ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh và cha mẹ học sinh tại một số trường tiểu học ở thành phố Huế và huyện miền n i Nam Đ ng, tỉnh Th a Thiên Huế.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu t điều tra ban đ u đến đánh giá can thiệp: t 5/2013 đến 5/2015:
Giai đoạn 1 của nghiên cứu diễn ra từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2014, tập trung vào việc triển khai thu thập số liệu trong điều tra cắt ngang Trong thời gian này, nghiên cứu cũng thực hiện các phương pháp bệnh-chứng ghép cặp và nghiên cứu định tính.
- Giai đoạn 2: Triển khai can thiệp, t 5/2014 đến 4/2015.
- Giai đoạn 3: Đánh giá can thiệp, t 4/2015 đến 5/2015.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp lâm sàng và cộng đồng trong việc giảm thiểu tình trạng sâu răng tái phát và sâu răng mới ở học sinh tại một số trường tiểu học ở Thừa Thiên Huế Để thực hiện, nghiên cứu áp dụng thiết kế can thiệp có đối chứng và kết hợp với thiết kế nghiên cứu bệnh-chứng ghép cặp Quá trình lựa chọn học sinh có và không có sâu răng cho nghiên cứu này được thực hiện thông qua một điều tra cắt ngang nhằm phát hiện chính xác tình trạng sức khỏe răng miệng của học sinh.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phát hiện tình trạng sâu răng ở học sinh tiểu học, bao gồm cả những học sinh bị sâu răng và những học sinh không mắc bệnh Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được sử dụng nhằm mục đích xác định các vấn đề răng miệng liên quan đến sâu răng, phục vụ cho các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo, mà không nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mẫu nghiên cứu để ngoại suy ra quần thể như các nghiên cứu trước đây.
Dưới đây là sơ đồ thể hiện mối liên quan giữa ba thiết kế nghiên cứu kết hợp cả định lượng và định tính, cùng với mục đích của từng loại thiết kế nghiên cứu này.
Sơ đồ 2.1 Mối liên quan giữa 3 thiết kế nghiên cứu và mục đích của từng thiết kế
Việc thiết kế nghiên cứu chỉ phỏng vấn các học sinh tiểu học được chọn vào nhóm bệnh chứng giúp giảm khối lượng công việc trong giai đoạn nghiên cứu cắt ngang Đồng thời, điều này nâng cao giá trị khoa học của nghiên cứu, vì kết quả từ nghiên cứu Bệnh – Chứng cho phép kiểm định giả thuyết nghiên cứu một cách chính xác hơn Trong khi đó, kết quả từ nghiên cứu cắt ngang chỉ có khả năng hỗ trợ việc hình thành giả thuyết mà thôi.
Sơ đồ và ph n diễn giải dưới đây tr nh bày chi tiết các bước trong 3 giai đoạn thiết kế nghiên cứu nêu trên.
Giai đoạn 1 của nghiên cứu sử dụng thiết kế điều tra cắt ngang để phát hiện học sinh mắc bệnh sâu răng và không mắc bệnh Mục tiêu là xác định tỷ lệ sâu răng tại các trường học được khảo sát, từ đó lựa chọn đối tượng nghiên cứu cho các nhóm bệnh và không bệnh trong giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2 của nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu bệnh chứng ghép cặp, kết hợp với nghiên cứu định tính Mục tiêu là tập trung vào nhóm học sinh bị sâu răng để thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến tình trạng bệnh.
Can thiệp dự phòng sâu răng
Học sinh tại Trường tiểu học được chọn 1
Học sinh bị sâu răng
Có phơi nhiễm Không phơi nhiễm
Can thiệp dự phòng tái phát sâu răng và sâu răng mới
Nhóm chứng (trước can thiệp) Nhóm can thiệp (trước can thiệp)
Nhóm chứng (trước can thiệp) Học sinh không bị sâu răng
Nhóm can thiệp (trước can thiệp)
Nhóm chứng (sau can thiệp)
Nhóm can thiệp (sau can thiệp)
Can thiệp điều trị sâu răng
Nhóm chứng (sau can thiệp) Nhóm can thiệp (sau can thiệp)
Nhóm Chứng Nghiên cứu Bệnh Chứng ghép cặp nh m chứng được chọn trong số HS kh ng bị sâu răng được phát hiện trong giai đoạn
Sơ đồ 2.2 Ba giai đoạn thiết kế của nghiên cứu: Cắt ngang - Bệnh chứng ghép cặp
- Can thiệp (có kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính)
Các yếu tố được sử dụng để ghép cặp bao gồm tuổi, giới và địa lý của học sinh nhằm loại bỏ các yếu tố nhiễu liên quan Thiết kế nghiên cứu ở giai đoạn này cho phép kiểm định giả thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh sâu răng, từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các giải pháp can thiệp trong giai đoạn tiếp theo.
