NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 M ộ t s ố v ấn đề v ề ki ể m soát t ồ n kho
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho là nguồn lực trong kho của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa sẵn có để bán, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất và vật liệu chưa sử dụng Đây được coi là nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hàng tồn kho là tài sản được giữ lại để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh, bao gồm các sản phẩm hoàn thiện, hàng hóa đang trong quá trình sản xuất, và nguyên liệu, vật liệu, công cụ cần thiết cho hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ.
- Hàng hóa mua để bán: hàng hóa tôn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm chở đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã muađang đi đường;
- Chi phí dịch vụ dởdang (Chuẩn mực số 02, Hàng tồn kho, 149/2001/QĐ-BTC Bộ Tài Chính)
Theo Larousse, hàng tồn kho có hai ý nghĩa chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là toàn bộ hàng hóa có mặt trên thị trường hoặc trong cửa hàng.
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các loại hàng hóa, nguyên liệu, sản phẩm trung gian và sản phẩm hoàn thiện mà một doanh nghiệp sở hữu.
Trong một xí nghiệp, định nghĩa đầu tiên đặc biệt liên quan đến các doanh nghiệp phân phối sản phẩm như siêu thị và các công ty bán hàng qua điện thoại hoặc thư tín Những doanh nghiệp này không chỉ đối mặt với các vấn đề quản trị giống như các xí nghiệp khác mà còn có tầm quan trọng đặc biệt trong việc quản lý và phân phối sản phẩm.
- Quan hệ đối với người cung ứng hàng hóa: Xác định phương thức mua hàng, kỳ hạn sản xuất và giao hàng, thương lượng giảm giá (theo số lượng).
Chính sách bán hàng của siêu thị bao gồm việc giảm giá một số phần trăm trong năm, quảng cáo qua catalogue và cam kết giao hàng trong vòng 48 giờ Ngoài ra, siêu thị còn chú trọng đến dịch vụ hậu mãi để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng sau khi mua sắm.
Vấn đề phân phối bao gồm việc bố trí các kho trung chuyển, lựa chọn phương tiện chuyên chở như dịch vụ bưu điện, đường sắt hay đường bộ, và xác định chu trình giao hàng hàng ngày, hàng tuần hoặc theo đơn hàng Định nghĩa này cũng áp dụng cho các xí nghiệp sản xuất và chế biến Theo cuốn "Materials Management" của P Vrat (2014), trong các xí nghiệp này có bốn loại hàng tồn kho chính.
- Hàng tồn kho đầu nguồn, là giao diện giữa người cung ứng và xí nghiệp, gồm nguyên vật liệu, thành phần cung cấp cho dây chuyền sản xuất.
Hàng tồn kho sản phẩm trung gian, hay còn gọi là tồn kho đêm, là các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất và chưa hoàn thành Những sản phẩm này thường được lưu trữ giữa các máy móc hoặc trong các phân xưởng, góp phần vào quy trình sản xuất liên tục Việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho trung gian không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn giảm thiểu chi phí và thời gian chờ đợi.
- Hàng tồn kho cuối nguồn: thành phẩm sẵn sàng chuyển đi, đến với khách hàng hay người đặt hàng.
- Hàng tồn kho của những chi tiết hay phụ tùng thay thế của các máy móc,các dụng cụ hay vật liệu dùng để bảo trì…
Hàng tồn kho được coi là một loại tài sản lưu động trong lĩnh vực tài chính, đóng vai trò quan trọng như một tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Trong quản lý tài chính, việc giữ mức tồn kho thấp và sản xuất linh hoạt là ưu tiên hàng đầu để đáp ứng nhu cầu mà không cần đầu tư quá nhiều vào tồn kho Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xây dựng hệ thống sản xuất linh hoạt, thiết lập mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để đặt hàng nhanh chóng với quy mô nhỏ Ngược lại, các nhà quản lý sản xuất thường ưu tiên thời gian vận hành dài để tối ưu hóa hiệu suất máy móc và lao động, cho rằng việc sản xuất quy mô lớn có thể bù đắp cho lãng phí do tồn kho cao Mặc dù cả hai bên đều có mục tiêu giảm chi phí liên quan đến tồn kho, nhưng quan điểm về vấn đề này có thể khác nhau Do đó, việc xác định lượng tồn kho hợp lý cần được xem xét một cách toàn diện trong các điều kiện cụ thể.
