TÓM TẮTCông ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng.. Những năm qua
GIỚI THIỆU
PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TY
- Thương hiệu bóng đèn và phích nước Rạng Đông rất có uy tín với người tiêu dùng cả nước, có bề dày họat động từ năm 1961 đến nay.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là xu hướng
- Tốc độ đô thị hóa cao, đạt 3,4%/ năm
- Nhà cung cấp thiết bị, công nghệ có trình độ tiên tiến trên thế giới
Công ty Rạng Đông sở hữu một mạng lưới phân phối phát triển mạnh mẽ, kết hợp với dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ Công ty luôn chú trọng đầu tư và nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Hoạch địch chiến lược chức năng còn chưa tốt
- Hoạt động Marketing chưa hiệu quả do xây dựng chiến lược Marketing dài hạn.
- Nghiên cứu thị trường hạn chế và tính chủ quan nhiều
- Kênh phân phối chưa bao phủ thị trường ,cán bộ thiếu kinh nghiệm
- Sản phẩm chiếu sáng tăng lên và là một sản phẩm thiết yếu trong đời sống sản xuất
- Lợi nhuận sau thuế sau các năm cũng sẽ được tăng thêm do công ty được miễn thuế thu nhập sau khi lên sàn giao dịch
Mặc dù thị trường bóng đèn tròn đang thu hẹp, nhưng bóng đèn huỳnh quang compact lại thể hiện tiềm năng lớn nhờ vào khả năng tiết kiệm năng lượng Bên cạnh đó, thị trường sản phẩm cao cấp cũng hứa hẹn phát triển mạnh mẽ khi thu nhập và mức sống của người tiêu dùng ngày càng tăng cao.
Tập hợp các chuyên gia hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực chiếu sáng, nhóm nghiên cứu tập trung vào việc phát triển sản phẩm LED Mục tiêu chính là cung cấp cho xã hội những sản phẩm chiếu sáng LED chất lượng và đáng tin cậy.
Cạnh tranh ngành mãnh liệt với sự tham gia của rất nhiều các nhà sản xuất trong nước và quốc tế
Đột phá khâu marketing và truyền thông tích hợp truyền thống và hiện đại trên nền I4.0
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với tư duy toàn cầu, thị trường toàn cầu, và sự cạnh tranh từ các đối thủ quốc tế Do đó, để thành công, mô hình quản trị cần được nâng cao để phù hợp với chuỗi giá trị toàn cầu.
Năm 2021, Công ty đặt mục tiêu tăng trưởng 28% và để đạt được điều này, bên cạnh việc mở rộng thị trường, Công ty đã áp dụng công cụ quản trị mới là OKRs.
Thúc đẩy nhanh chiến lược chuyển đổi số năm 2020-2025 tầm nhìn 2030 hướng tới xây dựng nền sản xuất thông minh , một nền quản trị tiên tiến trên nền tảng
TỔNG QUAN VỀỀ̀ CÔNG TY
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Ðông được thành lập năm 1961với tên gọi ban đầu là Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Ðông
Tháng 6/1994 được đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Ðông.
Ngày 30/3/2004 công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông chính thức chuyển thành CTCP vào tháng 7/2004 và đổi tên là CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
- Tên đầy đủủ̉ : Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
- Địa chỉ trụ sở chíí́nh : Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận
Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Email : ralaco@rangdong.com.vn
- Đại diện theo pháí́p luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám đốc
- NgàỀ̀nh nghề kinh doanh : Hoạt động chính là :
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinhh và các loại phịc nước;
Dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
Xuất nhập khẩu trực tiếp;
Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình )
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Phân tíí́ch Bảng cân đối kế toáí́n
Rạng Đông, với tư cách là doanh nghiệp sản xuất, có đến 75% tài sản hình thành từ nợ phải trả Đến năm 2020, tổng nợ phải trả đạt 2.947 tỷ đồng, tăng 35% so với đầu kỳ, trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn, chủ yếu là nợ vay với 1.845 tỷ đồng, chiếm 62,6% tổng nợ Điều này cho thấy gần một nửa tổng tài sản của Rạng Đông được tài trợ thông qua nợ vay.
