1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận kinh tế vĩ mô về doanh nghiệp vinamilk

103 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 526,77 KB

Cấu trúc

  • 1. Phiếu bài tập 1

    • 1.1. Giới thiệu doanh nghiệp

      • 1.1.1. Lĩnh vực kinh doanh

        • Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa và các chế phẩm từ sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.

        • Hoạt động kinh doanh chính của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của Vinamilk cũng được xuất khẩu sang một số quốc gia như Campuchia, Phillippines, Úc và một số nước Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ. Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em

      • 1.1.2. Các sản phẩm dịch vụ tiêu biểu

        • Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:

        • Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu...

        • Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk...

        • Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko...

        • Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc...

        • Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ...

        • Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy...

    • 1.2. Các hoạt động về chính sách sản phẩm

      • 1.2.1. Chính sách về chủng loại, cơ cấu và chất lượng sản phẩm

        • -Danh mục sản phẩm sữa tươi bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước, sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như: sữa đặc, yohurt uống, kem phomat, Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều sự lựa chọn

      • 1.2.2. Chính sách bao bì

      • 1.2.3. Chính sách dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

    • 1.3. Các hoạt động về chính sách giá cả

    • 1.4. Các hoạt động về chính sách phân phối

      • Mạng lưới phân phối của Vinamilk là 1 lợi thế cạnh tranh có thế mạnh hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Công ty Vinamilk sở hữu 1 mạng lưới phân phối rộng trên khắp cả nước. Đó chính là yếu tố thuận lợi để đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng trên khắp cả nước.

      • 1.4.1. Chính sách đại lý

      • 1.4.2. Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối

      • 1.4.3. Đội ngũ quản lý và nhân viên bán hàng

        • Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ các nhà phân phối tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm cho công ty.

        • Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bề vững.

    • 1.5. Các hoạt động về chính sách xúc tiến hỗn hợp

      • 1.5.1. Quảng cáo

      • 1.5.2. Khuyễn mãi

      • 1.5.3. Quan hệ công chúng

      • 1.5.4. Bán hàng cá nhân

  • 2. Phiếu bài tập 2

    • 2.1. Quan điểm marketing định hướng sản xuất

    • 2.2. Quan điểm marketing định hướng sản phẩm

    • 2.3. Quan điểm marketing định hướng bán hàng

    • 2.4. Quan điểm marketing hiện đại

      • 2.4.1. Sản phẩm (Product)

      • 2.4.2. Giá (Price)

      • 2.4.3. Hệ thống phân phối (Place)

      • 2.4.4. Quảng bá (Promotion)

      • 2.4.5. Con người (people)

    • 2.5. Quan điểm marketing đạo đức xã hội

  • 3. Phiếu bài tập 3

    • 3.1. Vấn đề nghiên cứu

    • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3.3. Nguồn dữ liệu cần thu thập

    • 3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu

    • 3.5. Phương pháp phân tích số liệu

    • 3.6. Đề xuất một số giải pháp marketing cho công ty

      • 3.6.1. Nghiên cứu thị trường

      • 3.6.2. Xây dựng chiến lược giá

      • 3.6.3. Xây dựng chính sách cổ động

      • 3.6.4. Triển khai các hoạt động bán hàng trực tuyến, ứng dụng thương mại

  • 4. Phiếu bài tập 4

    • 4.1. Môi trường vĩ mô

    • 4.2. Môi trường vi mô

      • 4.2.1. Các đối thủ cạnh tranh

      • 4.2.2. Khách hàng

      • 4.2.3. Công chúng

  • 5. Phiếu bài tập 5

    • 5.1. Lựa chọn văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể

      • 5.1.1. Văn hóa:

      • 5.1.2. Xã hội

      • 5.1.3. Tâm lý

    • 5.2. Các yếu tố ảnh hưởng của người tiêu dùng tới việc mua sản phẩm Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk:

      • 5.2.1. Yếu tố về tâm lý:

      • 5.2.2. Các yếu tố xã hội

      • 5.2.3. Nhân tố thuộc về văn hóa

    • 5.3. Một số chiến lược marketing cho doanh nghiệp để thúc đẩy hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó.

  • 6. Phiếu bài tập 6

    • 6.1. Quá trình quyết định mua đối với sản phẩm là 1 hộp bánh

      • 6.1.1. Nhận biết vấn đề:

      • 6.1.2. Quyết định mua và hành động mua:

      • 6.1.3. Đánh giá sau khi mua:

    • 6.2. Quá trình quyết định mua đối với sản phẩm là chiếc điện thoại:

      • 6.2.1. Nhận biết vấn đề:

      • 6.2.2. Tìm kiếm thông tin:

      • 6.2.3. Đánh giá sự lựa chọn:

      • 6.2.4. Quyết định mua và hành động mua:

      • 6.2.5. Phản ứng sau mua:

    • 6.3. So sánh và chỉ ra sự giống nhau và khác nhau

      • 6.3.1. Giống nhau:

      • 6.3.2. Khác nhau:

    • 6.4. Một số chiến lược marketing cho doanh nghiệp để thúc đẩy hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm

      • 6.4.1. Lợi thế giá thấp

      • 6.4.2. Tạo ra hoặc tăng thêm giá trị gia tăng của sản phẩm

      • 6.4.3. Khai thác các lợi thế của sản phẩm mới với từng nhóm đối tượng phù hợp

      • 6.4.4. Các chiến dịch khuyến mãi… cho không

  • 7. Phiếu bài tập 7

    • 7.1. Các tiêu chí phân đoạn thị trường

      • 7.1.1. Phân đoạn thị trường theo lứa tuổi

      • 7.1.2. Phân khúc thị trường theo địa lý:

    • 7.2. Phương thức lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp

    • 7.3. Các công cụ định vị thị trường của doanh nghiệp

      • 7.3.1. Hệ thống nhận diện thương hiệu Vinamilk

      • 7.3.2. Kết luận

  • 8. Phiếu bài tập 8

    • 8.1. Phân tích danh mục sản phẩm của doanh nghiệp

    • 8.2. Phân tích chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp

    • 8.3. Chính sách phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm của doanh nghiệp

    • 8.4. Chính sách bao bì của các sản phẩm của doanh nghiệp

      • 8.4.1. Chức năng bao bì sản phẩm của Vinamilk.

      • 8.4.2. Tính biểu tượng của bao bì sữa Vinamilk.

    • 8.5. Chu kỳ sống các sản phẩm của doanh nghiệp

      • 8.5.1. Chu kỳ sống của sản phẩm “Sữa đặc”

    • 8.6. Đề xuất một số giải pháp marketing

      • 8.6.1. Về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp

      • 8.6.2. Về chính sách phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm của doanh nghiệp

      • 8.6.3. Về chính sách bao bì của sản phẩm của doanh nghiệp

      • 8.6.4. Về chu kì sống các sản phẩm của doanh nghiệp

  • 9. Phiếu bài tập 9.1

    • 9.1.1. Kiểu chiến lược giá phù hợp

    • 9.1.2. Lý giải

  • 10. Phiếu bài tập 9.2

    • 10.1. Bài 1

    • 10.2. Bài 2

  • 11. Phiếu bài tập 10

    • 11.1. Lý giải

    • 11.2. Phân tích

  • 12. Phiếu bài tập 11.1

    • 12.1. Bài 11.1

    • 12.2. Bài 11.2

    • 12.3. Bài 11.3

    • 12.4. Bài 11.4

    • 12.5. Bài 11.5

  • 13. Phiếu bài tập 11.2

    • 13.1. Bài 11.1

    • 13.2. Bài 11.2

Nội dung

Phiếu bài tập

Giới thiệu doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tên tiếng anh: VietNam Dairy Products Joint Stock Company Tên khác: Vinamilk

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến sữa tại Việt Nam, với thị phần ấn tượng: 54,5% sữa nước, 40,6% sữa bột, 33,9% sữa chua uống, 84,5% sữa chua ăn và 79,7% sữa đặc.

Công ty Vinamilk chuyên chế biến, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, sữa chua, và sữa đậu nành Các sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Campuchia, Philippines, Úc và một số nước Trung Đông, với doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu Năm 2011, Vinamilk mở rộng sang lĩnh vực trái cây và rau củ, nhanh chóng đạt được 25% thị phần tại kênh bán lẻ siêu thị Đến tháng 2 năm 2012, công ty tiếp tục mở rộng sản xuất với dòng nước trái cây dành cho trẻ em.

1.1.2 Các sản phẩm dịch vụ tiêu biểu

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất sản phẩm từ sữa tại Việt Nam, với thương hiệu chiếm ưu thế lớn trên thị trường cả nước.