1.1.1.2 Đặcđiểm của các loại hàng tồn kho
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu, là yếu tố thiết yếu Việc quản lý hiệu quả các khâu mua sắm, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu không chỉ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dòng trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp rất đa dạng và mỗi loại đều có công dụng riêng Để quản lý và hạch toán hiệu quả, doanh nghiệp cần phân loại nguyên vật liệu một cách hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Trong quản lý và hạch toán tại doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường được phân loại dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất – kinh doanh Theo tiêu chí này, nguyên vật liệu được chia thành nhiều loại khác nhau.
Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC) là những thành phần cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong quá trình gia công chế biến sản phẩm Chúng bao gồm các đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, và sau khi trải qua quy trình chế biến, chúng sẽ tạo thành hình thái vật chất của sản phẩm cuối cùng.
Vật liệu phụ là những thành phần hỗ trợ trong quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp kết hợp với nguyên vật liệu chính để cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm Chúng cũng được sử dụng để đảm bảo công cụ lao động hoạt động hiệu quả và đáp ứng các nhu cầu kỹ thuật cũng như quản lý.
Nhiên liệu là các nguồn tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng và dầu Trong các doanh nghiệp, nhiên liệu được coi là một loại vật liệu phụ nhưng lại có vai trò quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân Việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu yêu cầu kỹ thuật quản lý khác biệt so với các loại vật liệu phụ thông thường.
Hàng tồn kho sản phẩm trung gian: Bán thành phẩm
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ TỒN KHO VÀỨNG DỤNG LEAN TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TỒN KHO TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ
VÀ ỨNG DỤNG LEAN TRONGĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢQUẢN
LÝ TỒN KHO TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ
2.1 Tổng quan về công ty Scavi Huế
2.1.1 Gi ớ i thi ệ u v ề công ty Scavi Hu ế
Các thông tin cơ bản:
Tên doanh nghiệp: Công ty Scavi Huế
Tên giao dịch: Scavi Hue Company
Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi đăng ký quản lý, tọa lạc tại Khu công nghiệp Phong Điền, Thị trấn Phong Điền, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế Để liên hệ, vui lòng gọi số điện thoại 2343751751.
Fax: 2343751761 Đại diện pháp luật: Trần Thị Mộc Lan Địa chỉ người ĐDPL: 649/36/16 Điện Biên Phủ- Phường 25 – Quận Bình Thạnh – TP Hồ Chí Minh
Giám đốc: Trần Văn Mỹ
Ngày bắt đầu hoạt động 01/11/2006
NNKD chính: Sản xuất hàng may sẵn
TK ngân hàng: Mã số thuế: 3300382362
Tên giao dịch: SCAVI HUE COMPANY
Số tài khoản: 0161000437721Tên ngân hàng: NH TMCP Ngoại Thương VN CN Huế.
Hình 2.1: Logo c ủa Công ty Scavi
2.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty Scavi Hu ế
Công ty Scavi Huế là công ty con của Tập đoàn Corele Internetional Pháp, một trong topđầu của châu Âu trong nghành kỹ nghệ trang phục nội y
Trụ sở chính của Tập đoàn Corele International nằm tại số 4, đường Pierre Brossolette, 95270 Asnieres sur Oise, Pháp Được thành lập từ năm 1988, tập đoàn hiện có 11.000 thành viên đến từ nhiều quốc tịch như Pháp, Việt Nam, Anh, Mỹ, Trung Quốc, Philippines và Lào, hoạt động tại Pháp, Châu Âu, Hoa Kỳ và Việt Nam, Châu Á Mục tiêu của tập đoàn là xây dựng vị thế tham khảo trong ngành công nghiệp nội y toàn cầu vào năm 2022.
- Tăng trưởng bình quân của nhóm là 25% trong suốt lịch sửphát triển.
- Tốc độ tăng trưởng ngàng càng gia tăng.
Vị trí then chốt của Việt Nam hiện nay: Scavi-100% công ty con của Corele International tại Việt Nam:
- Cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tiên-FDI đầu tiên cấp năm 1988
- Nhóm lớn nhất trong Outsoursing (gia công) nội y ngành công nghiệp dịch vụ toàn cầu.
- Tập đoàn có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất trong lĩnh vực thời trang/ dệt may Nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam.
Thương hiệu của Corele International:
- Thương hiệu pháp sang trọng trên thị trường Nhật bản trong suốt 60 năm.
- Công ty Corele V – công ty con của Corele International –đứng đầu thị trường Việt Nam năm 2017 với 3 thương hiệu: Corele V., Marguerite, Malefix.
