LÝ THUYẾ T V Ề HÀNH VI C ỦA NGƯỜ I TIÊU DÙNG
Các gi ả thi ết cơ bả n
❖ Thứ nhất, sở thích của người tiêu dùng là hoàn chỉnh
▪ Người tiêu dùng luôn sắp xếp được các lô hàng theo thứ tựưa thích
▪ Tồn tại 3 khả năng sắp xếp cho bất kỳ các cặp giỏ hàng hóa A và B nào đó (A
▪ Sở thích này hoàn toàn không tính đến yếu tố chi phí
❖ Thứ hai, sở thích người tiêu dùng có tính chất bắc cầu
▪ Nếu “Giỏ hàng A được ưa thích hơn B” và “Giỏ hàng B được ưa thích hơn C” ngụ ý rằng “Giỏ hàng A được ưa thích hơn C”
▪ “Giỏ A và B hấp dẫn như nhau” và “GiỏB và C cũng hấp dẫn giống nhau” ngụ ý rằng: “Giỏ A và C được ưu thích nhau
❖ Thứba, người tiêu dùng có xu hướng thích nhiều hơn thích ít.
Khi các yếu tố khác không thay đổi và không tính đến chi phí, người tiêu dùng thường có xu hướng lựa chọn nhiều hàng hóa hơn là ít.
▪ Đây phải là những hàng hóa được mong muốn tiêu dùng.
Lợi ích và lợi ích cận biên
1.2.1 Lợi ích (hay độ thỏa dụng ):
▪ Là sự thỏa mãn, hài lòng mà người tiêu dùng có được do tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
▪ Trên thực tế, không thể đo lường được lợi ích mà chỉ có thể suy diễn ra từ hành vi của người tiêu dùng
▪ Người tiêu dùng có thể xếp hạng lợi ích bằng cách nhận biết hàng hóa nào mang lại độ thỏa mãn cao hơn cho họ
▪ Khái niệm về lợi ích giúp cho việc tóm tắt cách xếp hạng các giỏ hàng hóa theo sở thích.
Lượng thỏa mãn là tổng hợp sự hài lòng đạt được từ việc tiêu dùng một số lượng hàng hóa hoặc một giỏ hàng hóa, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: TU=X.Y hoặc TU=3X + 2Y
Lợi ích cận biên là giá trị gia tăng khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ, trong khi các hàng hóa khác vẫn giữ nguyên mức tiêu thụ.
Ví dụ : Cho hàm lợi ích TU = 2X + 3Y
1.2.2 Quy luật lợi ích cận biên giảm dần :
Lợi ích cận biên từ việc tiêu dùng một hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ giảm dần khi lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đó được tiêu thụ nhiều hơn trong một khoảng thời gian nhất định.
Một cá nhân thường chỉ tiêu dùng thêm hàng hóa và dịch vụ khi lợi ích cận biên vẫn còn giá trị dương Đồ thị của tổng lợi ích và lợi ích cận biên khi tiêu dùng một loại hàng hóa thể hiện mối quan hệ này rõ ràng.
Đườ ng bàng quan
Đường bàng quan (U) là tập hợp các điểm thể hiện những giỏ hàng hóa khác nhau mà một người tiêu dùng ưa thích tương đương, mang lại lợi ích giống nhau trong quá trình tiêu dùng các loại hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi MU > 0 thì TU tăng Khi MU < 0 thì TU giảm Khi MU = 0 thì TU đạt cực đại
1.3.1 Xây dựng đường bàng quan
Xem xét sự thỏa mãn của cá nhân khi tiêu dùng các giỏ hàng hóa bao gồm hai loại chính là xem phim và bữa ăn Đồ thị biểu diễn xếp hạng tập hợp các hàng hóa này cho thấy mối quan hệ giữa sự tiêu dùng và mức độ hài lòng của người tiêu dùng.
Tại các giỏ D và E trong vùng (IV) và (II), không thể xác định rõ cá nhân nào ưa thích giỏ A hay các giỏ D, E Điều này xảy ra vì mặc dù giỏ D và E có nhiều hàng hóa hơn giỏ A, nhưng lại thiếu hụt một số hàng hóa khác.
