vu đã nỗ lực tháo gỡ khó khăn, phối hợp với Ban Quản lý các KCN và các cơ quan tỉnh để xử lý tồn tại liên quan đến hợp đồng thuê đất và công nợ Công ty đã tiến hành thu hồi và xử lý công nợ một cách nghiêm túc, đồng thời ổn định tổ chức điều hành và triển khai các biện pháp tiết giảm chi phí.

Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu đã nỗ lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng KCN Lai Vu nhằm thu hút các nhà đầu tư mới, với hệ thống giao thông hiện đại và đảm bảo an ninh trật tự Đời sống và việc làm của người lao động đã được cải thiện rõ rệt nhờ sự đoàn kết và phát huy năng lực của tập thể công ty Điều này được thể hiện qua báo cáo tài chính, phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 30

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 31

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 32

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 33

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, tập trung chủ yếu vào đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng tại KCN Lai Vu.

Cho đến nay Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu chuyên cung cấp các dịch vụ:

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê Chi tiết:

+ Kinh doanh hạ tầng cơ sở khu công nghiệp;

+ Kinh doanh cho thuê nhà xưởng;

Hiện nay, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đang chú ý đến đất công nghiệp tại Việt Nam do tiềm năng lớn mà loại hình bất động sản này mang lại Các yếu tố như thương mại toàn cầu, địa chính trị và phát triển cơ sở hạ tầng đã làm tăng giá trị bất động sản công nghiệp Khi diện tích đất cho các khu công nghiệp (KCN) ngày càng hạn hẹp và giá thuê đất tăng cao, doanh nghiệp thứ cấp có xu hướng thuê nhà xưởng xây sẵn Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu, với tổng diện tích quy hoạch 213 ha, hệ thống điện ổn định, cùng với hệ thống cung cấp nước và xử lý nước thải được lắp đặt sẵn, đang đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sản xuất và các nhà đầu tư tại vị trí giao thông thuận lợi dọc Quốc lộ 5, kết nối các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Các phương tiện xử lý nước thải hoạt động thông qua các quy trình vật lý, hóa học và sinh học, bao gồm pha loãng, lọc qua màn chắn, bộ lọc và kết tủa Quá trình này không chỉ giúp làm sạch và làm rỗng các bể chứa nước thải mà còn xử lý hiệu quả các bể chứa bị nhiễm, đảm bảo nguồn nước an toàn cho cộng đồng.

Lê Thị Thu Hà - CQ55/21.03 34, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm tra và xử lý bổ sung nước thải đã qua xử lý vào trạm xử lý nước thải của khu công nghiệp, đồng thời sử dụng các hóa chất vệ sinh hiệu quả.

Dịch vụ cho thuê đường mạng đường ống cấp nước sạch cung cấp hệ thống đường ống nối với chức năng điều hoà lưu lượng cho các tuyến ống chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của hệ thống cấp nước.

Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu cung cấp dịch vụ cho thuê biển quảng cáo (trừ quảng cáo thuốc lá) và đang hợp tác với Viettel cùng VNPT Hải Dương để cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.

Trải qua một thời gian hoạt động và phát triển, Công ty đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với những khách hàng thường xuyên như:

Công ty TNHH May Tinh Lợi, tọa lạc tại KCN Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, chuyên sản xuất các mặt hàng đa dạng như dệt kim, dệt len và các dịch vụ phụ trợ như giặt, in, thêu Với năng lực sản xuất linh hoạt, May Tinh Lợi đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường tại Châu Âu, Châu Á, Nhật Bản và toàn cầu.

- Công Ty TNHH Dệt Pacific Crystal (KCN Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương), sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt

- Công ty Cổ phần Dệt 10/10 (trụ sở chính tại 9/253 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội) chuyên sản xuất các mẫu màn tuyn

- Công ty TNHH Nhôm Tân Á (KCN Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương) với ngành nghề chính Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

Công Ty TNHH MTV Misawa Engineering Việt Nam, tọa lạc tại KCN Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, chuyên sản xuất và chế tạo các sản phẩm liên quan đến bộ cảm biến đo góc, bao gồm gia công, lắp ráp thành phẩm, bộ phận, chi tiết và linh kiện.