 54,5% thị phần sữa trong nước,

 33,9% thị phần sữa chua uống;

 84,5% thị phần sữa chua ăn

Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:

Sữa nước bao gồm nhiều loại sản phẩm như sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng thông thường, sữa organic và thức uống cacao lúa mạch Các nhãn hiệu nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm ADM GOLD, Flex và Super SuSu.

 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk

Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, and Optimum (Gold) are popular brands of powdered milk for children, while Ridielac offers nutritious powder options For adults, specialized powdered milk products like Diecerna for diabetes management, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, and Organic Gold are available, along with Yoko for added health benefits.

 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc

 Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ

 Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy

Các hoạt động về chính sách sản phẩm

1.2.1 Chính sách về chủng loại, cơ cấu và chất lượng sản phẩm

Danh mục sản phẩm sữa tươi của Vinamilk bao gồm sữa nước, sữa bột, cùng với các sản phẩm giá trị gia tăng như sữa đặc, sữa chua uống và kem phomat Vinamilk cung cấp cho thị trường nhiều lựa chọn về hương vị và quy cách bao bì, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

- Các sản phẩm hiện có:

 Sữa bột: dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi

 Sữa tươi đặc biệt là công ty đưa ra thị trường sản phẩm sữa tươi 100%

- Sữa tươi dành cho người lớn

 Sữa tươi 100% nguyên chất, sữa tươi 100% có đường quy cách đóng gói: hộp giấy 1l, 180ml

 Sữa tươi 100% hương dâu, hương chocolate Quy cách đóng gói: hộp giấy 110ml, 180ml

 Sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo flex không đường (có đường)

 Sữa tiệt trùng buổi tối sweetdream có đường

 Sữa tiệt trùng không đường (có đường)

 Sữa tiệt trùng hương dâu, chocolate

 Sữa tiệt trùng milk plus không đường (có đường)

- Sữa tươi cho trẻ em

 Sữa tiệt trùng vinamilk có đường + DHA ( hộp giấy 110, 220 ml)

 Sữa tiệt trùng có đường: hộp giấy 110ml, 180ml

 Sữa tiệt trùng hương dâu, chocolate: hộp giấy 110ml, 180ml

Chính sách về chất lượng

Năm 1999, Vinamilk đã triển khai thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 Hiện tại, công ty tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, khẳng định cam kết của mình đối với chất lượng sản phẩm.

- Ngoài hai hệ thống quản lí chất lượng ISO trên, vinamilk còn đáp ứng được hệ thống quản lí khác như:

Hệ thống đảm bảo VAT thực phẩm là một phần quan trọng trong quản lý chất lượng, đặc biệt dành cho các xí nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm.

 VINA CONTROL: cơ quan quản lí chất lượng ở Việt Nam Hiện các sản phẩm của vinamilk đều đạt chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định

- Đi đôi với việc mở rộng chủng loại và cơ cấu sản phẩm sữa tươi vinamilk cũng đã đểu nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm mới:

 Sữa tuyệt trùng buổi tối Sweetdream

 Sữa tuyệt trùng milkkid dành cho trẻ em

 Chính sách nhãn hiệu bao bì

Vinamilk đã đầu tư khoảng 10% tổng chi phí vào việc cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm, trong đó lựa chọn sử dụng bao bì Tetra Pak.

Bao bì sản phẩm cho người lớn: Nhóm khách hàng này chủ yếu chú trọng vào chất lượng sản phẩm và thời gian tìm kiếm Do đó, Vinamilk nỗ lực truyền tải thông tin sản phẩm một cách nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng lớn tuổi.

Bao bì sản phẩm cho trẻ em cần được thiết kế bắt mắt và hấp dẫn, vì trẻ em thường rất hiếu động và tò mò Các nhà sản xuất chú trọng vào việc nghiên cứu những nhân vật hoạt hình và truyện tranh yêu thích của trẻ để trang trí bao bì, nhằm thu hút sự chú ý và tạo sự hứng thú cho các em.

 Thương hiệu VINAMILK là thương hiệu quen thuộc và được người dùng tiêu dùng Việt Nam tin tưởng sử dụng trong suốt nhiều năm qua

Logo là một yếu tố đồ họa quan trọng của nhãn hiệu, có khả năng tạo ra mối liên hệ với khách hàng thông qua ý nghĩa tự nhiên của nó hoặc nhờ vào các chiến dịch tiếp thị hỗ trợ.

- Chính sách sản phẩm mới

Các loại sản phẩm mới

Sữa tươi tuyệt trùng buổi tối Sweetdream, với thành phần bổ sung Vinamilk B1, B6 và mật ong, giúp giải tỏa căng thẳng, làm dịu giác quan và thư giãn trí não, mang lại giấc ngủ ngon và sâu hơn.

Sữa tuyệt trùng Milkplus chứa tinh chất Soypro chiết xuất từ đậu nành, mang lại hương vị thơm ngon nhẹ nhàng Sản phẩm này ít Lactose nhưng lại giàu đạm tự nhiên, cung cấp dinh dưỡng phong phú cho người tiêu dùng.

Sữa tuyệt trùng Milkkid được chế biến từ sữa bò nguyên chất, giàu canxi và khoáng chất, mang lại lợi ích dinh dưỡng vượt trội Sản phẩm này được xử lý bằng công nghệ hiện đại, với quy trình tiệt trùng sữa tươi diễn ra trong thời gian cực ngắn, đảm bảo an toàn và giữ nguyên hương vị tự nhiên.

Năm 2011, Vinamilk đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới, bao gồm dòng sữa tiệt trùng bổ sung vi chất ADM+ và DieLac Pedia, sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt dành cho trẻ biếng ăn.

1.2.3 Chính sách dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

Vinamilk cam kết hỗ trợ sức khỏe cộng đồng thông qua các chính sách dịch vụ sản phẩm, với mục tiêu phát triển dựa trên lợi ích của người tiêu dùng Công ty luôn chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo, phục vụ tận tâm và lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng.

Vinamilk cam kết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông qua việc giới thiệu các sản phẩm sữa tươi chất lượng cao Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Vinamilk đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh Công ty luôn tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Các hoạt động về chính sách giá cả

- Chiến lược chi phí thấp

 Thận trọng với việc tăng giá, cắt giảm các chi phí có thể, cơ cấu lại nhãn hàng…

 Tập trung theo khác biệt hóa

 Thực hiện chiến lược tập trung, thiết kế mẫu mã bao bì mới

 Nâng cao chất lượng sản phẩm

 Sức mạnh của truyền thông

Các hoạt động về chính sách phân phối

Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh nổi bật, giúp công ty vượt trội hơn các đối thủ trên thị trường Việt Nam Với hệ thống phân phối rộng khắp, Vinamilk dễ dàng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và mở rộng thị trường.

Vinamilk có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành người bạn thân thiết với sản phẩm của công ty

Hệ thống đại lý phân thành 2 loại:

Vinamilk yêu cầu các đại lý trong nhóm sản phẩm sữa, bao gồm sữa đặc và sữa bột, cam kết không phân phối bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.

 Nhóm sán phẩm kem, sữa tươi, sữa chua: chủ trương mở rộng rãi và không hạn chế

 Công ty sẽ tùy thuộc vào vị trí địa điểm bán hàng để quy định về doanh số và thưởng theo quý và tháng.

1.4.2 Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối

Hiện nay thì công ty có 2 kênh phân phối:

 Phân phối qua kênh truyền thống: (243 nhà phân phối, 212.000 điểm lẻ trên toàn quốc), thực hiện phân phối hơn 80% sản phẩm của công ty.

 Phân phối qua kênh hiện đại: có mặt ở 1.609 siêu thị lớn nhỏ và hơn 575 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc

Quản lý kênh phân phối

 Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đang sử dụng các ứng dụng CNTT hiện đại tiêu biểu nhất chính là:

 Hệ thống Oracle E Business Suite 11i : chính thức đưa vào hoạt động 1/2007 Kết nối đến 13 địa điểm bao gồm trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc.

Giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (CRM) là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp thu thập thông tin và nhu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối phù hợp.

 Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp: công cụ hỗ trợ nhân viên

 Vinamilk qua đó cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối.

Xây dựng mạng lưới phân phối

 Trong năm 2008, Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.

 Để hỗ trợ cho mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở

14 phòng trưng bày tại các thành phố lớn như: Hà Nội, ĐàNẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Công ty không chỉ phát triển mạng lưới phân phối trong nước mà còn hợp tác với các nhà phân phối chính tại Hoa Kỳ, Úc và Thái Lan Trong tương lai, công ty dự định mở rộng mạng lưới phân phối sang các quốc gia láng giềng.

1.4.3 Đội ngũ quản lý và nhân viên bán hàng Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ các nhà phân phối tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm cho công ty.

Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh, kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bề vững.