❖ Vì vậy , chỉ có những giỏ nằm vùng (II),(IV) mới có thể bàng quan so với A
Để duy trì mức lợi ích ổn định, cá nhân cần giảm bớt tiêu dùng sản phẩm này để có thể tiêu thụ nhiều hơn sản phẩm khác Những giỏ hàng tương ứng sẽ nằm trên một đường cong được gọi là đường bàng quan.
1.3.2 Các tính chất của đường bàng quan
❖ Đường bàng quan có độ dốc âm
❖ Các đường bàng quan là đường cong lồi về phía gốc tọa độ
❖ Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì độ thỏa dụng càng cao
❖ Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau
II Đồ th ị bi ể u di ễn đườ ng bàng quan :
Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y (MRSX/Y) là khái niệm thể hiện số lượng hàng hóa Y mà người tiêu dùng sẵn sàng hy sinh để nhận thêm một đơn vị hàng hóa X, trong khi vẫn duy trì mức lợi ích tiêu dùng không đổi.
Tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) tương đương với độ dốc của đường bàng quan, với điểm khác biệt duy nhất là dấu của chúng Độ dốc của đường bàng quan có giá trị âm, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch trong việc tiêu dùng hai loại hàng hóa để đạt được mức độ thỏa mãn như nhau Ngược lại, MRS có giá trị dương Do đó, tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng chính là giá trị tuyệt đối của độ dốc đường bàng quan.
Quy luật lợi ích cận biên cho thấy rằng giá trị thỏa mãn (MU) của một hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ giảm khi lượng tiêu dùng tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi mức tiêu dùng của các hàng hóa khác được giữ nguyên Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ cảm nhận ít lợi ích hơn từ mỗi đơn vị bổ sung của hàng hóa khi họ tiêu thụ nhiều hơn.
M ộ t s ố trườ ng h ợp đặ c bi ệ t c ủa đườ ng bàng quan
Hàng hóa thay thế hoàn hảo là khi người tiêu dùng có sở thích tiêu dùng một hàng hóa này tương đương với một lượng hàng hóa khác Điều này dẫn đến việc MRS (tỷ lệ thay thế biên) không giảm dần mà giữ nguyên một giá trị cố định, tạo nên đường bàng quan không phải là đường cong lồi mà là đường thẳng Đồ thị biểu diễn đường bàng quan của hàng hóa thay thế hoàn hảo thể hiện mối quan hệ này một cách rõ ràng.
Hàng hóa bổ sung hoàn hảo chỉ có ý nghĩa khi được tiêu dùng cùng với một lượng nhất định hàng hóa khác, tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng Trong trường hợp này, đường bàng quan sẽ có dạng chữ L, thể hiện sự tương tác giữa hai loại hàng hóa này.
❖ Hàng hóa có hại : Đồ thì bi ể u di ễn đườ ng bàng quan c ủ a hàng hóa có h ạ i
❖ Hàng hóa trung tính : Đồ thì bi ể u di ễn đườ ng bàng quan c ủ a hàng hóa trung tính
S Ự RÀNG BU Ộ C V Ề NGÂN SÁCH
Đường ngân sách là tập hợp tất cả các điểm thể hiện các sự kết hợp khác nhau giữa hai loại hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể mua trong giới hạn ngân sách nhất định.
❖ Phương trình đường giới hạn ngân sách:
❖ Phương trình đường ngân sách:
I= X.P X + Y.P Y Đồ thì bi ể u di ễn đườ ng ngân sách
❖ Là đường thẳng dốc xuống về phía phải, có độ dốc âm
❖ Độ dốc của đường ngân sách bằng giá của hàng hoá ở trục hoành chia cho giá của hàng hoá ở trục tung: tgα = - 𝑷 𝑿
2.2 Tác độ ng c ủ a s ự thay đổ i thu nh ập đến đườ ng ngân sách
Khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi, nhưng giá cả của hai hàng hóa không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song với đường ngân sách ban đầu Điều này xảy ra vì độ dốc của đường ngân sách không phụ thuộc vào thu nhập, mà chỉ phụ thuộc vào giá cả của các hàng hóa.
Giả sử thu nhập của người tiêu dùng là I, họ cần mua hai loại hàng hóa X và Y với giá lần lượt là Px và Py Khi người tiêu dùng chi tiêu toàn bộ ngân sách của mình, đường ngân sách sẽ được xác định bởi các giá trị này.