Trong giai đoạn này, các kỹ thuật nghiên cứu định tính được sử dụng để thảo luận với phụ huynh học sinh và giáo viên về những yếu tố nguy cơ liên quan đến sâu răng Đồng thời, việc đánh giá tính khả thi của các giải pháp can thiệp dự kiến cho giai đoạn tới cũng được thực hiện.
Giai đoạn 3 tập trung vào việc áp dụng thiết kế nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc cho các đối tượng nghiên cứu, nhằm so sánh kết quả với nhóm đối chứng Trong giai đoạn này, hai loại can thiệp sẽ được triển khai để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp can thiệp.
Để đảm bảo tính y đức trong nghiên cứu và đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp mới đối với sâu răng và tái phát sâu răng, tất cả học sinh bị phát hiện sâu răng trong giai đoạn 1 (điều tra cắt ngang) đã được điều trị bằng các biện pháp thích hợp trước khi chuyển sang giai đoạn can thiệp nhằm ngăn ngừa tái phát sâu răng.
Can thiệp dự phòng sâu răng mới và tái phát sâu răng được thực hiện trên cả nhóm học sinh không bị sâu răng và nhóm học sinh đã điều trị sâu răng Các nhóm này được so sánh với nhóm đối chứng để đánh giá hiệu quả Giải pháp can thiệp có thể giống hoặc khác nhau cho từng nhóm học sinh, tùy thuộc vào kết quả nghiên cứu thu được từ giai đoạn 2, trong đó áp dụng phương pháp nghiên cứu bệnh – chứng ghép cặp và định tính.
Bằng cách thiết kế nghiên cứu can thiệp này các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu sau đ được đề cập:
Tỷ lệ sâu răng mới và tái phát ở học sinh đã được điều trị sâu răng sẽ được so sánh sau khi áp dụng các can thiệp khác nhau với nhóm đối chứng, là những học sinh đã được điều trị nhưng không nhận được can thiệp bổ sung.
Hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng ngừa sâu răng trong nhóm học sinh chưa bị sâu răng có sự khác biệt so với nhóm đối chứng và cũng khác biệt so với nhóm học sinh đã bị sâu răng nhưng đã được điều trị trước đó.
Trong thiết kế nghiên cứu ba giai đoạn, đối tượng nghiên cứu của giai đoạn trước sẽ được sử dụng cho giai đoạn tiếp theo Do đó, việc tính toán kích thước mẫu và chọn mẫu của ba giai đoạn này không thể tách rời Kích thước mẫu của giai đoạn trước phải được tính toán đủ không chỉ cho giai đoạn hiện tại mà còn phải đảm bảo đủ cho giai đoạn sau, bao gồm cả kích thước mẫu cho những đối tượng không tham gia nghiên cứu hoặc bỏ cuộc.
Trong nghiên cứu này, quy trình xác định kích thước mẫu bắt đầu bằng việc tính toán cho nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (giai đoạn 3), tiếp theo là nhóm bệnh chứng (giai đoạn 2), và cuối cùng là cơ sở cho điều tra cắt ngang (giai đoạn 1) Tất cả học sinh phát hiện bị sâu răng đã được điều trị trước khi được phân bổ ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, trong khi những học sinh không bị sâu răng cũng được phân bổ ngẫu nhiên vào hai nhóm này Điều này đảm bảo tính chất trong nghiên cứu với hai nhóm nhận can thiệp và hai nhóm đối chứng tương ứng.
PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.4.1 Phân tích số liệu định lƣợng
Sử dụng ph n mềm SPSS 11.5 để phân t ch, xử lý số liệu bao gồm:
2.4.1.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Sử dụng thống kê m tả: t n số, tỷ lệ % cho biến số định t nh; giá trị trung b nh, độ lệch chu n cho biến số định lượng.
- Sử dụng test χ 2 ở mức ý nghĩa α= 0,05, so sánh khác biệt giữa 2 hay nhiều tỷ lệ.
- M h nh hồi qui đa biến logistic được sử dụng để phân t ch mối liên quan giữa các biến độc lập với sâu răng và bệnh RM liên quan.
2.4.1.2 Nghiên cứu Bệnh – Chứng ghép cặp
Trong nghiên cứu bệnh-chứng ghép cặp, việc sử dụng Odds Ratio (OR) cùng với khoảng tin cậy 95% của OR rất quan trọng để xác định mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nguy cơ và tình trạng sâu răng Điều này giúp các nhà nghiên cứu đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ đến sự xuất hiện của bệnh sâu răng.
Sử dụng test χ² của McNemar là cần thiết để kiểm định thống kê trong nghiên cứu Bệnh – Chứng ghép cặp, vì test χ² thông thường của Pearson không phù hợp trong trường hợp này.
