1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

138 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 6,84 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong (14)
      • 1.1.1 Bán hàng và các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (14)
      • 1.1.2. Doanh thu và các loại doanh thu (15)
      • 1.1.3 Chi phí và các loại chi phí (16)
      • 1.1.4. Kết quả kinh doanh (18)
      • 1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (19)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (21)
      • 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (21)
      • 1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (25)
      • 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán (33)
      • 1.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (37)
      • 1.2.5. Kế toán chi phí thuế TNDN và xác định kết quả kinh doanh (40)
      • 1.2.6. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (42)
      • 1.2.7. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng phầm mềm kế toán (45)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ TỰ ĐỘNG VIỆT (49)
    • 2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam (49)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam (49)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (51)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty (52)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam (54)
    • 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công (62)
      • 2.2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý hàng bán và quá trình bán hàng tại công (62)
      • 2.2.2. Thực trạng thu nhận thông tin về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam (67)
      • 2.2.3. Nguyên tắc, phương pháp xác định doanh thu, chi phí tại công ty (86)
      • 2.2.4. Thực trạng hệ thống hóa thông tin doanh thu, chi phí và kết quả (90)
      • 2.2.5. Thực trạng quy trình ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả (98)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nhà Tự Động (105)
      • 2.3.1. Ưu điểm (105)
      • 2.3.2. Nhược điểm (107)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ TỰ ĐỘNG VIỆT NAM (110)
    • 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện (110)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty (112)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (114)
  • KẾT LUẬN (48)
  • PHỤ LỤC (0)
    • dang 0 (0)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

1.1.1 Bán hàng và các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, kèm theo việc chuyển giao lợi ích và rủi ro Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình sản xuất - kinh doanh, nơi vốn được chuyển đổi từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc thanh toán.

❖ Đặc điểm của quá trình bán hàng được thể hiện như sau:

- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền

Khi có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa, người bán sẽ mất quyền sở hữu trong khi người mua sẽ nhận được quyền sở hữu đối với hàng hóa đã được giao dịch.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa nhất định và nhận lại khoản tiền tương ứng, được gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau nhằm phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Các phương thức bán hàng phổ biến bao gồm bán buôn, bán lẻ và một số hình thức khác Mỗi phương thức có những đặc điểm, ưu nhược điểm riêng, do đó doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng một cách hợp lý để tối ưu hóa lượng hàng hóa tiêu thụ.

Bán buôn là hình thức kinh doanh cung cấp hàng hóa với số lượng lớn cho các đơn vị thương mại khác Phương thức này thường được chia thành hai loại chính: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp hướng đến người tiêu dùng và các tổ chức tiêu dùng, thường cung cấp sản phẩm với khối lượng nhỏ và linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng Giá cả trong bán lẻ thường ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn và mua sắm.

- Các phương thức khác: Bán hàng qua đại lí, ký gửi, Bán hàng trả chậm, trả góp, …

❖ Các hình thức thanh toán trong bán hàng chủ yếu bao gồm :

- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp

- Thanh toán không bằng tiền mặt: hàng hóa sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản

Bán chịu và tính lãi là hình thức mà người mua thanh toán sau khi nhận hàng, theo khoảng thời gian đã thỏa thuận Sau khi hết thời gian này, người mua phải thanh toán toàn bộ giá trị hàng hóa cùng với một khoản lãi do việc trả chậm.

Bán trả góp là hình thức cho vay trong đó các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau, với số tiền trả nợ mỗi kỳ bằng nhau Lãi suất được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời gian thực tế của kỳ hạn trả nợ.

1.1.2 Doanh thu và các loại doanh thu

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Các loại doanh thu này được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các giao dịch liên quan đến sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng Doanh thu này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.

Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: Chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả lại

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tài chính và đầu tư vốn Nó bao gồm các khoản tiền lãi từ cho vay, tiền gửi ngân hàng, đầu tư trái phiếu và tín phiếu.

Cổ tức và lãi từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty con, và các hình thức đầu tư khác là những nguồn thu quan trọng Ngoài ra, thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác, lãi do biến động tỷ giá hối đoái, cùng với các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính cũng đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu.

Theo chuẩn mực kế toán số 14, thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động không phải kinh doanh chính của doanh nghiệp Các khoản thu nhập này có thể bao gồm: thu từ thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tiền bảo hiểm được bồi thường, thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa sổ trong chi phí kỳ trước, và khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng vào thu nhập.