X.Px + Y.Py = 1 Đồ thị biểu diễn đường ngân sách khi thu nhập thay đổi
Khi thu nhập I tăng lên, đường ngân sách sẽ di chuyển song song ra phía ngoài, trong khi độ dốc của nó giữ nguyên do mức giá tương đối giữa hai hàng hóa không đổi Sự gia tăng thu nhập dẫn đến việc mở rộng miền ràng buộc ngân sách, làm cho đường ngân sách mới song song với đường ngân sách ban đầu.
❖ Ngược lại, khi thu nhập I giảm đi trong điều kiện các yếu tố khác giữa nguyên, đường ngân sách sẽ tịnh tiến song song vào phía trong.
2.3 Tác độ ng c ủ a s ự thay đổ i giá c ả đến đườ ng ngân sách
2.3.1 Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi:
Khi giá của một trong hai hàng hóa thay đổi trong khi thu nhập không đổi, đường ngân sách sẽ xoay quanh điểm cắt giữa đường ngân sách và trục biểu thị hàng hóa có giá không thay đổi.
❖ Ví dụ : Chỉcó giá hàng hóa X thay đổi, giá của hàng hóa Y không đổi Đồ th ị bi ể u di ễ n s ự thay đổ i giá c ả đến đườ ng ngân sách
▪ Khi Px tăng thì đường ngân sách xoay vào trong từ I0 đến I1
▪ Khi Px giảm thì đường ngân sách xoay ra ngoài từ I0 đến I2
2.3.2 Khi giá cả của hai loại hàng hóa thay đổi theo cùng tỷ lệ
❖ Độ dốc đường ngân sách không đổi
❖ Đường ngân sách dịch chuyển song song sang vị trí mới Đồ th ị bi ể u di ễ n s ự d ị ch chuy ển đườ ng ngân sách
S Ự L Ự A CH Ọ N TIÊU DÙNG T ỐI ƯU
3.1 Điề u ki ệ n l ự a ch ọ n tiêu dùng t ối ưu
Để tối ưu hóa lựa chọn tiêu dùng trong khuôn khổ ngân sách nhất định, tập hợp hàng hóa cần đáp ứng hai điều kiện quan trọng: tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách.
Người tiêu dùng chỉ có thể lựa chọn các tập hợp hàng hóa nằm trên đường ngân sách của họ, vì những tập hợp nằm ngoài khả năng tài chính sẽ không thể mua được Để tăng mức lợi ích, người tiêu dùng có thể tìm cách mua thêm hàng hóa trong giới hạn ngân sách của mình.
Tập hợp hàng hóa cần phải mang lại lợi ích tối đa cho cá nhân, nghĩa là cá nhân phải ưu tiên lựa chọn tập hợp hàng hóa này trong số các tùy chọn có sẵn Lựa chọn của cá nhân sẽ nằm trên đường bàng quan cao nhất, phản ánh sự tối ưu trong quyết định tiêu dùng.
❖ Tiếp cận từ khái niệm MU, TU:
▪ Mục đích: Hữu dụng hóa tối đa
❖ Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa lợi ích:
3.2 S ự thay đổ i l ự a ch ọ n tiêu dùng t ối ưu khi giá c ả và thu nh ập thay đổ i
❖ Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập thay đổi
▪ Gi ả s ử : người tiêu dùng có mức ngân sách I2 Tiêu dùng hai loại hàng hóa là
X và Y với giá của hai loại hàng hóa là PX và PY X và Y là hai loại hàng hóa
Điểm tối ưu ban đầu được xác định là B, nơi đường ngân sách I2 tiếp xúc với đường bàng quan U2 Khi đường ngân sách I2 tăng, nó sẽ dịch chuyển song song sang phải, tạo ra đường ngân sách mới I3.
B không tối ưu,chọn C (tiếp xúc đường ngân sách I3, đường bàng quan U3) o Nếu I2 giảm thì đườngngân sách sẽ dịch chuyển song song sang trái là I1 ,
B không tối ưu,chọn A (tiếp xúc đường ngân sách I1, đường bàng quan U1)
▪ Gi ả s ử : X là hàng hóa thông thường, Y là hàng hóa thứ cấp
❖ Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả thay đổi
▪ Gi ả s ử : một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là
PX và PY là hai hàng hóa thay thế Khi giá của một trong hai hàng hóa này thay đổi, trong khi giá hàng hóa còn lại và ngân sách của người tiêu dùng không thay đổi, đường ngân sách sẽ xoay.