Trong những năm qua, Rạng Đông đã liên tục gia tăng vay nợ, với số tiền vay lần lượt là 1.247 tỷ đồng vào năm 2018, 1.391 tỷ đồng vào năm 2019 và đột ngột tăng lên 1.845 tỷ đồng vào năm 2020, ghi nhận mức tăng 32,5% so với năm trước.
Hệ số nợ vay/vốn chủ sở hữu cũng vì thế mà thành hình sóng: 1,66 lần (2018) và 1,7 lần (2020).
Rạng Đông đang chịu sự phụ thuộc lớn vào vốn vay, điều này thể hiện rõ qua dòng tiền tài chính khi số tiền thu từ vay mượn và chi trả nợ gốc trong những năm qua luôn dao động từ 2.600 đến 2.900 tỷ đồng.
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III Các khoản 842.274.900.343 30.74 1.217.593.613.617 phải thu ngắn hạn
V Tài sản ngắn 16.244.631.771 0.59 8.034.151.178 hạn khác
I.Các khoản 1.129.220.916 0.04 1.276.562.916 phải thu dài hạn
II.Tài sản cố 308.518.281.271 11.26 292.546.352.282 định
III.Tải sản 28.258.967 0.00 102.610.017 dở dang dài hạn
IV.Đầu tư tài chính dài hạn
V.Tài sản dài 1.721.989.614 0.06 3.840.208.450 hạn khác
( Nguồn : Báo cáo cân đôi kế toán CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng đông 2018,2019,2020)
Theo bảng 2.1, tổng tài sản (TTS) đã tăng nhẹ vào năm 2019 với mức tăng 274.922.868.021 đồng, tương đương 10,03%, đạt tổng số 3.041.716.628.32 đồng Tuy nhiên, từ năm 2019 đến 2020, TTS đã tăng vượt trội với tỷ lệ 33,55%, tương ứng với mức tăng 1.011.295.043.432 đồng so với năm 2019 Nguyên nhân của sự gia tăng TTS trong giai đoạn 2018 - 2020 sẽ được phân tích cụ thể trong các phần tiếp theo.
Tài sản ngắn hạn của công ty đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm, với giá trị năm 2018 đạt 2,428,396,010,107 đồng (88,63%), năm 2019 là 2,716,950,894,637 đồng (90,12%) và năm 2020 là 3,731,062,011,987 đồng (92,67%) Sự tăng trưởng từ năm 2018 đến 2019 là 288,554,884,530 đồng, tương đương 11,88%, nhưng năm 2020 chứng kiến sự bứt phá mạnh mẽ với tỷ trọng tài sản ngắn hạn đạt 92,67% Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu biến động lớn nhất, từ 842,274,900,343 đồng (30,74%) năm 2018, lên 1,217,593,613,617 đồng (40,39%) năm 2019, và đạt 2,090,528,164,173 đồng (51,93%) năm 2020.
Năm 2019, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 872,934,550,556 đồng, tương đương với tỷ trọng 71,69%, cho thấy nỗ lực duy trì mối quan hệ khách hàng của công ty, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro về khả năng thu hồi công nợ và tình trạng chiếm dụng vốn Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn chiếm một phần đáng kể trong tổng tài sản Ngược lại, hàng tồn kho của công ty đã giảm, từ 994,084,701,505 đồng (36,28% tổng tài sản) năm 2018 xuống còn 656,755,318,526 đồng vào năm 2020.
So sánh giữa năm 2019 và 2020, tỷ trọng hàng tồn kho giảm từ 27.66% xuống còn 16.31%, cho thấy nhu cầu sử dụng của khách hàng tăng cao Sự giảm này đồng thời cũng phản ánh sự giảm sút của các khoản tài sản ngắn hạn khác, với tỷ trọng giảm mạnh từ 0.59% năm 2018 xuống chỉ còn 0.11% vào năm 2020.