Công ty Cổ phần Xăng Dầu KCN Lai Vu, tọa lạc tại đường Trần Hưng Đạo, phường Ngọc Châu, Thành phố Hải Dương, chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn các loại nhiên liệu rắn, lỏng, khí cùng với các sản phẩm liên quan.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 35

Công ty Cổ phần Hải Dương Gas, có trụ sở tại Thôn Lai Khê, Xã Cộng Hòa, Huyện Kim Thành, Tỉnh Hải Dương, chuyên cung cấp các sản phẩm nhiên liệu bao gồm nhiên liệu rắn, lỏng và khí, cùng với các sản phẩm liên quan.

Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Bình Dương, tọa lạc tại KCN Lai Vu, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, chuyên về gia công cơ khí và xử lý, tráng phủ kim loại.

- Trung tâm Viễn Thông Kim Thành (Thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương) chuyên cung cấp các dịch vụ viễn thông

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH MTV KCN Lai Vu

Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV KCN Lai

2.2.1 Thực trạng kế toán tiền mặt tại công ty TNHH MTV KCN Lai Vu

2.2.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối tượng kế toán tiền mặt tại công ty

Quỹ tiền mặt của Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu được quản lý chặt chẽ, bao gồm các nghiệp vụ như tạm ứng, thanh toán lương, và rút tiền gửi ngân hàng Các khoản chi tiêu không lớn, chủ yếu cho tiền ăn ca, văn phòng phẩm và nhiên liệu, đều được thực hiện bằng Việt Nam đồng, không sử dụng tín phiếu, vàng bạc, đá quý hay ngoại tệ Để đảm bảo việc theo dõi và quản lý dòng tiền hiệu quả, công tác quản lý tiền mặt cần tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt.

- Tiền mặt tại quỹ được bảo quản trong két sắt, đủ điều kiện an toàn, chống cháy nổ, mất cắp.

- Mọi nghiệp vụ thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ thực hiện và chịu trách nhiệm trước công ty.

- Các khoản thu chi đều có chứng từ hợp lý, hợp lệ.

Tất cả các khoản thu và chi tiền mặt cần phải có chứng từ kèm theo chứng từ gốc Phiếu thu và phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị ký duyệt, đồng thời cần có chữ ký xác nhận của người nộp tiền hoặc người lĩnh tiền.

Vào cuối tháng, quý hoặc năm, kế toán và thủ quỹ cần đối chiếu số dư thực tế của quỹ với các sổ kế toán để đảm bảo tính chính xác Nếu phát hiện có sự chênh lệch, cần điều tra nguyên nhân và tìm ra giải pháp để điều chỉnh kịp thời.

Hình 1 Giao diện màn hình làm việc trên phần mềm UNESCO

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 47

2.2.1.2 Phân loại đối tượng kế toán tiền mặt tại công ty

Quỹ tiền mặt của Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu chỉ sử dụng Việt Nam đồng, do đó, kế toán tiền mặt của công ty chỉ tập trung vào loại tiền này.

TK cấp 1: Tài khoản 111 - Tiền mặt

TK cấp 2: Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

2.2.1.3 Thu nhận thông tin liên quan đến tiền mặt tại công ty

❖ TH1 Chứng từ Thu tiền mặt

Vào ngày 09/11/2020, Lê Văn Quân đã thực hiện việc tạm ứng để mua 2 máy bơm chìm cho trạm quan trắc nước thải tự động tại nhà máy xử lý nước thải với tổng số tiền 11.900.000 VNĐ.

➢ Quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ trên như sau:

Khi hoàn thành công việc được giao, Anh Lê Văn Quân thu thập tất cả các chứng từ liên quan để lập giấy đề nghị thanh toán, nhằm xác định tổng số tiền đã chi.

