1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ

133 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền Al-Ti cốt hạt Al2O3 in situ
Tác giả Nghiên Cứu Sinh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Đức Huy, TS. Trần Viết Thường
Trường học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chuyên ngành Vật liệu và Công nghệ đúc
Thể loại luận án
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 9,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ COMPOZIT NỀN KIM LOẠI (14)
    • 1.1. COMPOZIT NỀN KIM LOẠI (14)
    • 1.4. ỨNG DỤNG CỦA COMPOZIT NỀN Al-Ti (32)
  • CHƯƠNG 2: (34)
    • 2.2.3. Nguyên lý quá trình thiêu kết (45)
  • CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (64)
    • 4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN NGHIỀN (64)
    • 4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ THIÊU KẾT (75)
    • 4.3. CƠ TÍNH CỦA VẬT LIỆU (91)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ COMPOZIT NỀN KIM LOẠI

COMPOZIT NỀN KIM LOẠI

Vật liệu compozit là loại vật liệu tổ hợp được hình thành từ hai hoặc nhiều thành phần khác nhau, có tổ chức và tính chất riêng biệt, và thường không tạo ra hoặc chỉ tạo ra rất ít pha trung gian giữa chúng.

Tính chất của vật liệu compozit chủ yếu phụ thuộc vào các thành phần cấu thành và độ bền liên kết giữa chúng Vật liệu compozit nổi bật ở chỗ tận dụng những ưu điểm của các thành phần, đồng thời mang lại những tính chất mới mà các vật liệu thành phần không có khi tồn tại riêng lẻ.

Compozit được cấu tạo bởi hai phần chính là nền và cốt trong đó:

Nền là thành phần quan trọng trong khối compozit, thường được làm từ vật liệu dẻo, nhẹ, và có chức năng liên kết các pha cốt Nó không chỉ tiếp nhận và truyền tải tác động từ bên ngoài mà còn bảo vệ pha cốt khỏi môi trường, đồng thời tạo hình cho sản phẩm Nền có thể được chế tạo từ kim loại, hợp kim, vật liệu hữu cơ, vô cơ, gốm, và các vật liệu carbon khác Tính chất của vật liệu nền ảnh hưởng trực tiếp đến các tham số công nghệ trong quá trình sản xuất compozit, cũng như các đặc tính sử dụng như khối lượng riêng, độ bền riêng, nhiệt độ làm việc, độ bền mỏi, và khả năng chống ăn mòn.

Vật liệu cốt là pha gián đoạn trong nền, có vai trò quan trọng trong việc tăng cường cơ, lý tính của vật liệu Thường là các hợp chất có độ bền, độ cứng và nhiệt độ nóng chảy cao, vật liệu cốt có thể tồn tại dưới dạng hai hoặc ba pha Tùy thuộc vào loại compozit, cốt có thể là pha có độ bền lớn, quyết định độ bền của compozit, hoặc có vai trò chức năng, như trong compozit chịu mài mòn, nơi cốt là các hạt cứng phân bố trên nền mềm Hình dạng, kích thước, hàm lượng và sự phân bố của cốt ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính chất của compozit.

Trong quá trình chế tạo compozit, giữa nền và cốt thường không xảy ra sự khuếch tán hòa tan lẫn nhau dưới điều kiện làm việc bình thường Tuy nhiên, do các điều kiện nhiệt độ và áp suất cao trong quá trình sản xuất, có thể xảy ra sự tương tác giữa nền và cốt Các dạng tương tác này giữa nền và cốt là rất đa dạng và quan trọng trong việc xác định tính chất của vật liệu compozit.

− Nền - cốt không hoà tan lẫn nhau và không tạo hợp chất hoá học, Al-B, Al-Si

Nền cốt tương tác tạo ra dung dịch rắn với độ hòa tan rất thấp và không hình thành hợp chất hóa học Hầu hết các compozit nền kim loại có cốt kim loại đều thuộc loại này, chẳng hạn như Nb-B, Ni-W và Ni-Al.

− Nền và cốt tạo phản ứng hoá học với nhau: Al-SiO 2 , Ti-Al 2 O 3 , Ti-SiC …

Mối liên kết giữa nền và cốt đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính chất của compozit Độ bền của vật liệu compozit chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tương tác giữa hai thành phần này.