Xem điểm tối ưu ban đầu là A (tiếp xúc đường ngân sách I0, đường bàng quan U0)
Khi giá hàng hóa X thay đổi trong khi giá hàng hóa Y không đổi, nếu giá X giảm, lượng tiêu dùng hàng hóa X sẽ tăng, dẫn đến sự dịch chuyển của đường ngân sách từ I0 đến I1 và điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu chuyển từ A đến B, làm gia tăng lợi ích của người tiêu dùng từ U0 lên U1 Ngược lại, nếu giá X tăng, lượng tiêu dùng hàng hóa X sẽ giảm, đường ngân sách dịch chuyển vào trong từ I0 đến I2, điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu chuyển từ A đến C, và lợi ích của người tiêu dùng có xu hướng giảm.
▪ Gi ả s ử : một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là
PX và PY là hai hàng hóa bổ sung, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Khi giá của một trong hai hàng hóa này thay đổi, trong khi giá của hàng hóa còn lại và ngân sách của người tiêu dùng không thay đổi, đường ngân sách sẽ bị xoay.
CHƯƠNG 2: N GHIÊN C Ứ U L Ự A CH Ọ N TIÊU DÙNG T ỐI ƯU
C Ủ A M ỘT NGƯỜ I TIÊU DÙNG T Ạ I M Ộ T TH ỜI ĐIỂ M NH Ấ T ĐỊ NH
TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU
Mỗi người tiêu dùng có mức thu nhập khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong chi tiêu cho hàng hóa Sự lựa chọn của họ phụ thuộc vào giá cả và thu nhập cá nhân, tạo nên sự đa dạng trong hành vi tiêu dùng.
Chị Trần Thùy Linh, một cư dân và nhân viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, đã quyết định sử dụng số tiền lương 30.000.000đ mà chị nhận được vào một ngày đặc biệt Quyết định này phản ánh sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng trong việc quản lý tài chính cá nhân.
With a budget of 3,000,000 VND, she plans to spend on two favorite items: face masks (X) and chocolate (Y) The price of the First Care Activating Mask is 100,000 VND, while the Guylian Belgian Premium Dark 72% chocolate costs 200,000 VND.
PHÂN TÍCH S Ự L Ự A CH Ọ N TIÊU DÙNG T ỐI ƯU
❖ Đểđơn giản hóa vấn đề phải giả sửngười tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa: mặt nạ (X) và socola (Y)
❖ Trước tiên chúng ta xét xem với thu nhập và giá cảhàng hóa như trên ta có bảng sự lựa chọn của chị Linh :
Bảng 1.1: Các phương án lựa chọn hàng hóa của chị Linh
Chi tiêu cho Mặt nạ (VNĐ)
Chi tiêu cho Socola (VNĐ)
Người tiêu dùng thường có xu hướng ưa thích sự đa dạng trong sự lựa chọn, với nhiều phương án để so sánh và sắp xếp theo đánh giá cá nhân của họ Sở thích của người tiêu dùng thường hướng đến sự hoàn chỉnh, giúp họ đưa ra quyết định tốt nhất cho bản thân.
Nếu chị Linh muốn chăm sóc sắc đẹp, chị có thể đầu tư toàn bộ số tiền vào mặt nạ, chọn phương án K hoặc A nếu muốn mua socola Ngoài ra, chị cũng có thể kết hợp cả hai để cân bằng giữa khẩu vị và việc chăm sóc sắc đẹp, mở ra nhiều lựa chọn phong phú khác.
Giới hạn đường ngân sách của người tiêu dùng thể hiện các giỏ hàng hóa mà họ có thể mua với mức thu nhập nhất định Trong trường hợp này, khi người tiêu dùng mua nhiều mặt nạ, số lượng socola họ có thể mua sẽ giảm và ngược lại Đồ thị biểu diễn đường ngân sách cho thấy mối quan hệ chi tiêu của chị Linh cho hai loại hàng hóa là mặt nạ (X) và socola (Y).