Các hoạt động về chính sách xúc tiến hỗn hợp

Vinamilk là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa, với nguồn cung cấp chủ yếu từ bò Hình ảnh những con bò không chỉ là biểu tượng đặc trưng mà còn là yếu tố cốt lõi xuất hiện trong các clip quảng cáo của Vinamilk, thể hiện cam kết chất lượng và nguồn gốc tự nhiên của sản phẩm.

Quảng cáo của Vinamilk đã thành công khi sử dụng những chú bò hoạt hình làm gương mặt đại diện, tạo sự thân thiện mà không tốn kém chi phí thuê người nổi tiếng Hình ảnh các chú bò trong các chiến dịch marketing của Vinamilk không hề đơn điệu, mà luôn sôi động, ngộ nghĩnh và độc đáo, để lại ấn tượng khó quên trong lòng khán giả.

Vinamilk đã khéo léo biến thách thức thành cơ hội khi báo chí đưa tin về các sản phẩm sữa tươi có tỉ lệ bột mì cao, gây xôn xao dư luận và ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng Trong bối cảnh này, quảng cáo với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%” đã ra đời, giúp Vinamilk nổi bật và khôi phục lòng tin của khách hàng.

Vinamilk là thương hiệu đầu tiên tận dụng yếu tố này trong chiến lược quảng cáo của mình, cho thấy sự nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội khi người tiêu dùng đang trong trạng thái hoang mang.

Vinamilk đã xây dựng hình ảnh thương hiệu gần gũi và thân thiện với người tiêu dùng thông qua chiến lược nhân cách hóa những chú bò sữa khỏe mạnh, vui vẻ Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh tươi, tràn đầy ánh nắng, mang đến cảm giác tự nhiên và thuần khiết Chiến lược này không chỉ giúp người tiêu dùng nhận diện lợi ích sản phẩm "tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên", mà còn tạo ra sự gắn kết cảm xúc mạnh mẽ giữa người tiêu dùng và thương hiệu Vinamilk.

Vinamilk đã ra mắt những quảng cáo truyền hình (TVC) mang tính nhân văn sâu sắc, nổi bật nhất là TVC “6 triệu ly sữa” sử dụng ca khúc của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, do ca sĩ Lê Cát Trọng Lý thể hiện.

"Sống trong đời sống cần có một tấm lòng" không chỉ là một câu thơ, mà còn là triết lý sống của Vinamilk, thể hiện qua những quả bóng mang sữa đến tay trẻ em nghèo Hình ảnh này mang đậm tính nhân văn và thể hiện cam kết của Vinamilk trong việc hỗ trợ cộng đồng Chiến dịch "40 năm vươn cao Việt Nam" cũng khẳng định sự thống nhất và xuyên suốt trong thông điệp truyền thông của thương hiệu, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe cho thế hệ tương lai.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp triển khai các chương trình khuyến mãi để khuyến khích người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn trong những tháng cuối năm Các chương trình như “tuần lễ vàng” đang trở nên phổ biến, giúp tăng doanh số bán hàng hiệu quả.

Chương trình “mua sắm vàng” đã thu hút đông đảo người tiêu dùng, trong khi Vinamilk triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn Các hình thức khuyến mãi bao gồm giảm giá, ưu đãi cho khách hàng thành viên, và đổi quà khi sưu tập tem Đặc biệt, Vinamilk còn cung cấp ưu đãi 15% khối lượng sữa bột với giá không đổi, giảm 150.000đ, và tặng 1 hộp ăn dặm khi mua thùng sữa bột Ngoài ra, chương trình “Tặng một hộp sữa khi mua 2 lốc sữa” cũng nhằm khuyến khích khách hàng mua sắm nhiều hơn trong các tháng cuối năm.

Cuộc đua giữa các chương trình xúc tiến bán đã làm tăng chi phí cho công cụ truyền thông này từ 268 tỷ lên 502 tỷ vào năm 2013, cho thấy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực tiếp thị và quảng bá sản phẩm.

Các thương hiệu lớn không chỉ quảng cáo để củng cố hình ảnh trong lòng người tiêu dùng, mà còn chú trọng thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động cộng đồng, điều này trở thành nền tảng cho chiến lược tiếp thị chính của họ.

Vinamilk luôn chú trọng đến các hoạt động cộng đồng, thể hiện qua những chương trình ý nghĩa như "6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam", Quỹ sữa "Vươn cao Việt Nam", và Quỹ học bổng Vinamilk "Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam" Những hoạt động này không chỉ nâng cao giá trị thương hiệu mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.

Bán hàng cá nhân là hình thức giao tiếp trực tiếp giữa nhân viên và khách hàng tiềm năng, nhằm giới thiệu và thuyết phục họ về sản phẩm Vinamilk hiện sở hữu đội ngũ nhân viên bán hàng đông đảo, được đào tạo bài bản và có kiến thức vững vàng về sản phẩm Họ hiểu tâm lý khách hàng và thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp tốt, luôn nhiệt tình hỗ trợ và chia sẻ thông tin với khách hàng.

Đội ngũ tiếp thị và bán hàng của chúng tôi có kinh nghiệm trong việc phân tích thị trường và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ nhân viên bán hàng trực tiếp, những người nắm bắt tốt thị hiếu của khách hàng qua việc tiếp xúc thường xuyên Sự am hiểu về sở thích của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk triển khai chiến lược tiếp thị hiệu quả, đưa sản phẩm Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong phân khúc này vào tháng 12 năm 2007.

Phiếu bài tập

Quan điểm marketing định hướng sản xuất

Quan niệm Marketing định hướng sản xuất cho rằng người tiêu dùng ưa chuộng các sản phẩm phổ biến với giá cả phải chăng Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần tập trung vào việc gia tăng quy mô sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Công ty Cổ phần sữa Vinamilk tập trung vào việc sản xuất là chiến lược kinh doanh chủ đạo, từ đó xây dựng các chính sách giá cả hợp lý và chiến lược phân phối hiệu quả Vinamilk không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Vinamilk xác định rằng yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp là giá bán hợp lý và đa dạng hàng hóa Công ty đã duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2008, hiện chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá sữa ngoại, bất chấp sự cạnh tranh từ các hãng sữa nước ngoài Để hỗ trợ người tiêu dùng, Vinamilk chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc bù đắp từ các dòng sản phẩm khác Họ cũng áp dụng chính sách giảm giá cho sản phẩm mới và tìm cách giảm chi phí nguyên liệu bằng cách tăng cường nguồn nguyên liệu trong nước, hạn chế nhập khẩu Vinamilk luôn giữ mức giá cạnh tranh và cung cấp nhiều loại sản phẩm với mức giá khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó khẳng định chất lượng sản phẩm với giá cả phải chăng.

Các doanh nghiệp sẽ đạt được thành công nếu lượng hàng cung cấp thấp hơn nhu cầu thị trường, đồng thời tận dụng được lợi thế quy mô, nghĩa là sản xuất nhiều hơn để giảm giá thành.

Về quy mô của Vinamilk

Công ty hiện đang sử dụng hai kênh phân phối chính: Kênh truyền thống, với 220 nhà phân phối độc lập và hơn 140,000 điểm bán lẻ, chiếm hơn 80% sản lượng của công ty; và kênh hiện đại, bao gồm các hệ thống siêu thị như Metro.

Hiện nay, hệ thống đại lý của công ty đã được mở rộng mạnh mẽ, phủ sóng hầu hết các tỉnh miền Bắc Mỗi tỉnh thành đều có từ 1 đến 2 đại lý chính thức, và một số địa phương thậm chí còn có tới 7 đại lý chính thức.

Hệ thống nhân viên khảo sát đại lý được thiết lập nhằm cung cấp thông tin và hàng hóa đầy đủ cho các đại lý tại từng khu vực, đồng thời theo dõi nhu cầu tiêu thụ của từng mặt hàng trong các khu vực này.

Ngoài thị trường nội địa, công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia trên thế giới trong suốt nhiều năm qua Hiện tại, công ty có các nhà phân phối chính thức tại Mỹ, Úc và Trung Đông, đồng thời đang thiết lập hệ thống phân phối tại Campuchia, Philippines và một số nước lân cận Để tiếp tục mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ, Vinamilk đã đưa ra nhiều chiến lược phát triển.

Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, các chính sách quan trọng bao gồm mở rộng thị trường hiện tại và thâm nhập vào các thị trường mới, đồng thời củng cố hệ thống phân phối nội địa Đặc biệt, cần chú trọng phát triển hệ thống phân phối ở vùng nông thôn và xây dựng kênh phân phối phủ sóng rộng khắp 64 tỉnh thành Bên cạnh đó, việc nâng cao số lượng nhà phân phối tham gia vào mạng lưới triển khai ERPPDA cũng rất cần thiết để tăng cường năng lực quản lý.