Liên kết giữa nền và cốt có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của vật liệu compozit.

Sự truyền tải lực giữa nền và cốt chỉ hiệu quả khi chúng được liên kết chặt chẽ Bề mặt tiếp xúc tốt giữa nền và cốt tạo ra môi trường truyền tải lực hiệu quả, cho phép pha cốt phát huy vai trò tăng cường độ cho vật liệu Do đó, liên kết tốt giữa nền và cốt là yếu tố quan trọng nhất để kết hợp các đặc tính ưu việt của hai pha này Có nhiều loại liên kết giữa nền và cốt, có thể phân loại thành các loại chính.

Liên kết cơ học là dạng liên kết giữa nền và cốt được hình thành qua độ mấp mô bề mặt hoặc nhờ lực ma sát Tuy nhiên, loại liên kết này thường có độ bền kém.

Liên kết nhờ thấm ướt được hình thành nhờ năng lượng sức căng bề mặt, khi pha nền được nung chảy và dính ướt vào cốt Hiện tượng khuếch tán hòa tan giữa nền và cốt diễn ra, và sức căng bề mặt tại ranh giới nền cốt khi nền đông đặc đóng vai trò quyết định độ bền của liên kết này.

Liên kết phản ứng hình thành khi có sự phản ứng hóa học giữa nền và cốt tại ranh giới của chúng Độ bền của liên kết này phụ thuộc vào đặc tính của hợp chất hóa học được tạo ra trong quá trình phản ứng.

− Liên kết phản ứng phân đoạn: Phản ứng hóa học giữa nền và cốt xảy ra theo nhiều giai đoạn.

Liên kết ôxít là loại liên kết đặc trưng cho vật liệu compozit nền kim loại, trong đó cốt là các ôxít Liên kết này được hình thành thông qua quá trình tạo ra các sản phẩm phản ứng dưới dạng màng ôxít.

Liên kết hỗn hợp là sự kết hợp của nhiều kiểu liên kết khác nhau, thường xuất hiện trong các vật liệu compozit Tính chất của liên kết này phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ sản xuất và điều kiện sử dụng của vật liệu.

1.1.2 Khái niệm về compozit nền kim loại.

Vật liệu compozit là sự kết hợp của hai hoặc nhiều vật liệu để tạo ra một loại vật liệu mới với các tính chất vượt trội hơn so với từng thành phần Trong số đó, vật liệu compozit nền kim loại (MMCs) kết hợp giữa nền kim loại và các hạt tăng cường, mang lại các đặc tính nổi bật như độ bền cao, hệ số giãn nở nhiệt thấp, độ dẫn nhiệt tốt và khả năng chịu mài mòn cùng nhiệt độ cao, vượt trội hơn so với các vật liệu thành phần.

Khối lượng Hệ số giãn nở nhiệt Độ cứng Độ bền Độ bền mỏi

Hình 1.1 Tính chất vật lý và cơ học của vật liệu compozit so với 2 hợp kim thường được sử dụng là nhôm và thép [7]

Compozit nền kim loại được phát triển lần đầu tiên bằng cách kết hợp các cốt tăng bền vào nền kim loại, nhằm nâng cao môđun đàn hồi và độ bền vượt trội so với vật liệu polime Các kim loại nhẹ như nhôm, titan và magiê là nền tảng chính, giúp cải thiện tính chất cơ học và độ bền riêng, đặc biệt phù hợp cho ứng dụng trong ngành hàng không vũ trụ.

ỨNG DỤNG CỦA COMPOZIT NỀN Al-Ti

Hợp kim Al-Ti đang ngày càng được ứng dụng trong ngành công nghiệp ô tô, đặc biệt là trong việc phát triển turbo tăng áp tại Nhật Bản Số lượng turbo tăng áp Al-Ti đã tăng từ khoảng 1.000 chiếc vào năm 1998 lên hơn 20.000 chiếc vào năm 2003, nhờ vào sự phát triển của thế hệ thứ hai Turbo tăng áp hiện nay được sản xuất từ hợp kim Ti-46Al-6.5Nb với một lượng nhỏ nguyên tố hợp kim và được nấu chảy bằng lò tường lạnh, sau đó đúc bằng khuôn đối trọng Nhiều công ty hiện đang sản xuất turbo tăng áp Al-Ti, cho thấy rằng ứng dụng thành công của Al-Ti trong các chi tiết không yêu cầu độ dẻo cao có thể mở ra cơ hội mới trong công nghệ đúc.