Bước 2 Các chứng từ được Anh Lê Văn Quân chuyển cho kế toán thanh toán kiểm tra, rà soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp

Bước 3 Kế toán thanh toán chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán tạm ứng cho kế toán trưởng kiểm tra lại và ký duyệt giấy đề nghị thanh toán

Bước 4 Sau khi kế toán trưởng ký duyệt, kế toán thanh toán chuyển chứng từ để Giám đốc và Chủ tịch ký duyệt

Bước 5 Căn cứ vào hóa đơn chứng từ đã được ký duyệt đầy đủ, kế toán thanh toán lập giấy thanh toán tiền tạm ứng

Kế toán vốn bằng tiền thực hiện lập phiếu thu và gửi cho kế toán trưởng để ký duyệt Anh Lê Văn Quân đã thanh toán số tiền tạm ứng chi không sử dụng hết.

Lê Thị Thu Hà – CQ55/21.03 đã nộp 11.900.000 đồng cho thủ quỹ, người này đã thu tiền và ký nhận vào phiếu thu Anh Quân cũng ký nhận vào phiếu thu và chuyển lại cho thủ quỹ, sau đó thủ quỹ ghi sổ quỹ và chuyển phiếu thu cho kế toán vốn bằng tiền để hạch toán trên phần mềm Kế toán vốn bằng tiền lưu phiếu thu và hoàn tất quy trình luân chuyển, với phiếu thu được lập thành 3 liên: Kế toán VBT – liên 1, Thủ quỹ.

➢ Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:

➢ Các chứng từ cần thu thập liên quan đến nghiệp vụ này như sau:

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 49

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 50

Hình 2.1.2 Giấy thanh toán tiền tạm ứng

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 51

Hình 2.1.3 Giấy đề nghị thanh toán hoàn ứng

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 52

Hình 2.1.4 Biên bản nghiệm thu khối lượng và bàn giao thiết bị điện

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 53

Hình 2.1.5 Hóa đơn bán hàng

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 54

Hình 2.1.6 Hóa đơn - Báo giá cửa hàng Minh Bích

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 55

Hình 2.1.7 Hóa đơn - Báo giá Muahaiduong.com

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 56

Hình 2.1.8 Hóa đơn báo giá cửa hàng Tuấn Hà

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 57

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 58

Hình 2.1.10 Báo cáo về việc hỏng hóc máy bơm

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 59

Hình 2.1.11 Biên bản làm việc

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 60

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 61

❖ TH2 Chứng từ Chi tiền mặt

“Ngày 06/11/2020, Anh Nguyễn Văn Đức thanh toán tiền nhiên liệu xe ô tô tháng 10/2020 bằng tiền mặt Tổng số tiền thanh toán là 11.666.200 đồng (đã bao gồm VAT 10%)”

➢ Quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ trên như sau:

Để đảm bảo quy trình chi tiền diễn ra suôn sẻ, cần chuẩn bị các chứng từ liên quan như bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán lẻ, và vé dịch vụ để chuyển cho bộ phận duyệt chi.

Kế toán VBT căn cứ vào duyệt chi để viết phiếu chi và chuyển cho Kế toán trưởng và Chủ tịch ký duyệt Sau khi nhận phiếu chi đã ký, Kế toán tiền mặt chuyển tiếp cho thủ quỹ Thủ quỹ sẽ xuất quỹ, chi tiền và ký phiếu chi Người nhận tiền cũng ký phiếu chi và trả lại cho thủ quỹ Cuối cùng, thủ quỹ ghi sổ quỹ và chuyển phiếu chi cho kế toán tiền mặt.

Kế toán vốn bằng tiền lưu phiếu chi là một quy trình quan trọng trong quản lý tài chính, trong đó phiếu chi được lập thành ba liên: liên 1 dành cho Kế toán VBT, liên 2 cho Thủ quỹ và liên 3 cho người nhận tiền Quy trình này giúp đảm bảo việc kiểm soát và theo dõi dòng tiền một cách hiệu quả, đồng thời kết thúc quy trình luân chuyển vốn một cách chính xác.