Chiến lược marketing tại thị trường nông thôn Việt Nam đã thành công nhờ vào nhu cầu tiêu dùng chưa được đáp ứng và khả năng thanh toán hạn chế Tuy nhiên, với sự cơ giới hóa sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, chiến lược này trở nên khó khăn Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu người tiêu dùng về chất lượng và khả năng chi trả tăng lên, dẫn đến việc chuyển đổi sang một quan điểm marketing mới, tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm.

Quan điểm marketing định hướng sản phẩm

Vinamilk áp dụng quan điểm marketing định hướng sản phẩm, nhấn mạnh rằng người tiêu dùng ưu tiên những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng công dụng và tính năng mới Để đáp ứng nhu cầu này, Vinamilk liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời thay đổi mẫu mã và bao bì, đặc biệt vào các dịp lễ, Tết.

Vinamilk luôn nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Kể từ năm 1999, công ty đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, không ngừng đổi mới công nghệ và cải tiến quy trình quản lý.

Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, giúp thu hẹp khoảng cách về chất lượng so với sữa nhập khẩu Điều này không chỉ nâng cao lòng tin của khách hàng mà còn củng cố uy tín của công ty trong thị trường cạnh tranh.

Vinamilk hiện đang cung cấp hơn 250 loại sản phẩm chất lượng cao, được kiểm định bởi các tổ chức quốc tế Các sản phẩm như sữa đặc có đường, sữa đậu nành, sữa chua và sữa bột Dielac đã được xuất khẩu đến nhiều thị trường như Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và các nước châu Á Với sự đa dạng trong sản phẩm, Vinamilk không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phong phú mà còn giúp phân tán rủi ro Khách hàng ngày càng chú trọng đến chất lượng, và các sản phẩm của Vinamilk đã nhận được sự tin tưởng từ người tiêu dùng nhờ vào sự kiểm định quốc tế.

Chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm của Vinamilk thông qua hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã tạo ra sự đảm bảo về uy tín và chất lượng Sự hợp tác này không chỉ nâng cao niềm tin của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy tốc độ tiêu thụ hàng hóa hiệu quả hơn.

Xu hướng tiêu dùng hiện nay ngày càng chú trọng đến mẫu mã và bao bì sản phẩm Nhận thấy điều này, nhiều công ty đã sẵn sàng đầu tư mạnh mẽ vào thiết kế bao bì Mặc dù có thể mất lợi thế về giá bán sau chiến dịch, nhưng doanh thu lại tăng mạnh và thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đến nhiều hơn.

Vinamilk là một ví dụ điển hình trong việc chuẩn bị cho mùa lễ, Tết sắp tới với việc thiết kế và in ấn bao bì mới mang thông điệp xuân Chi phí cho các chương trình thay đổi mẫu mã này chiếm khoảng 10% tổng chi phí của công ty Mặc dù đây là một khoản đầu tư không nhỏ, nhưng ông Trần Bảo Minh, Phó Tổng Giám đốc Vinamilk, cho biết rằng bao bì bắt mắt đã giúp tăng doanh số đáng kể khi sản phẩm mới được tung ra thị trường.

Quan điểm marketing định hướng bán hàng

Doanh nghiệp cần tập trung vào việc thúc đẩy bán hàng và tiếp thị sản phẩm ra thị trường, vì khách hàng thường có sự ngần ngại và băn khoăn trong quyết định mua sắm Để đạt được thành công, doanh nghiệp phải nỗ lực sử dụng nhiều chiến lược và chiêu trò khác nhau nhằm khuyến khích khách hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng.

Quan điểm bán hàng nhấn mạnh rằng doanh nghiệp sản xuất cần chủ động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Để tăng doanh số, doanh nghiệp phải đầu tư mạnh mẽ vào marketing, phát triển cửa hàng hiện đại, đào tạo nhân viên bán hàng và chăm sóc khách hàng Tất cả nhân viên cần trang bị kỹ năng chốt đơn và thuyết phục khách hàng, đồng thời áp dụng các chiến thuật khuyến mại và quảng cáo hiệu quả.

Quan điểm marketing hiện đại

2.4.1 Sản phẩm (Product) o Các dòng sản phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia đình Tinh khiết từ thiên nhiên, những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một cách thật dễ dàng và đơn giản. o Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam o Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển các dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam. o Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường nước giải khỏt cú lợi cho sức khỏe mà thương hiệu chủ lực là VơFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.

2.4.2 Giá (Price) o Trong tương lai nếu nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và đảm bảo chất lượng công ty giảm nguồn nguyên liệu đầu vào nhập khẩu từ nước ngoài Giá các sản phẩm sẽ được điều chỉnh phù hợp với thu nhập của người lao động.

2.4.3 Hệ thống phân phối (Place) o Hệ thống phân phối nội địa trải rộng của Vinamilk, với độ bao phủ 125000 điểm bán lẻ hiện nay Hệ thống tủ đông, tủ mát, xe lạnh cũng được đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm sữa chua Trong năm 2008, Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối. o Mở rộng thị trường nội địa đến người iêu dùng thông qua 2 kênh: người tiêu dùng điểm bán lẻ o Truyền Thống: nhà phân phối người tiêu dùng. o Hiện Đại : Siêu thị và Metro o Thị trường xuất khẩu: Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu. o Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.

2.4.4 Quảng bá (Promotion) o Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, tạp chí, internet o Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và quan tâm của người tiêu dùng. o Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em o Công ty có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, từng vùng, từng lứa tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty. o Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường học….Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện o “Chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo trị giá 10 tỉ đồng” o Vinamilk dành 3.1 tỉ đồng cho Quỷ học bổng “ Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ. o Các hoạt động giúp đỡ người nghèo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trị giá 2.8 tỉ. o Bên cạnh đó còn tham gia cứu trợ bão lũ và các hoạt động khác 1.6 tỉ o Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre, Quảng Nam từ năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ.

2.4.5 Con người (people) o Vinamilk đã và đang tiếp tục phát huy nhân tố con người o Phát triển sản xuất kinh doanh Vinamilk luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực vì đó là bước phát triển về chất cho sự phát triển bền vững lâu dài. o Có các chính sách đãi ngộ, tiền lương phù hợp và cạnh tranh. Mức lương phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ cán bộ nhân viên trong công ty. o Đẩy mạnh các chính sách quan tâm đến đời sống và sức khỏe của người tiêu dùng để củng cố lòng tin vào công ty.

Chiến lược marketing của Vinamilk cho thấy rằng mô hình Marketing 4P là một trong những phương pháp căn bản và nổi tiếng trong lĩnh vực marketing Mô hình này giúp xác định các lựa chọn quan trọng liên quan đến sản phẩm, kênh phân phối, giá cả và hoạt động tiếp thị, từ đó đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu và tăng hiệu quả kinh doanh một cách nhanh chóng.

Quan điểm marketing đạo đức xã hội

Nhiệm vụ của công ty là xác định nhu cầu, mong muốn và lợi ích của các thị trường mục tiêu, đồng thời thỏa mãn chúng bằng những phương thức hiệu quả Điều này không chỉ giúp phát triển doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao sự phát triển cho người tiêu dùng và xã hội.

Quan niệm Marketing thuần túy đang bị nghi ngờ về tính phù hợp trong bối cảnh hiện nay, khi mà chất lượng môi trường sống xấu đi, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt và dân số tăng nhanh Do đó, trong hoạt động Marketing, việc tìm kiếm một mối liên kết lâu dài giữa người mua và sản phẩm trở nên ngày càng quan trọng.

Vào đầu tháng 9/2006, dư luận xôn xao về việc Vinamilk cung cấp thông tin không chính xác trên bao bì sản phẩm "sữa tươi nguyên chất", dẫn đến sự mất lòng tin của người tiêu dùng Nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, khiến doanh số bán hàng của các hãng sữa Việt Nam giảm mạnh khi người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sữa nước ngoài Vinamilk đã quảng bá sản phẩm "sữa tươi nguyên chất tiệt trùng không đường" với thông điệp "nguồn dinh dưỡng từ thiên nhiên mỗi ngày", nhưng theo tổng giám đốc Mai Kiều Liên, sản phẩm chỉ chứa 99% sữa tươi tiệt trùng Ông Nguyễn Đăng Vang, Cục trưởng Cục chăn nuôi, cho biết tỉ lệ sữa bò tươi nguyên chất trong sản phẩm của Vinamilk không vượt quá 30%.