Chương trình IMPRESS, bắt đầu từ năm 2005, kéo dài trong 5 năm với mục tiêu sản xuất cánh quạt tuabin dài 40cm cho động cơ máy bay Dự án này tập trung vào việc cải thiện công nghệ đúc và làm nhỏ mịn hạt vật đúc để đạt được các tính chất tối ưu với ít phân tán hơn Được thúc đẩy bởi nhu cầu lớn từ người sử dụng, IMPRESS hướng đến việc phát triển cánh tuabin nhẹ Bên cạnh đó, chương trình cũng đang tiến hành sản xuất cánh máy nén bằng công nghệ đúc thay vì công nghệ đùn ép và rèn.

Ngành công nghiệp hàng không hiện đại đang phát triển mạnh mẽ và tiêu thụ vật liệu ngày càng cao, với tổng tiêu thụ đạt 437.000 tấn vào năm 2010 Hợp kim nhôm, nhờ vào khối lượng riêng nhỏ, vẫn chiếm ưu thế với 50% thị phần Hợp kim titan, nổi bật với độ bền cao ở nhiệt độ thường và khả năng chống ăn mòn tốt, được sử dụng chủ yếu trong chế tạo thân và động cơ máy bay, chiếm 10% tổng tiêu thụ vào năm 2010 Dự đoán đến năm 2015, tiêu thụ hợp kim titan sẽ đạt khoảng 70.000 tấn Hợp kim liên kim loại Ti-Al đang được phát triển tại nhiều quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp và đặc biệt là Nga.

Compozit nền kim loại (MMCs) là vật liệu thiết yếu trong ngành sản xuất dụng cụ và thiết bị công nghệ cao, với tiềm năng ứng dụng ngày càng tăng trong tương lai Các nhà khoa học luôn chú trọng nghiên cứu và phát triển hướng ứng dụng và sản xuất MMCs.

Compozit nền kim loại có thể được chế tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau Nghiên cứu này lựa chọn phương pháp in-situ để sản xuất compozit nền Al-Ti với cốt hạt Al2O3.

3 Nghiên cứu của luận án là mới Ứng dụng của compozit trên cơ sở nền Al-Ti là phong phú và đang được quan tâm nghiên cứu, chế tạo Compozit nền Al-Ti cốt hạt Al 2 O 3 in-situ được cho là có tiềm năng đáp ứng yêu cầu chế tạo các chi tiết làm việc ở điều kiện nhiệt độ tương đối cao.