1.1.3 Chi phí và các loại chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “ Chuẩn mực chung” ( Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm

Chi phí, theo định nghĩa của Bộ trưởng Bộ Tài chính năm 2002, là tổng giá trị của các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm chi tiền ra, khấu trừ tài sản hoặc nợ phát sinh, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không tính đến khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Các loại chi phí được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã hoàn thành và được tiêu thụ, bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh Việc xác định giá vốn hàng bán đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán kết quả kinh doanh trong mỗi kỳ.

Chí phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của nhiều nguyên tắc và chuẩn mực, trong đó ba chuẩn mực cơ bản đóng vai trò quan trọng là chuẩn mực kế toán số 01 (VAS01) về kế toán chung, chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14) liên quan đến doanh thu và thu nhập khác, và chuẩn mực kế toán số 02 (VAS02) về hàng tồn kho.

1.2.1.1 Các nguyên tắc kế toán cơ bản theo VAS01- Chuẩn mực chung:

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai, do đó doanh thu và chi phí cần được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh.

Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp quy mô đáng kể Nếu tình hình thực tế không phù hợp với giả định này, báo cáo tài chính cần được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, được xác định bởi số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời và liên quan đến nhau Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí của kỳ hiện tại, chi phí từ các kỳ trước, hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các doanh nghiệp phải áp dụng đồng nhất các chính sách và phương pháp kế toán trong ít nhất một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi trong các chính sách và phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần giải trình lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu sự xem xét và phán đoán cẩn thận để đưa ra các ước tính chính xác trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng các thông tin tài chính phản ánh đúng thực trạng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình ra quyết định.

- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc trọng yếu trong báo cáo tài chính nhấn mạnh rằng thông tin trở nên trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có thể dẫn đến sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào cả độ lớn lẫn tính chất của thông tin, cũng như các sai sót trong bối cảnh cụ thể Do đó, việc đánh giá tính trọng yếu cần được thực hiện từ cả hai góc độ định lượng và định tính.

1.2.1.2 Nguyên tắc kế toán cơ bản theo VAS02- Hàng tồn kho

Chuẩn mực kế toán số 02 quy định về kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, điều này rất quan trọng để đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác Việc xác định hàng tồn kho một cách đầy đủ và chính xác không chỉ là cơ sở để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và sản phẩm mà còn hỗ trợ trong việc lập kế hoạch dự phòng cho tương lai.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

Chi phí bảo quản hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo, trừ đi các chi phí bảo quản quy định tại đoạn 06.

- Chi phí quản lý kinh doanh

❖ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Khi hàng tồn kho (HTK) được bán, giá gốc của HTK được xác định thông qua một trong ba phương pháp: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền và phương pháp nhập trước, xuất trước.

Chi phí hàng tồn kho trong báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại theo chức năng và được trình bày trong mục “Giá vốn hàng bán” Mục này bao gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân, và chi phí sản xuất chung không được phân bổ.

1.2.1.3.VAS14 – Doanh thu và thu nhập khác

Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14) quy định nguyên tắc, điều kiện xác định doanh thu và thu nhập khác

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được

Doanh thu từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Nó được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, và giá trị hàng bán bị trả lại.

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ TỰ ĐỘNG VIỆT

Tổng quan chung về công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Nhà Tự Động

Công Ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam đã hoàn tất các điều kiện cần thiết để đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành Công ty đã nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, với mã số thuế được cấp.

0102549279 kể từ ngày 26/11/2007 và bắt đầu hoạt động kể từ ngày

Công Ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/11/2007, đã hoạt động hơn 13 năm trong lĩnh vực kinh doanh Công ty hoạt động theo hình thức công ty TNHH với hai thành viên trở lên, tuân thủ Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Việt Nam.

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Tên công ty : Công ty TNHH NHÀ TỰ ĐỘNG VIỆT NAM

Tên quốc tế : VIET NAM AUTOMATIC HOME COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: AUTO - HOME CO., LTD

Giám đốc – người đại diện pháp luật: VŨ MINH HOÀNG Địa chỉ : Số 25, ngõ 86/16/1, Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận

Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Văn phòng giao dịch : số 22, KBT- BT2, khu đô thị mới Trung Văn, quận

Nam Từ Liêm, TP Hà Nội

Loại hình công ty: Công Ty Thương Mại

Số vốn điều lệ hiện nay là: 10.000.000.000 VNĐ

Công ty hiện tại gồm có hai chi nhánh :

Năm 2008, Auto-Home đã khai trương chi nhánh tại TP.HCM để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhằm cung cấp dịch vụ tận tâm và chu đáo nhất.