Tại điểm K, người tiêu dùng chọn không mua socola mà thay vào đó mua 30 cái mặt nạ, trong khi tại điểm A, họ không mua mặt nạ và mua 15 thanh socola Tại điểm F, người tiêu dùng mua 7 thanh socola và 16 cái mặt nạ Đường AK được gọi là đường giới hạn ngân sách, thể hiện các giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua, đồng thời phản ánh sự đánh đổi giữa mặt nạ và socola.
▪ Điểm L: là tập hợp hàng hóa không thể mua vì quá ngân sách
▪ Điểm R: là tập hợp hàng hóa mua được và còn dư ngân sách
▪ Điểm F: là tập hợp hàng hóa mua vừa đủ ngân sách
▪ Ta lập được phương trình ràng buộc ngân sách giữa hai loại hàng hóa mặt nạ (X) và socola (Y) : 100X + 200Y ≤ I
❖ Tiếp đến, chúng ta xét xem với các phương án lựa chọn hàng hóa như trên, ta có bảng lợi ích cận biên :
Bảng 1.2 Lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Phương trình đường ngân sách : 3000000 = 100000 X + 200000Y
Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện:
Dựa vào bảng số liệu , nhưng cặp hàng hóa thỏa mãn điều kiện (1) là : (12X;5Y) ; (16X; 7Y) ; (22X; 10Y) ; ( 26X;11Y)
Thay vào phương trình đường ngân sách (2) chỉ có cặp (16X; 7Y) là thỏa mãn
=> Vậy tập hợp hàng hóa tối ưu với người tiêu dùng này là (16X; 7Y)
Tổng lợi ích lớn nhất khi chị Linh mua 2 loại hàng hóa mặt nạ và socola là:
Khi kết hợp bảng 1.1 và 1.2, phương án F được xác định là lựa chọn tối ưu nhất cho chị Linh Do đó, chị nên chọn phương án F khi mua 2 mặt hàng là mặt nạ và socola Cụ thể, ở thời điểm này, việc mua 16 mặt nạ và 7 thanh socola sẽ giúp chị đạt được sự thỏa mãn tối đa.
PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI NGÂN SÁCH VÀ GIÁ CẢ THAY ĐỔI
NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI NGÂN SÁCH VÀ GIÁ CẢTHAY ĐỔI
▪ Px là giá 1 cái mặt nạ : Px0000đ
▪ Py là giá 1 hộp socola : Py 0000đ
▪ Io là ngân sách ban đầu : Io000000đ
3.1.S ự thay đổ i l ự a ch ọ n tiêu dùng t ối ưu của ngườ i tiêu dùng khi ngân sách thay đổ i
Chị Trần Thùy Linh dự định chi 3.000.000 VNĐ để mua mặt nạ giá 100.000 VNĐ và socola giá 200.000 VNĐ Tuy nhiên, khi vào siêu thị, chị đã bị cuốn hút bởi hồng dẻo Hàn Quốc và quyết định chi 600.000 VNĐ để mua loại trái cây này.
1 hộp gồm 24 quả hồng dẻo Ngân sách bây giờ của chị Linh giảm đúng bằng số tiền mua hồng
❖ Trước tiên chúng ta xét xem với thu nhập và giá cảhàng hóa như trên ta có bảng sự lựa chọn của chị Linh :
Bảng 2.1: Các phương án lựa chọn hàng hóa của chị Linh
Chi tiêu cho Mặt nạ (VNĐ)
Chi tiêu cho Socola (VNĐ)
Người tiêu dùng thường ưa chuộng sự đa dạng trong lựa chọn, với xu hướng thích nhiều hơn là ít Sở thích của họ thường mang tính toàn diện, cho phép họ so sánh và sắp xếp các phương án dựa trên đánh giá chủ quan của chính mình.
Nếu chị Linh muốn chăm sóc sắc đẹp, chị có thể chọn phương án K’ để mua mặt nạ hoặc phương án A’ nếu muốn mua socola Nếu muốn kết hợp cả hai để cân bằng giữa khẩu vị và chăm sóc sắc đẹp, chị còn nhiều lựa chọn khác để tham khảo.