Ngày đăng: 06/01/2022, 05:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Kohei Taguchi, A study on near-net shape processing of TiAl intermetalic compounds use of pseudo HIP-SHS, Kyoto Unieversity, Japan Sách, tạp chí
Tiêu đề: A study on near-net shape processing of TiAl intermetaliccompounds use of pseudo HIP-SHS
[3] Ignac Capex (2006), Nanocomposite structure and dispersions, Science and Nanotechnology, Elsesier Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nanocomposite structure and dispersions, Science andNanotechnology
Tác giả: Ignac Capex
Năm: 2006
[4] F.L. Matthews, R.D. Rawlings (1994), Composite Materials: Engineering and Science, Imperial College of Science, Technology and Medicine, London, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Composite Materials: Engineering andScience
Tác giả: F.L. Matthews, R.D. Rawlings
Năm: 1994
[5] Xinhua Wu (2006) Review of alloy and process development of TiAl alloys, Intermetallic 14, p1114-1122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of alloy and process development of TiAl alloys
[7] T.W.Clyne, P.J. Withers (1993), An Introduction to Metal Matrix Composites, Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Introduction to Metal Matrix Composites
Tác giả: T.W.Clyne, P.J. Withers
Năm: 1993
[8] Debdas Roy, Bikramjit Basu, Amitava Basu Mallick (2005), Tribological properties of Ti-aluminide reinforced Al-based in situ metal matrix composite, Intermetallics 13, pp733–740 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tribologicalproperties of Ti-aluminide reinforced Al-based in situ metal matrix composite
Tác giả: Debdas Roy, Bikramjit Basu, Amitava Basu Mallick
Năm: 2005
[9] LEI Yu-cheng, ZHANG Zhen, NIE Jia-jun, CHEN Xi-zhang (2008), Effect of Ti- Al on microstructures and mechanical properties of plasma arc in-situ welded joint of SiCp/Al MMCs, Trans. Nonferrous Met. Soc. China 18, pp 809-813 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of Ti-Al on microstructures and mechanical properties of plasma arc in-situ welded jointof SiCp/Al MMCs
Tác giả: LEI Yu-cheng, ZHANG Zhen, NIE Jia-jun, CHEN Xi-zhang
Năm: 2008
[12] Miracle D. B. (2005), Metal matrix composites - From science to technological significance, Composites Science and Technology, 65, pp. 2526-2540 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metal matrix composites - From science to technologicalsignificance
Tác giả: Miracle D. B
Năm: 2005
[13] Miracle D. B. (2001), Metal matrix composites for space systems: current uses and future opportunities, In: Pandey AB, Kendig KL, Watson TW, editors.Affordable metal matrix composites for high performance applications. Warrendale:TMS; pp. 1-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metal matrix composites for space systems: current usesand future opportunities
Tác giả: Miracle D. B
Năm: 2001
[14] Miracle D. B. (2001), Aeronautical applications of metal matrix composites, In:ASM handbook. In: Miracle DB, Donaldson SL, editors. Composites, vol. 21.Materials Park: ASM International. pp.1043-1049 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aeronautical applications of metal matrix composites
Tác giả: Miracle D. B
Năm: 2001
[15] Hunt W. H, Miracle D. B., (2001), Automotive applications of metal matrix composites. In: ASM handbook. In: Miracle DB, Donaldson SL, editors.Composites, vol. 21. Materials Park: ASM International; pp. 1029-1032 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Automotive applications of metal matrixcomposites
Tác giả: Hunt W. H, Miracle D. B
Năm: 2001
[16] Ashby M. F. (1993), Materials selection in mechanical design. Oxford:Pergamon Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Materials selection in mechanical design
Tác giả: Ashby M. F
Năm: 1993
[17] Andreas Mortensen and Javier Llorca (2010), Metal Matrix Composites, Annu.Rev. Mater. Res. 2010. 40:243-270 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metal Matrix Composites
Tác giả: Andreas Mortensen and Javier Llorca
Năm: 2010
[18] Rittner M. (2000), Metal matrix composites in the 21st century: markets and opportunities, Norwalk, CT: BCC, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metal matrix composites in the 21st century: markets andopportunities
Tác giả: Rittner M
Năm: 2000