Chi nhánh Auto-Home tại Đà Nẵng được thành lập vào năm 2015, đánh dấu bước tiến quan trọng của công ty vào thị trường Miền Trung Đà Nẵng là nơi có nhiều khách hàng thân thiện và mến khách, giúp Auto-Home mở rộng sự hiện diện và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân địa phương.

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua số liệu về KQKD trong hai năm trở lại đây như sau:

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính năm 2019 và năm 2020 Đvt: đồng

Doanh thu bán hàng & CCDV 9.081.595.054 9.250.200.404 -168.605.350 -1,86%

Trong giai đoạn 2019-2020, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, công ty vẫn duy trì hiệu quả kinh doanh Doanh thu năm 2020 đạt 9.081.595.054 đồng, giảm 1,86% so với năm 2019 Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty lại tăng 41,23%, đạt 188.018.939 đồng, cho thấy sự lãnh đạo và chính sách phù hợp của ban giám đốc cùng nỗ lực của nhân viên đã giúp công ty vượt qua khó khăn và đạt được lợi nhuận khả quan.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực buôn bán động cơ và thiết bị dân dụng, phục vụ nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước Công ty hợp tác với nhiều doanh nghiệp để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất Để đảm bảo đời sống nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, công ty chú trọng đến chất lượng sản phẩm và mở rộng ngành nghề kinh doanh nhằm phát triển thị trường tiêu thụ trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt.

❖ Ngành nghề và đặc điểm sản xuất kinh doanh

Công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm rèm tự động, giàn phơi tự động và giải pháp nhà thông minh Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác, cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt nhất.

Công ty chúng tôi chuyên cung cấp và lắp đặt các sản phẩm màn, rèm, bao gồm rèm vải tự động, rèm trần tự động, chớp lật tự động, mái hiên tự động và giàn phơi thông minh Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tận tâm.

Chúng tôi cung cấp đa dạng các linh kiện và thiết bị như ray nhôm tự do, khớp nối thanh ray AT, ray nhôm định hình 6 cm, phụ kiện zipper, bộ phụ kiện động cơ ống mỏng 48mm, phụ kiện mỏi hiờn, vải zipper, động cơ rèm phi, rèm cuốn, rèm mở ngang, và cảm biến rung mái hiên.

Công ty TNHH Nhà Tự Động cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng, bao gồm hàng hóa, động cơ, và thiết bị màn, rèm với giá cả phải chăng Dịch vụ sau bán hàng luôn được công ty chú trọng, đảm bảo khách hàng nhận được sự chăm sóc tận tình Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng, công ty đã xây dựng được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng trên toàn quốc, đồng thời duy trì và gia tăng giá trị thương hiệu.

- Hoạt động của công ty dựa trên các nguyên tắc:

Mọi hoạt động kinh doanh cần phải duy trì uy tín và tập trung vào lợi ích của khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị bền vững lâu dài cho công ty.

+ Lấy lợi nhuận hợp pháp và đạo đức kinh doanh làm nền tảng cho mọi hoạt động của công ty

Tăng cường mối quan hệ khách hàng là yếu tố quan trọng để thiết lập sự ảnh hưởng lẫn nhau trong chuỗi cung ứng, hướng tới lợi ích chung cho tất cả các bên Sự hợp tác chặt chẽ giữa các đối tác không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình mà còn tạo ra giá trị bền vững cho toàn bộ hệ thống.

- Thị trường tiêu thụ:Thị trường tiêu thụ chính của công ty là ở trong nước; bán hàng trực tiếp cho khách lẻ và các đại lý cửa hàng

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty

Công ty có quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

Phòng marketing a, Chức năng và mối quan hệ của các phòng ban

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng, trong đó ban lãnh đạo và các phòng ban có mối quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau Cấu trúc tổ chức của công ty bao gồm nhiều bộ phận khác nhau.

Giám đốc Công ty là người đứng đầu và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động kinh doanh, đồng thời quyết định quản lý toàn bộ công ty Ông/bà có quyền ký kết hợp đồng kinh tế và thiết lập quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.

Phụ trách giúp cho giám đốc quán xuyến các mặt trong công ty như tổ chức, tài chính, các hoạt động kinh doanh

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, lập bảng báo giá để trình giám đốc xác định giá hợp lý cho từng gói cước Đội ngũ này duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng tiềm năng và liên tục tìm kiếm thêm khách hàng mới Họ phân tích thị trường và khách hàng để đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty, nhận đơn hàng và soạn thảo hợp đồng kinh tế để Tổng Giám đốc ký Ngoài ra, phòng còn giám sát việc thanh lý hợp đồng và thu hồi công nợ từ khách hàng, đồng thời báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tuần cho Tổng Giám đốc.