Công ty ghi nhận sự biến động trong tỷ trọng tài sản dài hạn, chủ yếu do sự gia tăng của tài sản dở dang dài hạn trong năm 2020 so với năm trước.
2019 tăng 291.524.838 đồng, tương đương 284.11% và năm 2019 so với năm
Từ năm 2018 đến 2020, tài sản cố định đã có sự biến động rõ rệt, với tỷ trọng giảm từ 11.26% xuống còn 7.22% Cụ thể, giá trị tài sản cố định giảm 2.011.137.587 đồng trong năm 2020 so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 0.69% Ngoài ra, giá trị tài sản dài hạn khác cũng giảm, dẫn đến tổng tài sản giảm 1.004.119.169 đồng, chiếm tỷ trọng 26.15%.
Trong ba năm qua, tổng tài sản đã có sự biến động nhẹ, tăng vào năm 2018 so với năm 2019, nhưng giảm vào năm 2020 do ảnh hưởng của thị trường và dịch bệnh COVID-19 Mặc dù vậy, tổng tài sản vẫn ghi nhận mức tăng trưởng với tỷ trọng đạt 33,55%.
Phân tíí́ch kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh củủ̉a CTCP Bóng đèn phíí́ch nước Rạng Đông giải đoạn 2018- 2020
5,000,000,000,000 Đơn vị: Đồng Bảng 2.2 :Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Từ biểu đồ 2.1, giai đoạn 2018 - 2020 cho thấy xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, phản ánh sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh Nguyên nhân cụ thể dẫn đến sự gia tăng này sẽ được phân tích chi tiết trong các phần tiếp theo.
1 Doanh thu báí́n hàỀ̀ng vàỀ̀ cung cấp dịch 3.637.105.279.406 100.44 4.266.942.499.265 vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 15.841.495.215 0.44
3.Doanh thu thuần về báí́n hàỀ̀ng vàỀ̀ cung
5 Lợi nhuận gộp về báí́n hàỀ̀ng vàỀ̀ cung
6.Doanh thu hoạt động tài chính 8.933.802.322 0.25
- Trong đó : Chi phí lãi vay 60.513.266.030 1.67
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 116.423.158.830 3.21 112.147.823.039
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 233.330.205.838 6.44 360.507.164.732
14 Tổn lợi nhuận kế toáí́n trước thuế 259.179.173.313 7.16
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 54.851.917.941 1.51
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 204.327.255.372 5.64
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 17.768 0
19 Lãi suy giảm trên cổ phiếu 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông năm 2018,2019,2020)
Dựa vào bảng PTHĐKD của công ty ta thấy: Doanh thu thuần năm
Từ năm 2018 đến năm 2019, doanh thu của công ty tăng 634.496.064.993 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,52% Tiếp theo, từ năm 2019 đến năm 2020, doanh thu tiếp tục tăng 666.687.225.835 đồng, với tỷ lệ tăng 15,67% Mặc dù mức tăng không quá lớn, nhưng đây vẫn là một kết quả đáng ghi nhận trong bối cảnh kinh tế trong nước và toàn cầu đang trên đà phát triển.
Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả chi phí đầu vào của công ty, do đó, nó ảnh hưởng đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm.
Giá vốn hàng bán trong năm 2019 đã tăng lên 331.785.535.552 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,59% So với năm 2020, giá vốn tiếp tục tăng lên 448.089.052.790 đồng, với tỷ lệ tăng 15,11% Sự gia tăng này chủ yếu do hoạt động sản xuất mở rộng, dẫn đến tăng chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2018 so với năm 2019 tăng nhẹ 128.067.276 đồng tức là tăng 1,43% Nhưng đến năm 2019 so với năm
Năm 2020, hoạt động tài chính của công ty ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với doanh thu đạt 2.068.272.927 đồng, tương đương 22,82% Hoạt động này không chỉ góp phần tăng lợi nhuận cho công ty mà còn tạo ra nguồn thu ổn định từ việc chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ và mua hàng hóa dịch vụ bằng ngoại tệ Bên cạnh đó, công ty cũng thu được lợi nhuận từ chiết khấu thanh toán, lãi suất từ tiền gửi ngân hàng và lãi suất từ khách hàng.