[19] Z.R. Yang, S.Q. Wang, Y.T. Zhao, M.X. Wei (2010), Evaluation of wear characteristics of Al 3 Tip/Mg composite, Materials characterization 61, pp 554-563 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of wearcharacteristics of Al"3"Tip/Mg composite
Tác giả: Z.R. Yang, S.Q. Wang, Y.T. Zhao, M.X. Wei
Năm: 2010
[21] Q.D. Qin, Y.G. Zhao, C. Liu, W. Zhou, Q.C. Jiang (2007), Development of aluminium composites with in situ formed AlTiSi reinforcements through infiltration, Materials Science and Engineering A 460–461, pp604–610 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development ofaluminium composites with in situ formed AlTiSi reinforcements through infiltration
Tác giả: Q.D. Qin, Y.G. Zhao, C. Liu, W. Zhou, Q.C. Jiang
Năm: 2007
[23] Jinshuang Zhao, Yanping Wang, Xiaorong Lou, Kai Li, Zhe Li, Wei Huang (2013), Effects of adding Al2O3 on the crystal structure of TiO2 and the performance of Pd-based catalysts supported on the composite for the total oxidation of ethanol, Inorganica Chimica Acta 405 pp 395–399 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of adding Al2O3 on the crystal structure of TiO2 and the performanceof Pd-based catalysts supported on the composite for the total oxidation of ethanol
Tác giả: Jinshuang Zhao, Yanping Wang, Xiaorong Lou, Kai Li, Zhe Li, Wei Huang
Năm: 2013
[24] R. Sagar, R. Purohit (2006), Fabrication and testing of Al-SiCp composite valve seat inserts, International Journal of Adv Manufacturing Technology 29, pp.922 – 928 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fabrication and testing of Al-SiCp composite valveseat inserts
Tác giả: R. Sagar, R. Purohit
Năm: 2006
[25] Trần Văn Dũng (2006), Biến dạng tạo hình vật liệu bột và Composite hạt, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến dạng tạo hình vật liệu bột và Composite hạt
Tác giả: Trần Văn Dũng
Nhà XB: Nhàxuất bản Bách Khoa Hà Nội
Năm: 2006
[28] H.V. Atkinson (2005), Modelling the semisolid processing of metallic alloys, Progress in Materials Science 50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modelling the semisolid processing of metallic alloys
Tác giả: H.V. Atkinson
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Tính chất vật lý, cơ học của hợp kim titan và Ti-MMC [7] - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Bảng 1.1. Tính chất vật lý, cơ học của hợp kim titan và Ti-MMC [7] (Trang 17)
Tạo hình - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
o hình (Trang 22)
Hình 1.10. Giản đồ cân bằng pha hệ Ti-Al [41, 42, 43, 44] - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 1.10. Giản đồ cân bằng pha hệ Ti-Al [41, 42, 43, 44] (Trang 26)
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHẾ TẠO COMPOZIT NỀN Al-Ti 2.1. NHIỆT ĐỘNG HỌC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
l Ti 2.1. NHIỆT ĐỘNG HỌC (Trang 34)
Hình 2.1. Giản đồ sự phụ thuộc năng lượng tự do vào nhiệt độ [80, 82, 83, 84, 85] - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 2.1. Giản đồ sự phụ thuộc năng lượng tự do vào nhiệt độ [80, 82, 83, 84, 85] (Trang 35)
Bảng 3.2. Thông số kỹ thuật của bột TiO2 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Bảng 3.2. Thông số kỹ thuật của bột TiO2 (Trang 54)
Bảng 3.3. Thành phần phối liệu của hỗn hợp theo các phản ứng - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Bảng 3.3. Thành phần phối liệu của hỗn hợp theo các phản ứng (Trang 55)
Hình 3.10. Nhiễu xạ kế tiaX Rigaku, Smart Lab - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 3.10. Nhiễu xạ kế tiaX Rigaku, Smart Lab (Trang 58)
Nhật Bản (hình 3.12). Hình 3.12. HVĐTQ, JSM7001FD - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
h ật Bản (hình 3.12). Hình 3.12. HVĐTQ, JSM7001FD (Trang 59)
đều trên lá nhôm. Sau ÷3 giờ nghiền (hình 4.2c, d) các lá nhôm đã bị bẻ gãy, kích thước giảm rõ rệt, tuy nhiên vẫn còn phân biệt rõ được lá nhôm. - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
u trên lá nhôm. Sau ÷3 giờ nghiền (hình 4.2c, d) các lá nhôm đã bị bẻ gãy, kích thước giảm rõ rệt, tuy nhiên vẫn còn phân biệt rõ được lá nhôm (Trang 66)
Hình 4.3. Giản đồ nhiễu xạ tiaX compozit 1 giờ nghiền, thiêu kết ở 750oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.3. Giản đồ nhiễu xạ tiaX compozit 1 giờ nghiền, thiêu kết ở 750oC (Trang 67)