Quan điểm marketing đạo đức xã hội:Theo em trong tình huống này công ty Vinamilk đã có hành vi phi đạo đức trong marketing

Vinamilk đã sử dụng thông điệp quảng cáo mơ hồ để tăng doanh số và lợi nhuận, lợi dụng lòng tin của khách hàng vào sản phẩm của mình Nhiều người tiêu dùng, khi chọn sữa tươi nguyên chất, đã cảm thấy hụt hẫng khi phát hiện sản phẩm họ sử dụng không phải là "sữa tươi nguyên chất" như quảng cáo Điều này đã tạo ra cảm giác bị lừa dối và phản bội trong tâm trí người tiêu dùng.

Sản phẩm ghi nhãn “sữa tươi tiệt trùng nguyên chất không đường” nhưng không công bố tỉ lệ phần trăm giữa sữa tươi và sữa bột, cho thấy sự thiếu minh bạch từ nhà sản xuất Hành vi này không chỉ là chiêu trò marketing phi đạo đức mà còn vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng, đặc biệt là quyền được thông tin và quyền được an toàn Vinamilk, cùng với nhiều doanh nghiệp khác, đã lợi dụng kiến thức và công cụ marketing để tối đa hóa lợi nhuận mà không quan tâm đến lợi ích của khách hàng.

Phiếu bài tập

Vấn đề nghiên cứu

Doanh thu sữa sụt giảm đáng kể khi dịch covid 19 bùng phát toàn quốc

Dịch COVID-19 đã tái bùng phát từ cuối tháng Tư và lan rộng ra nhiều tỉnh thành, gây ra những diễn biến phức tạp Bên cạnh các vấn đề xã hội, nền kinh tế cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực và đối mặt với nhiều thách thức lớn.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, người tiêu dùng Việt Nam đang phải thắt chặt chi tiêu, dẫn đến tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng Năm giảm 3,1% so với tháng Tư và giảm 1% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngành sữa đang đối mặt với nhiều thiệt hại nghiêm trọng do bối cảnh chung, nhưng tại buổi gặp gỡ nhà đầu tư vào ngày 5/5, ban lãnh đạo Công ty cổ phần Sữa Việt Nam-Vinamilk (mã chứng khoán: VNM) đã khẳng định rằng công ty đang linh hoạt thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm duy trì ổn định sản xuất và gia tăng xuất khẩu trong tình hình mới.

Tổng Giám đốc Vinamilk, bà Mai Kiều Liên, chia sẻ về những khó khăn chưa từng có mà ngành sữa phải đối mặt trong đại dịch COVID-19 Mặc dù sữa là thực phẩm thiết yếu cho người tiêu dùng Việt Nam, ngành sữa đã ghi nhận mức tăng trưởng âm 6% trong năm 2020, khi 32,1 triệu người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh và thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3% so với năm 2019.

Trong bối cảnh đầy thách thức hiện nay, bà Liên cho biết Vinamilk đã có những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm đạt được mục tiêu kép: vừa đảm bảo tăng trưởng, vừa duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tuân thủ các quy định phòng chống dịch.

Thời điểm quý 1/2020, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty ước đạt 13.241 tỷ đồng và 2.597 tỷ đồng, tương ứng đạt 21,3% và 23,2% kế hoạch năm.

Cuối năm 2020, dịch bệnh đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế, dẫn đến sự gia tăng chi phí đầu vào cho các nguyên liệu chính như bột sữa và đường Tình trạng này đã tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của toàn ngành và đặc biệt là của Vinamilk.

Bà Liên cho rằng lợi nhuận thiếu hụt trong quý đầu năm sẽ được bù đắp trong 9 tháng cuối năm, nhưng hoạt động kinh doanh vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là dịch COVID-19.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong thời kỳ dịch COVID-19 bùng phát, tình hình hoạt động của Vinamilk đã có những biến động đáng kể Nghiên cứu cho thấy dịch COVID-19 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh thu của công ty Bài viết này sẽ phân tích chiến lược marketing của sản phẩm sữa Vinamilk, bao gồm các yếu tố như sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing cho sản phẩm sữa Vinamilk tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.

Nguồn dữ liệu cần thu thập

Doanh thu của Vinamilk đang được cải thiện thông qua các chiến lược marketing hiệu quả cho sản phẩm sữa, giúp tăng lượng sản phẩm bán ra Giá cả sản phẩm có sự điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Công ty chú trọng vào việc phân phối và sản xuất để đảm bảo nguồn cung ổn định Vinamilk cũng đã triển khai nhiều chính sách và thay đổi chiến lược nhằm nâng cao doanh thu và tình hình kinh doanh.

Xây dựng thu thập hai loại dữ liệu cho công ty

3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu Để có thể thu thập được những thông tin cũng như dữ liệu cho thấy việc doanh thu sữa sụt giảm đáng kể từ khi dịch Covid 19 bùng phát toàn quốc ta có thể thông qua những phương pháp thu thập dữ liệu sau đây:

Thông qua báo cáo doanh thu bán hàng, báo cáo về hoạt động sản xuất của công ty.

Niên giám thống kê, các ấn phẩm thương mại hoặc các trang web điện tử.

Quan sát việc mua sản phẩm tại 1 số các siêu thị và bách hóa,

Phương pháp phân tích số liệu

Bài viết so sánh doanh thu sữa của Vinamilk qua các năm, nhằm làm rõ sự giảm sút trước và sau đại dịch Covid-19 Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê mô tả được áp dụng để lập bảng biểu, giúp người đọc dễ dàng nhận thấy xu hướng doanh thu của công ty trong bối cảnh dịch bệnh.

Phân tích xu hướng thị trường cho thấy doanh thu sữa Vinamilk đã giảm mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 so với các năm trước.

Đề xuất một số giải pháp marketing cho công ty

Từ đầu năm 2023, dịch Covid đã bùng phát mạnh mẽ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và sản xuất của nhiều doanh nghiệp, dẫn đến thu nhập của người lao động giảm sút Do đó, doanh thu sữa cũng bị ảnh hưởng tiêu cực Để khắc phục tình hình này, công ty cần tăng cường nghiên cứu thị trường nhằm hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng hiện tại Việc thu thập thông tin về thu nhập, sở thích, thói quen truyền thông và những mong muốn tiềm ẩn sẽ giúp công ty xây dựng các chính sách hợp lý, từ đó nâng cao doanh thu hiệu quả.

Việc thực hiện nghiên cứu thị trường hiệu quả giúp công ty giảm thiểu lãng phí chi phí sản xuất và bán hàng, đồng thời hạn chế tồn kho, từ đó không làm chậm trễ vốn lưu động Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và cho phép công ty dự báo chính xác nhu cầu vật liệu nhập khẩu cho năm tiếp theo, góp phần cải thiện doanh thu.

3.6.2 Xây dựng chiến lược giá

Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, hàng hóa khan hiếm và giá cả tăng cao, nhu cầu sữa cho trẻ em vẫn không ngừng gia tăng Do đó, Vinamilk cần triển khai các hoạt động định giá phù hợp với mục tiêu và chiến lược công ty trong giai đoạn này, bao gồm việc giảm giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Cập nhật liên tục những biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù hợp.

Liên tục theo dõi biến động doanh số và sức mua của khách hàng sau mỗi lần điều chỉnh giá là cần thiết để xây dựng chiến lược phù hợp, nhằm nâng cao mức độ chi trả và sự thỏa mãn của khách hàng.

3.6.3 Xây dựng chính sách cổ động

Để tăng cường hiệu quả bán hàng, doanh nghiệp nên triển khai các hoạt động hỗ trợ như chương trình khuyến mãi hấp dẫn, bao gồm mua một tặng một, tặng kèm voucher, tổ chức bốc thăm trúng thưởng và cung cấp quà tặng kèm theo sản phẩm.

Chính sách giảm giá theo số lượng cần phải thu hút khách hàng, khuyến khích họ nỗ lực bán hàng để nhận được chiết khấu mong muốn Đồng thời, cần có các chính sách hỗ trợ cho các bên trung gian bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

Chúng tôi thực hiện các chương trình từ thiện nhằm hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh, bao gồm việc trao tặng quà dinh dưỡng cho các gia đình công nhân bị ảnh hưởng, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, và người cao tuổi neo đơn Ngoài ra, chúng tôi cũng ủng hộ tiền và sản phẩm cho cán bộ chiến sĩ, y bác sĩ, và các tình nguyện viên trong công tác phòng chống dịch bệnh.

Vinamilk triển khai các chính sách hỗ trợ người dân trong bối cảnh dịch bệnh nghiêm trọng nhằm giữ chân khách hàng, xây dựng uy tín cho thương hiệu và duy trì hoạt động sản xuất Đồng thời, công ty cũng tri ân những khách hàng đã, đang và sẽ yêu thích sản phẩm sữa của Vinamilk, từ đó góp phần tăng doanh thu bán hàng.