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công

2.2.1.Đặc điểm, yêu cầu quản lý hàng bán và quá trình bán hàng tại công ty

Công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm rèm tự động, giàn phơi tự động và thiết bị nhà thông minh Với việc áp dụng linh hoạt cả phương thức bán buôn và bán lẻ, doanh thu chủ yếu của công ty đến từ hai nguồn này.

Bảng 2.2: Một số mặt hàng kinh doanh trong công ty

STT MÃ HÀNG TÊN HÀNG ĐVT

Bộ phụ kiện động cơ ống máng Φ48mm Bộ

Bộ ống+ máng dùng cho rèm cuốn, rèm cầu vồng ống 48 Mét

3 AC123-06 Điều khiển AOK 6 kênh Cái

4 PD7102 Công tắc nhận sóng 2 kênh politte Cái

5 RSF8 Ray nhôm bị định hình 8cm Mét

6 AC73 Bộ phận sóng Dooya Cái

8 AT1201 Ống cuộn dây rèm roman Cái

9 AT4206 Con chạy tự do sân khấu Cái

Quy trình bán hàng của công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam được thiết kế riêng biệt để phù hợp với đặc điểm và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Việc xây dựng quy trình bán hàng chuẩn mực không chỉ giúp công ty có định hướng phát triển rõ ràng mà còn thúc đẩy hiệu quả kinh doanh Sơ đồ quy trình bán hàng minh họa cách sản phẩm dịch vụ được cung cấp đến tay khách hàng, đảm bảo sự hài lòng và tăng trưởng bền vững cho công ty.

Sơ đồ 2.4: Quy trình bán hàng tại công ty

❖ Các phương thức bán hàng tại công ty:

Công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ và mua bán hàng hóa trong nước, chủ yếu hoạt động qua hai phương thức kinh doanh là bán buôn và bán lẻ.

Phương thức bán lẻ cho phép khách hàng trực tiếp đến kho của công ty để mua hàng với số lượng nhỏ Khi áp dụng hình thức này, khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng ngay khi nhận sản phẩm.

Doanh thu được ghi nhận sau khi hàng hóa đã xuất kho và được bán cho khách hàng, thông qua việc lập hóa đơn có đầy đủ chữ ký của người mua, người lập hóa đơn và thủ trưởng đơn vị Hóa đơn này là cơ sở để kế toán thực hiện việc ghi nhận doanh thu.

- Phương thức bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp (bán hàng theo hợp đồng kinh tế):

Người mua hàng như đại lý và cửa hàng thường mua số lượng lớn hàng hóa, thường là các công ty nhỏ hơn để bán lẻ Sau khi tham khảo giá cả sản phẩm từ báo giá và các thông tin liên quan, nếu thấy phù hợp, họ sẽ gửi đơn đặt hàng đến công ty Phòng kinh doanh sẽ xử lý đơn hàng này.

Khách hàng có yêu cầu mua hàng

Phòng Kinh doanh thông báo cho bộ phận

Bộ phận Kho kiểm tra hàng hóa trong kho

Kế toán lập Đơn đặt hàng – Hợp đồng kinh tế

Giám đốc hoặc trưởng bộ phận ký duyệt

Kế toán lập hóa đơn bán hàng, lập Phiếu xuất kho

Bộ phận Kho đóng gói hàng có trách nhiệm giao hàng cho khách hàng đã đặt hàng, đồng thời thỏa thuận các điều khoản hợp đồng với đối tác Họ cũng tiến hành soạn thảo hợp đồng và trình Giám đốc Công ty cùng đối tác ký duyệt Hợp đồng kinh tế sẽ nêu rõ quyền và nghĩa vụ của từng bên trong quá trình mua bán.

Doanh thu được ghi nhận sau khi hàng hóa đã được xuất kho và chuyển giao cho khách hàng Kế toán sẽ dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để lập hóa đơn, và chỉ ghi nhận doanh thu khi hóa đơn có đầy đủ chữ ký của người mua, người lập và thủ trưởng đơn vị.

Công ty hiện nay áp dụng nhiều phương thức thanh toán đa dạng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của tất cả khách hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong quá trình thanh toán.

Bán hàng thu tiền ngay là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, phù hợp với khách hàng mua ít hoặc không thường xuyên, cũng như những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay Phương thức này giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn và tránh tình trạng chiếm dụng vốn.