Tổchức tập đoàn Corele international:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tập đo àn Corele international
(Nguồn: Thông tin website Scavi) Tập đoàn Corele International có 2 mãng lớn:
- Công ty Corele V thực hiện kinh doanh sản phẩm của Corele với 3 thương hiệu là Corele V., Marguerite, Malefix.
Tập đoàn Scavi chuyên sản xuất và gia công cho các thương hiệu nội y lớn, với Scavi Châu Âu là trung tâm quản lý, bao gồm 30 chuyên gia phụ trách thiết kế, mô hình hóa và cung cấp dịch vụ thương mại cao cấp Đồng thời, nhóm Scavi Châu Á với 5 nhà máy là nơi sản xuất hàng hóa chất lượng cho tập đoàn.
Tiên phong trong việc xây dựng chuỗi cungứng quốc tế tại Việt Nam, sử dụng 60% nguyên liệu có nguồn gốc từ Việt Nam –đặt mục tiêu đạt 100% năm 2020.
Tiên phong trong trách nhiệm xã hội:
- Giáo dục mẫu giáo cho con các thành viên của tập đoàn theo phương pháp
- Nhàở xã hộiưu tiên người thu nhập thấp: miễn phí chổ ở cho người lao động, nhàở cho thuê-sở hữu thực tế sau vài năm thanh toán tiền thuê.
Giá trị của nhóm Scavi
- Tiên phong, độc lập, tiên phong quyến rũ = không có khuôn mẫu = một cách khéo léo:
Giấy phép đầu tư nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam được cấp vào năm 1988, đánh dấu sự kiện quan trọng khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu mở cửa Dự án này có vốn đầu tư ban đầu là 20.000 USD từ công ty mẹ Corele International.
+ Nhóm của Pháp tập hợp thành viên đông nhất Việt Nam – 11000 người Top 10 trong ngành công nghiệp gia công đồ nội y toàn cầu
+ Công ty nước ngoài đầu tiên đầu tư vào ngành đồ nội y Lào năm 2003
+ Công ty đầu tiên trong ngành đồ nội y toàn cầu đầu tư vào Huế năm
2005 Hiện nay Scavi huế có 6000 thành viên, 100% hội đồng quản trịnguồn gốc Huế
+ Trong suốt 29 năm kể từ ngày thành lập, công ty luôn tập trung vào dịch vụ gia công đồ nội y thay vì theođuổi xu hướng đầu tư ngăn hạn.
Trách nhiệm chia sẻ giữa các thành viên trong Scavi là rất quan trọng, vì ở đây không tồn tại ranh giới giữa chủ lao động và nhân viên; tất cả đều là những thành viên trên cùng một thuyền, bao gồm cả ban quản lý.
+ Chính sách huy động vốn duy nhất của nó:
Các thành viên chủ chốt của Scavi, cùng với các đồng nghiệp và đồng tác giả, đã chuyển miễn phí một số lượng đáng kể hàng hóa cho các thành viên xứng đáng, bao gồm cả các công nhân tại Việt Nam.
Các giá trị cốt lõi yêu cầu sự tự đặt ra tiêu chuẩn cao và cam kết từ mỗi thành viên Việc thực hiện những giá trị này thông qua các mục tiêu đã đạt được sẽ dẫn đến sự chia sẻ và kết nối thực sự trong cộng đồng.
Dựa vào đó, một kế hoạch minh bạch để chuyển giao có tổ chức và có hệ thống các cơ quan quản lý của Tập đoàn được thành lập.
Trách nhiệm chia sẻ với các đối tác, bao gồm khách hàng từ thương hiệu, nhà bán lẻ đến người tiêu dùng cuối, cũng như các nhà cung cấp nguyên liệu, là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ bền vững và hiệu quả.
+ Phương châm sáng tạo: "Tri-win" = không chỉ thắng-thắng mà thắng (khách hàng) - giành chiến thắng (Scavi) -win (nhà cung cấp);
Phương châm này khuyến khích các đối tác và thành viên nội bộ tham gia tích cực và kiên trì, nhằm đạt được thành công chung và chia sẻ thành quả.
Trách nhiệm (= Chia sẻ) đối với cộng đồng:
+ Kết nối dài hạn vàổn định với hệ thống đào tạo tại các khu vực mà Scavi, chủ yếu ở Việt Nam, cho mọi chức năng trong Nhóm:
Tập đoàn chú trọng vào giáo dục từ mẫu giáo đến đại học và dạy nghề, đồng thời khuyến khích học tập suốt đời Ngoài ra, việc rèn luyện thể dục thể thao cũng được xem là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục của Tập đoàn.