❖ Tiếp đến, chúng ta xét xem với các phương án lựa chọn hàng hóa như trên, ta có bảng lợi ích cận biên :
Bảng 2.2 Lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Phương trình đường ngân sách : 2400000 = 100000 X + 200000Y
Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện :
Dựa vào bảng số liệu , nhưng cặp hàng hóa thỏa mãn điều kiện (1) là : (10X;3Y) ; (12X; 4Y) ; (14X; 5Y)
Thay vào phương trìnhđường ngân sách (2) chỉ có cặp (14X; 5Y) là thỏa mãn
=> Vậy tập hợp hàng hóa tối ưu với người tiêu dùng này là (14X; 5Y)
Tổng lợi ích lớn nhất khi chị Linh mua 2 loại hàng hóa mặt nạ và socola là:
Khi xem xét các bảng 2.1 và 2.2, phương án O được xác định là lựa chọn tối ưu cho chị Linh Để đạt được sự hài lòng tối đa khi mua mặt nạ và socola, chị Linh nên chọn phương án O Cụ thể, trong bối cảnh ngân sách giảm, việc mua 14 cái mặt nạ và 5 thanh socola sẽ giúp chị đạt được kết quả tốt nhất.
Dựa trên các giá trị ban đầu và sau khi thay đổi, đồ thị minh họa đường ngân sách của chị Linh cho thấy các điểm tiêu dùng tối ưu cho hai loại hàng hóa là mặt nạ (X) và socola (Y) khi ngân sách có sự thay đổi.
Với sự thay đổi ngân sách từ 3.000.000 VNĐ xuống còn 2.400.000 VNĐ, đường ngân sách của người tiêu dùng dịch chuyển từ AK sang A’K’ Hai điểm A’ và K’ cho thấy sự giảm sút sức mua khi chỉ mua một loại hàng hóa, trong khi độ dốc của đường ngân sách không thay đổi do giá cả của mặt nạ và socola không đổi Sự giảm ngân sách khiến miền ràng buộc ngân sách thu hẹp, và các điểm trên đường ngân sách A’K’ là những điểm khả thi khi ngân sách được chi tiêu hết Những điểm khả thi nằm trong miền ràng buộc ngân sách nhưng không trên đường A’K’ biểu thị ngân sách chưa được tiêu dùng hết.
Đường ngân sách A’K’ nằm trong đường ngân sách AK, cho thấy rằng đường bàng quan U1 nằm trong đường bàng quan U0, biểu thị mức độ thỏa dụng thấp hơn Người tiêu dùng hiện có khả năng đạt được đường bàng quan thấp hơn Sự dịch chuyển của đường ngân sách, được thể hiện qua đường bàng quan, dẫn đến việc điểm tối ưu của người tiêu dùng chuyển từ điểm tối ưu ban đầu F sang một điểm tối ưu mới.
O Tại O, đường ngân sáchA’K’vừa đủ chạm vào, chứ không cắt đường bàng quan U1, là mức thỏa dụng cao nhất mà người tiêu dùng có thể vươn tới
So với điểm tiêu dùng tối ưu cũ “F”, điểm tiêu dùng tối ưu mới “O” cho thấy lượng tiêu dùng mặt nạ (X) và socola (Y) đã giảm Cụ thể, lượng tiêu dùng mặt nạ giảm đáng kể.
K’ K đã giảm số lượng từ 16 cái xuống còn 14 cái, trong khi thanh socola giảm từ 7 thanh xuống 5 thanh Đồng thời, tổng lợi ích tối đa tại điểm tiêu dùng tối ưu mới “O” cũng thấp hơn tổng lợi ích tối đa tại điểm tiêu dùng tối ưu cũ “F”.
3.2.S ự thay đổ i l ự a ch ọ n tiêu dùng t ối ưu của ngườ i tiêu dùng khi ngân sách thay đổ i
Chị Linh quyết định dùng số tiền 3.000.000 VNĐ để mua mặt nạ (X) và socola (Y)
Nhân dịp kỷ niệm 1 năm thành lập, cửa hàng đã triển khai chương trình tri ân với khuyến mại giảm 8% cho các sản phẩm làm đẹp, đặc biệt là mặt nạ Để phân tích sự thay đổi giá cả của mặt hàng này theo kinh tế vi mô, chúng ta sẽ tính toán mức giá mới (Px1) sau khi áp dụng mức giảm 8% từ giá gốc (Px) của mặt nạ.