Thanh toán chậm là phương thức được công ty áp dụng cho khách hàng truyền thống và uy tín Theo đó, công ty sẽ giao hàng kèm theo hóa đơn và các chứng từ liên quan Sau một khoảng thời gian thỏa thuận, khách hàng sẽ thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Thanh toán qua ngân hàng là hình thức chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán thông qua ngân hàng, kèm theo phí dịch vụ Sau khi công ty hoàn tất giao hàng, người bán sẽ ký phát đến ngân hàng để tiến hành chi trả Lưu ý rằng số tiền ghi sổ phát sinh không phải là tiền thực tế.

Công ty áp dụng phương thức ứng tiền hàng trước cho khách hàng đặt hàng theo yêu cầu hoặc những khách hàng ký hợp đồng mua số lượng lớn mà công ty không thể cung cấp ngay lập tức.

❖ Các loại doanh thu, chi phí trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty:

Doanh thu của công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam chủ yếu đến từ việc bán hàng cho khách lẻ và đại lý các sản phẩm liên quan đến màn rèm, động cơ và thiết bị đi kèm Ngoài ra, công ty còn có nguồn thu nhỏ từ các hoạt động tài chính và các hoạt động khác như chi phí thanh lý tài sản Đối với khách lẻ, doanh thu được ghi nhận sau khi xuất kho và lập hóa đơn có đầy đủ chữ ký của người mua, người lập và thủ trưởng đơn vị Đối với các đại lý, doanh thu được ghi nhận sau khi hàng hóa được chuyển giao, căn cứ vào hợp đồng kinh tế và hóa đơn cũng cần có đầy đủ chữ ký Nếu khách hàng không hài lòng với sản phẩm, họ có quyền trả lại hoặc đổi hàng, và phòng kế toán sẽ nhập lại hàng hóa không đạt yêu cầu theo Phiếu nhập hàng hóa bị trả lại.

Trong quá trình bán hàng và hoạt động của công ty, có nhiều loại chi phí phát sinh như giá vốn hàng bán, bao gồm chi phí mua hàng từ nhà sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu Ngoài ra, chi phí quản lý kinh doanh cũng rất quan trọng, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí khấu hao, chi phí nhân công, chi phí điện nước, chi phí xăng xe và các loại phí khác Chi phí tài chính, chẳng hạn như lãi vay ngân hàng và chi phí phát sinh do chậm tiến độ hợp đồng, cũng cần được xem xét, cùng với thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước Kế toán ghi nhận chi phí tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, không phụ thuộc vào việc đã chi tiền hay chưa.

Công thức xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp:

- Kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp:

2.2.2 Thực trạng thu nhận thông tin về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam

2.2.2.1 Quy trình lập chứng từ liên quan đến từng phương thức bán hàng chủ yếu

Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nhà Tự Động

Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã áp dụng kiến thức từ Học viện và hiểu biết về công ty để đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Dưới đây là một số nhận xét của tôi về những khía cạnh này.

Thứ nhất : Về hệ thống chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ

Công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo việc hạch toán được thực hiện rõ ràng và chính xác, tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính.

Công ty áp dụng phương pháp khoa học trong việc bảo quản chứng từ, sử dụng linh hoạt phần mềm quản lý bán hàng POS 365 và Excel Điều này giúp sắp xếp chứng từ một cách hợp lý, lưu trữ lâu dài và thuận tiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập, luân chuyển và kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ và sổ sách khi cần thiết.

Thứ hai: Về hệ thống tài khoản

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo TT133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016, với sự chi tiết hóa theo từng tiểu khoản Hệ thống tài khoản này được tổ chức một cách hợp lý, nhằm phục vụ cho việc quản lý theo từng đối tượng và mục đích, đồng thời phản ánh đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty.

Thứ ba : Tổ chức tiêu thụ hàng hóa tại công ty khá tốt

Quy trình bán hàng của công ty theo phương thức bán buôn (đại lý) rất đơn giản và nhanh chóng, không phức tạp với nhiều thủ tục Công ty đã thiết lập mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp hàng hóa ổn định và có một lượng khách hàng quen thuộc, gắn bó lâu dài.

Thứ tư: Phương pháp hạch toán kế toán

Công ty cam kết tuân thủ các nguyên tắc kế toán một cách chính xác và phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh Sử dụng phần mềm quản lý bán hàng POS 365, công ty tận dụng các tính năng đa dạng, nhanh chóng và tiện lợi để quản lý nợ, doanh thu và hàng hóa Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu và cập nhật, lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.