Đào tạo liên tục suốt đời là một phần quan trọng trong hệ thống tổ chức của Tập đoàn, bao gồm Đào tạo Truyền thông Anh ngữ (ECT) và các chương trình đào tạo liên tục về giá trị doanh nghiệp, được thể hiện qua Chính sách Huy động của một Thành viên.
=> Tập đoàn là một môi trường đào tạođộc quyền được hệ sinh thái công nhận.
Trách nhiệm đối với môi trường:
+ Tái sử dụng tối đa.
+ Sạch và xanhở cả khu vực chuyên nghiệp và khu dân cư.
+ Kiểm toán Môi trường tại các nhà cung cấp nguyên liệu.
+ Tôn trọng về sinh thái: Giấy chứng nhận Oeko-tex trong tất cả các nhà cung cấp nguyên liệu.
Sự đa dạng của hai giá trị chính trên: Tự do và Trách nhiệm được kết nối thông qua giá trị phối hợp chính: "Break the walls".
+ "Tách các bức tường" trong tâm trí của mình: dẫn đến sự tự do, độc lập, sáng tạo, tư duy đột phá.
Tách bỏ rào cản giữa bản thân và người khác trong cộng đồng là cách tiếp cận hiệu quả để hiểu và chấp nhận sự khác biệt Điều này không chỉ giúp cải thiện mối quan hệ cá nhân mà còn khuyến khích chúng ta chăm sóc và xem xét cộng đồng nơi mình sinh sống.
+ Thái độ và hành vi trên được tạo ra từ sự toàn tâm toàn ý.
Scavi chuyên sản xuất cho các thương hiệu thời trang lớn, chủ yếu phục vụ thị trường châu Âu với tỷ lệ 60% Ngoài ra, công ty cũng cung cấp 30% sản phẩm cho thị trường Bắc Mỹ và 10% cho thị trường châu Á.
Thành lập và phát triển của Scavi Huế
Tháng 11 năm 2006, Công ty Scavi Huếbắt đầu hoạt động với quy mô 35 chuyền may giải quyết việc làm cho 1500 lao động Đến 2015, Scavi Huế trở thành doanh nghiệp tiêu biểu tạo công ăn việc làmổn định cho nhiều lao động địa phương, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Công ty đã duy trì tốc độ tăng trưởng vượt 20%, với doanh thu năm 2015 đạt 60 triệu USD, tăng 24% so với năm 2014 Đồng thời, công ty cũng tạo ra việc làm cho hơn 4.200 lao động trong tỉnh.
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TỒN KHO CỦA CÔNG TY SCAVI HUẾ
3.1.Định hướng phát triển của Công ty Scavi Huế
Chiến lược phát triển bền vững của Tập đoàn đã giúp Scavi trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực gia công trọn gói Scavi Huế được định hướng trở thành trục công nghiệp cao cấp và là điểm nhấn quan trọng của Tập đoàn Do đó, Scavi Huế liên tục mở rộng và nâng cao giá trị của mình.
- Scavi Huếsẽ không ngừng mở rộng và nâng cao số thành viên trong tập toàn.
Nhà máy Scavi Huế đang mở rộng quy mô theo mục tiêu chung của Tập đoàn Scavi, với kế hoạch xây dựng Trung tâm Quản lý & Công nghiệp liên hoàn tại miền Trung Trung tâm này sẽ phục vụ chủ yếu cho thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Scavi Huế đang hợp tác với các công ty cung cấp nguyên liệu phẩm (NPL) hàng đầu tại Châu Á để thu hút đầu tư vào Huế và phát triển một cụm công nghiệp liên hoàn cao Nhằm đạt được mục tiêu này, nhiều đối tác của Scavi đã đầu tư xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Phong Điền Hơn nữa, Scavi Huế hướng đến việc cung cấp 100% nguyên liệu từ nguồn trong nước.
Với mục tiêu vươn tới vị thế hàng đầu thế giới trong ngành nghề vào năm 2017, tập đoàn đang đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ tại Scavi Huế.
Công ty đang mở rộng và hướng đến việc chiếm lĩnh thị trường Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ Để thực hiện những mục tiêu chiến lược này, việc xây dựng các định hướng vi mô là vô cùng cần thiết.
- Luôn thực hiện tốt các đơn hàng cho khách hàng, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, giảm tỷ lệ lỗi hỏng trong các đơn hàng.