- Sử dụng test χ 2 để kiểm định s khác biệt của các biến phụ thuộc trong giai đoạn trước can thiệp.
Mặc dù nhóm can thiệp và nhóm đối chứng được chọn ngẫu nhiên trước can thiệp, nhưng sự khác biệt về giá trị của một số biến số do nhiều yếu tố và yếu tố ngẫu nhiên gây ra đã dẫn đến sự không tương đồng giữa hai nhóm Do đó, chúng tôi đã sử dụng chỉ số hiệu quả để đánh giá hiệu quả của can thiệp, với công thức tính được nêu trong phần 2.3.5.6.
2.4.2 Phân tích số liệu định tính
Thông tin định tính được thu thập thông qua thảo luận nhằm phân tích số liệu định tính Khung lý thuyết phân tích định tính bao gồm các giai đoạn: chuẩn bị và tìm hiểu số liệu thu thập; đối chiếu khung chủ đề và xác định nội dung phân tích; mã hóa thông tin; phân tích và kết nối thông tin theo chủ đề.
KỸ THUẬT KHỐNG CHẾ SAI SỐ
Sai số có thể xuất hiện khi học sinh từ chối tham gia, bỏ cuộc, không hợp tác, hoặc khi cán bộ thu thập dữ liệu không khách quan Để kiểm soát sai số, cần thực hiện các biện pháp hợp lý.
- Đối với sai số ngẫu nhiên: chọn đủ cỡ mẫu và l c mẫu như đ tr nh bày trên
- Đối với sai số hệ thống:
Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời.
Cán bộ khám và phỏng vấn là cán bộ của Khoa Răng Hàm Mặt, Khoa Y tế
Cộng đồng sinh viên Răng Hàm Mặt năm cuối đã được đào tạo kỹ lưỡng và đồng nhất trong việc thu thập dữ liệu Đội ngũ thu thập thông tin không có sự thay đổi.
Số liệu được chu n bị tốt trước khi phân t ch, xếp lớp các dữ liệu.
CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Các trường hợp sâu men mới phát sinh thường khó phát hiện, đặc biệt khi chúng chỉ mới chớm phát triển thành "vùng nâu" Việc xác định liệu tình trạng này có thể hoàn nguyên hay không cũng gặp nhiều khó khăn.
- Khi phỏng vấn tr c tiếp về kiến thức và th c hành thì đối tượng được phỏng vấn c thể cố ý trả lời kh ng đ ng.
- Thời gian nghiên cứu chưa đủ dài.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đ được Hội đồng Khoa học và Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Y Dược, Đạị học Huế th ng qua.
Nghiên cứu đã nhận được sự đồng thuận từ Ban Giám hiệu các trường sau khi giải thích rõ ràng mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu Sự hợp tác và ủng hộ từ phía phụ huynh học sinh là điều quan trọng, và không có sự ép buộc nào trong quá trình này.
- Mọi th ng tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu đều được giữ b mật, chỉ c ng bố dưới h nh thức số liệu.
- Trong quá tr nh nghiên cứu kh ng c bất kỳ một can thiệp nào ảnh hưởng đến sức khỏe của các đối tượng nghiên cứu.
Sau khi đánh giá hiệu quả của can thiệp, chúng tôi sẽ tiến hành tư vấn và tiếp tục hợp tác với nhà trường để áp dụng chương trình can thiệp đa dạng cho tất cả học sinh tiểu học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VỀ GIẢI PHÁP CAN THIỆP VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
Bảng 3.12 Yếu tố về hoàn cảnh gia đình và thói quen ăn uống
Yếu tố nguy cơ liên quan đến hoàn cảnh gia đình và thói quen ăn uống của HS
OR và Khoảng tin cậy 95% p
- HS sinh ra trong gia đ nh c trên 2 con 2,15 (1,12 - 4,16) 0,03
- HS là con thứ (kh ng phải là con đ u l ng) 1,35 (0,81 - 2,24) 0,31
- Kinh tế gia đ nh t trung b nh trở xuống 1,16 (0,63 - 2,14) 0,75
- Mẹ của HS kh ng phải là cán bộ c ng chức 1,05 (0,58 - 1,90) 1,00
- Mẹ HS c tr nh độ học vấn t THCS trở xuống 1,30 (0,76 - 2,25) 0,41
- HS th ch ăn bánh kẹo 2,33 (0,90 - 6,07) 0,12
- HS th ch ăn trái cây 1,14 (0,69 - 1,90) 0,7
- HS th ch uống nước ngọt 1,86 (1,09 - 3,16) 0,03
- HS c th i quen ngậm thức ăn 2,00 (1,05 - 3,80) 0,04
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy:
- Đối tượng thuộc gia đ nh c trên 2 con c nguy cơ mắc bệnh sâu răng gấp
2,15 l n ở gia đ nh dưới 2 con (KTC 95%: 1,12-4,16; p