➢ Kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau:

➢ Các chứng từ cần thu thập liên quan đến nghiệp vụ này như sau:

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 62

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 63

Hình 2.1 Bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu Hình 2.1.13 Bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 64

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 65

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 66

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 67

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 68

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 69

Hình 2.1.19 Vé cước đường bộ

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 70

Hình 2.1.20 Hóa đơn bán lẻ

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 71

2.2.1.4 Hệ thống hóa thông tin liên quan đến tiền mặt tại công ty qua Tài khoản và Sổ kế toán

Phương pháp mã hóa và khai báo các đối tượng chủ yếu

Tiền mặt được công ty theo dõi và hạch toán chính xác, kịp thời đầy đủ trên tài khoản cấp 1 (111 – Tiền mặt) và tài khoản cấp 2 (1111 – Tiền Việt Nam)

❖ TH1 Nhập liệu Thu tiền mặt

Dựa trên các chứng từ kế toán đã được xác minh, Kế toán Vốn bằng tiền xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo mẫu có sẵn trên phần mềm UNESCO Quá trình này giúp thông tin tự động được cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tương ứng.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 72

Căn cứ vào thông tin số liệu trên PT42, kế toán tiến hành nhập số liệu trênphần mềm UNESCO như sau:

Từ giao diện màn hình chính, kế toán vào phân hệ Chi phí – Tổng hợp, chọn

Nhập Chi phí Tổng hợp

Hình 2.3.1 Màn hình phân hệ Chi phí – Tổng hợp

Chương trình sẽ hiển thị màn hình nhập liệu, cho phép người dùng nhập chi tiết nội dung vào các ô dữ liệu trên hộp thư thoại.

Hình 2.3.2 Màn hình nghiệp vụ Thu tiền mặt

Lê Thị Thu Hà - CQ55/21.03 73 đã nhập thông tin vào màn hình nhập liệu với tháng 11/2020, ngày chứng từ là 09/11/2020, ngày ghi sổ cũng là 09/11/2020, số chứng từ PT42, và diễn giải là Lê Văn Quân hoàn tạm ứng chi không hết.

Diễn giải: Lê Văn Quân

Diễn giải: Tiền Việt Nam

Sau khi nhập hoàn tất dữ liệu vào phần mềm, kế toán chọn “Ghi”, phần mềm kế toán UNESCO sẽ lưu bút toán vừa nhập liệu

❖ TH2 Nhập liệu Chi tiền mặt

Căn cứ vào thông tin số liệu trên PC266, kế toán tiến hành nhập số liệu trên phần mềm UNESCO như sau:

Từ giao diện màn hình chính, kế toán vào phân hệ Chi phí – Tổng hợp, chọn

Nhập Chi phí Tổng hợp sẽ mở ra màn hình nhập liệu, cho phép người sử dụng điền chi tiết vào các ô dữ liệu trong hộp thoại.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 74

Đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV KCN Lai

Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã rút ra một số nhận xét về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán vốn bằng tiền Dựa trên những nhận xét này, tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong lĩnh vực này.

Thứ nhất, về công tác tổ chức bộ máy kế toán

Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung nhằm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và phù hợp Phòng kế toán có cấu trúc gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu hạch toán và trình độ nghiệp vụ của từng nhân viên Đội ngũ kế toán chuyên môn cao, có trách nhiệm và lâu năm gắn bó với doanh nghiệp, nắm rõ các nghiệp vụ kinh tế và công tác kế toán Mỗi phần hành đều có kế toán phụ trách riêng, giúp việc hạch toán và tính toán trở nên hiệu quả hơn Kế toán vốn bằng tiền kết hợp tình hình thực tế kinh doanh với nguyên tắc hạch toán, đảm bảo việc ghi chép nhanh chóng và chính xác, góp phần duy trì sự thống nhất và nhịp nhàng trong công tác hạch toán của công ty.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 118

Thứ hai, về tổ chức chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản

Tất cả các chứng từ đều tuân thủ quy định về chứng từ và có chữ ký, dấu của các đơn vị, cá nhân liên quan một cách hợp lý và hợp lệ Quy trình lập và luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ, giúp ngăn ngừa thất thoát tài sản và tiền vốn của công ty Các chứng từ được phân loại và hệ thống hóa theo nghiệp vụ, trình tự thời gian, sau đó được bảo quản và lưu trữ một cách khoa học, thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, đảm bảo phù hợp với hoạt động doanh nghiệp và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.