Chi phí tài chính của công ty đã tăng 3.501.286.745 đồng, tương ứng với 4,85% trong giai đoạn 2018-2019, nhưng giảm mạnh 13.219.981.321 đồng từ năm 2019 đến 2020 Trong đó, lãi vay tăng 12.960.654.569 đồng trong giai đoạn 2018-2019, nhưng lại giảm 14.137.960.938 đồng trong giai đoạn 2019-2020 Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có thể đang gặp khó khăn và bất lợi.
Chi phí bán hàng của doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, với mức tăng khoảng 176.435.656.869 đồng (30,6%) vào năm 2019 so với năm 2018 và tiếp tục tăng 86.273.056.549 đồng (11,5%) vào năm 2020 so với năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy công ty đã có những đầu tư hợp lý vào quảng cáo, tiếp thị và dịch vụ, từ đó thúc đẩy gia tăng đơn đặt hàng Do đó, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy các yếu tố này để đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 giảm 4.275.335.791 đồng so với năm 2018, nhưng đã tăng mạnh lên 72.467.109.011 đồng vào năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy công ty đã trải qua giai đoạn khó khăn nhưng đã phục hồi và phát triển, mở rộng quy mô doanh nghiệp, dẫn đến tăng chi phí quản lý, chi phí phụ tùng sửa chữa, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi cho quan hệ khách hàng.
Tuy việc đầu tư thêm vào các chi phí trên nhưng lợi nhuận của Công ty vẫn tăng qua các năm, biểu hiện là:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2019 tăng thêm 127.176.958.894 đồng so với năm 2018 ứng với tỷ lệ tăng là 54,51%, năm 2020 tăng thêm 75.146.291.733 đồng so với năm
2019 ứng với tỷ lệ tăng là 20,84% Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty.
Lợi nhuận trước thuế của công ty phản ánh tổng lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh So với năm 2018, tổng thu nhập chịu thuế năm 2019 đã giảm 97.630.014.291 đồng, nhưng đến năm 2020, con số này đã tăng thêm 262.338.990.797 đồng so với năm trước, cho thấy tình hình kinh tế của công ty đang dần ổn định và sản xuất được đẩy mạnh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất áp dụng Trong năm 2019, thuế thu nhập doanh nghiệp đã giảm 18.473.161.650 đồng so với năm 2018, nhưng đến năm 2020, con số này đã tăng mạnh lên 51.427.114.644 đồng so với năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh cao, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp là chặt chẽ, trong đó Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, đồng thời doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2019, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so với năm 2018, chỉ đạt 79.156.852.641 đồng Tuy nhiên, vào năm 2020, lợi nhuận đã tăng trưởng đáng kể lên 210.911.876.153 đồng, tương ứng với mức tăng 168,50% so với năm trước Điều này cho thấy sau những khó khăn, công ty đã cải thiện hiệu quả bán hàng, với lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
Bảng 2.1: Cấu phần doanh thu thuần qua các năm của Công ty cồ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
5, Chi phí quản lý Để hiểu nguyên nhân lợi nhuận tăng qua các năm, ta thực hiện công thức sau:
Lợi nhuận = (Doanh thu thuần - Lợi nhuận gộp) - Chi phíí́ báí́n hàỀ̀ng - Chi phíí́ quản lý
Từ công thức trên ta có thể tính được rằng năm 2018 so với năm
Năm 2019, công ty đạt lợi nhuận 159.625.214.474 đồng, trong đó hoạt động gọi vốn đóng góp 52,3% với 331.785.535.552 đồng Mặc dù chi phí bán hàng chiếm 27,8% tổng chi phí, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận thuần, có thể do công ty đã thuê thêm nhân viên để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Đến năm 2020, lợi nhuận đã tăng lên 289.348.887.230 đồng, tương tự như các năm 2018 và 2019 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ hoạt động gọi vốn, chiếm 67% tổng doanh thu thuần Mặc dù vậy, chi phí bán hàng đã giảm, góp phần vào sự cải thiện lợi nhuận.