▪ Px1 là giá 1 cái mặt nạ : Px1 = 92.000đ
▪ Py là giá 1 hộp socola : Py = 200.000đ
▪ Io là ngân sách ban đầu : Io = 3.000.000đ
❖ Trước tiên chúng ta xét xem với thu nhập và giá cả hàng hóa như trên ta có bảng sự lựa chọn của chị Linh :
Bảng 3.1 Các phương án lựa chọn hàng hóa của chị Linh
Chi tiêu cho Mặt nạ (VNĐ)
❖ Tiếp đến, chúng ta xét xem với các phương án lựa chọn hàng hóa như bảng 3.1, ta có bảng:
Bảng 3.2 Lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Phương trình đường ngân sách : 3000000 = 92000X + 200000Y
Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện :
Dựa vào bảng số liệu , nhưng cặp hàng hóa thỏa mãn điều kiện (1) là : (8X, 2Y); (18X, 6Y)
Thay vào phương trình đường ngân sách (2) chỉ có cặp (18X; 6Y) là có tổng gần nhất với I0 , cụ thể : 18.92000 + 6.200000 = 2856000 VNĐ
Sau khi xem xét ngân sách, ta có thể mua thêm một đơn vị hàng hóa mặt nạ, dẫn đến sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu mới là 19 cái mặt nạ và 6 thanh sôcôla Đây chính là tọa độ điểm tiêu dùng tối ưu mới sau khi mặt nạ được hạ giá.
Tổng lợi ích lớn nhất khi chị Linh mua 2 loại hàng hóa mặt nạ và socola là:
Dựa trên các giá trị ban đầu và giá trị sau khi thay đổi, đồ thị minh họa đường ngân sách và các điểm tiêu dùng tối ưu của chị Linh được thể hiện rõ ràng Đồ thị này biểu thị đường ngân sách mà chị Linh sử dụng để chi tiêu cho hai loại hàng hóa là mặt nạ (X) và socola (Y) khi giá cả của hàng hóa X có sự thay đổi.
▪ Khi giá mặt nạ giảm: Px giảm, lượng ngân sách ban đầu vẫn giữnguyên như trước Từ đó ta suy ra như sau : (Px) giảm → Px1 < Px → Io
Khi giá của mặt nạ giảm, đường ngân sách chuyển từ điểm “A” ra ngoài từ “I0” đến “I2”, dẫn đến việc giá tương đối Px / Py giảm, khiến mặt nạ (X) trở nên rẻ hơn so với Socola (Y) Sự giảm giá này không chỉ làm tăng giá trị ngân sách của người tiêu dùng mà còn tạo ra tác động thu nhập và tác động thay thế Kết quả là, lợi ích của người tiêu dùng gia tăng từ “U0” đến “U2” do sự thay đổi trong mức giá tương đối giữa các hàng hóa, khiến họ điều chỉnh lựa chọn tiêu dùng bằng cách thay thế hàng hóa đắt hơn bằng hàng hóa rẻ hơn.
Trên đồ thị, điểm F đại diện cho tiêu dùng tối ưu ban đầu của chị Linh, nơi đường ngân sách I0 tiếp xúc với đường bàng quan U0 Khi giá mặt nạ giảm, điểm lựa chọn tối ưu mới của chị Linh chuyển sang điểm L, tương ứng với vị trí mới của đường ngân sách.
Quá trình từ F đến L phản ánh sự giảm giá hàng hóa mặt nạ, dẫn đến điểm tối ưu tiêu dùng mới “L” thấp hơn điểm “F” trên đồ thị Sự thay đổi này cho thấy quy luật lợi ích thông qua độ dốc của đường bàng quan, khi lượng X (mặt nạ) tăng và lượng Y (socola) giảm, đường cong trở nên thoải hơn Độ dốc của đường bàng quan là thước đo độ thỏa dụng biên tương đối, cho thấy chị Linh sẵn sàng đổi một lượng nhỏ hàng hóa này lấy một lượng lớn hơn hàng hóa kia để tối đa hóa độ thỏa dụng Chỉ khi nào độ thỏa dụng trên đơn vị giá của mặt nạ và socola bằng nhau, chị Linh mới đạt được mức độ thỏa mãn tối đa với ngân sách hạn chế.