Thứ ba, về hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán

Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty đã được xây dựng đầy đủ với các loại sổ chi tiết và tổng hợp theo biểu mẫu của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Công tác kế toán hiện nay chủ yếu được thực hiện trên máy vi tính, giúp giảm thiểu khối lượng ghi chép và tính toán Hệ thống báo cáo kế toán cũng rất đầy đủ và chi tiết, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu cung cấp thông tin theo chế độ tài chính.

Thứ tư, phần mềm kế toán của Công ty

Công ty đã triển khai phần mềm kế toán trên máy tính cho toàn bộ bộ phận kế toán, giúp tự động hóa quy trình từ nhập liệu, phân loại, tính toán đến in ấn sổ sách và báo cáo tài chính Việc này không chỉ đáp ứng nhanh chóng yêu cầu cung cấp thông tin mà còn giảm chi phí và thuận tiện cho việc lưu trữ dữ liệu Nhờ có kế toán máy, khối lượng sổ sách cần ghi chép đã giảm đáng kể, hạn chế tình trạng ghi chép trùng lặp và đảm bảo tính thống nhất của số liệu ban đầu, từ đó nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động của công ty Tất cả các máy tính trong phòng kế toán đã được kết nối để tối ưu hóa quy trình làm việc.

Lê Thị Thu Hà - CQ55/21.03 119, mạng lưới này tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập dữ liệu giữa các phần hành kế toán khác nhau, giúp tính toán số liệu liên quan dễ dàng hơn Nhờ vào mối liên hệ này, các bộ phận có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu kịp thời, từ đó phát hiện và sửa chữa các sai sót trong quá trình hạch toán.

Thứ năm, về công tác kế vốn bằng tiền tại công ty

Dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng và sự hỗ trợ của hệ thống máy vi tính, việc hạch toán và theo dõi các khoản tiền được thực hiện chặt chẽ theo từng hoạt động, giúp kiểm tra số liệu và đối chiếu chứng từ dễ dàng hơn Công tác hạch toán vốn bằng tiền không chỉ hiện đại hóa quy trình quản lý mà còn tối đa hóa hiệu quả yêu cầu quản lý Đồng thời, kế toán vốn bằng tiền đáp ứng kịp thời và chính xác thông tin về lượng tiền sẵn có và dòng tiền thu chi của công ty Việc ghi chép và phản ánh được thực hiện dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và tình hình thực tế của công ty.

Thứ sáu, về công tác kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra và giám sát trong Công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán, được thực hiện liên tục và thường xuyên, nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời và hiệu quả Nhờ đó, hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty đã được đánh giá là tương đối tốt.

Nhìn chung, công tác kế toán Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH MTV KCN Lai

Vu đã đáp ứng chính xác và kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty, cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực cho lãnh đạo.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 120

Mặc dù công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH MTV KCN Lai Vu đã đạt được nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được cải thiện Việc hoàn thiện quy trình kế toán này là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như hiệu quả kinh doanh tổng thể của công ty.

Thứ nhất, bộ máy kế toán của công ty

Cần phân chia công việc một cách hợp lý để đảm bảo hạch toán chính xác và kịp thời, đồng thời giảm thiểu khối lượng công việc cho từng kế toán Việc một kế toán đảm nhiệm nhiều phần hành có thể dẫn đến thiếu sót và chậm trễ trong quá trình xử lý.

Hệ thống chứng từ kế toán của công ty đảm bảo tính đầy đủ và bao gồm các chứng từ riêng theo yêu cầu quản lý Tuy nhiên, vẫn còn một số chứng từ chưa được cập nhật mẫu mới, cần thay đổi để phù hợp hơn và đảm bảo tuân thủ các quy định kế toán hiện hành.