Hạch toán doanh thu bán hàng hóa tại công ty diễn ra nhanh chóng nhờ vào việc tổ chức chặt chẽ và hợp lý Công ty sử dụng phần mềm POS 365 để cập nhật đầy đủ thông tin từng ngày, giúp quy trình hạch toán trở nên hiệu quả hơn.

Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, điều này rất hợp lý và mang lại nhiều lợi ích cho công tác kế toán Phương pháp này giúp theo dõi và quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả, từ đó nâng cao độ chính xác trong báo cáo tài chính và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh.

+ Giúp cho bộ phận kế toán dễ dàng thống kê hàng hóa nhập, xuất, tồn kho thường xuyên, liên tục về số lượng và giá trị

Việc quản lý hàng tồn kho một cách thường xuyên và liên tục giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình kinh doanh hiệu quả, từ đó có khả năng điều chỉnh nhanh chóng và kịp thời để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về các mặt hàng tiêu thụ nhanh, giúp họ kịp thời nhập kho thêm hàng hóa để đáp ứng nhu cầu bán hàng Đồng thời, kế toán cũng giúp xác định những mặt hàng ứ đọng khó tiêu thụ, từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả để thu hồi vốn.

Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để xác định giá vốn, phù hợp với tình hình kinh doanh do thời gian tiêu thụ hàng hóa ngắn và hoạt động nhập - xuất diễn ra thường xuyên Phương pháp này giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán Tuy nhiên, giá vốn hàng bán chỉ được xác định vào cuối tháng, khi kế toán ghi vào cột đơn giá xuất và cột thành tiền ở phiếu xuất kho Khi xuất phiếu, kế toán ghi số lượng, trong khi thủ kho ghi số lượng thực xuất.

Thứ năm: Về hệ thống sổ sách và báo cáo:

Hệ thống sổ sách và báo cáo của công ty được thiết lập đầy đủ, tuân thủ các mẫu sổ và báo cáo theo quy định, đồng thời phù hợp với chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng.

Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty được đào tạo bài bản, nhiệt huyết và có kinh nghiệm vững vàng trong lĩnh vực kế toán Họ nắm vững chế độ kế toán tài chính hiện hành và có đạo đức nghề nghiệp cao, đảm bảo công việc hạch toán được thực hiện đầy đủ, chính xác và giảm thiểu sai sót Ngoài ra, các kế toán viên thường xuyên kiểm tra và đối chiếu số liệu để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.

Mặc dù công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhà Tự Động Việt Nam có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục Để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán, cần áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình và chức năng nhiệm vụ của bộ phận này.

Thứ nhất: Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:

Việc quản lý và lập chứng từ kế toán tại công ty chủ yếu được thực hiện thông qua phần mềm POS 365 Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ và cơ sở dữ liệu dùng để quyết toán thuế đã tạo ra khó khăn trong việc hạch toán và in sổ sách, do phần mềm chỉ cho phép tạo một cơ sở dữ liệu duy nhất, dễ dẫn đến nhầm lẫn.

Thứ hai: Về tổ chức kế toán bán hàng:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ TỰ ĐỘNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 06/01/2022, 22:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính và doanh thu tài chính - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính và doanh thu tài chính (Trang 31)
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai định kỳ - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai định kỳ (Trang 36)
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên (Trang 36)
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.7 Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh (Trang 39)
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh (Trang 42)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính năm 2019 và năm 2020 - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu tài chính năm 2019 và năm 2020 (Trang 50)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (Trang 52)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Trang 55)
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tính năng phần mềm POS 365 - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tính năng phần mềm POS 365 (Trang 59)
Hình 2.1: Giao diện chính phần mềm quản lý bán hàng POS 365 - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.1 Giao diện chính phần mềm quản lý bán hàng POS 365 (Trang 61)
Sơ đồ 2.4: Quy trình bán hàng tại công ty - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.4 Quy trình bán hàng tại công ty (Trang 64)
Hình 2.2: Hợp đồng kinh tế - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.2 Hợp đồng kinh tế (Trang 69)
Hình 2.3: Phiếu đề nghị xuất kho - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.3 Phiếu đề nghị xuất kho (Trang 74)
Hình 2.4: Bảnh báo giá - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.4 Bảnh báo giá (Trang 75)
Hình 2.5: Hóa đơn GTGT đầu ra của công ty - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà tự động việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.5 Hóa đơn GTGT đầu ra của công ty (Trang 76)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w