3.6.4 Triển khai các hoạt động bán hàng trực tuyến, ứng dụng thương mại

Khi dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, chính phủ đã áp dụng các chỉ thị giãn cách xã hội, khiến việc mua sắm trở nên khó khăn Người tiêu dùng đã chuyển sang mua hàng trực tuyến qua mạng xã hội Do đó, Vinamilk cần tăng cường hoạt động marketing online và cung cấp thông tin về các trang bán hàng chính thống để hỗ trợ khách hàng.

Phiếu bài tập

Môi trường vĩ mô

Dịch COVID-19: Vinamilk linh hoạt biến “nguy” thành “cơ”

Dịch COVID-19 đã tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là ngành sữa, khi Vinamilk phải đối mặt với thiệt hại nặng nề Để duy trì ổn định sản xuất và tăng cường xuất khẩu, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam đã linh hoạt điều chỉnh chiến lược kinh doanh Theo Tổng Giám đốc Vinamilk, bà Mai Kiều Liên, ngành sữa đã trải qua một năm với mức tăng trưởng âm 6%, cho thấy những khó khăn chưa từng có trong bối cảnh dịch bệnh.

2020 khi mà cả nước có 32,1 triệu người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch COVID-19 và thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3% so với năm 2019.

Trong bối cảnh mới đầy thách thức, Vinamilk đã nhanh chóng thích ứng để đạt được mục tiêu kép: vừa đảm bảo tăng trưởng, vừa ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tuân thủ các quy định về phòng chống dịch.

Chi phí đầu vào cho nguyên liệu chính như bột sữa và đường đã tăng mạnh từ cuối năm 2020, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh của Vinamilk chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều yếu tố, đặc biệt là dịch COVID-19 Trong quý I/2020, công ty ước đạt doanh thu 13.241 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 2.597 tỷ đồng, tương ứng với 21,3% và 23,2% kế hoạch năm Để ứng phó với tình hình giãn cách xã hội và hạn chế giao thương, Vinamilk đã mạnh mẽ ứng dụng công nghệ vào quản lý, giúp duy trì sự ổn định và hiệu suất hoạt động, ngay cả khi quy mô doanh nghiệp mở rộng.

Năm 2020 là một năm đầy biến động, nhưng Vinamilk đã duy trì hoạt động ổn định và hiệu quả, đảm bảo việc làm và phúc lợi cho gần 10.000 nhân viên Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Vinamilk đạt 59.723 tỷ đồng và 11.236 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 6% và 6,5% so với năm 2019 Đặc biệt, Sữa Mộc Châu ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.823 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 281 tỷ đồng, tăng 10,3% và 68,2% so với năm trước Bước sang năm 2021, Vinamilk dự kiến sẽ ứng phó với những biến số bất ngờ từ dịch COVID-19 nhờ vào hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro vững chắc, biến nguy thành cơ hội và củng cố lợi thế cạnh tranh.

Dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, Vinamilk vẫn ghi nhận hoạt động xuất khẩu tích cực trong quý I/2021, với sản phẩm sữa đặc và sữa hạt được xuất sang Trung Quốc, cùng sữa tươi chứa tổ yến xuất sang Singapore Dự kiến, xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng trưởng như năm 2020, với doanh thu ước tăng trên 8% so với cùng kỳ Các công ty con của Vinamilk cũng có kết quả khả quan, như Angkormilk với mức tăng gần 20% và Sữa Mộc Châu tăng hơn 10% Đặc biệt, cổ phiếu Sữa Mộc Châu đã được niêm yết trên UPCOM chỉ sau chưa đầy một năm gia nhập Vinamilk.

Các dự án liên doanh ViBev giữa Vinamilk và Tập đoàn Kido tại Philippines đang triển khai theo kế hoạch, dự kiến ra mắt sản phẩm mang nhãn hiệu riêng vào quý III và IV năm 2021 Trang trại mới có quy mô 4.000 con, trên diện tích 100 ha với tổng vốn đầu tư 700 tỷ đồng, nằm trong hệ thống trang trại sinh thái "Green Farm" mà Vinamilk phát triển từ đầu năm 2021 Công ty cũng dự kiến nhập khẩu hơn 5.000 con bò sữa cao sản để tăng tổng đàn cho các dự án trang trại trong năm nay.

Chủ tịch Hội đồng quản trị Vinamilk, bà Lê Thị Băng Tâm, cho biết năm 2021 đã chứng kiến những tác động khó lường từ sự ảnh hưởng dây chuyền của nền kinh tế, xã hội và chính trị toàn cầu Vinamilk sẽ phải đối mặt với những biến động và thách thức mới trong bối cảnh này.

Môi trường vi mô

4.2.1 Các đối thủ cạnh tranh

-Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là những ngành đã và đang họa động trong ngành, có ảnh hưởng mạnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Thị trường sữa tại Việt Nam đang trở nên đông đúc và cạnh tranh khốc liệt với hơn 50 công ty hoạt động, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong số đó, Vinamilk và một số nhà sản xuất quy mô lớn khác đang chiếm ưu thế trong ngành công nghiệp này.

- Vậy đối thủ cạnh tranh mà công ty Vinamilk cần quan tâm tới làDuct Lady Việt Nam Dutch Lady Việt Nam

- các khách hàng cá nhân

- Các đại lý Áp lực khách hàng và nhà phân phối

- Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu

- Tính nhạy cảm đối với giá

- Sự khác biệt hóa sản phẩm

- Sẵn sang có hàng hóa thay thế

- Quan tâm đến giá sản phẩm

- Giới truyền thông đưa thông tin gì về sữa

- Có rất nhiều người sử dụng sản phẩm (Quần chúng đông đảo )

- Môi trường sản xuất không ô nhiễm cảnh quan xanh sạch đẹp

- Hướng tới sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường

Phiếu bài tập

Lựa chọn văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể

5.1.1 Văn hóa: Đây là nhân tố ảnh hưởng sâu rộng nhất tới hành vi của người tiêu dùng Ta sẽ xem xét nền văn hóa và nhánh văn hóa có vai trò như thế nào? - Ảnh hưởng của nền văn hoá đến hành vi người tiêu dùng:

Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh Các

"Trung tâm văn hóa" xuất hiện ở khắp nơi, phản ánh cách hiểu về văn hóa như một lối sống Văn hóa bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cách cư xử, đức tin và tri thức tiếp nhận Do đó, chúng ta có thể đánh giá một người dựa trên mức độ văn hóa của họ, như là người có văn hóa cao, có văn hóa hoặc ngược lại, là người có văn hóa thấp, vô văn hóa.

Văn hóa được hình thành từ những khoảnh khắc đầu tiên trong cuộc đời mỗi cá nhân và ảnh hưởng đến họ suốt cả cuộc sống Nó đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhu cầu, ước muốn, quan niệm về giá trị và đặc điểm hành vi của con người.

Mỗi nền văn hóa có những quan niệm riêng về giá trị, sự thỏa mãn và tiêu chuẩn đạo đức, ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lựa chọn mua sắm Văn hóa không chỉ gắn liền với phong tục tập quán mà còn định hình các giá trị cốt lõi, không nên bị tranh cãi Do đó, khi phát triển các giải pháp marketing, cần tôn trọng và tìm ra những phương án phù hợp với từng nền văn hóa khác nhau.

- Ảnh hưởng của nhánh văn hoá đến hành vi người tiêu dùng:

Trong một nền văn hóa, sự khác biệt về độ tuổi, điều kiện sống và giai cấp xã hội đã tạo ra những nhánh văn hóa riêng biệt, khác với văn hóa thống trị Những mẫu văn hóa này phản ánh sự đa dạng và phong phú trong cách sống, tư tưởng và giá trị của các nhóm xã hội khác nhau.

Nhánh văn hóa đại diện cho các sắc thái văn hóa riêng biệt của các cộng đồng xã hội, khác với nền văn hóa chung của xã hội Những nhánh văn hóa này thường được nhắc đến như văn hóa thanh niên, văn hóa của các dân tộc thiểu số, hoặc văn hóa của các cộng đồng cư dân lâu đời Mặc dù nhánh văn hóa có những đặc điểm riêng biệt, nhưng nó vẫn là một phần của nền văn hóa chung và không đối lập với nền văn hóa đó.