Hình 4.12. Bản đồ phổ phân tán năng lượng tiaX hệ vật liệu Al3Ti/Al2O3 5 giờ nghiền, thiêu kết ở 650oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.12. Bản đồ phổ phân tán năng lượng tiaX hệ vật liệu Al3Ti/Al2O3 5 giờ nghiền, thiêu kết ở 650oC (Trang 77)
Hình 4.14. Ảnh HVĐTQ hệ vật liệu Al3Ti/Al2O 35 giờ nghiền, thiêu kết 850oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.14. Ảnh HVĐTQ hệ vật liệu Al3Ti/Al2O 35 giờ nghiền, thiêu kết 850oC (Trang 79)
Hình 4.28. Giản đồ nhiễu xạ tiaX hệ vật liệu AlTi3/Al2O 38 giờ nghiền - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.28. Giản đồ nhiễu xạ tiaX hệ vật liệu AlTi3/Al2O 38 giờ nghiền (Trang 89)
Hình 4.30. Bản đồ phổ phân tán năng lượng tiaX hệ vật liệu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền và thiêu kết ở 850oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.30. Bản đồ phổ phân tán năng lượng tiaX hệ vật liệu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền và thiêu kết ở 850oC (Trang 90)
Hình 4.32. Ảnh HVĐTQ hệ vật liệu AlTi3/Al2O3 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.32. Ảnh HVĐTQ hệ vật liệu AlTi3/Al2O3 (Trang 91)
Hình 4.35. Giản đồ mối quan hệ giữa đồ xốp và nhiệt độ thiêu kết của compozit Al-Ti/Al2O3 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.35. Giản đồ mối quan hệ giữa đồ xốp và nhiệt độ thiêu kết của compozit Al-Ti/Al2O3 (Trang 94)
Hình 4.38. Giản đồ mối quan hệ giữa độ cứng và nhiệt độ thiêu kết của compozit Al-Ti/Al2O3 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.38. Giản đồ mối quan hệ giữa độ cứng và nhiệt độ thiêu kết của compozit Al-Ti/Al2O3 (Trang 98)
Hình 4.40. Mối quan hệ giữa độ dai phá hủy và thời gian nghiền của compozit Al-Ti/Al2O3 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.40. Mối quan hệ giữa độ dai phá hủy và thời gian nghiền của compozit Al-Ti/Al2O3 (Trang 100)
Ảnh HVĐTQ hình 4.42 đã minh chứng và giải thích rõ hơn cơ chế này. - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
nh HVĐTQ hình 4.42 đã minh chứng và giải thích rõ hơn cơ chế này (Trang 102)
Bảng 4.1. Bảng thông số công nghệ chế tạo compozit nền Al-Ti cốt hạt Al2O3 in-situ - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Bảng 4.1. Bảng thông số công nghệ chế tạo compozit nền Al-Ti cốt hạt Al2O3 in-situ (Trang 104)
Hình 4.46. Ảnh mũi đâm đo độ cứng Vicke rở nhiệt độ cao của mẫu vật liệu AlTi3/Al2O3 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 4.46. Ảnh mũi đâm đo độ cứng Vicke rở nhiệt độ cao của mẫu vật liệu AlTi3/Al2O3 (Trang 108)
Hình 2.4.PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 650oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 2.4. PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 650oC (Trang 125)
Bảng 2.4.PL. Tỉ lệ nền cốt mẫu AlTi3/Al2O 38 giờ nghiền, thiêu kết 650oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Bảng 2.4. PL. Tỉ lệ nền cốt mẫu AlTi3/Al2O 38 giờ nghiền, thiêu kết 650oC (Trang 125)
Hình 2.7.PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 001 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 2.7. PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 001 (Trang 127)
Hình 2.8.PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 002 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 2.8. PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 002 (Trang 128)
Hình 2.10.PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 004 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 2.10. PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 004 (Trang 129)
Hình 2.11.PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 005 - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 2.11. PL. Ảnh HVĐTQ mẫu AlTi3/Al2O3 8 giờ nghiền, thiêu kết 850oC tại vị trí 005 (Trang 129)
Hình 3.1.PL. Giản đồ nhiễu xạ tiaX hệ vật liệu bổ sung 9Ti, thời gian bổ sung titan 15 phút - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Hình 3.1. PL. Giản đồ nhiễu xạ tiaX hệ vật liệu bổ sung 9Ti, thời gian bổ sung titan 15 phút (Trang 131)
Bảng 2.7. Tỉ lệ nền cốt mẫu AlTi3/Al2O 38 giờ nghiền, thiêu kết 850oC - Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit nền al ti cốt hạt al2o3 in situ
Bảng 2.7. Tỉ lệ nền cốt mẫu AlTi3/Al2O 38 giờ nghiền, thiêu kết 850oC (Trang 131)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w