Quản lý hiệu quả trong sản xuất giúp giảm lãng phí, từ đó tăng lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm chi phí, thay vì chỉ tập trung vào việc tăng doanh thu mà không có cơ sở vật chất đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu.
Tập đoàn Scavi cam kết hoàn thiện chính sách chia sẻ lợi ích cho các thành viên bằng cách triển khai chính sách nhà ở hỗ trợ cho người lao động có thu nhập thấp và cung cấp chương trình giáo dục tiểu học chất lượng cao cho con em của cán bộ.
Scavi Huế cam kết chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Hằng năm, công ty dành một khoản ngân sách lớn để trao học bổng cho học sinh, sinh viên trong tỉnh Để đạt được các mục tiêu lớn của tập đoàn, Scavi Huế không ngừng nỗ lực hoàn thiện hệ thống sản xuất và nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tồn kho
Qua các đánh giá Lean có thể thấy rằng còn nhiều lãng phí trong kho mà công ty cần phải khắc phụ Cụ thể cần tiến hành:
Thứ nhất, có sự phối hợp chặt chẽcủa các bộ phận để xem xét tồn kho một cách toàn diện hơn.
- Cần có sựphối hợp cụ thể nhất từbộ phận kho với bộ phận thương mại:
Bộ phận thương mại cần cân đối lượng hàng nhập kho hợp lý và xem xét chính sách nhập kho cùng tình hình tồn kho từ bộ phận kho Điều này giúp đảm bảo lượng hàng nhập phù hợp với sức chứa và kế hoạch nhập, tạo điều kiện cho bộ phận kho sắp xếp vị trí lưu trữ nguyên liệu sản xuất (NPL) một cách hiệu quả Đồng thời, bộ phận kho cũng cần rà soát lượng NPL tồn ngoài sản xuất để thông báo cho bộ phận thương mại, từ đó có kế hoạch sản xuất hoặc thanh lý phù hợp, nhằm tránh tình trạng tồn kho lâu năm gây tăng chi phí và chiếm dụng vốn.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc xuất nhập nguyên liệu, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa kho và bộ phận kế hoạch Bộ phận kế hoạch cần nắm rõ tình hình công suất hoạt động và năng lực của kho, nhằm tránh tình trạng lẫn lộn các phiếu lĩnh vật tư, từ đó giảm thiểu khó khăn trong công tác xuất phiếu xuất kho.
Để đảm bảo quy trình nhanh chóng và hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa kho và bộ phận giám định Kho phải nhanh chóng thông báo cho bộ phận giám định về thông tin và vị trí lô hàng cần giám định Ngược lại, bộ phận giám định cũng cần thông tin kịp thời đến kho khi lô hàng đã hoàn thành giám định để tiến hành nhập kho.
- Ngoài ra cần phối hợp giữa kho và các bộ phận khác như xưởng cắt, bảo vệ để quy trìnhđược đảm bảo và nhanh chóng.
Thứhai, xem xét xử lý các vấn đề còn tồn đọng gây lãng phí Cụ thể có thể tiến hành như sau:
Để giảm lượng hàng tồn kho, cần chú ý đến việc NPL nhập về kho trên 3 tháng chiếm tỷ lệ lớn và chưa được đưa vào sản xuất Đồng thời, nguyên phụ liệu tồn lâu năm nằm ngoài sản xuất vẫn chiếm diện tích đáng kể trong kho.
- Cần có sự phân lô khi hàng nhập về, vào thẻ kho ngay khi xuất và rà soát thường xuyên NPL, thành phẩm mà mỗi nhân viên kiểm soát
Lượng hàng tồn kho tại các bộ phận đang ở mức cao, với nguyên liệu sản xuất (NPL) chủ yếu nằm ở khâu giám định, xưởng cắt và giữa các chuyền của nhân viên Tình trạng này chiếm đến 43% tổng lượng tồn kho, gây ra hiện tượng “thắt cổ chai” và làm chậm quá trình sản xuất.
Tình hình lao động hiện nay cần được cải thiện, vì sự thiếu tỉ mỉ trong công việc thường dẫn đến tình trạng mất hàng Do đó, công ty cần chú trọng hơn đến đời sống và quyền lợi của người lao động, nhằm giảm thiểu tình trạng nghỉ việc đột ngột không bàn giao, gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp.
Hệ thống kho bãi hiện tại mặc dù rộng lớn nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu lưu trữ nguyên liệu nhập kho (NPL) Cần rà soát và điều chỉnh chính sách nhập kho để đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả Tránh tình trạng NPL phải để tạm trên các đường luồn do không có vị trí lưu trữ phù hợp.