Nhánh văn hóa thể hiện sự đồng nhất và đặc trưng trong hành vi của con người trong một phạm vi nhỏ hơn của nền văn hóa Điều này có nghĩa là sở thích, giá trị và cách thức tiêu dùng sản phẩm của các nhóm văn hóa khác nhau có sự khác biệt Người nông thôn có thể xem người thành phố là "giả dối", trong khi ngược lại, người thành phố lại coi người nông thôn là "người nhà quê" Các nhóm thanh niên yêu thích nhạc Hip Hop cũng có lối sống và quan niệm khác biệt so với các giáo sư lớn tuổi Trong xã hội hiện đại, các nhánh văn hóa thường được hình thành dựa trên sắc tộc, và tại Việt Nam, xã hội được tạo thành từ hơn 50 tiểu văn hóa của các sắc tộc khác nhau Sự đa dạng văn hóa này đôi khi dẫn đến những mâu thuẫn trong xã hội.

Văn hóa nghịch dòng, hay còn gọi là phản văn hóa, xuất hiện khi một nhánh văn hóa có sự khác biệt đáng kể so với văn hóa thống trị Sự xuất hiện của văn hóa nghịch dòng đặt ra câu hỏi về các tiêu chuẩn và đạo đức của văn hóa chính thống, dẫn đến việc xã hội áp dụng các biện pháp kiểm soát văn hóa, từ việc đưa tin tiêu cực trên phương tiện truyền thông cho đến can thiệp bằng luật pháp Nhiều phong trào văn hóa nghịch dòng, như phong trào hippie ở Mỹ trong những năm 1960 và làn sóng đầu trọc hiện nay, thường khởi nguồn từ giới trẻ.

- Sự hội nhập và biến đổi văn hoá

Các nền văn hoá luôn nỗ lực bảo tồn bản sắc riêng của mình, tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc các thành viên trong nền văn hoá đó không bị ảnh hưởng bởi các nền văn hoá khác.

- Sự hội nhập văn hoá

Quá trình mỗi cá nhân tiếp thu các nền văn hóa khác nhằm làm phong phú thêm văn hóa của bản thân, đồng thời khẳng định giá trị văn hóa cốt lõi của mình, được gọi là "hội nhập văn hóa".

- Giai tầng xã hội GIAI TẦNG XÃ HỘI

Các nhóm xã hội là những cấu trúc tương đối ổn định, được tổ chức theo thứ bậc đẳng cấp, với các thành viên chia sẻ những quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức tương đồng.

Nhóm tham khảo là những nhóm mà một cá nhân xem xét (như một sự tham khảo) khi hình thành thái độ và quan điểm của người đó

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tiêu dùng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu hàng hóa Sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa thường gắn liền với sự hình thành và biến động của gia đình Hơn nữa, quyết định mua sắm của từng cá nhân cũng bị tác động bởi các thành viên trong gia đình, cho thấy sự kết nối chặt chẽ giữa gia đình và hành vi tiêu dùng.

- Vai trò và địa vị cá nhân

Mỗi cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội, với vai trò và địa vị khác nhau trong từng nhóm Trong gia đình, họ có thể là con cái hoặc vợ chồng, trong khi tại nơi làm việc, họ có thể là quản đốc hoặc giám đốc điều hành Vai trò này định hình các hoạt động của cá nhân, từ việc làm con, làm chồng cho đến làm quản đốc hay giám đốc Địa vị xã hội của mỗi vai trò phản ánh sự kính trọng và uy tín mà cá nhân nhận được từ xã hội Ví dụ, giám đốc điều hành thường có địa vị cao hơn công nhân hay quản đốc Để thể hiện vai trò và địa vị xã hội, cá nhân thường lựa chọn và tiêu dùng hàng hóa phù hợp với vai trò mà họ coi trọng nhất Do đó, doanh nghiệp cần quảng cáo sản phẩm của mình như một công cụ giúp cá nhân khẳng định và tôn vinh vai trò và địa vị của họ trong xã hội.

Tuổi tác và con đường sống ảnh hưởng đến nhu cầu, thị hiếu và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng Sự lựa chọn hàng hóa và dịch vụ thay đổi theo đặc trưng tuổi tác và giai đoạn sống, với nghề nghiệp cũng tác động đến tính chất của hàng hóa được chọn Ví dụ, doanh nhân thường ưu tiên các tính năng ứng dụng trên điện thoại di động, trong khi sinh viên lại ít quan tâm đến điều này Hoàn cảnh kinh tế như thu nhập và khả năng chi tiêu ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm Người nghèo thường nhạy cảm hơn với giá cả so với người giàu, và hàng hóa thiết yếu có độ nhạy cảm về thu nhập thấp hơn hàng hóa xa xỉ Lối sống được thể hiện qua hoạt động, sở thích và quan điểm, và nó gắn liền với nguồn gốc xã hội và nghề nghiệp Các nhà tiếp thị cần hiểu mối liên hệ giữa hàng hóa và lối sống để định vị sản phẩm, đặc biệt trong các lĩnh vực như mỹ phẩm, thời trang và du lịch Cá tính, với những đặc điểm tâm lý riêng biệt, cũng ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp và tiêu dùng của mỗi người.

Hành vi người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố tâm lý như động cơ, nhận thức, niềm tin, thái độ. Động cơ

Hiểu động cơ thúc đẩy của con người là điều quan trọng để nhận diện cách khách hàng hình thành nhu cầu Động cơ được định nghĩa là những nhu cầu trở nên cấp bách, khiến con người phải hành động để thỏa mãn chúng.

Các yếu tố ảnh hưởng của người tiêu dùng tới việc mua sản phẩm Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk

5.2.1 Yếu tố về tâm lý: Động cơ:

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và đời sống người dân được cải thiện, Vinamilk đã cho ra mắt sản phẩm Sữa tươi tiệt trùng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Sản phẩm này không chỉ phục vụ cho trẻ em mà còn cho người lớn và những người đang trong quá trình giảm cân với các loại sữa ít đường và không đường.

Hàng ngày, chúng ta tiếp xúc với hàng trăm quảng cáo, nhưng chỉ một số ít trong đó thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng Điều này đặt ra thách thức cho các nhà marketing, buộc họ phải tạo ra những quảng cáo nổi bật để thu hút sự quan tâm Vinamilk đã áp dụng nhiều chiến lược quảng cáo hiệu quả, như treo băng rôn và biển quảng cáo trên đường phố, cùng với những clip quảng cáo vui nhộn, chẳng hạn như hình ảnh con bò với giai điệu bắt tai, nhằm thu hút sự chú ý của trẻ em và gia đình Các chiến lược này không chỉ đáp ứng nhu cầu thực tế mà còn mang lại hiệu quả tức thì, nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo và phát triển sản phẩm mới, giúp Vinamilk thành công trong việc truyền tải thông tin đến người tiêu dùng.

Vinamilk không ngừng đổi mới với việc ra mắt nhiều sản phẩm đa dạng về hương vị và phong phú về chủng loại Bao bì sản phẩm của Vinamilk được thiết kế đơn giản nhưng hấp dẫn, thu hút sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng.

Xã hội phát triển kéo theo nhận thức và yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về sản phẩm tiêu dùng Để đáp ứng nhu cầu này, Viamilk không ngừng nghiên cứu thị trường sản phẩm "Sữa tươi tiệt trùng" nhằm hiểu rõ mong muốn của khách hàng và phát triển sản phẩm phù hợp Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thường xuyên so sánh với các sản phẩm cùng loại từ đối thủ để nhận diện những điểm yếu và cải thiện kịp thời.

Vinamilk đã xây dựng niềm tin của người tiêu dùng bằng cách cung cấp sản phẩm sữa tươi tiệt trùng chất lượng cao với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk là sản phẩm hảo hạng, giàu Vitamin A, D3 và Selen, giúp tăng cường miễn dịch và sức đề kháng Được sản xuất từ đàn bò khỏe mạnh tại các trang trại đạt tiêu chuẩn quốc tế, sữa được xử lý bằng công nghệ tiệt trùng UHT hiện đại, tiêu diệt vi khuẩn và giữ lại dinh dưỡng tự nhiên mà không cần chất bảo quản, đảm bảo chất lượng thơm ngon trong vòng 6 tháng Hệ thống vắt sữa tự động và quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt giúp Vinamilk duy trì tiêu chuẩn cao Công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, nâng cao uy tín và cạnh tranh trên thị trường.

Giá cả của sữa Vinamilk được khách hàng đánh giá là ổn định, không có biến động lớn trong những năm gần đây Với chính sách giữ nguyên giá và nâng cao chất lượng, Vinamilk vẫn duy trì lợi nhuận và cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp khác Điều này đã giúp Vinamilk tạo ra thị phần tiềm năng lớn, đặc biệt trong phân khúc thị trường sữa tiệt trùng mới tại Việt Nam Chính sách giá thấp nhưng chất lượng cao đã thu hút đông đảo người tiêu dùng Hơn nữa, Vinamilk luôn lắng nghe ý kiến khách hàng về giá cả, đảm bảo mức giá ổn định và phù hợp với khả năng chi tiêu của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua hàng.