Thứ ba, về kế toán quản trị trong công ty

Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán quản trị, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác một cách chuyên sâu Các báo cáo quản trị liên quan đến vốn bằng tiền, như cân đối dòng tiền, cần được chú trọng hơn để cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định Việc cải thiện chất lượng báo cáo này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn và tối ưu hóa nguồn lực.

Dự báo dòng tiền hiện tại chỉ dừng lại ở mức cơ bản, chưa phân tích sâu các yếu tố tác động đến biến động và tiến độ thu chi Công ty thiếu quy định về định mức dự trữ vốn bằng tiền, dẫn đến rủi ro trong quản lý quỹ Công tác thu hồi nợ chưa hiệu quả, ảnh hưởng lớn đến quản trị vốn, khiến hiệu quả kinh doanh chưa đạt yêu cầu.

LÊ THỊ THU HÀ – CQ55/21.03 121

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV

Ngày đăng: 06/01/2022, 22:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Trương Thị Thủy, PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng (2019), "Giáo trình Kế toán tài chính Doanh nghiệp", NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính Doanh nghiệp
Tác giả: PGS. TS. Trương Thị Thủy, PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2019
2. PGS. TS. Ngô Thị Thu Hồng, PGS.TS Bùi Thị Thu Hương (2019), "Hướng dẫn lý thuyết và thực hành môn Kế toán Tài chính ", NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn lý thuyết và thực hành môn Kế toán Tài chính
Tác giả: PGS. TS. Ngô Thị Thu Hồng, PGS.TS Bùi Thị Thu Hương
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2019
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực kế toán số 10, 21, ...) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán số 10, 21
5. Các tài liệu tham khảo hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp Khác
6. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính năm 2020 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khu Công Nghiệp Lai Vu Khác
7. Các luận văn nghiên cứu về kế toán vốn bằng tiền các trường kinh tế Khác
8. Các tài liệu tham khảo trên trang web: Webketoan.vn, Vietnambiz.vn, Kreston.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1 Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền mặt là VNĐ - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1 Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền mặt là VNĐ (Trang 19)
Sơ đồ 1.2 Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TGNH là VNĐ - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2 Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TGNH là VNĐ (Trang 24)
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán nợ phải thu, thanh toán nợ phải trả và ký quỹ, - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán nợ phải thu, thanh toán nợ phải trả và ký quỹ, (Trang 35)
Hình 1.2 Giao diện màn hình làm việc trên phần mềm UNESCO - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 1.2 Giao diện màn hình làm việc trên phần mềm UNESCO (Trang 58)
Hình 2.1.1 Phiếu thu - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.1 Phiếu thu (Trang 62)
Hình 2.1.2 Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.2 Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Trang 63)
Hình 2.1.5 Hóa đơn bán hàng - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.5 Hóa đơn bán hàng (Trang 66)
Hình 2.1.6 Hóa đơn - Báo giá cửa hàng Minh Bích - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.6 Hóa đơn - Báo giá cửa hàng Minh Bích (Trang 67)
Hình 2.1.7 Hóa đơn - Báo giá Muahaiduong.com - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.7 Hóa đơn - Báo giá Muahaiduong.com (Trang 68)
Hình 2.1.8 Hóa đơn báo giá cửa hàng Tuấn Hà - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.8 Hóa đơn báo giá cửa hàng Tuấn Hà (Trang 69)
Hình 2.1.11 Biên bản làm việc - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.11 Biên bản làm việc (Trang 72)
Hình 2.1.12 Phiếu chi - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.12 Phiếu chi (Trang 75)
Hình 2.1. Bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu Hình 2.1.13 Bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1. Bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu Hình 2.1.13 Bảng kê chi tiết thanh toán nguyên vật liệu (Trang 76)
Hình 2.1.14 Hóa đơn GTGT 0005004 - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.14 Hóa đơn GTGT 0005004 (Trang 77)
Hình 2.1.15 Hóa đơn GTGT 0005330 - Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1.15 Hóa đơn GTGT 0005330 (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w