21 tỷ trọng 12,94% nhưng chi phí quản lý lại tăng chiếm tỷ trọng 10,88%.
Dù vậy cũng không quá ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Kết luận, lợi nhuận của công ty tăng trưởng chủ yếu nhờ vào hoạt động kinh doanh hiệu quả, cùng với việc tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý, giúp tối ưu hóa lợi nhuận.
Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy công ty có tình hình làm ăn khả quan, với sự tăng trưởng liên tục qua từng năm Mặc dù gặp một số khó khăn, công ty đã vượt qua và duy trì hoạt động hiệu quả Nếu tiếp tục phát huy những điểm mạnh này, cơ hội phát triển trong tương lai sẽ rất rộng mở.
Phân tíí́ch chỉ tiêu tàỀ̀i chíí́nh
3.1 Nhóm hệ số khả năng thanh khoản
Bảng 2.3 : Nhóm hệ số khả năng thanh khoản năm 2018-2020 Đơn vị : lần
Khả năng thanh toáí́n ngắn hạn (lần)
1 Hệ số khả năng thanh khoản hiện thời
2 Hệ số khả năng thanh khoản nhanh
3 Hệ số thanh khoản tức thời
Hệ số khả năng thanh khoản hiện thời đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn Cụ thể, hệ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn Vào năm 2018, hệ số khả năng thanh khoản hiện thời của công ty đạt 1,27, có nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi 1,27 đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh khoản nhanh là chỉ số quan trọng cho biết mức độ tài trợ của tài sản ngắn hạn cho nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, sau khi loại trừ hàng tồn kho Trong ba năm qua, hệ số này của doanh nghiệp lần lượt đạt 0,75; 0,86 và 1,04, cho thấy xu hướng tăng trưởng khả năng thanh toán mà không cần thanh lý gấp hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh khoản tức thời đo lường khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các tài sản tương đương tiền Năm 2018, hệ số này của công ty là 0,30, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được hỗ trợ bởi 0,30 đồng tiền mặt và tài sản tương đương Tương tự, hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty trong năm 2019 cũng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ ngắn hạn.
Trong năm 2020, hệ số khả năng thanh khoản tức thời của công ty đạt mức 0,30 và 0,33, cho thấy xu hướng tăng nhẹ Sự gia tăng này chủ yếu do tiền và tương đương tiền của công ty ổn định qua các năm, với tốc độ tăng của chúng lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn Điều này đảm bảo khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
3.2 Nhóm hệ số hiệu suất hoạt động
Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc doanh thu của công ty Những chỉ số này giúp ước lượng hiệu quả sử dụng tài sản, đòn bẩy và các khoản mục khác trên báo cáo tài chính Chúng đóng vai trò thiết yếu trong việc xác định khả năng quản lý của công ty trong việc tối ưu hóa nguồn lực nhằm tạo ra doanh thu và tiền mặt.
Bảng 2.4 : Nhóm hệ số hiệu suất hoạt động năm 2018-2020
STT Chỉ số hoạt động
1 Vòng quay vốn lưu động (vòng)
2 Vòng quay hàng tồn kho (lần)
3 Vòng quay khoản phải thu (vòng)
4 Vòng quay khoản phải trả (vòng)
7 Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động là một chỉ số quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, cho phép đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp qua các năm Trong giai đoạn 2018-2019, số vòng quay vốn lưu động đã tăng từ 1,49 lên 1,57 vòng, cho thấy hoạt động kinh doanh đang phát triển nhờ vào việc hạn chế hàng tồn kho, tăng lợi nhuận và thu hồi vốn nhanh Tuy nhiên, vào năm 2020, chỉ số này giảm mạnh xuống còn 1,32 vòng, phản ánh tình trạng kinh doanh không khả quan do sản phẩm không mang lại lợi nhuận cao và các yếu tố thị trường, dịch bệnh ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn.