Bên cạnh đó Vinamilk còn tổ chức các chương trình từ thiện như

“Quỹ 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam”, “Quỹ sữa vươn cao Việt Nam” hoặc “Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam.

5.2.2 Các yếu tố xã hội

Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên bao gồm: gia đình, bạn bè, , đồng nghiệp,

Vinamilk hướng đến mục tiêu trở thành thương hiệu yêu thích nhất toàn cầu, với cam kết chất lượng và sáng tạo đồng hành cùng sự phát triển Khách hàng là trung tâm trong mọi chiến lược của Vinamilk, và việc đáp ứng nhu cầu của họ là ưu tiên hàng đầu Khi khách hàng hài lòng với một sản phẩm sữa Vinamilk, họ có xu hướng tiếp tục khám phá và sử dụng các sản phẩm khác, từ đó hình thành thói quen mua sắm Niềm tin vào chất lượng sản phẩm sẽ khiến khách hàng giới thiệu Vinamilk đến bạn bè và gia đình, giúp thương hiệu lan tỏa nhanh chóng Điều này không chỉ tạo dựng danh tiếng cho Vinamilk mà còn hình thành một cộng đồng khách hàng trung thành, góp phần vào sự bền vững của doanh nghiệp.

Vinamilk đã ra mắt sản phẩm mới "Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk" nhằm đáp ứng nhu cầu của các bà nội trợ thông thái và khó tính Công ty quảng bá sản phẩm bằng cách cung cấp bằng chứng rõ ràng về quy trình tiệt trùng và bảo quản sữa Nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm, từ đó giúp Vinamilk xây dựng uy tín vững chắc trong lòng người tiêu dùng.

Nhóm tham khảo có ảnh hưởng ít thường xuyên hơn bao gồm các tổ chức như hiệp hội, tôn giáo, công đoàn, và câu lạc bộ thể thao, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng lối sống và quan điểm mới Công ty sữa đã quảng cáo sản phẩm của mình thông qua việc tài trợ cho các hoạt động của những đoàn thể này, đồng thời tham gia các chương trình từ thiện cho trẻ em vùng sâu Những hoạt động xã hội này giúp mở rộng thương hiệu sữa và tạo độ tin cậy cho khách hàng Ảnh hưởng của nhóm xã hội tới hành vi mua hàng thường qua dư luận xã hội, với những ý kiến từ nhóm tham khảo tác động mạnh mẽ đến quyết định cá nhân Công ty đã phát triển các loại sữa phù hợp với mọi lứa tuổi và nhu cầu làm đẹp, chủ yếu tập trung vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn Các hoạt động truyền thông và lấy ý kiến khách hàng là rất quan trọng để quảng bá sản phẩm sữa đến người thân và bạn bè.

Các thành viên trong gia đình đóng vai trò là nhóm tham khảo quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Có thể phân biệt hai loại gia đình trong đời sống người mua: gia đình định hướng, bao gồm bố mẹ của người mua Bố mẹ truyền đạt cho con cái những định hướng về tôn giáo, chính trị, kinh tế, cùng với ý thức về tham vọng cá nhân và lòng tự trọng Dù người mua có thể không còn gần gũi với bố mẹ, nhưng ảnh hưởng của họ đối với hành vi mua sắm vẫn rất mạnh mẽ Tại Việt Nam, tác động của “nề nếp gia phong” đối với hành vi tiêu dùng là rất sâu sắc.

Gia đình là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm hàng ngày, đóng vai trò quan trọng trong tổ chức mua hàng trong xã hội Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vai trò và ảnh hưởng của chồng, vợ và con cái đến quyết định mua sắm các sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng Sự tác động này có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào quốc gia và các tầng lớp xã hội khác nhau.

Các nhà Marketing cần nắm rõ đặc điểm của gia đình để đưa ra quyết định marketing hiệu quả Trong lĩnh vực tiêu thụ sữa, vai trò của người vợ rất quan trọng, đặc biệt khi hai nhóm tiêu dùng chính là trẻ em và người già Điều này dẫn đến mức tiêu thụ sữa cao ở hai đối tượng này so với các nhóm khác Vinamilk liên tục cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhận thức rõ rằng yếu tố gia đình ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng, trong đó phụ nữ thường là người quyết định chọn sữa.

Người tiêu dùng thường lựa chọn sản phẩm một cách cẩn thận, tham khảo từ nhiều nguồn thông tin cả trong và ngoài gia đình Việc định vị sản phẩm trong tâm trí khách hàng là thách thức không chỉ đối với Vinamilk mà còn với nhiều doanh nghiệp khác.

Thu nhập gia đình ảnh hưởng lớn đến sức mua và cơ cấu sản phẩm mà hộ gia đình lựa chọn Mặc dù đời sống người dân Việt Nam đã cải thiện, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn chưa đạt yêu cầu cao Do đó, khi lựa chọn sữa, người tiêu dùng thường cân nhắc đến khả năng tài chính của mình Vinamilk trở thành sự lựa chọn ưu tiên nhờ vào việc cung cấp sản phẩm với giá cả hợp lý, đồng thời chất lượng không thua kém so với sữa nhập khẩu.

Một số chiến lược marketing cho doanh nghiệp để thúc đẩy hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó

Để sản phẩm thành công trên thị trường, các công ty cần xây dựng một chiến lược marketing hiệu quả, phù hợp với tình hình thị trường và đặc điểm của doanh nghiệp.

Vinamilk hiện đã mở rộng mạng lưới lên tới 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc, với doanh thu nội địa chiếm 90% tổng doanh thu, khẳng định vị thế thị trường chính trong chiến lược phát triển của công ty Ngoài ra, Vinamilk cũng tập trung vào các thị trường xuất khẩu như Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sữa đang gia tăng mạnh mẽ, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15.2% Trong khi đó, sữa ngoại nhập từ các thương hiệu như Abbott và Nestlé chiếm khoảng 20% thị phần, chủ yếu là sản phẩm sữa bột.

Thị phần sữa tại Việt Nam có 19% thuộc về hơn 20 công ty nhỏ như Nutifood, Dalat Milk, Ba Vì, cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ với Vinamilk Mặc dù Vinamilk sở hữu thương hiệu mạnh và sản phẩm chất lượng cao, nhưng năng lực marketing của họ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sản phẩm và lực lượng sản xuất hùng hậu Thói quen tiêu dùng sản phẩm sữa và thực phẩm đóng hộp tại Việt Nam còn thấp do điều kiện kinh tế khó khăn, với phần lớn người dân có mức sống dưới trung bình Tuy nhiên, sự gia tăng tiếp cận thông tin qua các phương tiện truyền thông đã tạo ra nhu cầu cao hơn về chăm sóc sức khỏe Do đó, Vinamilk cần tập trung vào quảng cáo nhấn mạnh chất lượng sản phẩm và tác động tích cực đến sức khỏe, đặc biệt là cho trẻ em, những mầm non tương lai của đất nước.

Vinamilk sở hữu tỷ trọng sữa tươi trong sản phẩm rất cao, từ 70% đến 99%, trong khi các đối thủ chỉ đạt khoảng 10% Tuy nhiên, công ty chưa có thông điệp mạnh mẽ nào để khẳng định ưu thế này với người tiêu dùng Để nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm, Vinamilk cần tăng cường quảng cáo, đặc biệt trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe trẻ nhỏ Do đó, việc truyền tải những thông điệp tích cực về lợi ích của sữa tươi và sức khỏe sẽ giúp khách hàng nhận biết và tin tưởng hơn vào sản phẩm của Vinamilk.

Vinamilk hiện đang tập trung chủ yếu vào các hoạt động marketing tại miền Nam, trong khi miền Bắc chưa được đầu tư mạnh, điều này có thể khiến doanh nghiệp mất thị phần vào tay các đối thủ như Dutch Lady và Abbott Để nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm, Vinamilk cần cân đối hoạt động marketing giữa hai vùng miền Khi người tiêu dùng nhận thức rõ về chất lượng sản phẩm, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp cho bản thân và gia đình.

Phiếu bài tập

Phiếu bài tập

Phiếu bài tập

Phiếu bài tập 1

Phiếu bài tập 9.2

Phiếu bài tập 10

Phiếu bài tập 11.1

Phiếu bài tập 11.2

Ngày đăng: 06/01/2022, 21:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

• Bảng hiệu • Trưng bày tại quầy  (POSM) • Tư liệu  nghe nhìn • Biểu  tượng, logo - Tiểu luận kinh tế vĩ mô về doanh nghiệp vinamilk
Bảng hi ệu • Trưng bày tại quầy (POSM) • Tư liệu nghe nhìn • Biểu tượng, logo (Trang 100)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w