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số tài chính quan trọng giúp đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Trong ba năm 2018, 2019 và 2020, số vòng quay hàng tồn kho lần lượt là 3, 3,56 và 5,20, cho thấy xu hướng tăng lên Điều này phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh, cho thấy doanh nghiệp có khả năng bán hàng hiệu quả, tốc độ tiêu thụ cao và giảm thiểu tình trạng ứ đọng hàng hóa.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu là một chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cho biết số lần các khoản phải thu cần được thu hồi trong một kỳ báo cáo để đạt được doanh thu Trong ba năm gần đây, hệ số này đã giảm từ 8,59 xuống 6,98 và cuối cùng là 4,71, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong quy trình thu hồi nợ và chính sách tín dụng.
Doanh nghiệp cần điều chỉnh chính sách tín dụng để cải thiện thời gian thu hồi nợ và tăng cường quản lý công nợ Việc sửa đổi chính sách bán hàng cũng rất quan trọng để nhanh chóng thu hồi vốn bị chiếm dụng Nếu một công ty có hệ số vòng quay khoản phải thu giảm, việc hiệu chỉnh quy trình thu hồi sẽ giúp tạo ra dòng tiền lớn từ việc thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ, từ đó cải thiện tình hình tài chính.
Số vòng quay khoản phải trả là chỉ số tài chính quan trọng phản ánh khả năng chiếm dụng vốn đối với nhà cung cấp và chính sách thanh toán công nợ Trong giai đoạn 2018-2019, số vòng quay này tăng từ 16,12 lên 23,24, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống còn 15,52 Việc giảm số vòng quay khoản phải trả, đặc biệt khi các khoản phải trả lớn, có thể tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán, khiến nhà cung cấp đánh giá thấp khả năng tài chính của doanh nghiệp và làm giảm uy tín của doanh nghiệp trong mắt họ.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần là chỉ số phản ánh doanh thu của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ, chiết khấu bán hàng và hàng hóa bị trả lại Năm 2019, tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần đã có sự cải thiện so với năm trước đó.
Từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ giảm sút chỉ còn 15,7%, điều này yêu cầu các chủ doanh nghiệp phải chủ động điều chỉnh chiến lược của mình Việc thay đổi này nhằm tạo ra sự phù hợp và cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là chỉ số phản ánh giá trị sản lượng mà doanh nghiệp tạo ra từ các tài sản này Qua ba năm gần đây, chỉ số này đã tăng trưởng liên tục, với các mức lần lượt là 11,74; 14,55 và 16,94, cho thấy doanh nghiệp duy trì quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn Sự gia tăng này chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư Do đó, hiệu suất sử dụng TSCĐ không chỉ là chỉ tiêu quan trọng mà còn là thước đo thành công trong việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp.
3.3 Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn
Bảng 2.5 : Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn năm
STT Đòn bẩy nợ vàỀ̀ cơ cấu tàỀ̀i sản nguồn vốn
3 Nợ dài hạn/Vốn CSH
4 Tài sản cố định/Vốn CSH
5 Tốc độ tăng trưởng tài sản
Hệ số nợ là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp Trong ba năm qua, hệ số nợ của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng, từ 0,70 lên 0,72 trong giai đoạn 2018-2019 và tiếp tục tăng lên 0,73 trong năm 2019.
Năm 2020, sự gia tăng hệ số nợ cho thấy doanh nghiệp có thể đối mặt với một số rủi ro tiềm ẩn Tuy nhiên, điều này không đủ để đánh giá chính xác khả năng chi trả của doanh nghiệp.